Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương trình đào tạo cử nhân kế toán và khuyến nghị cho Học viện Ngân hàng
lượt xem 5
download
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích văn bản để tổng hợp và phân tích các hướng dẫn về đào tạo kế toán của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), bộ tiêu chuẩn dành riêng cho chương trình kế toán của các tổ chức kiểm định quốc tế, thông tin công bố công khai về chương trình cử nhân kế toán của một số trường đại học có uy tín trên thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương trình đào tạo cử nhân kế toán và khuyến nghị cho Học viện Ngân hàng
- Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương trình đào tạo cử nhân kế toán và khuyến nghị cho Học viện Ngân hàng Đào Nam Giang Khoa Kế toán- Kiểm toán, Học viện Ngân hàng Ngày nhận: 26/12/2022 Ngày nhận bản sửa: 05/01/2023 Ngày duyệt đăng: 21/03/2023 Tóm tắt: Bài viết sử dụng phương pháp phân tích văn bản để tổng hợp và phân tích các hướng dẫn về đào tạo kế toán của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), bộ tiêu chuẩn dành riêng cho chương trình kế toán của các tổ chức kiểm định quốc tế, thông tin công bố công khai về chương trình cử nhân kế toán của một số trường đại học có uy tín trên thế giới. Kết quả phân tích cho thấy những xu hướng thay đổi chính là vận dụng triết lý OBE trong đào tạo, kết nối chặt chẽ với các hiệp hội nghề nghiệp, tăng cường các hoạt động trải nghiệm và thực tập trong quá trình học, tích hợp IFRS trong nội dung giảng dạy. Trên cơ sở đó, tác giả khuyến nghị các trường đại học có đào tạo chuyên ngành kế toán nói chung A content analysis of under-graduate accounting programs in international context and recommendations for Banking Academy of Vietnam Abstract: Using content analysis method, the paper analyses relevant guidance in accounting education provided by professional accounting associations (mainly by IFAC), standards and criteria for accounting programs of different accreditation organizations, public information on accounting undergraduate programs of some prestigious universities. The analysis determines common trends in accounting education, including: implementing learning outcomes approach, role of professional accounting organizations, experiential learnings, IFRS. The paper recommends that Banking Academy of Vietnam (as well as other universities) should consider carefully to select relevant and appropriate guidance in designing accounting program, learning outcomes and curriculum in line with outcomes based education, push up cooperation with professional associations, be balanced between professional requirements and research orientation in curriculum, integrate industrial training and experiential learning throughout the program, and be updated with international standards and practices in accounting field. Keywords: Accounting education program, Accreditation for accounting program, Outcomes-based education, International education standards Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.09.2469 Dao, Nam Giang Email: giangdn@hvnh.edu.vn Accounting and Auditing Faculty, Banking Academy of Vietnam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 256- Tháng 9. 2023 72 ISSN 1859 - 011X
- ĐÀO NAM GIANG và Học viện Ngân hàng nói riêng cần: (i) Lựa chọn khung tham chiếu, hướng dẫn phù hợp để thiết kế các kết quả học tập dự kiến và chương trình đào tạo; (ii) Chú trọng sự kết nối với các hiệp hội nghề nghiệp trong triển khai cách tiếp cận đào tạo dựa trên kết quả học tập dự kiến (OBE); (iii) Chương trình dạy học cần đảm bảo sự cân bằng giữa mục tiêu thực hành nghề nghiệp và nghiên cứu, tăng cường hoạt động kết nối thực tiễn, thực tập trong suốt quá trình học, trang bị cho người học kiến thức theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Từ khóa: Chương trình đào tạo kế toán, Kiểm định chất lượng đào tạo kế toán, Đào tạo theo kết quả học tập dự kiến, Chuẩn mực quốc tế về đào tạo kế toán 1. Giới thiệu tạo kế toán đang đứng trước yêu cầu phải điều chỉnh và phát triển liên tục để kịp Xu hướng toàn cầu hóa và sự phát triển thời thích nghi với thực tiễn. Việc phân của khoa học công nghệ đã tác động rất lớn tích, xác định lộ trình để rà soát, cập nhật tới hoạt động Kế toán- Kiểm toán. Kế toán chương trình đào tạo đang trở thành một không chỉ là việc ghi chép mà thông qua vấn đề sống còn đối với nhiều trường đại cung cấp, phân tích thông tin sẽ đóng vai học nếu muốn đảm bảo uy tín và khả năng trò tư vấn cho các nhà quản trị, tham gia thu hút người học. Trong bối cảnh đó, việc trực tiếp vào việc củng cố giá trị trong hiện tìm hiểu các xu hướng thay đổi, các chương tại và tương lai của doanh nghiệp. Các kế trình đào tạo có uy tín trên thế giới sẽ giúp toán và kiểm toán viên được kỳ vọng có các trường đại học Việt Nam nói chung và các kỹ năng, kiến thức rộng hơn để có thể Học viện Ngân hàng (HVNH) nói riêng có thực hiện vai trò cung cấp và đưa ra ý kiến thể nâng cao chất lượng đào tạo, hướng tới về các thông tin tài chính và phi tài chính việc được ghi nhận ở khu vực và quốc tế. do các đơn vị cung cấp. Những yêu cầu này Bài viết này chọn lọc, phân tích và tổng đòi hỏi phải đổi mới liên tục đối với đào tạo hợp các thông tin tài liệu có liên quan trực kế toán. tiếp đến đào tạo kế toán để xác định được Liên đoàn Kế toán quốc tế xác định ít nhất các xu hướng phát triển và đưa ra khuyến 4 xu hướng trong kế toán sẽ ảnh hưởng lớn nghị cho HVNH và các trường đại học đến chương trình đào tạo (CTĐT) là: Các Việt Nam. Cụ thể, các tài liệu được tổng vấn đề liên quan đến báo cáo phát triển hợp phân tích gồm: (1) Các hướng dẫn về bền vững; Chống tham nhũng; Quản lý tài phát triển và đảm bảo chất lượng chương chính công và Sự phát triển của công nghệ trình đào tạo kế toán của các tổ chức quốc (IFAC, 2022). Mặt khác, với xu hướng hòa tế chuyên kiểm định các chương trình đào hợp và hội tụ của kế toán quốc tế, đặc biệt tạo kinh doanh và kế toán, (2) Các tài liệu là việc áp dụng hệ thống chuẩn mực kế hướng dẫn về đào tạo kế toán của Liên toán quốc tế, chương trình đào tạo kế toán đoàn kế toán quốc tế (IFAC) và các hiệp ở bậc đại học cũng có xu hướng tiến gần hội nghề nghiệp; và (3) Chương trình đào nhau hơn giữa các quốc gia, dần hình thành tạo của một số trường đại học uy tín trên mô hình đào tạo kế toán toàn cầu (Watty, thế giới. Các tài liệu phân tích đều được K và các cộng sự, 2013, 2014, Helliar, C., công bố công khai trên các website của các 2013, Lubbe, I., 2020). Nói cách khác, đào tổ chức có liên quan và cập nhật đến thời Số 256- Tháng 9. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73
- Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương trình đào tạo cử nhân kế toán và khuyến nghị cho Học viện Ngân hàng điểm tiếp cận là nửa cuối năm 2022. Các hỏi cao về hoạt động nghiên cứu của đội khuyến nghị quan trọng gồm triển khai ngũ giảng viên. ACBSP và IACBE, thành việc đào tạo dựa vào kết quả học tập dự lập cuối thế kỷ 20, chú trọng hơn vào hoạt kiến (OBE1- outcomes based educaiton) động giảng dạy và các kết quả đầu ra của trên cơ sở lựa chọn các hướng dẫn và tiêu sinh viên. Các tổ chức có nguồn lực lớn và chuẩn kiểm định phù hợp, có kết nối chặt các ĐH nghiên cứu sẽ ưu tiên đạt chuẩn chẽ với các hiệp hội nghề nghiệp. Việc xây kiểm định của AACSB, các trường tư và dựng chương trình dạy học cần đảm bảo các trường định hướng thực hành nghề yêu cầu về thực hành nghề nghiệp, phát nghiệp có xu hướng lựa chọn ACBSP hoặc triển kiến thức nền, khả năng nghiên cứu, IACBE (Brink, K., & Smith, C., 2012 và tích hợp các hoạt động trải nghiệm thực tế, GEORGE, B. P., 2018). Cả ba tổ chức trên thực tập trong suốt cả khóa học, không dồn đều xây dựng một bộ tiêu chuẩn kiểm định vào học kỳ cuối. chung cho các CTĐT kinh doanh, đồng thời có thêm bộ tiêu chuẩn bổ sung riêng 2. Phương pháp nghiên cứu cho ngành kế toán (AACSB, 2022, IACBE, 2016 và ACBSP, 2009). Bài viết sử dụng phương pháp phân tích văn Thứ hai, Chuẩn mực quốc tế về đào tạo kế bản (content analysis), tập trung vào các kết toán (IES- International Education Standards) quả học tập dự kiến (hay còn gọi là chuẩn do IFAC ban hành để hướng dẫn xây dựng đầu ra) được thiết kế cho chương trình Cử CTĐT cho các Hiệp hội nghề nghiệp kế nhân Kế toán, và các nội dung đào tạo hay toán (PAO- Professional Accountancy khung chương trình dạy học (CTDH). Các Organizations) như Hiệp hội Kế toán công nguồn tài liệu phân tích bao gồm: chứng Anh (ACCA) hay Viện Kế toán công Thứ nhất, bộ tiêu chuẩn kiểm định của 3 chứng Anh và xứ Wales (ICAEW)… Trong tổ chức chuyên kiểm định các CTĐT kinh đó, tác giả tập trung vào các chuẩn mực liên doanh của Hoa Kỳ là Hiệp hội các trường quan đến yêu cầu khi bắt đầu hoạt động nghề kinh doanh (AACSB- Association to nghiệp chuyên nghiệp (Initial professional Advance Collegiate Schools of Business), development) (IFAC, 2021). Hội đồng kiểm định các trường & CTĐT Thứ ba, hướng dẫn của Viện Kế toán công về kinh doanh (ACBSP- Accreditation chứng Hoa Kỳ (AICPA- Association Council for Business Schools and of International Certified Professional Programs), và Hội đồng kiểm định chất Accountants) về các yêu cầu đối với các kế lượng quốc tế đối với đào tạo kinh doanh toán viên công chứng khi bắt đầu tham gia (IACBE- International Accreditation hoạt động nghề nghiệp chuyên nghiệp. Đây Council for Business Education). Trong đó cũng là những hướng dẫn mà AICPA khuyến AACSB, thành lập từ 1916, được coi là tổ nghị các trường ĐH nên tham khảo trong xây chức kiểm định uy tín và lâu đời nhất trên dựng CTĐT để đảm bảo người học sau khi thế giới trong đào tạo kinh doanh, với đòi tốt nghiệp có thể tham gia một cách hiệu quả vào các hiệp hội nghề nghiệp và các hoạt 1 Cụm từ Learning outcomes hiện có 2 cách dịch sang tiếng Việt là “chuẩn đầu ra” hoặc “kết quả học động kế toán chuyên nghiệp (AICPA, 2018). tập dự kiến”. Trong bài viết này tác giả ưu tiên sử Thứ tư, một số CTĐT cử nhân kế toán có dụng cụm từ “kết quả học tập dự kiến”, tuy nhiên trong một số nội dung sẽ phải dùng cụm từ “chuẩn uy tín trên thế giới, gồm 2 CTĐT của Úc, đầu ra” để thống nhất với tài liệu tham khảo trích 2 CTĐT của Anh, 2 CTĐT của Hoa Kỳ, 3 dẫn. Trong phạm vi của bài viết, hai cụm từ này có nghĩa như nhau. CTĐT của một số quốc gia khu vực ASEAN, 74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 256- Tháng 9. 2023
- ĐÀO NAM GIANG Bảng 1. Các chương trình đào tạo cử nhân Kế toán đối sánh (Áp dụng từ niên khóa 2021-2022 hoặc 2022-2023 trở đi) Chương trình Địa chỉ công bố thông tin chính 1. Chương trình cử nhân KT của ĐH New South https://www.handbook.unsw.edu.au/undergraduate/ Wales của Úc (UNSW) specialisations/2023/ACCTA1 2. Chương trình cử nhân KT cuả ĐH Monash của https://handbook.monash.edu/current/courses/ Úc B2029 3. Chương trình cử nhân KT của ĐH Quản lý https://accountancy.smu.edu.sg/ Singapore (SMU) https://bba.nus.edu.sg/academic-programmes/ 4. Chương trình cử nhân KT của ĐH Quốc gia bba-accountancy-programme/bbaacc-curriculum- Singapore (NUS) ay2021-2022-onward/ https://www.bris.ac.uk/unit-programme-catalogue/ 5. Chương trình cử nhân KT của ĐH Bristol, Anh RouteStructure.jsa?byCohort=N&ayrCode=23%2F24 Quốc. &selectedCatalogue=PROGRAMME&orgCode=ACFI &programmeCode=9ECON020U 6. Chương trình cử nhân KT của ĐH Tây Anh Quốc https://courses.uwe.ac.uk/N40K/accounting (University of the West of England, Bristol)- UWE 7. Chương trình cử nhân KT của ĐH Malaya, https://fpe.um.edu.my/bachelor-of-accounting-bacc Malaysia https://academiccatalog.umd.edu/undergraduate/ 8. Chương trình cử nhân KT của ĐH Maryland, colleges-schools/business/accounting/accounting- Hoa Kỳ major/#text 9. Chương trình cử nhân KT của ĐH Illinois http://catalog.illinois.edu/undergraduate/bus/ (Unviersity of Illinois), Hoa Kỳ accountancy-bs/#text Nguồn: Tổng hợp của tác giả công bố công khai trên website của các Căn cứ các tiêu chuẩn của 3 tổ chức kiểm trường theo địa chỉ tổng hợp ở Bảng 1. Các định quốc tế, chuẩn mực của IFAC và các CTĐT đều được cập nhật tại thời điểm truy hiệp hội nghề nghiệp kế toán (PAO), tham cập là tháng 9/2022, áp dụng cho niên khóa khảo CTĐT của các trường ĐH có uy tín từ 2021-2022 hoặc 2022-2023 trở đi. trên thế giới (Bảng 1), tác giả xác định 3 xu Bên cạnh đó, tác giả cũng tham chiếu các hướng lớn trong thiết kế CTĐT và xác định nghiên cứu trước có liên quan đến đổi mới các kết quả học tập dự kiến của đào tạo cử trong đào tạo kế toán, đặc biệt là xu hướng nhân kế toán như sau: áp dụng OBE trong kế toán. Thứ nhất, thiết kế chương trình đào tạo dựa Trên cơ sở phân tích các nguồn tài liệu trên kết quả học tập dự kiến hay chuẩn đầu trên, bài viết thảo luận và đề xuất 2 nhóm ra (OBE- outcomes-based education) khuyến nghị về (1) Cách tiếp cận để thiết Theo Rao, N. J. (2020), triết lý về đào tạo kế CTĐT nói chung và các kết quả học tập dựa trên kết quả học tập dự kiến OBE được dự kiến, và (2) Xây dựng khung CTĐT và khởi xướng ban đầu ở Hoa Kỳ từ khoảng các nội dung giảng dạy. đầu những năm 1990 để củng cố và nâng cao chất lượng ở các trường phổ thông của 3. Kết quả nghiên cứu Hoa Kỳ. Sau đó cách tiếp cận này dần dần cũng được các trường đại học tiếp nhận và 3.1. Các khuyến nghị liên quan đến cách ứng dụng. Hiện này OBE đã được chấp tiếp cận để thiết kế chương trình đào tạo nhận và trở thành định hướng để cải cách và xác định các kết quả học tập dự kiến giáo dục ở nhiều quốc gia như Úc (Martin, Số 256- Tháng 9. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 75
- Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương trình đào tạo cử nhân kế toán và khuyến nghị cho Học viện Ngân hàng M., & Alderson, A., 2007), Nam Phi sứ mạng và dựa trên các kết quả học tập dự (Jansen, J. D. (1998), hay Malaysia (Yusof, kiến” (IACBE, 2022). R., Othman, N., Norwani, N. M., Ahmad, Bên cạnh đó, IFAC thông qua Ủy ban về N. L. B., & Jalil, N. B. A., 2017). Theo đào tạo kế toán (IAESB- International Spady (1994), đào tạo dựa theo kết quả Accounting Education Standards Board) học tập dự kiến là tập trung và tổ chức mọi đã chính thức đưa ra các tuyên bố về cách công việc trong hệ thống giáo dục quanh tiếp cận dựa theo kết quả học tập dự kiến việc xác định xem người học có thể làm trong thiết kế các CTĐT KT (IAESB, được gì sau khi hoàn thành khóa học. Điều 2016). Các IES được ban hành và sửa đổi đó có nghĩa là cần bắt đầu với việc xác định năm 2019 và sau đó cũng được xây dựng rõ ràng xem những kỹ năng quan trọng mà theo quan điểm tiếp cận này (IAESB, 2016 sinh viên cần phải làm được, sau đó toàn và IFAC, 2021). bộ chương trình dạy học, các phương pháp Các phân tích trên cho thấy cách tiếp cận giảng dạy và đánh giá được thiết kế để đảm dựa theo kết quả học tập dự kiến trong thiết bảo rằng sinh viên có thể thực hiện được kế và phát triển CTĐT nói chung, và ngành điều đó ở cuối khóa học. Cách tiếp cận này KT nói riêng là xu hướng tất yếu. Việc lấy người học là trung tâm và đánh giá một thiết kế CTĐT dựa trên kết quả học tập CTĐT thông qua việc người học có thể làm dự kiến cũng được quy định trong các tiêu được gì sau khi tốt nghiệp thay vì tập trung chuẩn kiểm định CTĐT các trình độ của đánh giá trực tiếp các nội dung giảng dạy giáo dục ĐH của Bộ Giáo dục và Đào tạo hay phương pháp, cách thức tổ chức đào (Bộ GDĐT, 2016). Nắm bắt được xu thế tạo… này, Học viện Ngân hàng (HVNH) đã triển Các tiêu chuẩn kiểm định của AACSB và khai việc xây dựng và rà soát chuẩn đầu ra ACBSP đều yêu cầu các CTĐT ngành kế các CTĐT qua các giai đoạn từ 2017, 2019 toán xác định các kết quả học tập dự kiến và 2021. Năm 2021, HVNH đã ban hành phản ánh các phẩm chất và năng lực mà bộ chuẩn đầu ra chi tiết cho các CTĐT cử người học cần có sau khi tốt nghiệp để nhân, trong đó có chương trình KT trên cơ có thể trở thành kế toán viên- kiểm toán sở tham chiếu các hướng dẫn của CDIO viên chuyên nghiệp. Tiêu chuẩn A1 của Conceive- Design- Implement- Operate). AACSB yêu cầu về việc xác định tầm nhìn, Đây là một tổ chức được thành lập theo thiết kế các kết quả học tập dự kiến của sáng kiến của Học viện Công nghệ chương trình, và đảm bảo các hoạt động Massachusetts (MIT) với sứ mạng đổi mới của chương trình phải hướng tới đạt được cách tiếp cận và quy trình xây dựng CTĐT các kết quả học tập dự kiến. Tiêu chuẩn A4 ngành kỹ sư. CDIO hướng tới đào tạo các của tổ chức này cũng có quy định rõ về việc kỹ sư có tư duy hình thành ý tưởng, thiết phát triển CTDH theo các kết quả học tập kế ý tưởng, thực hiện, vận hành trong môi dự kiến. IACBE và ACBSP cũng có các trường kỹ thuật hiện đại và làm việc theo tiêu chuẩn và quy định tương tự (IACBE, nhóm. Thực chất hướng dẫn của CDIO 2016 và ACBSP, 2009). Hơn nữa IACBE chính là để triển khai triết lý OBE trong còn xác nhận một trong những lý do ra đời các ngành kỹ thuật (Crawley, E. F. và các của tổ chức này là “đáp ứng yêu cầu của cộng sự, 2001). Hiện nay hướng dẫn của các trường đại học, các chương trình đào CDIO được nhiều trường ĐH trên thế giới tạo kinh doanh, và các giảng viên về một áp dụng và đã góp phần nâng chất lượng quy trình kiểm định chất lượng hướng tới đào tạo ngành kỹ sư. Tuy nhiên, hướng dẫn 76 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 256- Tháng 9. 2023
- ĐÀO NAM GIANG của CDIO tập trung nhiều cho các ngành thể thích ứng với những thay đổi của nghề kỹ thuật, trên cơ sở các nghiên cứu và khảo nghiệp (IFAC, 2022). IFAC đã thiết lập sát về các kỹ năng kiến thức cần có của các các chuẩn mực về đào tạo kế toán yêu cầu kỹ sư trong môi trường làm việc hiện đại các thành viên áp dụng trong đào tạo, cấp (Crawley, E. F. và các cộng sự, 2001). Quy chứng chỉ hội viên cũng như đào tạo liên trình của hướng dẫn của CDIO về triển khai tục để duy trì năng lực của các hội viên. OBE có thể áp dụng cho các lĩnh vực khác, Các chuẩn mực và các hướng dẫn đi kèm nhưng khi đi vào phân tích và xác định các được giới thiệu và cập nhật liên tục trên kết quả học tập dự kiến hay khung chương website của tổ chức này (https://education. trình thì cần điều chỉnh để phản ánh đặc thù ifac.org/index.html). Đây là những hướng của ngành hay lĩnh vực đào tạo. Do đó trong dẫn rất phù hợp cho việc phát triển các tương lai khi tiếp tục rà soát kết quả học CTĐT về kế toán ở các cấp độ khác nhau. tập dự kiến và CTDH, HVNH và Khoa Kế Tham chiếu các hướng dẫn của IFAC cũng toán- Kiểm toán (HVNH) nên tham chiếu giúp kết nối và liên thông với các CTĐT hướng dẫn của các tổ chức kiểm định cũng của các PAO là thành viên của tổ chức này như các tổ chức nghề nghiệp liên quan trực thuận lợi hơn. tiếp đến ngành kinh doanh và KT như được Bên cạnh đó, trên thế giới, nhiều tổ chức giới thiệu ở Phần 2. kiểm định cũng ra đời với mục tiêu tập trung Thứ hai, lựa chọn khung tham chiếu và vào một số lĩnh vực đặc thù. Điển hình là hướng dẫn phù hợp để xây dựng kết quả các tổ chức của Hoa Kỳ chuyên kiểm định học tập dự kiến và khung chương trình CTĐT kinh doanh (AACSB, ACBSP và đào tạo IACBE) được giới thiệu ở phần 2. Tại Châu Mỗi ngành nghề đều có những đặc trưng Âu cũng có các tổ chức tương tự chuyên và các yêu cầu riêng về kiến thức cũng như kiểm định các CTĐT kinh doanh là EQUIS các kỹ năng. Trong nhiều lĩnh vực, các và AMBA. Các CTĐT kế toán trong Bảng hiệp hội nghề nghiệp đóng vai trò rất lớn 1 đều đã đạt chuẩn kiểm định chương trình trong định hướng phát triển và hoạt động KT của AACSB (thông tin về kiểm định thực hành nghề nghiệp. Đối với ngành kế được công bố công khai tại các đường link ở toán, đặc biệt là tại nước theo thông luật Bảng 1). Hoặc tổ chức kiểm định ABET của và nguồn vốn của các doanh nghiệp đến từ Hoa Kỳ sẽ chuyên kiểm định cho các CTĐT thị trường chứng khoán là chủ yếu thì các liên quan đến khoa học tự nhiên, khoa học PAO ra đời từ sớm và tham gia tích cực máy tính, kỹ sư và công nghệ. Các hướng vào quản lý và đảm bảo chất lượng cho các dẫn trong xây dựng chương trình của CDIO hoạt động kế toán- kiểm toán (Doupnik, T. cũng đảm bảo sự phù hợp với các tiêu chuẩn S., & Perera, M. H. B., 2020). Trong đó, kiểm định của ABET (Crawley, E. F. và các IFAC chính là tổ chức đại diện cho những cộng sự, 2011). người hoạt động trong ngành kế toán trên Do đó, các trường ĐH Việt Nam nói chung thế giới. Hầu như tất cả các PAO của các và HVNH nói riêng nên cân nhắc và lựa chọn quốc gia (ACCA, ICAEW, CPAA hay các hướng dẫn và chuẩn mực phù hợp trong Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt xác định kết quả học tập dự kiến và khung Nam- VACPA...) đều là thành viên của tổ CTĐT, cụ thể là tham chiếu hướng dẫn của chức này. IFAC cũng xác định một trong IFAC và các PAO cũng như các tổ chức những hoạt động chính của tổ chức là hỗ chuyên kiểm định các CTĐT kinh doanh trợ cho việc đào tạo các kế toán viên có và KT. Do AACSB đặt ra tiêu chuẩn tương Số 256- Tháng 9. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 77
- Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương trình đào tạo cử nhân kế toán và khuyến nghị cho Học viện Ngân hàng đối cao về nghiên cứu khoa học (Brink, K., tác… Quan điểm tương tự về việc cần có & Smith, C., 2012), tính đến hết năm 2022 sự kết hợp chặt chẽ giữa ĐH và PAO cũng chưa có ĐH nào của Việt Nam đạt chuẩn có thể thấy trong hướng dẫn của ACBSP và kiểm định của tổ chức này. Tuy nhiên một IACBE (IACBE, 2016 và ACBSP, 2009). số ĐH lớn trong khối kinh tế mà điển hình Theo đó, việc thiết kế chương trình và nội là ĐH Kinh tế Quốc dân đã hoàn thành việc dung giảng dạy cần tham khảo các yêu cầu kiểm định một số CTĐT theo tiêu chuẩn của các PAO, đội ngũ giảng viên đảm bảo của ACBSP (https://phonghtqt.neu.edu. đồng thời yêu cầu về nghiên cứu- học thuật vn/vi/tin-hop-tac-quoc-te/truong-dai-hoc- và yêu cầu về sở hữu các chứng chỉ nghề kinh-te-quoc-dan-duoc-hoi-dong-kiem- nghiệp cũng như sự kết nối với hoạt động dinh-chat-luong-giao-duc-acbsp-hoa-ky- của các PAO (AACSB, 2022, IACBE, cap-chung-nhan-dat-chuan-chat-luong- 2016 và ACBSP, 2009). cho-11-chuong-trinh-dao-tao-5556). ĐH Bản thân các PAO cũng xúc tiến các hoạt Kinh tế Quốc dân và HVNH cũng nằm động hỗ trợ và thừa nhận lẫn nhau về kết trong số các các trường đầu tiên đạt kiểm quả đào tạo với các ĐH. IES1 của IFAC định của CPAA cho CTĐT KT với các tiêu hướng dẫn chi tiết cho PAO thành viên về chuẩn kiểm định được phát triển trên cơ sở thẩm định và thừa nhận kiến thức, kỹ năng các chuẩn mực và hướng dẫn của IFAC. đã được đào tạo trước đó của người học, Để phát triển ngành KT, HVNH nên tiếp bao gồm kết quả học ở ĐH (IFAC, 2021). tục chú trọng đến các hướng dẫn của IFAC Các hiệp hội như ACCA hay ICAEW, và các tổ chức như AACSB hoặc ACBSP CPAA đều công bố danh sách các trường hơn là các tiêu chuẩn dành cho các lĩnh vực ĐH có CTĐT được kiểm định và thừa khác như CDIO hay ABET. nhận kết quả đào tạo lẫn nhau thông qua Thứ ba, sự kết nối chặt chẽ với các hiệp hội cơ chế miễn môn trên các website chính nghề nghiệp và xu hướng tích hợp với các thức của mình. AICPA cũng có những hoạt chứng chỉ nghề nghiệp động liên tục để hỗ trợ việc rà soát và sửa Theo AACSB (2022), kế toán là một nghề đổi CTĐT ngành KT cho các trường ĐH. nghiệp có quyền chủ động trong việc quản AICPA cũng xây dựng khung năng lực và lý các hoạt động chuyên môn của mình, kỹ năng mà sinh viên cần có để tham gia đổi lại phải có sự cam kết phục vụ lợi vào nghề KT- kiểm toán chuyên nghiệp và ích của công chúng (“profession”). Cũng khuyến nghị các giảng viên ĐH có thể sử theo AACSB (2022), giống như một số dụng khung này để xác định các chủ đề có nghề nghiệp chuyên sâu khác (“learned thể đưa vào CTDH (AICPA, 2018). professsion”) như luật sư, bác sỹ, truyền Theo thông tin được giới thiệu ở các đường giáo…, lĩnh vực kế toán có những yêu dẫn trong Bảng 1, các trường ĐH khảo sát cầu chuyên biệt và nâng cao đối với người đều được PAO kiểm định và thừa nhận kết học tốt nghiệp bậc cử nhân, có yêu cầu về quả đào tạo, và đưa ra lộ trình để người học hành nghề chuyên nghiệp, về tính chính có thể sớm đạt được chứng chỉ nghề nghiệp trực, và việc đào tạo liên tục để các kế toán phù hợp sau khi tốt nghiệp. Ví dụ, tháng viên, kiểm toán viên có kỹ năng cập nhật 6/2017, SMU (Singapore) là trường đại học và phù hợp. Điều này đòi hỏi sự kết hợp đầu tiên của Châu Á tham gia vào chương ngày càng chặt chẽ giữa các tổ chức nghề trình đối tác chiến lược của ICAEW và nhờ nghiệp và cộng đồng học thuật để có thể đó sinh viên tốt nghiệp được miễn giảm hỗ trợ cho việc đào tạo, nghiên cứu, hợp 12/15 môn học thuộc chứng chỉ KT viên 78 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 256- Tháng 9. 2023
- ĐÀO NAM GIANG công chứng ACA của tổ chức này (ACA- ĐH ở Việt Nam mặc dù không mới nhưng ICAEW). SMU cũng được sự ghi nhận và vẫn còn non trẻ so với thế giới và khu vực, nội miễn giảm môn học ở các mức độ khác dung đào tạo của nhiều trường còn chưa tiệm nhau của hơn 10 tổ chức nghề nghiệp quốc cận với các chuẩn mực quốc tế (Worldbank, tế khác. Chương trình cử nhân Kế toán và 2019). Vì vậy, hiện nay các PAO quốc tế chỉ Tài chính của ĐH Bristol, Anh Quốc cũng miễn giảm một số ít hoặc không miễn giảm được miễn giảm nhiều môn học của ACA- môn cho sinh viên tốt nghiệp ngành KT ở ICAEW, ACCA hay Kế toán Quản trị các ĐH của Việt Nam. Tính đến 2021, sinh công chứng của Anh (CIMA)... UNSW và viên tốt nghiệp chuyên ngành kế toán- kiểm ĐH Monash (Úc) cũng tích hợp nội dung toán của phần lớn các trường ĐH của Việt đào tạo với các chương trình của CPAA, Nam được miễn giảm tối đa 4 môn trong ACCA và Hiệp hội Kế toán công chứng chương trình ACCA (so với khoảng 7- 9 môn Úc và Niu-Di-Lân (CAANZ- Chartered ở các trường lớn trên thế giới và khu vực), Accountants Australia and New Zealand). hầu như không được miễn giảm các môn Các trường này cũng hướng dẫn chi tiết cho học trong chương trình của ICAEW (ACA sinh viên trong lựa chọn nhóm môn học tự hoặc Chứng chỉ tài chính, Kế toán và Kinh chọn để có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của doanh- CFAB). Thông tin về các môn được từng chứng chỉ. Tương tự, ĐH Maryland miễn đối với từng chương trình cụ thể có tại (Hoa Kỳ) đưa ra 2 hướng lựa chọn chuyên các website: https://www.accaglobal.com/ie/ sâu cho ngành kế toán là Kế toán Công en/help/exemptions-calculator.html, https:// chứng (Public Accounting) và Kế toán apps.icaew.com/cpldirectory. Hơn nữa, các Quản trị (Management Accounting) với chứng chỉ hành nghề kế toán, kiểm toán và hướng dẫn cụ thể về các môn học bắt buộc thuế của chính Việt Nam hầu như chưa có để được miễn giảm một số môn khi thi kế sự kết nối liên thông và thừa nhận lẫn nhau toán viên công chứng (CPA) tại Maryland hay miễn giảm các nội dung học và thi với hoặc các tiểu bang khác. Đại học Malaya các CTĐT cử nhân KT của các trường ĐH. (Malaysia) xây dựng lộ trình học khuyến VACPA hiện nay cũng nằm trong số ít các nghị theo định hướng của từng chứng chỉ PAO quốc gia chưa áp dụng các IES của nghề nghiệp cho sinh viên lựa chọn. Đại IFAC (IFAC, 2021). học Illinois (Hoa Kỳ) cũng khẳng định một Tóm lại, với yêu cầu của một ngành nghề trong những lý do tạo nên chất lượng cho chuyên nghiệp (“leaned profession”), có sự CTĐT là sự gắn kết, hợp tác chặt chẽ với tự chủ nhất định trong hoạt động chuyên hiệp hội nghề nghiệp và đưa ra các môn môn đồng thời với cam kết về năng lực và tự chọn để chuẩn bị cho việc tham gia kỳ đạo đức nghề nghiệp để phục vụ cho lợi thi CPA. Sự hợp tác giữa các đại học và ích của công chúng, việc đào tạo KT ở các hiệp hội nghề nghiệp giúp người học giảm trường ĐH đòi hỏi phải có sự kết nối và thiểu thời gian và chi phí để đạt được các phối hợp chặt chẽ với các PAO. Người học chứng chỉ hành nghề; giúp các trường đại sau khi tốt nghiệp muốn tham gia vào một học, đặc biệt ở các nước đang phát triển, số hoạt động nghề nghiệp nhất định phải có bắt kịp nhanh hơn các xu hướng phát triển chứng chỉ nghề nghiệp. Tham gia vào các trong hoạt động thực tiễn, cập nhật yêu cầu PAO cũng giúp người học tiếp tục việc học từ các nhà tuyển dụng về kiến thức và kỹ tập suốt đời để duy trì được các kiến thức năng của sinh viên khi tốt nghiệp. và kỹ năng cần thiết. Do đó, khi xác định Việc đào tạo kế toán- kiểm toán tại các trường các kết quả học tập dự kiến, thiết kế các Số 256- Tháng 9. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 79
- Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương trình đào tạo cử nhân kế toán và khuyến nghị cho Học viện Ngân hàng CTDH cũng như triển khai các hoạt động thực hành nghề nghiệp. Trong khi đó, các giảng dạy và đánh giá, các trường ĐH Việt trường ĐH cần trang bị kiến thức nền toàn Nam trong đó có HVNH cần có tham vấn diện cho người học, đặc biệt là kỹ năng tư và phối hợp chặt chẽ với các PAO. Hơn duy, khả năng nghiên cứu và phát triển các nữa, các PAO cũng là nguồn hỗ trợ rất lớn vấn đề học thuật khác. Sự chú trọng đến để các trường có thể đưa các kiến thức thực phát triển kiến thức nền và kỹ năng tư duy tiễn vào bài giảng và các tổ chức các hoạt cho đối tượng sinh viên ĐH- phần lớn là động tìm hiểu thực tiễn, thực tập cho sinh học sinh mới tốt nghiệp phổ thông có thể viên. Hiện nay HVNH đã triển khai việc thấy rõ ở việc các ĐH đều chú trọng thiết hợp tác để tích hợp nội dung giảng dạy của kế các môn học tạo ra nền tảng về tư duy chương trình chất lượng cao với 2 chứng và kiến thức. Bên cạnh đó, các ĐH khảo chỉ nghề nghiệp là ACCA và CFAB, đồng sát đều duy trì đồng thời hai nhóm môn học thời đạt kiểm định của CPAA. Cách tiếp không có trong CTĐT của các PAO nhưng cận này cần tiếp tục phát triển và mở rộng có vai trò tạo nền tảng cho sinh viên tham hơn cho chương trình chính quy và mở gia trực tiếp vào các hoạt động nghiên cứu rộng hợp tác, tích hợp với các chứng chỉ chuyên ngành, nắm bắt được hướng nghiên nghề nghiệp khác, đặc biệt là các chứng chỉ cứu trong KT. Các môn học này không chỉ hành nghề của các tổ chức nghề nghiệp kế khẳng định chức năng nghiên cứu khoa học toán- kiểm toán của Việt Nam. hay tạo ra những kiến thức mới của trường ĐH mà còn hướng tới mục tiêu đào tạo con 3.2. Các khuyến nghị trong thiết kế khung người học tập suốt đời. Cụ thể, hai nhóm chương trình dạy học và nội dung giảng dạy môn học này gồm: - Các môn học về phương pháp nghiên cứu Phần 3.1 đã đưa ra một số khuyến nghị khoa học và phân tích dữ liệu hoặc thống kê liên quan đến định hướng chung trong xây (research methods, quantitative methods). dựng và phát triển CTĐT, với việc tham - Các môn học tập trung vào các lý thuyết chiếu hướng dẫn của các PAO và các tổ về sự phát triển của kế toán, các xu hướng chức kiểm định. Phần 3.2 căn cứ trên cơ phát triển của ngành nghề KT như sự đa sở phân tích và đối sánh khung CTĐT của dạng và xu hướng hòa hợp của KT, các các trường trong Bảng 1, đưa ra một số vấn đề còn tranh cãi hay đang tiếp tục phát khuyến nghị trong thiết kế CTDH và nội triển trong lĩnh vực kế toán kiểm toán… dung giảng dạy như sau: Nhóm môn học này có tên gọi khác nhau Thứ nhất, khung chương trình cần cân đối ở các trường khảo sát như KT quốc tế giữa thực hành nghề nghiệp và nghiên cứu (International accounting), Học thuyết KT Cùng với sự hợp tác và liên kết ngày càng (Accounting theory) hay các vấn đề đương chặt chẽ giữa PAO và ĐH nhằm tiến tới sự đại trong kế toán kiểm toán (Contemporary công nhận lẫn nhau, hỗ trợ để có thể đạt issues in accounting and auditing), các được hiệu quả cao nhất cho người học, các vấn đề toàn cầu trong KT (Global issues tổ chức này cũng luôn nhấn mạnh sự khác in accouting)… Tùy theo nội dung và mục biệt nhất định trong mục tiêu đào tạo giữa tiêu đào tạo của từng trường, các môn học hai bên. Trong các tài liệu hướng dẫn về được giảng dạy cho bậc ĐH ở các mức độ phương pháp và cách tiếp cận trong giảng khác nhau, và có một số nội dung có thể dạy, các tổ chức như ICAEW, ACCA đều được thiết kế dành riêng cho nhóm sinh khẳng định mục tiêu phát triển các kỹ năng viên giỏi và theo đuổi định hướng nghiên 80 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 256- Tháng 9. 2023
- ĐÀO NAM GIANG cứu (Chương trình “Honour students”). cũng dành thời lượng cho các môn học tìm CTĐT ban hành năm 2021 của HVNH đã hiểu về kinh doanh (tương lai kinh doanh), bám sát được xu hướng này với các môn kinh doanh và xã hội, tìm hiểu về hệ thống học như Phương pháp nghiên cứu trong luật pháp, kinh doanh toàn cầu, nền tảng kinh doanh, Kế toán quốc tế, Các vấn đề cơ bản về việc làm và tuyển dụng, các mô đương đại trong kế toán… hình kinh doanh, đạo đức kinh doanh, tư Thứ hai, chú trọng đến các môn học đại duy phản biện và không gian mở… ĐH cương để tạo ra nền tảng về tư duy và kiến Bristol (Anh Quốc) cũng đưa vào năm đầu thức các môn kinh tế học, pháp luật kinh tế và Theo khung CTDH được công bố của các nền tảng cơ bản về kế toán tài chính và kế ĐH trong Bảng 1, khối kiến thức chung toán quản trị, phương pháp nghiên cứu định (general eduction) đều chú trọng vào các lượng trong kinh doanh, môi trường kinh học phần có liên quan đến tư duy, cách viết doanh, toàn cầu hóa và các môn học lựa luận, nghiên cứu khoa học, cách thuyết chọn có nội dung về tư duy phản biện… trình và phản biện, hay đạo đức trong kinh Thứ ba, chú trọng về trải nghiệm thực tế và doanh, định hướng nghề nghiệp và học tập việc đi thực tập trong quá trình học, không suốt đời. Các nội dung này tạo tiền đề cho chỉ thực tập ở cuối khóa học sinh viên khi mới bước vào môi trường ĐH Thông thường ở các ĐH Việt Nam, kỳ thực có nhiều sự khác biệt về phương pháp học, tập sẽ được tiến hành ở kỳ học cuối trước nghiên cứu, và phát triển hoàn thiện các khi sinh viên ra trường. Tuy nhiên, với định kỹ năng nghề nghiệp cần có. Đơn cử như hướng phải gắn kết với hoạt động thực hành trong chương trình cử nhân KT của ĐH nghề nghiệp và PAO, các trường khảo sát SMU (Singapore) các học phần lõi bậc ĐH đều khuyến khích sinh viên có lịch trình và các học phần thuộc về tư duy được thiết linh hoạt hơn cho việc đi thực tập trong kế với các môn học tập trung giới thiệu về quá trình học và xây dựng các môn học có kinh tế học, cách thức viết và soạn thảo văn sự phối kết hợp giữa nhà trường và doanh bản học thuật, phương pháp nghiên cứu nghiệp. Ví dụ, UNSW và ĐH Monash (Úc) định lượng, kinh doanh, chính phủ và xã đều có nhóm học kết hợp giữa học với hội, đạo đức và trách nhiệm xã hội, các kỹ thực tập (WIL- Work Integrated Learning), năng lãnh đạo và xây dựng làm việc nhóm được thiết kế theo các chủ đề khác nhau từ (bắt buộc) các phương thức tư duy như kỹ cuối năm 1 đến năm 3 (Thông tin chi tiết năng phân tích và tư duy phản biện, tư duy về các khóa học này xem tại https://www. phản biện trong thế giới thực hay quản lý monash.edu/business/current-students/wil trong điều kiện phức tạp, không ổn định và và https://www.wil.unsw.edu.au/). Các không chắc chắn (sinh viên được lựa chọn khóa học này có sự tham gia của các đối tác các môn học thuộc về tư duy phản biện). doanh nghiệp để sinh viên có điều kiện vận SMU cũng có nhóm môn học nghiên cứu về dụng kiến thức môn học trong các bối cảnh Châu Á (sinh viên được lựa chọn 1 trong 5 thực tiễn, ví dụ tham gia vào các nhóm tư môn học về Châu Á). Các ĐH của Hoa Kỳ vấn, thực tập một số phần hành tại doanh trong mẫu khảo sát (Bảng 1) cũng thiết kế nghiệp... Để hoàn thành khối kiến thức môn học tương tự để giúp cho người học dễ lõi, SMU (Singapore) cũng yêu cầu người dàng thích nghi và làm việc tốt hơn trong học phải thực hiện ít nhất 1 kỳ thực tập, môi trường toàn cầu. Tương tự, trong các 80 giờ dịch vụ cộng đồng và trải nghiệm kỳ học đầu, ĐH Monash và UNSW (Úc) môi trường làm việc toàn cầu trước khi tốt Số 256- Tháng 9. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 81
- Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương trình đào tạo cử nhân kế toán và khuyến nghị cho Học viện Ngân hàng nghiệp. Các khóa học này có thể có tính tín chung và kế toán nói riêng tại đơn vị sẽ chỉ hoặc không, nhưng chương trình yêu giúp sinh viên thuận lợi hơn khi tiếp cận cầu sinh viên phải tham gia tối thiểu một số các vấn đề chuyên môn sâu và phức tạp. môn nhất định để đủ điều kiện tốt nghiệp Việc tổ chức một kỳ thực tập sớm trong (ví dụ có ít nhất một khóa trải nghiệm môi quá trình học chưa thể thực hiện ngay ở trường làm việc toàn cầu). Đại học NUS HVNH cũng như các trường ĐH của Việt (Singapore) yêu cầu sinh viên dành 8 tín Nam. Tuy nhiên, nhà trường có thể khuyến chỉ cho thực tập, trong đó có 4 tín chỉ là khích các em chủ động tìm kiếm cơ hội thực tập bắt buộc, 4 tín chỉ sẽ được tính thực tập trong các kỳ hè và có linh hoạt số tín chỉ lựa chọn. Đại học NUS cũng về mặt thủ tục để tạo điều kiện cho các em có hướng dẫn về thực tập và thực hiện dự trong việc tìm kiếm cơ hội và đi thực tập. án thực tế (field services). Tại ĐH Bristol Thứ tư, đưa các chuẩn mực báo cáo tài và UWE (Anh Quốc) sinh viên có thể lựa chính quốc tế (IFRS) vào nội dung đào tạo chọn học theo chương trình 3 năm hoặc 4 để phù hợp với xu hướng hòa hợp và hội tụ năm, trong đó với chương trình 4 năm, sinh Cùng với quá trình toàn cầu hóa, hòa hợp viên học tại trường 2 năm, tham gia hoạt và hội tụ cũng trở thành xu hướng chính động các doanh nghiệp thực tế 1 năm và trong sự phát triển của KT trên thế giới. sau đó mới quay lại trường học tiếp năm Rất nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đã yêu cuối. Nhà trường cũng khuyến khích sinh cầu bắt buộc sử dụng IFRS khi lập và trình viên trong thời gian học thực hiện các kỳ bày BCTC đối với các đơn vị lợi ích công thực tập hè, tham gia các công việc bán chúng (Doupnik, T. S., & Perera, M. H. B, thời gian, hoặc ít nhất là 1 kỳ thực tập 40 2020). Điều này đã đặt ra một yêu cầu tất tuần. ĐH Malaya (Malaysia) cũng xác định yếu cho các trường ĐH trên thế giới phải 1 trong 5 cấu phần chính của CTĐT là kỹ chuyển đổi cách tiếp cận để có thể lồng năng giao tiếp, tham gia các hoạt động thực ghép các nội dung liên quan đến IFRS và tiễn và các tình huống nghiên cứu tổng hợp việc áp dụng hệ thống chuẩn mực này trên (Communication skills, industrial exposure thế giới. Xu hướng này ảnh hưởng đến các and integrated case studies). Chương trình trường ĐH ở cả các nước phát triển cũng cũng dành ra 12 tín chỉ cho hoạt động thực như các nước đang phát triển. Tổng hợp từ tập (industry training) và kỳ thực tập cũng các nghiên cứu thực chứng liên quan đến có thể được thực hiện từ kỳ 6 (năm thứ vấn đề này ((Saito et al., 2012), (Singer, 3). ĐH Illinois (Hoa Kỳ) không giới thiệu 2012), (Brady, 2009), (Jackling et al., chi tiết về yêu cầu thực tập trong chương 2012), (Aldredge, 2017), (Weiss, 2011), trình nhưng nêu rõ triết lý về học tập trải (Zhu et al., 2011), (Albader, 2015)…), tác nghiệm trong thiết kế chương trình (https:// giả đã xác định các cách tiếp cận chung giesbusiness.illinois.edu/experience/ trong tích hợp IFRS vào CTĐT (Hình 1) experiential-learning). Việc thực tập sớm cũng như các khó khăn và thuận lợi ở 2 sẽ hỗ trợ cho việc học tập của sinh viên, sau nhóm : ĐH ở các nước phát triển & các khi tích lũy một số kiến thức nền cơ bản nước Anglosaxon; ĐH ở các nước đang của ngành học, sinh viên hoàn toàn có thể phát triển. đi tìm hiểu thực tế và có cơ hội để sử dụng Các nghiên cứu trước cũng cho thấy tại những kiến thức của mình ở đơn vị thực các nước phát triển như Úc và các nước tập. Bên cạnh đó, việc đã tìm hiểu những Anglosaxon khác, các trường ĐH có các vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh nói thuận lợi cơ bản khi giảng dạy IFRS là: Yêu 82 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 256- Tháng 9. 2023
- ĐÀO NAM GIANG Các môn học kế toán trong chương Các cách tiếp cận để lồng ghép IFRS vào trình đào tạo chương trình đào tạo (3) Lồng ghép IFRS vào toàn bộ nội dung Khóa học căn bản chương trình đào tạo (Introduction of accounting) (Intergrating IFRS across entire curricula) (2) Lồng ghép nội dung về IFRS vào các môn Các môn học chuyên ngành học chuyên ngành (Intermediate accounting; Advance accounting/Upper division Financial (Adding IFRS into Intermediate and Advanced Courses) Accounting courses) (1) Xây dựng 1 khóa học riêng (bắt buộc hoặc Các môn học lựa chọn tự chọn) về IFRS (International Accounting/The Fundamentals of (A stand alone course/Adding Electives to accounting IFRS) curriculum/General awareness approach) Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu trước Hình 1. Các cách tiếp cận trong tích hợp IFRS trong chương trình đào tạo kế toán cầu và lộ trình rõ ràng cho việc áp dụng duy phản biện, tư duy hệ thống, khả năng IFRS; Các khái niệm nền tảng, cách tiếp phân tích, khả năng đưa ra các xét đoán cận và các chủ đề giảng dạy có sự tương nghề nghiệp. Tại các nước đang phát triển đồng nhất định; Ngôn ngữ và các đặc điểm hoặc mới nổi việc đào tạo IFRS sẽ khó khăn trong môi trường kế toán có sự tương đồng hơn, các nguồn lực được chuẩn bị chưa nhất định với cơ sở xây dựng IFRS. Tuy nhiều và không đồng đều giữa các trường nhiên, họ vẫn gặp các khó khăn như giới ĐH, các vấn đề phát sinh có thể liên quan hạn về thời gian, ngân sách và đặc biệt là đến năng lực đội ngũ giảng viên, phương việc đào tạo giảng viên có kinh nghiệm với pháp giảng dạy, rào cản ngôn ngữ, các IFRS. IFRS là hệ thống chuẩn mực được khác biệt trong văn hóa và kỹ năng sẵn có xây dựng và phát triển trên cơ sở “dựa của sinh viên. Giải pháp hợp lý được đưa theo nguyên tắc- principles based”, tức là ra là từng trường căn cứ theo điều kiện của chuẩn mực đưa ra các nguyên tắc để vận mình nên có một chiến lược tiếp cận riêng, dụng trong các tình huống khác nhau. Các và chiến lược này cần được điều chỉnh hệ thống chuẩn mực trước đây đưa ra các cho phù hợp với các nhóm sinh viên khác quy định và hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho (Saito et al., 2012), (Singer, 2012), (Brady, từng trường hợp (được gọi là “rules based 2009), (Jackling et al., 2012), (Aldredge, appoach- tiếp cận theo quy định”). Do đó, 2017), (Weiss, 2011), (Zhu et al., 2011), để truyền tải được tinh thần của IFRS và (Albader, 2015). phát triển được khả năng vận dụng trong HVNH là một trong những trường ĐH tích công việc tương lai, giảng viên phải thay cực trong việc tích hợp IFRS trong đào đổi cách tiếp cận trong giảng dạy, vận dụng tạo cử nhân kế toán với cách tiếp cận tạo các phương pháp giảng dậy khác nhau để ra những sản phẩm khác nhau phù hợp với trang bị các kỹ năng cho sinh viên như tư từng nhóm sinh viên. Cụ thể, chương trình Số 256- Tháng 9. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 83
- Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương trình đào tạo cử nhân kế toán và khuyến nghị cho Học viện Ngân hàng chất lượng cao ngành KT đã đươc thiết kế của các tổ chức kiểm định dành riêng cho theo hướng giảng dạy bằng giáo trình của ngành kế toán cũng như của các hiệp hội các PAO và giảng theo IFRS. Chương trình nghề nghiệp kế toán mà quan trọng nhất là chính quy hiện tại vẫn căn cứ theo các chuẩn các IES của IFAC. Đồng thời tác giả cũng mực kế toán Việt Nam và có sự so sánh với đối sánh các hướng dẫn này với các thông các IFRS tương ứng. Từ năm 2020, khi Bộ tin được công bố công khai trên các trang Tài chính đưa ra đề án chính thức về việc áp web của một số trường ĐH uy tín trên thế dụng IFRS ở Việt Nam, nội dung các môn giới và trong khu vực về chương trình cử chuyên ngành đang được rà soát và điều nhân KT. Trên cơ sở các phân tích này, chỉnh để phản ánh được các nội dung cơ bản tác giả đã đưa ra 3 khuyến nghị trong tiếp theo IFRS. Áp dụng IFRS và các hệ thống cận để thiết kế CTĐT và xác định các kết chuẩn mực quốc tế khác trong kế toán- kiểm quả học tập dự kiến, đồng thời đưa ra 4 toán đã trở thành một mục tiêu phát triển khuyến nghị trong thiết kế khung chương trong chiến lược quốc gia về kế toán- kiểm trình dạy học và nội dung giảng dạy. Các toán đến 2030, HVNH cần tiếp tục nghiên khuyến nghị quan trọng là: (1) Lựa chọn cứu đổi mới nội dung, đặc biệt là phương khung tham chiếu và hướng dẫn phù hợp pháp giảng dạy các môn chuyên ngành để để thiết kế các kết quả học tập dự kiến và có thể trang bị cho người học kiến thức theo chương trình đào tạo; (2) tiếp tục phát triển chuẩn mực và thông lệ quốc tế đồng thời có CTĐT theo triết lý OBE (3) tăng cường khả năng linh hoạt thích ứng với các yêu kết nối với các hiệp hội nghề nghiệp (4) cầu, điều kiện của Việt Nam. tổ chức hoạt động kết nối thực tiễn và thực tập trong suốt quá trình học; và (5) trang bị 4. Kết luận cho người học kiến thức theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế đồng thời có khả năng Bài viết đã phân tích và tổng hợp các hướng linh hoạt thích ứng với các yêu cầu, điều dẫn trong xây dựng và phát triển CTĐT kiện của Việt Nam. ■ Tài liệu tham khảo AACSB (2009), Standards for AACSB accounting accreditation, truy cập tại https://www.aacsb.edu/educators/ accreditation/accounting-accreditation/aacsb-accounting-accreditation-standards, tháng 8/2022 ACBSP (2022), ACBSP standards and criteria for demonstrating excellence in Baccalaureate/graduate degree accounting programs, truy cập tại https://acbsp.org/page/accreditation-type-accounting, tháng 8/2022. AICPA (2018), The AICPA Pre-certification Core Competency Framework, truy cập tại https://us.aicpa.org/interestareas/ accountingeducation/resources/corecompetency.html, tháng 8/2022 Albader M. (2015) Transition to IFRS and its implications for accounting education in Saudi Arabia. Victoria University. Aldredge M. (2017) Integration of International Financial Reporting Standards in US Accounting Programs. ProQuest Dissertations Publishing. Bộ Giáo dục và đào tạo (2016), Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐTcác trình độ của giáo dục ĐH. Brady TJ. (2009) Incorporating IFRS into the accounting curriculum. Strategic Finance 90: 23. Brink, K., & Smith, C. (2012). A comparison of AACSB, ACBSP, and IACBE accredited US business programs: An institutional resource perspective. Business Education & Accreditation, 4(2), 1-15. Crawley, E. F., The CDIO Syllabus: A Statement of Goals for Undergraduate Engineering Education, Department of Aeronautics and Astronautics, Massachusetts Institute of Technology, 2001, truy cập tại http://www.cdio.org/files/ CDIO_Syllabus_Report.pdf tháng 8/2022 Crawley, E. F., Malmqvist, J., Lucas, W. A., & Brodeur, D. R. (2011). The CDIO Syllabus v2.0- An Updated Statement of Goals for Engineering Education. Proceedings of the 7th International CDIO Conference, Technical University of Denmark, Copenhagen, truy cập tại http://www.cdio.org/files/project/file/cdio_syllabus_v2.pdf tháng 8/2022 84 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 256- Tháng 9. 2023
- ĐÀO NAM GIANG Chương trình cử nhân KT cuả ĐH Monash của Úc, https://handbook.monash.edu/current/courses/B2029 truy cập tháng 9/2022 Chương trình cử nhân KT của ĐH Bristol (Anh Quốc), https://www.bris.ac.uk/unit-programme-catalogue/RouteStructure. jsa?byCohort=N&ayrCode=23%2F24&selectedCatalogue=PROGRAMME&orgCode=ACFI&programmeCode =9ECON020U, truy cập tháng 9/2022 Chương trình cử nhân KT của ĐH Illinois (Unviersity of Illinois), http://catalog.illinois.edu/undergraduate/bus/ accountancy-bs/#text, truy cập tháng 9/2022 Chương trình cử nhân KT của ĐH Malaya (Malaysia), https://fpe.um.edu.my/bachelor-of-accounting-bacc, truy cập tháng 9/2022 Chương trình cử nhân KT của ĐH Maryland của , https://academiccatalog.umd.edu/undergraduate/colleges-schools/ business/accounting/accounting-major/#text, truy cập tháng 9/2022 Chương trình cử nhân KT của ĐH New South Wales của Úc (UNSW) https://www.handbook.unsw.edu.au/undergraduate/ specialisations/2023/ACCTA1, truy cập tháng 9/2022 Chương trình cử nhân KT của ĐH Quản lý Singapore (SMU), https://accountancy.smu.edu.sg/ , truy cập tháng 9/2022 Chương trình cử nhân KT của ĐH Quốc gia Singapore (NUS), https://bba.nus.edu.sg/academic-programmes/bba- accountancy-programme/bbaacc-curriculum-ay2021-2022-onward/, truy cập tháng 9/2022 Chương trình cử nhân KT của ĐH Tây Anh Quốc (West of England), https://courses.uwe.ac.uk/N40K/accounting, truy cập tháng 9/2022 Doupnik, T. S., & Perera, M. H. B. (2020). International accounting, 5th edition. New York: McGraw-Hill. GEORGE, B. P. (2018). Choosing the right kind of accreditation for a business school: a comparison between AACSB, ACBSP, and IACBE. Journal of Research in Higher Education, 2(2), 45-61. Helliar, C. (2013). The global challenge for accounting education. Accounting Education, 22(6), 510-521. Học viện Ngân hàng, Quyết định số 2727/QĐ-HVNH ngày 25/11/2021 của Giám đốc HVNH ban hành khung CTĐT áp dụng cho các khóa tuyển sinh từ năm 2022. Học viện Ngân hàng, Quyết định số 79/QĐ-HVNH ngày 23/1/2019 ban hàng khung CTĐT cho các khóa tuyển sinh từ năm 2019 Học viện Ngân hàng, Quyết định số 545/QĐ-HVNH, ngày 30/7/20219 về việc ban hành Khung CTĐT cử nhân CLC áp dụng từ khóa tuyển sinh 2019 Học viện Ngân hàng, Quyết định số 965/QĐ-HVNH, ngày 11/11/20219 về việc điều chỉnh, bổ sung Khung CTĐT ĐH, cao đẳng. IACBE (2016), Accounting Accreditation Principles and Criteria Manual, truy cập tại https://iacbe.org/wp-content/ uploads/2017/09/Accreditation-Principles-and-Criteria-Accounting.pdf tháng 8/2022 IACBE (2016), Guidelines for Preparing an Outcomes Assessment Plan, truy cập tại: https://iacbe.org/wp-content/ uploads/2017/08/Outcomes-Assessment-Plan-Guidelines.pdf , tháng 10/2022 IAESB (2016), Implementing a learning outcomes approach based on the international education standards, truy cập tại https://www.ifac.org/system/files/publications/files/IAESB-Staff-Questions-and-Answers-Learning-Outcomes. pdf, tháng 8/2022 IAESB (2016), Learning Outcomes- Implementation Guidance Value Proposition Statement, truy cập tại https://www. ifac.org/system/files/publications/files/IAESB-Guiding-Principles-for-Implementing-a-Learning-Outcomes- Approach.pdf, tháng 8/2022 IAESB (2016), The value of implementing a learning outcomes approach, truy cập tại https://www.ifac.org/system/files/ publications/files/IAESB-The-Value-of-a-Learning-Outcomes-Approach.pdf , truy cập tháng 8/2022. IAESB (2022), Who are we, truy cập tại https://iacbe.org/about-page/ tháng 9/2022. IFAC (2021), IFAC Accountancy Education E-tool, truy cập tại https://education.ifac.org/index.html, tháng 8/2022 IFAC (2021), Global Impact map, truy cập tại Global Impact Map | IFAC tháng 9/2022 IFAC (2022), What we do, truy cập tại What We Do | IFAC, tháng 9/2022 IFAC (2020), The Implications of New Reporting Trends on Accounting Education, truy cập tại https://www.ifac. org/knowledge-gateway/developing-accountancy-profession/discussion/implications-new-reporting-trends- accounting-education, tháng 9/2022 Jackling B, Howieson B and Natoli R. (2012) Some implications of IFRS adoption for accounting education. Australian Accounting Review 22: 331-340. Jansen, J. D. (1998). Curriculum reform in South Africa: A critical analysis of outcomes-based education. Cambridge journal of education, 28(3), 321-331. Lubbe, I. (2020). Towards a global model of accounting education–a South African case study. Journal of Accounting in Emerging Economies. Martin, M., & Alderson, A. (2007). Outcomes based education: Where has it come from and where is it going?. Issues in Educational Research, 17(2), 161-182. Rao, N. J. (2020). Outcome-based education: An outline. Higher Education for the Future, 7(1), 5-21. Số 256- Tháng 9. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 85
- Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng chương trình đào tạo cử nhân kế toán và khuyến nghị cho Học viện Ngân hàng Saito M, Hiramatsu K and Mayangsari S. (2012) Accounting Education for the Implementation of IFRS in Indonesia. International review of business: 1-21. Singer RA. (2012) How to Integrate International Financial Reporting Standards into Accounting Programs. American Journal of Business Education 5: 287-292. Spady, W. G. (1994). Outcome-Based Education: Critical Issues and Answers. American Association of School Administrators, 1801 North Moore Street, Arlington, VA 22209 (Stock No. 21-00488; $18.95 plus postage). Thủ tướng chính phủ (2022), Quyết định số 633/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Chiến lược KT- kiểm toán đến năm 2030 Watty, K., Sugahara, S., Abayadeera, N., & Perera, L. (2013). Developing a global model of accounting education and examining IES compliance in Australia, Japan, and Sri Lanka. Accounting Education, 22(5), 502-506. Watty, K., Sugahara, S., Abayadeera, N., Perera, L., & McKay, J. (2014). Towards a global model of accounting education. Accounting Research Journal. Weiss JM. (2011) Implementing IFRS curriculum into accounting programs. The CPA Journal 81: 62. Worldbank (2019) VIETNAM CORPORATE ACCOUNTING EDUCATION IN UNIVERSITIES, truy cập ngày 1/6/2021 tại https://openknowledge.worldbank.org/bitstream/handle/10986/33469/Vietnam-Corporate-Accounting- Education-in-Universities.pdf Yusof, R., Othman, N., Norwani, N. M., Ahmad, N. L. B., & Jalil, N. B. A. (2017). Implementation of outcome-based education (OBE) in accounting programme in higher education. International Journal of Academic Research in Business and Social Sciences, 7(6), 1186-1200. Zhu H, Rich KT, Michenzi AR, et al. (2011) User-oriented IFRS education in introductory accounting at US academic institutions: current status and influencing factors. Issues in Accounting Education 26: 725-750. 86 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 256- Tháng 9. 2023
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
giáo trình kế toán quốc tế phần 5
14 p | 465 | 200
-
giáo trình kế toán quốc tế phần 8
18 p | 318 | 117
-
Học cách kinh doanh của cặp đôi nổi tiếng giới tài phiệt bất động sản
6 p | 139 | 28
-
Phát triển hệ thống tài chính xanh: Kinh nghiệm quốc tế và gợi ý cho Việt Nam
4 p | 21 | 8
-
Nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 36: “tổn thất tài sản” đối với tài sản cố định tại pháp và bài học kinh nghiệm cho kế toán Việt Nam
14 p | 96 | 8
-
Xây dựng hiệu quả hoạt động của kiểm toán nội bộ trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc bộ công thương: Kinh nghiệm quốc tế
7 p | 59 | 7
-
Chính sách tài chính hỗ trợ khởi nghiệp: Kinh nghiệm quốc tế và bài học với Việt Nam
5 p | 80 | 6
-
Kinh nghiệm quốc tế trong việc nâng cao tính tuân thủ thuế đối với doanh nghiệp
4 p | 34 | 5
-
Hỗ trợ tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm và bài học đối với tỉnh Thái Nguyên
6 p | 70 | 4
-
Xây dựng ngân hàng xanh tại Việt Nam
7 p | 53 | 4
-
Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán - kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
5 p | 46 | 3
-
Xây dựng chỉ số căng thẳng tài chính kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
11 p | 38 | 2
-
Chính sách thuế bất động sản tại một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam
6 p | 9 | 2
-
Cơ hội và thách thức trong việc xây dựng trung tâm tài chính TP.HCM - Bài học kinh nghiệm rút ra từ trung tâm tài chính Singapore và Hồng Kông
14 p | 19 | 1
-
Kinh nghiệm thế giới về xây dựng trung tâm tài chính - Bài học từ Singapore và Thượng Hải
20 p | 19 | 1
-
Vận dụng kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng khung khổ pháp lý bảo vệ người tiêu dùng tài chính tại Việt Nam
11 p | 21 | 1
-
Xây dựng khuôn khổ pháp lý tiền mã hóa kinh nghiệm quốc tế cho Việt Nam
10 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn