Kinh tế miền núi trung du trong kế hoạch phát triển chung của Nhà nước - 2
lượt xem 6
download
Trong những năm qua cùng hệ thống Ngân hàng nói chung, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn luôn đưa ra những biện pháp nhằm mở rộng khả năng huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cho nên công tác huy động nguồn vốn đã đạt được nhiều kết quả tốt, nguồn vốn luôn tăng trưởng, trong đó Chi nhánh đặc biệt chú trọng đối với nguồn vốn có kỳ hạn dài, lãi suất tương đối ổn định và phù hợp. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kinh tế miền núi trung du trong kế hoạch phát triển chung của Nhà nước - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com công tác tín dụng thì Ngân hàng ph ải huy động được vốn và chiến lược huy động vốn được coi là hàng đầu. Trong những năm qua cùng h ệ thống Ngân h àng nói chung, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn luôn đưa ra những biện pháp nhằm mở rộng khả n ăng huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cho nên công tác huy động nguồn vốn đã đạt được nhiều kết quả tốt, n guồn vốn luôn tăng trưởng, trong đó Chi nhánh đặc biệt chú trọng đối với nguồn vốn có kỳ hạn dài, lãi suất tương đối ổn định và phù hợp. Cụ thể : Biểu số 2: Thực trạng huy đ ộng vốn tại NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn Đơn vị: Triệu Đồng 1 -Tiền gửi tiết kiệm của dân cư -Trong đó: Không kỳ hạn Có kỳ hạn 2 -Tiền gửi đơn vị tổ chức kinh tế -Trong đó: +Không kỳ hạn +Có kỳ hạn 3 -Tiền gửi đảm bảo thanh toán 4 -Kỳ phiếu 5 -Ngoại tệ quy đổi (Nguồn số liệu trên đây được lấy từ cân đối tài kho ản năm 2002, 2003. 2004)
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn vào bảng trên chúng tôi thấy tiền gửi tiết kiệm của dân cư giữ một vị trí quan trọng nhất trong cơ quan huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng sơn với tỷ lệ khoảng 50%. Tiếp đó là nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu với thời hạn trên 1 n ăm, chiếm tỷ lệ khoảng 20%. Bên cạnh 2 nguồn lớn trên là các nguồn tiền gửi đơn vị, tổ chức kinh tế, tiền gửi đảm bảo thanh toán, ngoại tệ đã giúp cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn có một khả năng vốn lớn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế của đất nư ớc. 2 .2.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư : Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư qua các năm cho thấy nguồn này luôn giữ vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng sơn. Từ thực tế cho thấy tiềm năng về vốn trong dân cư là rất lớn. Đòi hỏi Ngân h àng phải phát huy hết tiềm năng của m ình, nh ằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi này phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn 2000 - 2010 nếu nguồn vốn tập trung cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đ ại hoá đất nước, chủ yếu dựa vào nguồn vốn trong nước được khai thác trong dân cư nhiều nhất th ì sẽ thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế của nước ta với những bước tiến vững chắc và tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 9% - 10%. Nhìn vào tình hình huy đ ộng vốn bằng tiền gửi tiết kiệm ở bảng trên cho thấy nguồn n ày tăng vào năm 2002 và giảm xuống ở năm 2003. Cụ thể năm 2002 số dư tiền gửi tiết kiệm cuối năm tăng về số tuyệt đối là 116.590 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 37%. Nguồn vốn tiền gửi các đơn vị tổ chức kinh tế tăng lên trong năm 2003 là: 85.974 triệu đồng, chiếm 41% trong tổng nguồn huy động. Bảng số 3 : Các loại lãi suất qua các thời kỳ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đơn vị: % Kỳ hạn 3 tháng Kỳ hạn 2 tháng Kỳ hạn 12 tháng Kỳ hạn 5 năm 6 tháng Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Từ ngày 10/10/2002 đơn vị bắt đầu huy động tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc thang và tiết kiệm gửi góp với kỳ hạn và lãi suất như sau : * Tiết kiệm bậc thang: 0,2% Bậc 1 : Từ khi gửi đến dưới 3 tháng: hưởng lãi su ất không k ỳ hạn. * Tiết kiệm bậc thang: 0,53% Bậc 2 : Từ 3 tháng gửi đến dưới 6 tháng: h ưởng LS có k ỳ hạn 3 tháng . * Tiết kiệm bậc thang: 0,58% Bậc 3 : Từ 6 tháng gửi đến dưới 9 tháng: hưởng LS có k ỳ h ạn 6 tháng . * Tiết kiệm bậc thang: 0,58% Bậc 4 : Từ 9 tháng gửi đến dưới 12 tháng: hưởng LS có k ỳ hạn 9 tháng . * Tiết kiệm bậc thang: 0,62% Bậc 5 : Từ 12 tháng gửi đến dư ới 24 tháng: hưởng LS có kỳ hạn 12 tháng. * Tiết kiệm bậc thang: 0,68% Bậc 6 Từ 24 tháng trở lên hưởng lãi su ất 110% lãi suất có kỳ hạn 12 tháng Tiết kiệm gửi góp : - k ỳ hạn 3 tháng lãi suất 0,45% tháng - k ỳ hạn 6 tháng lãi suất 0,5% tháng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - k ỳ hạn 12 tháng lãi su ất 0,55% tháng Bảng số 4 : Tình hình huy động vốn các quý trong năm 2004 Đơn vị : triệu đồng 1 . Tiền gửi tiết kiệm của dân cư 2 . Tiền gửi đơn vị tổ chức kinh tế Trong đó:Vốn UTĐT 3 . Kỳ phiếu 4 . Ngoại tệ quy ra tiền VND Tổng nguồn vốn huy động ( Bảng cân đối tài khoản năm 2004) Hiện nay NHNo và PTNT Lạng sơn đang huy động tiền gửi tiết kiệm dưới các hình thức sau : Loại không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, tiền gửi tiết kiệm trả lãi bậc thang và tiết kiệm gửi góp. Trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ h ạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, tạo ra tính ổn định cao trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2002 nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 226.053 triệu đồng chiếm 96% . Năm 2003 là 220.061 triệu đồng chiếm 95%, năm 2004 là 426 tỷ đồng chiếm 59,8% trong nguồn tiền gửi tiết kiệm Chính nhờ tính ổn định cao trong nguồn tiền gửi có k ỳ hạn n ên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn trung và dài h ạn đối với những dự án trọng điểm tại địa phương, góp ph ần ổn định và phát triển kinh tế. Qua tình hình huy đ ộng vốn từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư ở NHNo và PTNT Lạng sơn cho thấy nguồn này h ầu như có xu hướng tăng lên, nhất là trong năm 2002, đồng thời nó chiếm tỷ trọng lớn, càng khẳng định vai trò của nguồn vốn này trong cơ cấu huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng sơn mà tiềm năng còn rất lớn,
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chưa khai thác h ết đ ược trong dân. Mặc dù phải trả một lãi suất cao nhưng bù lại là tính ổn định, vững chắc ở nguồn tiền gửi có kỳ hạn trong nguồn vốn huy động đ ã giúp cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của m ình. 2 .2.2. Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế : Lạng sơn là một tỉnh hầu như không có các đơn vị quốc doanh Trung ương phát triển, những đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn vốn tự có rất thấp và đang trong giai đoạn tìm kiếm thị trường để định hư ớng cho sự phát triển của mình. Do đó Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn cũng phải khai thác hơn nữa nguồn vốn này để đ áp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Qua các thời kỳ nguồn vốn này có tăng nhưng không ổn định, chủ yếu là của Kho bạc Nhà nước tỉnh . Năm 2003 với những b iện pháp hữu hiệu trong việc khơi tăng các nguồn vốn, đáp ứng vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế. Bằng hình thức thanh toán chuyển nhanh, chính xác, kịp thời, cùng với việc duy trì mức lãi suất tương đối ổn định nên nguồn vốn tăng lên là : 862.8 tỷ đồng. Nguồn tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế được chia làm 2 loại có kỳ hạn và không kỳ hạn, trong đó nguồn tiền gửi có kỳ hạn chỉ chiếm trên 18.3% trong tổng n guồn này. Hiện nay tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn khách hàng là đơn vị tổ chức kinh tế chỉ gửi tiền vào loại có kỳ hạn 3 tháng, vì đây là nguồn tiền tạm thời chưa sử dụng đến trong thanh toán với thời gian ngắn nên các đơn vị không quan tâm đ ến đến việc gửi lấy lãi, một số doanh nghiệp dùng tiền nh àn rỗi của mình cho các đơn vị khác vay. Nên Ngân hàng thực hiện huy động vốn theo nhu cầu sản xuất kinh doanh thì đây là ngu ồn vốn đầu tiên mà Ngân hàng quan tâm. Vì vậy nguồn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tiền gửi của các đ ơn vị, tổ chức kinh tế là một trong những mối quan tâm h àng đầu của Ngân h àng trong công tác huy động vốn hiện nay. Hy vọng trong năm 2005 n guồn tiền gửi của các đơn vị sẽ tăng lên một cách đáng kể, mang lại tiềm lực trong kinh doanh cho Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn. 2 .2.3. Tiền gửi đảm bảo thanh toán : Tiền gửi đảm bảo thanh toán ở Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn là loại tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu của các đơn vị tổ chức kinh tế, ký thác vào Ngân hàng đ ể thực hiện các khoản chi trả về mua hàng hoá, dịch vụ và thực hiện các khoản chi trả khác. Kho ản tiền gửi n ày có số dư tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, tính ổn định không cao. Căn cứ vào số liệu trong bảng về thực trạng nguồn vốn huy động trong 3 năm ta thấy nguồn tiền gửi đảm bảo thanh toán này biến động bất thường. Cụ thể : Năm 2002 doanh số hoạt động trong năm : 133.779 triệu đồng, số dư cuối năm : 574 triệu đồng. Năm 2003 doanh số hoạt động trong năm : 206.232 triệu đồng, số dư cuối năm : 1 .721 triệu đồng. Năm 2004 doanh số hoạt động trong năm : không có Nhìn vào số liệu trên ta th ấy doanh số hoạt động của nguồn vốn n ày tăng lên trong n ăm 2003 là : 72.453 triệu đồng, nhưng lại giảm vào năm 2002 nguyên nhân là m ột số đ ơn vị trực thuộc NHNo Tỉnh được phép tham gia chuyển tiền điện tử ngoại tỉnh to àn hệ thống, do vậy nguồn tiền gửi đảm bảo thanh toán có xu hướng giảm. 2 .2.4. Nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khi n ền kinh tế đi vào thế ổn đinh, tốc độ tăng trưởng cao, nhu cầu vốn trung d ài h ạn cho đầu tư sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất ngày càng tăng nhất là trong giai đo ạn sắp tới. Với nguồn vốn huy động nhận được qua tiền gửi tiết kiệm không đủ cung cấp cho nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn vì vậy Ngân h àng No&PTNT Lạng sơn đã thực hiện phát hành kỳ phiếu để tăng nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế. Nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu có tác dụng thu hút một lượng tiền mặt lớn trong lưu thông, góp ph ần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ. Trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn thì nguồn vốn b ằng kỳ phiếu chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Năm 2002 nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu là 22.939 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6%, năm 2003 nguồn n ày tăng so với n ăm 2002 đạt 68.813 triệu đồng chiếm 14% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004 do ảnh h ưởng của nhiều yếu tố kinh tế, xã hội nên lượng tiền nằm trong dân cư có phần tăng lên , khối lượng nguồn kỳ phiếu huy động đã tăng mạnh, đạt 418.3 tỷ đồng chiếm 58.8%. Như vậy việc phát hành kỳ phiếu của Ngân hàng trong thời gian qua đã căn cứ vào yêu cầu của thị trư ờng, gắn công tác huy động vốn với mục đích kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng. Bên cạnh đó việc ra đời và hoàn thiện thị trường tài chính, thị trường vốn với các công cụ chuyển dịch linh hoạt như cổ phiếu, trái phiếu do các doanh nghiệp, các Ngân h àng Thương mại, Kho bạc Nhà nước... phát h ành sẽ khắc phục nhược điểm của việc phát hành k ỳ phiếu. Mặt khác việc đưa ra các hình thức đó, tạo được tâm lý tốt cho khách hàng. Có như vậy công tác huy động vốn trung và d ài h ạn mới có hiệu quả.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Từ sự phân tích ngắn gọn tình hình biến động, cơ cấu nguồn vốn huy động trung và d ài hạn tại Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn ta thấy rằng hoạt động huy động vốn n ày của Ngân h àng đã đạt đư ợc một số kết quả khả quan và một số vấn đề còn tồn tại cần cải tiến khắc phục trong thời gian tới để có thể mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân h àng. 2 .2.5. Nguồn huy động bằng ngoại tệ : Nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động năm 2004 chỉ có 0,6%. Nguồn vốn ngoại tệ huy động được chủ yếu qua công tác thu đổi ngoại tệ và có một số đơn vị gửi vào Ngân hàng qua việc kiểm tra, thu giữ của các ngành chức năng. Ngoài ra Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn có tham ra thanh toán biên m ậu biên giới Việt - Trung nhưng nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu là CNY ( Đồng nhân d ân tệ Trung Quốc), đây không phải là ngo ại tệ mạnh n ên chưa được lưu trữ và dùng thư ờng xuyên trong thanh toán. Trên đây là một số phân tích về tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Lạng Sơn, cho biết những hoạt động cơ bản về kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua. 2 .3 - Đánh giá kết quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn 2 .3.1 Những kết quả đạt được : Những năm đổi mới vừa qua đất nước đang bước vào một thời kỳ tăng trưởng kinh tế mới, thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với những điều kiện thực tế m ới, nền kinh tế đối mặt với những nhiệm vụ và thách thức mới. Nhận thức rõ vai trò to lớn của nguồn vốn đối với nền kinh tế nói chung và đ ịa bàn Lạng sơn nói
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com riêng. Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đã khai thác mọi nguồn vốn cả ngắn hạn và trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất của các đơn vị kinh tế trên đ ịa b àn. Mặc dù có sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương m ại trên điạ b àn hoạt động, nhưng thời gian qua công tác huy động vốn của Ngân h àng đã đạt đ ược những kết quả đáng khích lệ. Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn đã sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ, đưa ra nhiều hình thức mới hấp dẫn khách h àng, chính vì vậy nguồn vốn không ngừng tăng trưởng đảm bảo cho nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn. Ngân hàng tự cân đối nguồn vốn trung dài hạn để đảm bảo kế hoạch cho vay trên địa bàn theo chỉ tiêu do Ngân h àng No&PTNT Việt nam giao. Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống Ngân hàng còn mở rộng các hình thức mới như : tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm ngoại tệ Kỳ phiếu, Trái phiếu ... bước đầu đã có kết quả khả quan và chứa đựng một tiềm n ăng lớn. Tuy vậy, hình thức huy động vốn này vẫn còn thấp so với các hình thức truyền thống khác. Để phát huy hình thức cần phải có một thị trường ho àn ch ỉnh đó là thị trường chứng khoán. Ngân hàng đã huy đ ộng đư ợc một khối lượng vốn lớn, năm 2004 tổng nguồn vốn là 862,9 tỷ đồng, b ình quân vốn huy động trên số cán bộ công nhân viên chức là 1.843 triệu/người, đảm bảo nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế tại địa phương. Lãi suất huy động vốn được Ngân h àng sử dụng một cách linh hoạt, nhạy bén, điều chỉnh kịp thời theo hướng hợp lý, đảm bảo cho vay có lãi, nhưng vẫn khuyến khích tăng trưởng nguồn vốn. Ngân hàng đ ã sử dụng tốt lãi su ất đầu ra của các khoản cho vay nên đã tạo ra mặt bằng lãi suất có thể chấp nhận được đối với đầu tư, lãi su ất
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho vay th ấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân, khuyến khích cầu về vốn trung và dài h ạn. Những kết quả đạt được n êu trên là do Ngân hàng No&PTNT Lạng sơn đ• trải qua 15 năm tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trư ờng (Thực sự từ năm 1995 tới nay), hoạt động kinh doanh có hiệu quả và không ngừng lớn mạnh về trình độ, tổ chức l•nh đạo, hoạt động và tiềm lực tài chính Ngân hàng đã vươn lên chiếm lĩnh vị trí m ới về kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng ở trình độ cao. Hệ thống Ngân hàng đã được hiện đại hoá với những chương trình phát triển công nghệ thông tin, mạng thanh toán riêng, nâng cao vai trò quản lý, thanh tra, kiểm soát, Ngân hàng vừa đảm b ảo tính độc lập tự chủ trong kinh doanh, cạnh tranh lành m ạnh giữa các Ngân hàng khác trên đ ịa b àn, từng bước thích nghi với cơ ch ế thị trường, vừa giữ an toàn về tài sản vật chất, bảo vệ lợi ích của khách hàng và lợi ích của Ngân hàng. Đội ngũ cán bộ lãnh đ ạo của Ngân h àng No&PTNT Lạng Sơn năng động, sáng tạo và không ngừng được củng cố và hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị trường . Đội ngũ trẻ, khoẻ, sáng tạo, nhiệt tình, có ph ẩm chất đạo đức, chính trị vững vàng, tinh thông về nghiệp vụ, có khả năng quyết đoán cao trong công việc, với trình độ tương đối đồng đều. Cùng với việc đa dạng các hình thức huy động vốn và thực hiện có hiệu quả trong sử dụng vốn m à Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn từng bước khẳng định uy tín và vị trí của m ình trên thị trường. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước ta càng nhận rõ hơn tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong nước, là một trong nhiều chính sách để phát triển kinh tế, đó là chính sách tạo tiền đề quan trọng nhất, cho
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com n ên nhiều chính sách đã được điều chỉnh, sửa đổi nhằm tạo điều kiện thu hút vốn đ ầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở đó m à Ngân hàng Lạng sơn đưa ra nhiều biện pháp để ngày càng có thể mở rộng khả năng huy động vốn trên thị trường. 2 .3.2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn : Ngân hàng đã đạt đựơc nhiều thành tích trong ho ạt động huy động vốn nhưng còn nhiều tồn tại : Huy động vốn chủ yếu là ngắn h ạn nên tính ổn định của nguồn vốn không cao gây hạn chế trong quá trình sử dụng vốn . Bên cạnh đó, Ngân h àng còn thiếu những h ình thức huy động vốn trung và dài h ạn cũng đ ã gây ra sự giảm sút trong việc hấp dẫn thu hút khách hàng giao dịch với NH. Hình thức huy động vốn tại NH Nông nghiệp chưa đa dạng các hình thức - vay vốn tại NH chỉ dừng ở mức kì h ạn 3, 6, 12 tháng . tuy nó phù hợp với đối tượng vay vốn là các hộ sản xuất và tiêu dùng hiện tại nh ưng trong tương lai kì hạn huy đ ộng vốn này sẽ gặp nhiều bất lợi, nó làm h ạn chế khả năng huy động vay từ các thành ph ần khác trong xã hội .Trên cùng đ ịa bàn Lạng Sơn, các Ngân hàng khác đ ã m ở rộng kì hạn vay1 , 3 , 6 , 9 , 12 tháng , nhờ sự linh động, đa dạng kì hạn vay dựa trên nhu cầu và mong muốn gửi tiền của Khách h àng sẽ giúp họ đảm bảo khả n ăng vay từ nhiều thành phần kinh tế trong tương lai . Một khi NH Nông nghiệp ko chú ý đến yếu tố này , lượng khách h àng truyền thống của NH sẽ giảm đi, đồng thời khả năng thu hút khách hàng tiềm năng sẽ gặp những trở ngại lớn . Các hình thức huy động vốn hiện nay vẫn còn đ ơn điệu : Tiết kiệm ngoại tệ, nội tệ gửi góp , kì phiếu , trái phiếu .Những h ình thức n ày thuộc kênh huy động vốn truyền thống của NH song do nhu cầu đoì hỏi ngày một cao của khách hàng, việc
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com duy trì và chỉ phát triển những hình thức này trở nên nhàm chán . Do đó Ngân hàng cần phải mở rộng hình thức huy động vốn ,tạo nên sức hấp dẫn thực sự để lôi kéo khách hàng đ ến gửi tiền tại Ngân h àng . Không những thế ,khách hàng và NH luôn quan tâm đ ến yếu tố l•i suất vì nó sẽ ảnh h ưởng đến lợi nhuận kinh doanh của Ngân h àng cũng như lợi tức m à khách h àng có thể nhận được .Hiện tại NH Nông nghiệp huy động vốn vay ngắn hạn là : 0 .62%/tháng,trung hạn là :0.68 %/tháng , dài h ạn là : 0,72 % , So với các Ngân h àng khác trên cùng địa bàn lãi suất huy động nh ư vậy là thấp, khiến yếu tố cạnh tranh về giá tiền lợi tức cho khách hàng của NH Nông nghiệp bị giảm sút, dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh thu hút nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế. Ngân h àng kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận vì th ế việc điều chỉnh lãi suất hợp lí cũng là vấn đề không d ễ giải quyết Th ời hạn huy động vốn ch ưa đa dạng , đIều n ày rất dễ nhận thấy khi khách - h àng ch ỉ có thể lựa chọn hình thức cho vay với kì hạn 3, 6 , 12 tháng .Kì hạn này thực sự bất lợi cho việc huy động vốn của NH khi chu trình kinh doanh của các doanh nghiệp , tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh , cá thể trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Vì th ế, Thời gian nguồn vốn nhàn rỗi là khác nhau . Ngân hàng sẽ không thể tăng sự hấp dẫn trong quá trình thu hút vốn của mình lên khi kì hạn gửi tìên vay chỉ bó hẹp trong 3 hạn mức này . Để giải quyết tình trạng n ày, NH Nông Nghiệp Lạng Sơn cần xem xét và đa dạng hoá hình thức huy động vốn với nhiều mức kì hạn khác nhau . -Ngân hàng Lạng Sơn còn gặp hạn chế về điểm giao dịch vì ngoài trụ sở chính NH còn có 15 chi nhánh đ ặt tại các phố huyện nhưng hầu như không có các qu ỹ tiết
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com kiệm đặt trên địa bàn . Chính vì vậy chân rết của NH bị hạn chế khiến cho khách h àng gặp không ít khó khăn khi gửi tiền vào NH .Vì th ế nó cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm sức huy động tiền gửi tại NH . -NH Lạng Sơn đ ã có nhiều cải tiến song phong cách phục vụ còn nhiều hạn chế. Trên lĩnh vực thông tin tiếp thị về NH chung , dân chúng chưa có được lòng tin vững vàng, cũng như sự hiểu biết chưa đầy đủ về NH, trong khi đó hoạt động NH còn có sự hạn chế vể thời gian ( Dân chúng có nhu cầu gửi tiền và lĩnh tiền cả ngày, NH chỉ phục vụ được 8 giờ trong ngày ) Tức là chưa đáp ứng được 24/24 giờ, 7 n gày trong tu ần.. Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn từ cao đẳng, đại học còn quá ít, ch ỉ chiếm trên 23 %. Do đó NH vẫn cần phảI tiếp tục đ ào tạo thêm về tin học , ngoại ngữ và đào tạo sâu về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cẩu nhiệm vụ phát triển NH trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, do hạn hẹp về kinh tế, việc ứng dụng công nghệ tin học hiện đại mới chỉ đáp ứng cho việc trang bị từng bước .Do đó chưa tạo đựơc bước tiến nhảy vọt trong việc đào tạo lại và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên theo đòi hỏi thực tế đề ra - Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tài kho ản séc cá nhân còn ít , chưa giúp cho d ân chúng làm quen và tiếp cận với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt .Do đó, việc quản lí nguồn thu , nguồn chi ,ước lượng và đề ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động cho vay từ các th ành phần kinh tế trở nên khó khăn . - Môi trường kinh tế vĩ mô với 2 yếu tố cắu th ành chủ yếu là môi trường kinh tế và cơ cấu pháp lí chưa phải đã hoàn toàn thu ận lợi như yêu cầu đỏi hỏi của công tác huy đ ộng vốn trung dài hạn . Môi trường kinh tế tuy mức ổn định đ• đạt được cải thiện khá nhanh chóng, những chưa thực sự vững chắc
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong thời gian tới nhiệm vụ của NH là rất lớn, NH No & P TNT Lạng sơn ph ải phối kết hợp với các cấp , các nghành có liên quan tạo lập mối quan hệ khăng khít trong cả công tác huy động vốn và sử dụng vốn . Muốn trở thành một NHTM chủ chốt giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế đòi hỏi NHNo & PTNT Lạng sơn ph ải có nhữgn giải pháp khắc phục những tồn tại trên . Bên cạnh đó, để góp phần vào sự n ghiệp phát triển kinh tế đất n ước , cần có một môi trường hoạt động thuận lợi , đòi hỏi những thay đổi từ phía Chính phủ và NH Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động của ngành NH ngày càng có hiệu quả hơn. Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp & PTNT Lạng Sơn Mỗi một nền kinh tế vận h ành và phát triển đều phải dựa trên cơ sở các yếu tố sản xuất, bao gồm : Lao động - Vốn - Đất đai, n goài ra là công nghệ và qu ản lý. Trong đó vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Chính vì sự quan trọng của nguồn vốn tiền tệ đối với sự phát triển kinh tế m à chúng ta đã luôn tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm huy động đ ược nhiều nguồn vốn cho công n ghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong đó, việc tìm giải pháp để huy động đư ợc nhiều vốn nhàn rỗi trong dân chúng của các Ngân h àng Thương m ại vẫn luôn là vấn đ ề bức xúc và nan giải. Đã có nhiều giải pháp được đưa ra và thực hiện có kết quả, song chưa ph ải đ ã là tất cả. Nhưng điều chúng ta có thể làm được là có đư ợc chính sách rõ ràng, hợp lòng dân, tạo điều kiện cho mọi người hiểu rõ và tham gia xây dựng, thực hiện chính sách huy động nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Qua việc phân tích, đánh giá về tình hình huy động vốn của Ngân h àng No&PTNT Lạng sơn cho thấy: Cùng với chuyển sang nền kinh tế thị trường, Ngân h àng đ• thu
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và d ịch vụ Ngân hàng, đặc biệt là công tác huy động nguồn vốn trên địa bàn. Đó là kết quả chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng No&PTNT Việt nam cùng với Ban l•nh đạo, các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ đã hết sức cố gắng, để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với yêu cầu của khách hàng mà vẫn đảm bảo lợi ích và mục tiêu của Ngân h àng. 3 .1 - định h ướng chiến lược huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp & ptnt lạng sơn trong th ời gian tới. Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Lạng sơn là một doanh nghiệp Nhà nước có chức n ăng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và làm các dịch vụ Ngân hàng kết hợp với việc thực thi chính sách tiền tệ nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển trên địa bàn. Căn cứ vào đ ịnh h ướng kinh doanh năm 2004 của NHNo & PTNT Việt nam và yêu cầu phát triển kinh tế của địa ph ương, mụ c tiêu phấn đấu thực hiện trong năm 2004 của NHNo & PTNT Tỉnh Lạng sơn như sau: - Tổng nguồn vốn: 1.078 tỷ tăng 25% so với năm 2003. - Tổng dư n ợ: 870 tỷ, tăng 22% so năm 2003. - Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn: 70% - Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 1% - Thu d ịch vụ ngoài tín dụng chiếm 15% so với tổng thu. - Chênh lệch thu chi tăng 10% trở lên so với năm 2003. - Thu nh ập của người lao động tăng h ơn năm 2003, đáp ứng đầy đủ theo chính sách của nh à nước đối với người lao động.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Mở rộng khả năng huy động vốn của Ngân h àng, trong đó nâng cao tỷ trọng huy động vốn trung dài hạn đáp ứng cho vay trung d ài h ạn trên địa b àn. Mở rộng cho vay đầu tư không ch ỉ trong phạm vi phát triển sản xuất trên địa bàn nông thôn mà cần phải cho vay đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng: Điện, đ ường, trường, trạm ... cho vay đối với một số dự án trong diện quy hoạch của tỉnh. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n ước từ nay đến năm 2010 đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên của to àn bộ nền kinh tế, trong đó vai trò của Ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt. Mặt khác để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế x• hội đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, vì vậy công tác huy động vốn luôn được nhấn mạnh là mục tiêu hàng đầu của ngành Ngân hàng. Với nguồn vốn huy động đư ợc Ngân h àng No&PTNT Lạng Sơn đ ã m ở rộng cho vay và đóng góp rất lớn vào sự nghiệp xây dựng kinh tế đất nước. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong huy động vốn, Ngân h àng No&PTNT Lạng sơn vẫn còn một số tồn tại cần đ ược giải quyết b ằng những biện pháp thiết thực cụ thể. 3 .2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng nông n ghiệp và PTNT Lạng sơn : Huy động vốn để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ n ay đến năm 2010. Hiện nay nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước n goài là quan trọng. Huy động vốn trong n ước qua nhiều kênh: Ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp, Ngân h àng, dân cư ... Trong đó nguồn vốn trong dân cư và doanh nghiệp là quan trọng nhất, vốn đầu tư trong nư ớc cơ bản phải dựa vào tiết kiệm và tích lu ỹ, phải coi tiết kiệm như một quốc sách.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong công tác huy động vốn Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn là m ột Chi nhánh đ ã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế và mở rộng sản xuất của khu vực. Để giải quyết vốn cho nền kinh tế nói chung, Ngân hàng No &PTNT Lạng Sơn cần phải thực hiện một số biện pháp sau đây : 3 .2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn : Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm các loại : 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, các hình thức kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng ... thì Ngân h àng cần triển khai và phát triển các h ình thức huy động mới như : - Tiết kiệm xây dựng nh à ở, tiết kiệm "Làm quà" cho con cháu trong tương lai. - Tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm học đường. - Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thưởng, tiết kiệm việc làm. - Tiền gửi tiết kiệm để d ành cho tuổi già về hưu. Mỗi loại hình có hình thức khuyến khích hấp dẫn riêng : Lãi su ất có thể cao h ơn b ình thường một chút, ưu tiên xử lý rút vốn trước hạn do nhu cầu thực tế, cho vay thêm vốn với thủ tục lãi suất ưu đ ãi. Đặc biệt chú trọng mở rộng các h ình thức phát h ành kỳ phiếu, trái phiếu dài hạn, thực hiện chuyển nhượng các giấy tờ có giá, đồng th ời đẩy mạnh hoạt động sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn n ày theo các d ự án đầu tư. 3 .2.2. Đa dạng hoá thời hạn huy động vốn : Do chu trình kinh doanh các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá th ể... trên địa bàn diễn ra khác nhau trong sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Cho n ên thời gian nh àn rỗi về vốn của các đơn vị đó cũng khác nhau. Nhiều Ngân hàng thương mại đã nắm bắt được sự thay đổi trên và đang áp dụng các hình thức huy
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động vốn thời hạn rất đa dạng để huy động tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi. Nhưng h iện nay Ngân hàng No&PTNT Lạng Sơn mới đang huy động loại tiền gửi không k ỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Vì thế lượng vốn trung và dài hạn còn thiếu nhiều. Để giải quyết tình trang này, đồng thời đảm bảo khả năng cạnh tranh với các Ngân h àng khác, Ngân hàng Nông nghiệp Lạng Sơn cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với nhiều thời hạn dài hơn và đưa ra một mức l•i suất phù hợp với từng hình thức khác nhau. 3 .2.3. Xây dựng điểm giao dịch thuận lợi, cung ứng tốt nhiều dịch vụ Một trong những yếu tốt cơ bản để thu hút được nhiều khác hàng trong hoạt động kinh doanh là Ngân hàng phải có địa điểm giao dịch ở những nơi thu ận lợi, đông d ân cư có thu nhập cao để người gửi tiền đỡ tốn kém cả bằng tiền và thời gian đi lại giao dịch. Các Ngân hàng phải đưa ra các d ịch vụ tốt nh ư: dịch vụ uỷ thác, tư vấn và bảo quản an toàn vật có giá, các dịch vụ thông tin, chuyển tiền theo yêu cầu nhanh chóng, chính kh ả năng thu hút nguồn vốn vào Ngân hàng. 3 .2.4. Thực hiện chính sách Marketing Ngân hàng năng động : Hiện nay hoạt động của các Ngân hàng ngày càng tăng về số lượng cũng như ch ất lượng, cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt. Do đó để tồn tại và phát triển kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng phải có các biện pháp cụ thể nhằm thu hút khác hàng và tho ả m ãn nhu cầu ngày càng tăng của họ. Một trong những b iện pháp đó là ph ải xây dựng cho được một chính sách Marketing Ngân h àng năng động, với chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chính sách khách hàng phù hợp. Để thu hút được các loại khách h àng, đòi hỏi Ngân h àng Nông nghiệp Lạng Sơn phải có chính sách khuyến khích các chi nhánh khai thác hết các mối quan hệ, đặc
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b iệt là quan hệ xã hội, các hình thức tiếp cận và thuyết phục khách hàng đến đặt kế hoạch với mình như: Lên kế hoạch cụ thể, chi tiết để tiếp xúc với khác hàng m ới, củng cố khác hàng truyền thống, thực hiện tốt các đợt huy động và chi trả tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu... nhằm cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, ngân h àng nên áp dụng một chính sách ưu đãi linh ho ạt, mềm dẻo luôn có lợi h ơn so với các Ngân hàng thương mại khác. Đó là sự hấp dẫn về lợi ích vật chất đối với khách h àng và độ tin cậy đầy sức thuyết phục. Đặc biệt Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo về chức năng nhiệm vụ, quy mô hoạt động của Ngân hàng, các h ình thức huy động tiền gửi và cho vay cùng mức lãi su ất thích ứng trong từng thời k ỳ để khách h àng biết và th ấy được sự chuyển biến của Ngân hàng trong việc nâng cao ch ất lượng dịch vụ phục vụ mọi khách hàng, nh ằm đem lại cho họ những tiện lợi trong giao dịch gửi tiền, rút tiền mặt, thanh toán... từ đó khách h àng sẽ tìm hiểu Ngân hàng và có quan h ệ gửi tiền và vay vốn Ngân hàng. 3 .2.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng : Th ực hiện kết hợp giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của Ngân hàng. Trong n ền kinh tế thị trường hiện nay đi đôi với việc đề cao tinh thân yêu nước của nhân d ân trong việc đóng góp vốn để xây dựng đất n ước thì Ngân hàng cần chú ý đến quyền lợi người gửi tiền. Nếu lãi suất huy động thấp sẽ không kích thích được khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Ngược lại nếu lãi huy đ ộng cao bắt buộc Ngân h àng ph ải đẩy đầu ra lên cao, do đó Ngân hàng không cho vay được. Vì vậy khi có một chính sách lãi suất hợp lý, phù hợp sẽ hấp dẫn đư ợc nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với những khoản tiền lớn, thời hạn dài. Đồng thời Ngân h àng ph ải
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ảm bảo đầu ra vừa phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của ngư ời vay vốn th ế mới đảm bảo được lợi ích của Ngân hàng. Các chính sách cơ b ản của Ngân hàng, đặc biệt chính sách khách hàng cần phải hấp d ẫn, khuyến khích vật chất, tạo sự thân mật, tin tưởng cho khách hàng. Riêng đối với tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền gửi thanh toán séc, Ngân hàng có thể thu hút khách hàng b ằng hình thức thanh toán nhanh không thu phí dịch vụ chuyển tiền, lệ phí m ở séc bảo chi, mở thư tín dụng kèm theo đó là một loạt các hình thức khuyến m ại khác, tác động trực tiếp vào tâm lý người gửi tiền, sẽ có tác dụng tích cực trong việc thu hút họ gắn bó thường xuyên với Ngân hàng mình. Hiện nay việc mở tài khoản cá nhân còn ch ưa h ấp dẫn đối với khách h àng cho nên doanh số tương đối th ấp. Do vậy, bằng các phương tiện thông tin đại chúng, ở từng thời điểm nhất định: Th ứ 7, chủ nhật, ngày lễ... Để người dân hiểu đư ợc nội dung, thủ tục mở và sử dụng tài khoản cá nhân, đồng thời chỉ ra cho họ thấy được những lợi ích, công dụng của chúng. Mặc khác phải có biện pháp khắc phục sự ch ênh lệch lãi suất tiền gửi của tài khoản cá nhân và tiền gửi không kỳ hạn. Có như vậy mới khuyến khích họ gửi tiền vào nhiều hơn. 3 .2.6. Tạo lập uy tín cho Ngân hàng. Trong công tác huy đ ộng vốn việc đầu tiên là tạo lập được uy tín, lòng tin với dân chúng. Phải nói rằng lòng tin là một trong những vấn đề sống còn của Ngân hàng, Ngân hàng có ho ạt động được hay không là nh ờ vào lòng tin của dân chúng. Người gửi tiền có quyền lựa chọn nơi gửi tiền m à họ cho là an toàn nhất, cán bộ Ngân h àng có thái độ phục vụ văn minh lịch sự, sẵn sàng hướng dẫn cho họ hình thức tiết
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững
172 p | 177 | 56
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cải thiện môi trường đầu tư ở các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam
0 p | 212 | 45
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách huy động nguồn lực tài chính phát triển kinh tế xanh vùng Trung Du và miền núi phía Bắc
197 p | 93 | 28
-
Thành tựu và thách thức trong quản lý tài nguyên và cải thiện cuộc sống cho người dân ở Trung du - Miền núi Việt Nam - Trần Đức Viên
146 p | 133 | 22
-
Đầu tư cho phát triển giao thông ở khu vực nông thôn nhằm phát triển đồng bộ kinh tế các nước - 2
34 p | 85 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " Đẩy mạnh hợp tác xây dựng cơ sở hạ tầng - giải pháp quan trọng để thúc đẩy phát triển " hai hành lang một vành đai kinh tế Việt - Trung " "
8 p | 93 | 14
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững
26 p | 92 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kiểm tra giám sát các dự án đầu tư sử dụng đất đai bằng vốn ngân sách nhà nước ở các tỉnh Trung du, miền núi Bắc Bộ
93 p | 118 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghèo đa chiều ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc trường hợp tỉnh Lào Cai
207 p | 12 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghèo đa chiều ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc tỉnh Lào Cai
207 p | 27 | 9
-
Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển giống lúa thuần năng suất cao chống chịu bệnh bạc lá cho các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc
61 p | 72 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ thời kỳ đến năm 2020
27 p | 45 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
212 p | 34 | 5
-
Kinh tế miền núi trung du trong kế hoạch phát triển chung của Nhà nước - 1
34 p | 55 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư tư nhân tới việc làm có năng suất tại các tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc
176 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghèo đa chiều ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc trường hợp tỉnh Lào Cai
27 p | 15 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
27 p | 12 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn