Kinh tế xanh và tăng trưởng xanh ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Bài viết này tổng hợp nhiều quan điểm nhìn nhận, phân tích sự giống và khác nhau giữa các thuật ngữ kể trên. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xanh, từ đó đề xuất các giải pháp và các công cụ chính sách nhằm phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kinh tế xanh và tăng trưởng xanh ở Việt Nam
- TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Soá 03 (224) - 2022 KINH TẾ XANH VÀ TĂNG TRƯỞNG XANH Ở VIỆT NAM TS. Nguyễn Đình Hoàn* - ThS. Hồ Khánh Duy** - TS. Nguyễn Tuấn Anh*** Thuật ngữ kinh tế xanh và tăng trưởng xanh ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên, ở Việt Nam những thuật ngữ này vẫn còn khá mới mẻ khiến việc nghiên cứu và triển khai các chính sách liên quan trong thực tiễn gặp nhiều khó khăn. Bài viết này tổng hợp nhiều quan điểm nhìn nhận, phân tích sự giống và khác nhau giữa các thuật ngữ kể trên. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế xanh, từ đó đề xuất các giải pháp và các công cụ chính sách nhằm phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam. • Từ khóa: tăng trưởng xanh, kinh tế xanh, phát thải, môi trường. Tại Việt Nam, những thuật ngữ này cũng được The terms green economy and green growth đề cập khá nhiều như trong Chiến lược quốc gia are becoming more and more popular in the về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm world today. However, in Vietnam, these terms nhìn đến năm 2050 ban hành ngày 25 tháng 9 are still quite new, making it diffcult to research năm 2012, Chiến lược phát triển kinh tế - xã and implement relevant policies in practice. This hội 2011-2020 và Luật Bảo vệ môi trường năm article synthesizes many views and analyzes the 2014 cũng sử dụng thuật ngữ Kinh tế xanh… similarities and differences between the above Vậy các chính sách gắn với các thuật ngữ kể trên terms. Analyze and evaluate the current situation có lặp lại hay mâu thuẫn với nhau hay không? of green economic development, then propose solutions and policy tools to develop green Thuật ngữ nào là chính gắn với chính sách giúp economy in Vietnam. định hướng cho kinh tế Việt Nam? Bài viết này • Keywords: green growth, green economy, phân tích sự giống và khác nhau giữa các thuật emissions, environment. ngữ Tăng trưởng xanh, Kinh tế xanh, mối quan hệ giữa các thuật ngữ. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và các công cụ chính sách nhằm phát Ngày nhận bài: 25/01/2022 triển kinh tế xanh tại Việt Nam. Ngày gửi phản biện: 26/01/2022 2. Kinh tế xanh và Tăng trưởng xanh Ngày nhận kết quả phản biện: 26/02/2022 Kinh tế xanh Ngày chấp nhận đăng: 28/02/2022 Khái niệm Kinh tế xanh được chính thức đề cập lần đầu tiên vào năm 1989 bởi một nhóm các 1. Đặt vấn đề nhà kinh tế môi trường gồm David Pearce, Anil Markandya và Edward Barbier trong báo cáo Sự xuất hiện của các thuật ngữ như tăng “Blueprint for a green economy” gửi Chính phủ trưởng xanh, kinh tế xanh có vẻ tương đồng, tuy Liên hiệp Vương quốc Anh (Pearce, Markandya, nhiên việc sử dụng các thuật ngữ này hiện nay & Barbier, 1989). Tới năm 2008, trong bối cảnh chưa có sự thống nhất. Nếu như Liên minh Châu khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Chương trình Âu, các tổ chức, các báo cáo của Liên Hợp Quốc Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) đã (UNEP, UNDESA) và Phòng Thương mại Quốc nhắc lại khái niệm này và coi việc hướng tới tế (ICC) gần đây thường sử dụng thuật ngữ Kinh xây dựng nền Kinh tế xanh, mà bắt đầu là các tế xanh (Green economy) nhiều hơn thì ở Hàn các “gói kích thích kinh tế xanh” (Green New Quốc hay Tổ chức Hợp tác Phát triển kinh tế Deals) trong một số lĩnh vực cụ thể và sau đó là (OECD) và Ngân hàng thế giới (World Bank) “Tăng trưởng xanh” (Green Growth) để hướng thường sử dụng thuật ngữ Tăng trưởng xanh tới Kinh tế xanh là lối thoát quan trọng để đưa (Green growth). các quốc gia ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế, hướng tới phát triển bền vững. * Học viện Tài chính ** Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại DN *** Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội 14 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Soá 03 (224) - 2022 TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Ngày nay, nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức Theo Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: quốc tế đã đưa ra định nghĩa khác nhau về kinh “Tăng trưởng xanh là hiệu quả trong việc sử tế xanh. Liên minh châu Âu cho rằng “Kinh tế dụng tài nguyên thiên nhiên, sạch trong việc xanh là nền kinh tế tăng trưởng thông minh, bền giảm thiểu ô nhiễm và các tác động môi trường, vững và công bằng” (European Commission, linh hoạt trong khả năng thích ứng với các hiểm 2010). Nhóm Liên minh kinh tế xanh (The Green họa thiên nhiên, quản lý môi trường và vốn tự Economy Coalition) định nghĩa kinh tế xanh là nhiên trong phòng chống thiên tai”. “nền kinh tế tạo ra chất lượng cuộc sống tốt hơn Tổ chức Hợp tác Phát triển kinh tế OECD cho tất cả mọi người trong giới hạn sinh thái của cho rằng “Tăng trưởng xanh bao gồm thúc đẩy trái đất” (Green Economy Coalition, 2012). tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời đảm Tóm lại, có nhiều cách định nghĩa về Kinh bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục tế xanh, nhưng nhìn chung, các quan niệm đều cung cấp tài nguyên và dịch vụ môi trường cho thống nhất nhận định, Kinh tế xanh hướng đến sự thịnh vượng của chúng ta. Để thực hiện điều phát triển bền vững, bảo vệ môi trường. Phát này, tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác triển nền kinh tế xanh trên 3 trụ cột: Phát triển trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho sự kinh tế (các vấn đề tăng trưởng kinh tế, việc tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các làm); bền vững môi trường (giảm thiểu năng cơ hội kinh tế mới.” (OECD, 2014) lượng cácbon và mức độ suy giảm nguồn tài Tại Việt Nam, Chiến lược quốc gia về Tăng nguyên thiên nhiên...); gắn kết xã hội (bảo đảm trưởng xanh cũng xác định 3 nhiệm vụ chiến mục tiêu giảm nghèo, bình đẳng trước các cơ hội lược, gồm: (i) Giảm cường độ phát thải khí mà nền kinh tế xanh tạo ra, đem lại môi trường nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, sống trong lành). năng lượng tái tạo; (ii) Xanh hóa sản xuất và Tăng trưởng xanh (iii) Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Tăng trưởng xanh là khái niệm rất gần với Kinh tế xanh. Nhiều nhà nghiên cứu còn sử Như vậy, Tăng trưởng xanh nhấn mạnh tới dụng các thuật ngữ như Kinh tế xanh, Tăng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn giữ cân trưởng xanh và Xanh hóa nền kinh tế để thay thế bằng hài hòa (balance) với môi trường sinh thái cho nhau. Tuy nhiên trên thực tế, nội hàm của - mà cụ thể là tránh gây các áp lực làm phá vỡ các thuật ngữ này là tương đối khác nhau (EEA, sự cân bằng của môi trường (EEA, 2016, p. 93), 2012, p. 19; Ferguson, 2015). với mục tiêu cao nhất là duy trì bền vững sự tăng trưởng kinh tế (sustainable economic growth). Tại Hội nghị Bộ trưởng về Môi trường và Trong khi đó, Kinh tế xanh nhấn mạnh nhiều Phát triển (MCED) năm 2005 tại Seoul, Hàn hơn tới các giới hạn của môi trường chứ không Quốc, khái niệm Tăng trưởng xanh được chính chỉ là sự cân bằng sinh thái. Đặc biệt, Kinh tế thức đề cập và cụ thể hóa trong các thỏa thuận xanh còn chú trọng tới hạnh phúc của con người của MCED, từ đó nhanh chóng hình thành được và công bằng xã hội (UNITAR, 2012). Nói cách các chiến lược và hành động của các quốc gia khác, Kinh tế xanh toàn diện hơn, khi chú ý tới như Hàn Quốc đã dành 80% trong khoảng 38,1 phát triển bền vững (sustainable development) tỉ USD thuộc gói kích cầu kinh tế để thực hiện với cả ba trụ cột là kinh tế, môi trường và xã hội. Chiến lược Tăng trưởng xanh quốc gia (UNEP, 3. Thực trạng phát triển Kinh tế xanh ở 2010b, p. 15); Trung Quốc đã dành tổng cộng 140 Việt Nam tỉ USD cho đầu tư xanh (Benson & Greenfield, 2012). Nhiều quốc gia như Úc, UAE, Nhật Bản, Phát triển kinh tế xanh đã được Đảng và Nhà Đan Mạch và Na Uy đã tham gia với Hàn Quốc nước đặc biệt quan tâm. Thực hiện sự chỉ đạo tạo nên một tổ chức liên chính phủ trong lĩnh với định hướng và mục tiêu xanh hóa nền kinh vực tăng trưởng xanh (Global Green Growth tế, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết Institute - GGGI). định số 1393/QĐ - TTg ngày 25/9/2012 phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 15
- TAØI CHÍNH VÓ MOÂ Soá 03 (224) - 2022 thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050. trong ba quốc gia ở châu Á có mức tăng trưởng Đây là chiến lược quốc gia đầu tiên, toàn diện tích cực trong năm nay; đồng thời quy mô nền về lĩnh vực phát triển kinh kế xanh ở Việt Nam. kinh tế nước ta đạt hơn 343 tỷ USD, vượt Xin- Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam duy trì ga-po (337,5 tỷ USD) và Ma-lai-xi-a (336,3 tỷ ở mức trung bình là 5,96% trong cả giai đoạn USD), đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền 2011-2020. kinh tế lớn thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á (sau In-đô-nê-xi-a 1.088,8 tỷ USD; Thái Lan Tốc độ tăng GDP giai đoạn 2011-2020 509,2 tỷ USD và Phi-li-pin 367,4 tỷ USD). của Việt Nam (%) Tài nguyên thiên nhiên suy giảm, lượng phát thải CO2 tăng lên do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa có những tác động xấu đến môi trường. Ước tính tổng lượng phát thải khí nhà kính trong 4 lĩnh vực: năng lượng, nông nghiệp và chất thải vào năm 2020 là 466 triệu tấn CO2 tương đương và vào năm 2030 tăng lên 760,5 triệu tấn CO2 tương đương. Phát triển thành công nhiều dự án năng lượng tái tạo góp phần bảo vệ môi trường Việt Nam đã phát triển thành công nhiều dự Nguồn: Tổng cục Thống kê án năng lượng tái tạo, như: các dự án sử dụng Kinh tế thế giới được dự báo suy thoái nghiêm năng lượng mặt trời trong sản xuất điện ở các trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nền tỉnh Nam Trung Bộ; các dự án năng lượng gió kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh hưởng tiêu cực với nhiều nhà máy điện gió ở Bình Thuận, Ninh của dịch Covid-19. Do đó, năm 2020 được xem Thuận; các dự án năng lượng sinh khối, như: là một năm của những khó khăn và thách thức nhà máy điện sinh học tại Phú Thọ, nhà máy lớn đối với kinh tế thế giới nói chung, trong đó nhiệt điện sinh khối (biomass) tại Bình Phước, có Việt Nam. Nước ta không chỉ chịu ảnh hưởng nhà máy nhiệt điện đốt trấu tại Cần Thơ. Việc sử của dịch bệnh mà còn chịu ảnh hưởng của thiên dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng và tăng tai lũ lụt đã tác động không nhỏ tới các hoạt tỷ lệ sử dụng năng lượng tái tạo đáng kể trong động của nền kinh tế và cuộc sống của người thời gian qua đã giúp hiệu suất sử dụng năng dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ở mức cao. lượng trong các doanh nghiệp thuộc các ngành Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng được cải trưởng với tốc độ tăng GDP ước tính đạt 2,91%. thiện, góp phần tích cực vào việc giảm phát thải Nhà nước ta đã nhanh chóng đưa ra những giải khí nhà kính và phát triển xã hội ít các bon. pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện Dần chuyển dịch theo hướng phát triển nông mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa nghiệp xanh phát triển kinh tế - xã hội”. Vì vậy, kinh tế Việt Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì và xây dựng cũng có nhiều bước tiến đáng kể tăng trưởng. trong quá trình thực hiện tăng trưởng xanh. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2020 đạt thấp Nhiều chương trình đã được ứng dụng vào nhất trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trước thực tế, mang lại hiệu quả trong sản xuất, kinh những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì doanh, như: quy trình thực hành nông nghiệp tốt đó là một thành công của nước ta với tốc độ (VietGAP) cho các loại nông sản chủ lực (như: tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Cùng rau quả, chè, lúa, cà phê), các quy trình tưới với Trung Quốc và Mi-an-ma, Việt Nam là một tiết kiệm nước cho lúa, cho các loại cây trồng 16 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
- Soá 03 (224) - 2022 TAØI CHÍNH VÓ MOÂ cạn; chương trình khí sinh học trong ngành chăn 5. Đề xuất một số giải pháp phát triển Kinh nuôi, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả năng lượng tế xanh ở Việt Nam trong thời gian tới trong đánh bắt thủy sản; kế hoạch hành động Một là, thực hiện tuyên truyền, giáo dục phổ giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất xi biến rộng rãi kiến thức về kinh tế xanh trong măng; triển khai quản lý tổng hợp chất thải rắn; các tầng lớp lãnh đạo, các nhà hoạch định chính phát triển đô thị xanh hay kế hoạch hành động sách, các doanh nghiệp và người dân để từng giảm phát thải khí CO2 trong hoạt động hàng bước thay đổi thói quen sản xuất, tiêu dùng và không dân dụng. sinh hoạt để từ đó nâng cao ý thức bảo vệ môi Ngoài ra, xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền trường, hệ sinh thái và tài nguyên sẵn có. vững được thể hiện ở việc thay đổi hành vi người Hai là, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tiêu dùng trong quá trình mua sắm, sử dụng, thải ngân sách cho phát triển Kinh tế xanh để tránh bỏ sản phẩm cũng đang dần trở thành xu hướng sử dụng sai mục đích đồng thời tăng cường huy tại Việt Nam. Hoạt động xanh hóa lối sống và động nguồn tài chính tư nhân cũng như cần hợp tiêu dùng bền vững cũng đã được hiện thực tác và tranh thủ sự hỗ trợ và thu hút đầu tư từ các thông qua nhiều dự án, như: dự án 3R (Reduce tổ chức phi chính phủ, các nước phát triển. - giảm thiểu, Reuse - tái sử dụng, Recycle - tái Ba là, tăng cường hợp tác quốc tế về các vấn chế) nhằm nâng cao năng lực quản lý và xử lý đề chuyển giao công nghệ, ứng phó với biến đổi rác thải hiệu quả; các dự án đô thị xanh ở rất khí hậu, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiều các đô thị trên toàn quốc, nổi bật phải kể nhiên; đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ quá đến là Đà Nẵng, Bắc Ninh, Tam Kỳ. trình chuyển đổi và xây dựng kinh tế xanh thành 4. Những khó khăn trong phát triển Kinh công của các nước tiên phong để rút ra bài học, tế xanh tại Việt Nam từ đó đề ra chương trình hành động phù hợp với Bên cạnh những kết quả đạt được thì phát những đặc trưng kinh tế và điều kiện phát triển triển kinh tế xanh tại Việt Nam còn gặp phải cụ thể của Việt Nam. những khó khăn như: Bốn là, thiết lập các khung chính sách hỗ trợ Thứ nhất, những vấn đề lý luận và nhận thức và khuôn khổ pháp lý phù hợp cho phát triển về kinh tế xanh ở Việt Nam còn khá mới mẻ, Kinh tế xanh. Các khung chính sách bao gồm thói quen sản xuất và tiêu dùng sinh hoạt của các biện pháp tài chính và cải cách chính sách đại bộ phận doanh nghiệp và người dân còn lãng quốc gia, hợp tác quốc tế thông qua thương mại, phí, ý thức bảo vệ môi trường chưa cao. viện trợ, phát triển thị trường. Khuôn khổ pháp lý về Kinh tế xanh được thiết kế phù hợp có thể Thứ hai, nguồn lực tài chính cho thực hiện xác định quyền và tạo động lực định hướng hoạt mụ tiêu xây dựng và phát triển Kinh tế xanh còn động Kinh tế xanh. nhiều hạn chế, đa phần nguồn tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển Kinh tế xanh phụ thuộc vào nguồn ngân sách mà chưa phát huy được từ Tài liệu tham khảo: nguồn tài chính tư nhân và nước ngoài. Nguyễn Thái Dương, Nguyễn Thị Thảo (2021), Kinh tế xanh - Xu hướng tất yếu của phát triển bền vững và những Thứ ba, sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, vấn đề đặt ra đối với Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tiêu hao năng lượng lớn, xử lý chất thải kém dẫn số 23, tháng 8/2021. tới phát sinh lượng lớn chất thải gây ô nhiễm Đỗ Phú Hải (2018), Những vấn đề lý luận về phát triển môi trường và hiệu ứng nhà kính. bền vững và Kinh tế xanh ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 34, số Thứ tư, các cơ chế, chính sách, văn bản pháp 2 (1-7). luật liên quan tới phát triển Kinh tế xanh vẫn Nguyễn Thị Lan Anh (2021), Phát triển Kinh tế xanh ở còn thiếu và chưa thực sự phù hợp với nền kinh Việt Nam - thực trạng và giải pháp, Tạp chí Công Thương, tế Việt Nam, nhiều chính sách mới chỉ dừng lại Số 25, tháng 10, năm 2021. ở việc đề xuất hướng tiếp cận… World Bank (2020): “Thông cáo báo chí số: 2020/10/ EFI”. Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phát triển kinh tế xanh và những thách thức đối với mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
8 p | 156 | 13
-
Bài giảng Kinh tế môi trường: Chương 9 - TS. Hoàng Văn Long
53 p | 46 | 9
-
Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam
12 p | 13 | 7
-
Kinh tế xanh và phát triển bền vững
12 p | 50 | 6
-
Giải pháp phát triển kinh tế xanh - Con đường cho phát triển bền vững ở Việt Nam
7 p | 10 | 5
-
Chính sách phát triển kinh tế xanh - kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam
5 p | 52 | 5
-
Phát triển kinh tế xanh - Hướng đến phát triển bền vững
4 p | 89 | 5
-
Kinh tế xanh trong đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam
9 p | 97 | 5
-
Cơ cấu kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
3 p | 90 | 4
-
Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam
14 p | 7 | 4
-
Phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam hiện nay
5 p | 24 | 3
-
Đổi mới mô hình tăng trưởng hướng tới phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam
13 p | 5 | 3
-
Khung pháp lý cho nền kinh tế xanh: Hướng đến giảm thiểu khí thải carbon
9 p | 6 | 1
-
Phát triển nền kinh tế xanh ở Singapore và kinh nghiệm cho Việt Nam
15 p | 13 | 1
-
Kinh tế xanh ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
8 p | 4 | 1
-
Xu hướng phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam
9 p | 3 | 0
-
Bài học phát triển kinh tế xanh cho Việt Nam từ kinh nghiệm nước ngoài
8 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn