
http://www.ebook.edu.vn
27
Chương 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp
với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng
thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
II - QUI CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Những nguyên tắc cơ bản của quản lý đầu tư xây dựng
Nguyên tắc quản lý là các quy tắc lãnh đạo, những luận điểm cơ bản, những
tiêu chuẩn hành động bắt buộc mọi cấp, mọi ngành làm công tác quản lý phải tuân
theo do điều kiện kinh tế- xã hội đã hình thành trong xã hội.
Để công tác quản lý đầu tư xây dựng đạt hiệu quả, yêu cầu các cấp lãnh đạo
cũng như các thành viên tham gia công tác này phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước và phân cấp quản lý đầu tư xây
dựng phù hợp với từng loại nguồn vốn đầu tư và chủ đầu tư.
- Các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp
Nhà nước đầu tư phải được quản lý chặt chẽ theo trình tự đầu tư xây dựng quy
định đối với từng loại vốn.
- Đối với các hoạt động đầu tư, xây dựng của nhân dân, Nhà nước chỉ quản lý
về quy hoạch, kiến trúc và môi trường sinh thái.
- Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước, của
chủ đầu tư của tổ chức tư vấn và nhà thầu trong quá trình đầu tư xây dựng.
2. Nội dung quy chế quản lý đầu tư xây dựng (xem nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban hành QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG)
Quy chế quản lý đầu tư xây dựng bao gồm các nội dung chính sau:
a. Những quy định chung
b. Chuẩn bị đầu tư
c. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các nội dung quy định tại phần này
được thực hiện theo quy định trong Quyết định đầu tư của dự án và Quy chế đấu
thầu.
d. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng

http://www.ebook.edu.vn
28
e. Hình thức quản lý thực hiện dự án
Tùy theo quy mô, tính chất của dự án và năng lực của mình, chủ đầu tư lựa
chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án sau:
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án;
- Chủ nhiệm điều hành dự án;
- Chìa khoá trao tay;
- Tự thực hiện dự án.
f. Chi phí xây dựng
g. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
III - ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một tời gian tương
đối dài nhằm thu về lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội.
Tài nguyên: lao động, đất đai, nguyên vật liệu, mặt nước…
Tài nguyên là nguồn vốn gọi chung là nguồn lực.
Hoạt động đầu tư trong xây dựng thường gồm hai hình thức:
- Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức
khác nhau.
- Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành
xây dựng mới tài sản cố định.
Xây dựng cơ bản là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Kết
quả của hoạt động xây dựng cơ bản (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt...) là tạo
ra tài sản cố định có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định, bằng các hình
thức xây dựng mới, xây dựng lại khôi phục và mở rộng các tài sản cố định của nền
kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất cũng như phi sản xuất vật
chất.
Dự án là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không
có tính chất đầu tư.
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian xác định.
2. Phân loại và trình tự lập dự án đầu tư
3. Những nội dung chính của dự án đầu tư

http://www.ebook.edu.vn
29
Tuỳ từng dự án đầu tư chủ đầu tư phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cứu khả thi, hay cả hai loại. Nội dung của các báo cáo đó như sau:
¾ Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.
- Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.
- Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất
trên cơ sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi
trường, xã hội và tái định cư (có phân tích, đánh giá cụ thể).
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật (bao gồm cả cây trồng, vật
nuôi nếu có) và các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng,
dịch vụ, hạ tầng;
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng;
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn; khả
năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi;
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế- xã hội của dự án;
- Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc
tiểu dự án (nếu có)
¾ Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi
- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư;
- Lựa chọn hình thức đầu tư:
- Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản
xuất);
- Các phương án địa điểm cụ thể (hoặc vùng địa điểm, tuyến công trình) phù
hợp với quy hoạch xây dựng (bao gồm cả tài liệu về sự lựa chọn địa điểm, trong
đó có đề xuất giải pháp hạn chế tới mức tối thiểu ảnh hưởng đối với môi trường và
xã hội);
- Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư (nếu có);
- Phân tích. lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ (bao gồm cả cây trồng.
vật nuôi nếu có);
- Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương
án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường;
- Xác định nguồn vốn (hoặc loại nguồn vốn), khả năng tài chính, tổng mức
đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ;
- Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động:
- Phân tích hiệu quả dự án đầu tư;

http://www.ebook.edu.vn
30
- Thời gian thực hiện dự án;
- Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án;
- Xác định chủ đầu tư;
- Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.
4. Vốn đầu tư của dự án và các nguồn vốn
a. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án là số tiền bỏ ra nhằm tăng cường tài sản
cố định của tất cả các ngành sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất thuộc
nền kinh tế quốc dân.
b. Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho một công trình
Vốn đầu tư thành ba khoản:
- Vốn (chi phí) xây lắp là số vốn đầu tư cho phần xây dựng vỏ kiến trúc và
vốn đầu tư cho phần lắp đặt máy móc thiết bị.
- Vốn (chi phí) trang thiết bị sắm là số vốn đầu tư cho phần mua sắm máy
móc, thiết bị, công cụ và dụng cụ sản xuất theo thiết kế lần đầu trang bị cho nhà
máy.
- Vốn (chi phí) kiến thiết cơ bản khác
c. Tổng mức vốn đầu tư của dự án
- Tổng mức vốn đầu tư của một dự án (gọi tắt là tổng mức đầu tư) là toàn bộ
chi phí đầu tư và xây dựng và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định
trong quyết định đầu tư.
- Tổng mức đầu tư được phân tích, tính toán và xác định trong giai đoạn lập
báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư của dự án). Nội dung của tổng
mức đầu tư gồm:
c.1. Vốn cho chuẩn bị đầu tư
- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, nghiên cứu khả thi;
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (kể cả tư
vấn) hoặc lập Báo cáo đầu tư;
- Chi phí thẩm định dự án.
c.2. Vốn chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư gồm các khoản chi phí
- Đấu thầu thực hiện dự án và xét thầu;
- Các dịch vụ tư vấn kỹ thuật, tư vấn hỗ trợ quản lý, giám sát, tư vấn xây
dựng;
- Chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật ban đầu;

http://www.ebook.edu.vn
31
- Khảo sát thiết kế xây dựng;
- Thiết kế, thẩm định thiết kế;
- Lập tổng dự toán, thẩm định tổng dự toán;
- Đền bù giải phóng mặt bằng;
- Thực hiện tái định cư có liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng của dự
án (nếu có);
- Chuẩn bị mặt bằng.
c.3. Vốn thực hiện đầu tư
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị;
- Các chi phí khác:
+ Sử dụng mặt đất, mặt nước;
+ Đào tạo;
c.4. Chi phí chuẩn bị sản xuất gồm: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, nhân công
để chạy thử không tải và có tải trừ đi giá trị sản phẩm thu hồi được.
c.5. Nghiệm thu;
c.6. Lãi vay của Chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư được xác định
thông qua hợp đồng tín dụng.
c.7. Vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất) do Bộ Tài
chính quy định;
c.8. Chi phí bảo hiểm công trình theo quy định của Bộ Tài chính;
c.9. Dự phòng;
c.10. Quản lý dự án;
c.11. Các khoản thuế theo qui định;
c.12. Thẩm định phê duyệt thiết kế, quyết toán.
d. Tổng dự toán công trình
Tổng dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công
trình.
Tổng dự toán công trình bao gồm:
- chi phí xây lắp,
- chi phí thiết bị (gồm thiết bị công nghệ, các thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản
xuất, gia công (nếu có) và các trang thiết bị khác phục vụ cho sản xuất, làm việc
sinh hoạt),
- chi phí khác;

