Lận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty thanh bình htc
lượt xem 4
download
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, nớc ta đã có chủ trơng mở cửa kinh tế với các nớc trên thế giới. Các loại hàng hóa đã đợc xuất khẩu và nhập khẩu nhiều hơn ( kim ngạch xuất nhập khẩu luôn tăng theo các năm).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty thanh bình htc
- một số giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập kh ẩu và nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá tại công ty thanh bình htc DANH MỤC BẢNG BIỂU - Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty Thanh Bình HTC. - Bảng 1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty( 2001- 2003). - Bảng 2: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu. - Bảng 3: Thị trờng nhập khẩu của công ty. - Bảng 4: Thị phần của công ty theo miền ở Việt Nam. - Bảng 5: Doanh thu của Hai công ty.
- LỜI NÓI ĐẦU. Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, nớc ta đã có chủ trơng mở cửa kinh tế với các nớc trên thế giới. Các loại hàng hóa đã đợc xuất khẩu và nhập khẩu nhiều hơn ( kim ngạch xuất nhập khẩu luôn tăng theo các năm). Nớc ta là một nớc đang phát triển nên thế mạnh xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng nông nghiệp, các sản phẩm của ngành công nghiệp nhẹ nh hàng dệt may, giầy dép... Và nhập khẩu các mặt hàng công nghiệp nặng, các mặt hàng kỹ thuật cao nh máy móc, thiết bị, công nghệ mới... để phục vụ cho sản xuất, cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Và nhà nớc ta có chủ trơng đẩy mạnh quá trình hội nhập với nề kinh tế thế giới, thông qua hoạt động xuất nhập khẩu thì chung ta sẽ hiểu biết hơn về các nớc mà chung ta giao dịch. Trong các mặt hàng nh ập kh ẩ u hi ện nay c ủa n ớc ta có m ột số mặ t h àng ch úng ta ph ụ thu ộ c qu á nhi ều vào th ị trờng n ớc ngo ài. Nh m ặt hàng sắt th ép nh ập kh ẩu vừa qua đã tăng l ên gấ p 1,5 lần, trớc đó kho ảng mộ t n ăm ch ú ng ta vẫ n còn đang ứ đọ ng rấ t nhi ề u th ép trong các nh à má y sản xu ất th ép. Với lý do n ày em đã quy ế t đị nh ch ọn cô ng ty Thanh Bì nh HTC để vi ết chuy ên đề th ực tập t ốt nghi ệp. C ông ty Thanh B ình HTC là chuy ên nh ậ p kh ẩu cá c m ặt hàng th ép công nghi ệp v ề để ph ân ph ối v à ch ế bi ế n cho th ị trờng trong nớc. Nh v ậy công ty v ừa ho ạt động trong lĩ nh vực th ơng mạ i v ừa ho ạt độ ng sản xu ất các sả n ph ẩm để t ăng kh ả năng cạ nh tranh. Do đó em đã ch ọ n đề t ài th ực tậ p t ốt nghi ệp là: “một số gi ả i ph á p ho àn thi ện ho ạt độ ng nh ậ p kh ẩu và n âng cao sức cạ nh tranh h à ng ho á tại cô ng ty thanh bì nh htc. ” Em xin chân thành cám ơn các cô chú, anh chị trong công ty Thanh Bình HTC và thầy giáo Th.s Bùi Huy Nhợng đã hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Sinh viên: Mai Hoàng Tùng.
- CH Ơ NG I: NH Ữ NG VẤ N ĐỀ CHUNG V Ề NH ẬP KH ẨU HÀ NG HO Á. 1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của nhập khẩu hàng hoá. 1.1.1. Khái niệm nhập khẩu. * Khái niệm: Nhập khẩu là việc mua bán và trao đổi hàng hoá dịch vụ của nớc này với nớc khác, trong giao dịch dùng ngoại tệ của một nớc hay một ngoại tệ mạnh trên thế giới để trao đổi. * Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu: - Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống các quan hệ mua bán rất phức tạp và có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài. Vì thế hoạt động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhng nó cũng có thể gây những hậu quả do tác động với cả hệ thống kinh tế bên ngoài, mà một quốc gia tham gia nhập khẩu không thể khống chế đợc. - Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức, thực hiện nhiều nhiệm vụ, nhiều khâu khác nhau. Từ điều tra thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, giao dịch, tiến hành đàm phán
- và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi nhận hàng hoá và thanh toán. Các khâu, các nhiệm vụ phải đợc nghiên cứu và phân tích kỹ lỡng để nắm bắt đợc những lợi thế và đạt đợc kết quả mà mình mong mu ốn. - Hoạt động nhập khẩu là hoạt động giao dịch buôn bán giữa những ngời có quốc tịch khác nhau. Với đặc điểm thị trờng rộng lớn, khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một nớc hoặc cả hai,và các quốc gia khác nhau khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu phải tuân theo những phong tục tập quán của địa phơng, và các thông lệ quốc tế. - Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phậm vi rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó có thể đợc tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hoặc trên nhiều quốc gia khác trên thế giới, và có thể chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn hoặc có thể kéo dài hàng năm. - Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên moi lĩnh vực, có thể hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng hay là các t liệu sản xuất, các máy móc thiết bịvà cả công nghệ kỹ thuật cao. Nhằm mang lại lợi ích cho các quốc gia nhập khẩu. 1.1.2. Ch ức n ăng củ a nh ậ p kh ẩ u: - Hoạt động nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả nền kinh tế quốc dân thông qua việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở sử dụng những khả năngvà lợi thế so sánh của phân công lao động quốc tế, năng lực của các quốc gia trên thế giới. - Hoạt động nhập khẩu khai thác năng lực và thế mạnh về hàng hoá, công nghệ, vốn, lao động… của các nớc trong khu vực và trên thế giới nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu dùng trong nớc phát triển. Trên cơ sở đó nền sản xuất trong nớc tiếp thu đợc tiến bộ về khoa học công nghệ của thế giới, và đợc sử dụng những hàng hoá, dịch vụ vừa tốt vừa rẻ. - Hoạt động nhập khẩu làm biến đổi cơ cấu giá trị sử dụng của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo hớng có lợi cho việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho nhân dân. Hoạt động nhập khẩu góp phần làm cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nhành, cân đối và đạt tốc độ tăng trởng cao. - Hoạt động nhập khẩu giúp cho các nớc đang phát triển đảy nhanh quá trình liên kết kinh tế, mở rộng thị trờng và bạn hàng. Góp phần vào sự ổn định nền kinh tế và chính trị trong nớc. - Hoạt động nhập khẩu phát triển sẽ giúp cho các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nh: thông tin liên lạc quốc tế, tài chính tín dụng quốc tế, du lịch… đợc mở rộng, các chính sách hợp tác và đầu t quốc tế cũng phát triển.
- - Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện các nớc khác sẽ chú ý đến làm cho nền sản xuất phát triển, thu hút đầu t có điều kiện cân đối xuất nhập khẩu, tiến tới xuất siêu. 1.1.3. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thơng mại quốc tế, nó tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất, và đời sống nhân dân( thông qua tiêu dùng hàng nhập khẩu). Thông qua nhập khẩu sẽ tăng cờng đợc cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại cho quá trình sản xuất, và ngời dân đợc tiêu dùng các sản phẩm mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu. Hoạt động nhập khẩu có những vai trò chủ yếu sau đây: + Đối với nền kinh tế thế giới: - Thông qua hoạt động nhập khẩu các quốc gia trên thế giới có điều kiện hiểu rõ về phong tục tập quán, văn hoá chính trị … về nhau hơn. Qua đó sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập hoá nền kinh tế giữa các nớc, khai thác triệt để về lợi thế so sánh của nớc mình và sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên một cách hợp lý hơn. - Hoạt động nhập khẩu sẽ kích thích việc sản xuất và tiêu dùng trong mỗi nớc phát triển hơn. Làm cho khối lợng hàng hoá và nhu cầu trong nề kinh tế thế giới tăng lên, từ đó mức sông của ngời dân đợc nâng cao. - Từ hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các nớc kém phát triển hoặc đang phát triển có cơ hội học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm trong quản lý, tiếp thu đợc các thành tựa khoa học kỹ thuật. Phục vụ cho công cuộc hiện đại hoá, công nghi ệp hoá đất nớc. - Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực đợc đẩy mạnh hơn. Làm cho quá trình phân công lao động quốc tế diễm ra trên toàn thế giới. Tao uy tín cho mỗi quốc gia thành viên đợc nâng cao. Các hoạt động đối ngoại khác nh bảo hiểm, du lịch, dịch vụ thơng mại cũng phát triển nhanh chóng. + Đối với nền kinh tế VIệt Nam: Nớc ta là một nớc đang phát triển do đó nhập khẩu hnàg hoá là một tất yếu để phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế, và đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Nh vậy hoạt động nhập khẩu có một vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam: - Nhập khẩu các thiết bị xây dựng sẽ giúp cho quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đợc rút ngắn thời gian và công sức. Tạo điều kiện phát triển nền kinh tế với các dây truyền trang thiết bị hiện đại, thông qua nhập khẩu các thiết bị hiện đại sẽ làm cho đội ngũ
- lao động của nớc ta nâng cao tay nghề và kiến thức, các nhà quẩn lý có điều kiện trao dồi những kiến thức về trình độ và công tác quản lý. - Nhập khẩu hàng hoá sẽ làm đa dạng các mặt hàng và chủng loại hàng hoá, ngời tiêu dùng sẽ lựa chọn đợc những hàng hoá phù hợp với thu nhập của mình. Qua đó sẽ góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá thiếu hụt trong nớc do sản xuất trong nớc không đáp ứng đủ hoặc cha sản xuất đợc. - Nhờ nhập khẩu mà ngành sản xuất trong nớc sẽ đào thải đợc các đơn vị có năng lực sản xuất yếu kém không có sức cạnh tranh. Thông qua hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nớc phải đổi mới cả công nghệ và cách quản lý để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất ra. Tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và dần dần tiến tới xuất khẩu. - Nhập khẩu sẽ tao cơ hội cho nớc ta mở rộng đợc quan hệ ngoại giao với các nớc khác. từ đó tranh thủ sự ủng hộ của họ để phát triển kinh tế của mình. + Đối với các doanh nghiệp: - Thông qua hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải đổi mới cải tiến công nghệ chất lợng, dịch vụ sản phẩm để tăng sức canh tranh của sản phẩm nội địa. Qua đó hiệu quả sản xuất đợc nâng cao, ngời lao động tìm đớc việc làm, đời sông cán bộ công nhân đợc nâng cao. - Hoạt động nhập khẩu là hoạt động trên phạm vi quôc tế rất phức tạp vì có sự giao lu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hoá, chính trị, tập quán, ngôn ngữ… Vì vậy, buộc các doanh nghiệp nhập khẩu phải luôn hoàn thiện và đổi mới công tác quản trị kinh doanh, các cán bộ, các cá nhân luôn phải học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghi ệp vụ… Điều đó lam,f nâng cao năng lực chuyên môn của các thành viên trong doanh nghiệp. - Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò làm tăng thế lực và uy tín của công ty cả ở thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Lợi nhuận do kinh doanh đem lại cho phép công ty xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, nâng cao đòi sống cán bộ công nhân viên, góp phần giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện và phát triển mối quan hệ trong kinh doanh. - Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nớc một cách tự giác, xuaqát phát từ lợi ích cuảe cả hai bên, tạo ra sức mạnh chủ thể trong doanh nghiệp một cách thiết thực.
- Nh vậy nhập khẩu có ý nghiã quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, nó tồn tại nh là một nhu cầu cần thiết 1.2. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu. 1.2.1. Nhập khẩu thông thờng(nhập khẩu trực tiếp). Khái niệm: Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu trực tiếp các hàng hoá dịch vụ mà không qua tổ chức trung giam nào. Đặc điểm: - Doanh nghi ệp phải chịu mọi chi phí và rủi ro, trách nhiệm pháp lý về hoạt động nhập khẩu hàng hoá đó. - doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ về thuế liên quan đến hàng hoá nhập khẩu về. - Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu dợc cao hơn nhiều so với các hình thức nhập khẩu khác. doanh nghiệp nhập khẩu là ngời bán hàng trực tiếp cho khách hàng trong nớc, vì vậy hàng hoá nhập khẩu về phải có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp thì doanh nghiệp mới có thu đợc lãi cao. 1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác. Khái niệm: nhập khẩu uỷ thác là hạot động hình thành giữa một doanh nghiệp có vốn và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhng lại không có quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp, nên phải uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch tiến hành nhập khẩu theo yêu cậu của mình. Bên uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài để nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên đi uỷ thác và nhận đợc nhận một khoản thu lao gọi là phí uỷ thác.( Nói cách khác nhập khẩu uỷ thác là doanh nghiệp nhập khẩu đóng vai trò trung gian nhập khẩu ). Đặc điểm của nhập khẩu uỷ thác: - Trong hoạt động nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, nghiên cứu thị trờng…của hàng hoá nhập khẩu mà chỉ đóng vai trò làm đại diện bên uỷ thác giao dịch với nớc ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập khẩu hàng. Và phải thay mặt bên uỷ thác khiếu nại( nếu có), đòi bồi thờng nếu bị tổn thất. - Bên uỷ thác phải tự nghiên cứu thị trờng, lựa chon mặt hàng, đối tợng giao dịch và chịu mọi chi phí liên quan. - Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp chỉ đợc tính phí uỷ thác chứ không đợc tính doanh thu và không phải chịu thuế doanh thu.
- - Khi nhập khẩu uỷ tác thị doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập hai hợp đồng là hợp đồng ngoại thơng giữa doanh nghiệp với đối nớc ngoài và một hợp đồng giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp uỷ thác. - Hình thức nhập khẩu uỷ thác có u điểm là mức độ rủi ro thấ, trách nhiệm ít, ngời đứng ra nhập khẩu phải chịu tránh nhiệm cuối cùng, không cần bỏ vốn, nhận tiền phí uỷ thác nhanh và ít thủ tục. Nhng phí uỷ thác không cao. Quy định của chính phủ Việt Nam về nhập khẩu uỷ thác: - Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh nghiệp nhập khẩu đợc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - việc uỷ thác nhập khẩu và việc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhập khẩu phải có điều kiện do bộ thơng mại hớng dẫn cụ thể. - Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên uỷ thác nhập khẩu và bên nhận uỷ thác nhập khẩu do các bên tham gia kí kết thoả thuận. 1.2.3. Nhập khẩu liên doanh. Khái niệm: nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp kỹ năng để giao dịch và đề ra chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu,thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho hai bên theo nguyên tắc lãi cung chia lỗ cùng chịu. Đặc điểm: - So với nhập khẩu thông thờng thì nhập khẩu liên doanh giúp cho doanh nghiệp chịu ít rủi ro hơn vì mỗi doanh nghiệp nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và nghĩa vụ của mỗi bên cũng tăng lên theovốn góp. Việc phân chi chi phí các loại thuế theo tỷ lệ góp vốn, lỗ lãi tuỳ theo hai bên phân chia. - Trong nhập khẩu liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhập hàng về sẽ đợc tính kim nghạch nhập khẩu nhng hki da hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ góp vốn à chịu thuế doanh thu trên số hàng đó. - Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện hai hợp đồng một là hợp đồng mua hàng với nớc ngoài một là hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác. 1.2.4. Nhập khẩu đổi hàng. Khái niệm: nhập khẩu đổi hàng là một phơng pháp trao đổi hàng hoá, trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, ngời bán cũng đồng thời là ngời mua,lợng hàng trao
- đi và lợng hàng nhận về có giá trị tơng đơng nhau. Mục đích của hoạt động nhập khẩu đổi hàng là không chỉ có lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu mà còn để xuất khẩu hàng có lãi. Đặc điểm: - Hàng nhập khẩu và xuất khẩu có sự cân bằng về giá trị hàng giao dịch và cân bằng về điều kiện giao hàng. - Doanh nghiệp nhập khẩu đổi hàng đợc tính cả kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh số cả trên hàng xuất nhập khẩu. - Hình thức của hợp đồng nhập khẩu đổi hàng là có thể chỉ lập bằng một hợp đồng với hai danh mục hàng hóa hoặc hai hợp đồng mà mỗi hợp đồng một danh mục hàng hóa. - Trong trờng hợp nhập khẩu đổihàng thờng có điều kiện đảm bảo đối lu. Sự đảm bảo này có thể đợc thực hiện bởi một trong những phơng pháp: dùng th tín dụng, dùng một tài khoản đặc biệt tại ngân hàng, dùng ngời thứ ba…. 1.2.5. Nhập khẩu tái xuất. Khái niệm: nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào trong nớc nhng không phả để tiêu thụ trong nớc mà để xuất sang một nớc khác nhằm thu đợc lợi nhuận cao hơn, những hàng nhập khẩu này không qua chế biến ở nớc tái xuất. Nhvậy nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba nớc tham gia đó là nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu và nớc tái xuất. Đặc điểm: - Doanh nghiệp tái xuất phải thực hiện hai hợp đồng là mmọt hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu. - Doanh nghiệp nhập khẩu tái xuất đợc tính kim ngạnh xuất khẩu và nhập khẩu doanh số bán tínhtrên giá trị hàng xuất khẩu và phải chịu tuế doanh thu. - Hàng hóa nhập khẩu không nhất thiết phải qua nớc tái xuất mà có thể chuyểnthẳng sang nớc thứ ba nhng trả tiền phải luôn là nớc tái xuất thu tiền từ nớc nhập khẩu và trả cho nớc xuất khẩu. Nhiều khi ngời tái xuất còn thu đợc lợi nhuận từ việc tiền hàngthu nhanh trả chậm. 1.2.6. Nhập khẩu theo đơn nhập hàng Khái niệm: nhập khẩu theo đơn đặt hàng là hình thức đơn vị ngoại thơng chịu mọi chi phí và rủi ro để nhập khẩu hàng hóa cho đơn vị đặt hàng trên cơ sở đơn đặt hàng của đơn vị đặt hàng có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền. Đặc điểm: - Đơn vị ngoại thơng phải kí kết hợp đồng với đối tác nớc ngoài theo đúng đơn đặt hàng về tên hàng, số lợng,quy cách, chất lợng và điều kiện, thời gian giao hàng.
- - Đối với hình thức này phơng thức thanh toán thờng áp dụng là: nhờ thu có chấp nhận, có cải tiến. Với các hình thức nhập khẩu đa dạng nh trên việc pá dụn hình thức nào cho hợp lý còn phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp nhập khẩu, nhu cầu trong nớ và phù hợp với quy định của pháp luật. 1.3. Khái niệm, vai trò và các hình thức cạnh tranh: -Khái niệm: Ngày nay các nớc trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh vầ coi cạnh tranh không những là môi trờng và động lực của sẹ phát triển mà cồn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, tạo động lực phát triển. Do đó quan điểm cạnh tranh nh sau: cạnh tranh là cuộc đấu gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất nhằm đạt đợc những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh tranh diễn ra ở mọi nơi và ở mỗi nơi một hình thái cạnh tranh lại có đặc điểm riêng và phạm vi riêng. Để hiểu đợc cạnh tranh chúng ta có thể tìm hiểu về khái niệm lợi thế cạnh tranh và môi trờng cạnh tranh: Lợi thế cạnh tranh : là một khái niệm cơ bản của quản lý chiến lợc, việc tạo ra và giữ đợc nó là tất cả những gì quản lý chiến lợc quan tâm. Lợi thế cạnh tranh là cái làm cho doanh nghiệp khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh nh vậy để thu hút khách hàng. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp dễ bị soi mói bởi những hành động bắt chiếc của đối thủ. Bởi vì lợi thế cạnh tranh có nghĩa tồn tại những đối thủ cạnh tranh, do vậy chúng ta cần xem xết đến môi trờng cạnh tranh để cảm nhận đợc lợi thế cạnh tranh đợc phát huy. Môi trờng cạnh tranh: có rất ít ngành trên lĩnh vực hoặc doanh nghiệp không phải đơng đầu với một hình thức và mức độ cạnh tranh nào đó. Thực tế theo một số nhà nghiên cứu quản lý chiến lợc đã mô tả môi trờng cạnh tranh hiện nay là một môi trờng siêu cạnh tranh,đố là một mức độ cạnh tranh rất khốc liệt và liên tục gia tăng. - Phân loại cạnh tranh. + Căn cứ vào mức độ tính chất cạnh tranh trên thị trờng: Cạnh tranh hoàn hảo: là có nhiều ngời mua ngơì bán độc lập với nhau sản phẩm là đồng nhất. Doanh nghiệp định giá cao hơn thì không bán đợc bất cứ thứ gì vì ngời mua sẽ mua của ngời khác. Vì thế doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hỏa không có sức mạnh thị
- trờng, tức là không có khả năng kiểm soát thị trờng đối với sản phẩm của mình bán ra. Sản lợng của doanh nghiệp là nhỏ so với cung của thị trờng vì thế doanh nghiệp không có ảnh hởng đáng kể đến tổng sản lợng, giá trên thị trờng trong cạnhtỷanh hoàn hảo không có cạnh tranh giá cả. Cạnh tranh độc quyền chỉ có một ngời mua và một ngời bán duy nhất, sản phẩm là độc nhất, chính sách của doanh nghiệp trong cạnh tranh độc quyền và định giá cao là sản lợng sản xuất ra ít. Tuy nhiên, không có nghĩa là nhà độc quyền có thể định giá bao nhiêu cũng đợc. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm và cơ chế quản lý của nhà nớc mà độc quyền có thể định giá cao hay thấp để cuối cùng có thể thu đợc lợi nhuận tối đa. Các nhà độc quyền cũng dùng hình thức cạnh tranh phi giá để thu hút khách hàng. Độc quyền tập đoàn: Sản phẩm có thể giống hoặc khác nhau và chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hoặc hầu hết sản lợng. Tính phụ thuộc giữa các doanh nghiệp là lớn, hành vi của doanh nghiệp này ảnh hởng đến hành vi của doanh nghiệp khác. Nừu một doanh nghiệp giảm giá sẽ dẫn tới tình trạng phá giá, do đó các doanh nghiệp dễ cấu kết với nhau. Vì cạnh tranh bằng giá không có lợi nên ngời ta chuyển sang cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm. + Căn cứ vào phạm vi nền kinh tế Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa và dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp tìm mọi cách thôn tính lẫn nhau, dành khách hàng về mình. Biện pháp canh tranh chủ yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Giảm chi phí sản xuất nhằm làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất thấp hơn giá trị xã hội để thu đợc nhiều lợi nhuận siêu ngạch. Kết quả của cạnh tranh là kỹ thuật sản xuất phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành thay đổi, giá trị xã hội của hàng hóa đợc xác định lại. Cạnh tranh giữa các ngành: Cạnh tranh giữa các ngành kinh tế với nhau nhằm thu đợc lựo nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu t nếu bỏ vào ngành khác. Sự cạnh tranh này dẫn đến doanh nghiệp đang kinh doanh từ ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành + Căn cứ vào đối tợng kinh tế tham gia vào thị trờng Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau là loại cạnh tránh quyết liệt nhất trên thị trờng. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thủ tiêu tranh dành khách hàng và thị trờng,
- khi ấy giá cả sẽ giảm xuống và ngời mua đợc lợi. Đây là cuộc cạnh tranh có ý nghĩa quyết định đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua: ngời bán và ngời mua cạnh tranh nhau theo quy luật mua rẻ bán đắt trên thị trờng. Ngời bán mu ốn bán sản phẩm của mình vơí giá cao ngời mua muốn mua với giá thấp. Giá cuối cùng chấp nhập đợc là giá thông nhất giữa ngời bán và ngời mua sau quá trình mặc cả với nhau. Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau: Cạnh tranh xảy ra trên cơ sở tranh mua khi cung nhỏ hơn cầu. Do hàng hóa trên thị trờng khan hiếm nên ngời mua sẵn sàng chấp nhận giá cao để mua đợc hàng hóa mà họ cần. - Vai trò của cạnh tranh. Mỗi một doanh nghiệp không thể lẩn tránh đợc cạnh tranh vì nh vậy là cầm chắc phá sản, phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh và sẵn sàng linh hoạt sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải: Tối u hóa các yếu tố đầu vào cảu sản xuất kinh doanh. Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Nhanh chóng tiếp cận với cơ hội kinh doanh mới Không ngừng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngiơù tiêu dùng cuối cùng. Cạnh tranh làm cho giá cả phục vụ giảm xuống nhng chất lợng lại đợc nâng cao nên kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng treởng của nền kinh tế. Tòm lại, cạnh tranh là sự vơn lên mạnh m,ẽ của nhà sản xuất để sản xuất một cách dễ dàng các loại sản phẩm hàng hóa, chiếm lĩnh mỏe rộng thị trờng và thu đợc lợi nhuận cao. Cạnh tranh làm cho nền kinh tế sản xuất phát triển, là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất tiến bộ khoa học kỹ thuât, giáo dục tính năng độngtháo vát cho các nhà sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh là cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm và ngày càng cải tiến cách thức sản xuất để đem lại lợi nhuận tối đa nhng bên cạnh đó vẫn còn có những vấn đề còn tồn tại cần phải giải quyết nh một số nhợc điểm của cạnh tranh độc quyền dẫn đến thiệt hại cho cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng, những thủ đoạn lừa bịp, hàng giả, hàng lậu. Doanh nghiệp muốn cạnh tranh đợc thì bên cạnh việc tìm hiểu thực tế thị trờng và những vấn đề liên quan đên đối thủ cạnh tranh, phải có những biện pháp thích hợp trong quá trình phát triển và sản xuất kinh doanh đó là nghiên cứu và ứng dụngcác lý luận về cạnh tranh một cách sáng tạo và phù hợp.
- - Các công cụ cạnh tranh. + Giá cả: là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của bất cứ một doanh nghiệp nào khi đã tham gia vào thị trờng. Theo lý thuyết kinh tế giá cả đợc xác định của sự giao nhau của cung và cầu, nhng thực tế doanh nghiệp hoàn toàn có thể định giá cho sản phẩm của mình tùy theo mục đích kinh doanh cụ thể, chỉ cần mức giá đó bù đắp đợc chi phí sản xuất và phải có lãi. Do vậy doanh nghiệp có thể chọn giá cả làm công cụ cạnh tranh của mình. Trong thơng mại để dành đợc phần thắng trong cuộc chạy đuakinh tế thì các doanh nghiệp thờng đa ra một mức giá thấp hơn của đối thủ cạnh tranh nhằm lôi cuốn khách hàng, tiêu thụ nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ của mình. Các đối thủ có thể phản ứng lại bằng cách hạ giá thấp hơn. Công cụ cạnh tranh này khi đã trở nên gay gắt thì sẽ biến thành cuộc chiến tranh về giá cả giữa các doanh nghiệp. Giá cả đợc thể hiện nh một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá của sản phẩm: định giá sản phẩm thấp, định giá ngang thị trờng, chính sách định giá cao. Với một mức giá ngang thị trờng giúp doanh nghi ệp giữ đợc khách hàng, nêu doanh nghiệp tìm ra đợc biện pháp giảm chi phí thì lợi nhuận thu đợc sẽ tăng. Ngợc lại với một mức giá thấp hơn thị trờng sẽ thu hút đợc nhiều khác hàng và tăng sản lợng tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ có cơ hội thâm nhập thị trờng và chiếm lĩnh thị trờng mới. Mức giá doanh nghiệp áp đặt cao hơn mức giá thị trờng chỉ sử dụng đợc khi các doanh nghiệp có tính độc quyền, điều này sẽ giúp doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Để chiếm lĩnh đợc u thế trong cạnh tranh doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng thời kỳ trong chu kỳ sản phẩm hay tùy thuộc đặc điểm của thị trờng + Chất lợng sản phẩm: Khi thu nhập trong đời sống dân c ngày càng cao thì cạnh tranh bằng giá xem nh không hiệu quả. Chất lợng của sản phẩm và dịch vụ sẽ là mối quan tâm, của khách hàng nên nếu nh hàng hóa có chất lợng thấp thì dù có bán rẻ cũng không thể tiêu thụ đợc. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ. Chất lợng đợc thể hiện qua nhiều yếu tố, nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện phát triển mọi yếu tố chất lợng thì vẫn có thể đi sâu khai thác thế mạnh một hoặc một số yếu tố nào đó. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khách hàng và kỹ thuật cúng nh sự bành chớng của các công ty đa quốc gia thì vấn đề canỵh tranh bằng chất lợng càng trở nên gay gắt, Khi các sản phẩm đa ra thị trờng đều đảm bảo chất lợng cao. Chính vì vậy, đối với các
- quốc gia có trình độ sản xuất còn nhiều hạn chế sẽ rất khó có khả năng canh tranh trên thị trờng quốc tế. + Dịch vụ khách hàng: Ngoài cạnh tranh bằng giá cả, chất lợng thì trên thực tế doanh còn phải cạnh tranh với nhau bằng dịch vụ. Đây là công cụ cạnh tranh hết sức phổ biến, đó có thể là: Dịch vụ trợc khi bán hàng: bao gồm các hoạt động chào hàng, các thông tin về mặt hàng, trng bày hàng… Dịch vụ trong khi bán hàng: là những hoạt động phục vụ quá trình lựa chọn xem xét quyết định mua hàng của khách hàng. Hàng hóa phải đợc trng bày đẹp, hấp dẫn, bán đúng giá liêm yết, giúp đỡ và t vấn cho khách hàng về cách sử dụng, cung cấp đầy đủ hóa đơn chứng từ, tài liệu cần thiết, giấy bảo hành và các dịch vụ bổ sung. Dịch vụ sau bán hàng: dịch vụ thông tin kỹ thuật, đa hàng đến nhà cho khách hàng, hớng dẫn sử dụng, lắp đặt, bảo hành… Cạnh tranh bằng dịch vụ khách hàng ngày càng đợc sử dụng rộng rãi và đa dạng hơn nhất là khi lĩnh vực dịch vụ đang tăng dần tỷ trọng và cơ cấu của nền kinh tế. Cạnh tranh bằng dịch vụ có hiệu quả rất cao vì khi đó khách hàng cảm thấy mình đợc tôn trọng và khi đó sẽ có cảm tình với sản phẩm của doanh nghiệp. + Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình ản xuất kinh doanh. Đây là giai đoạn thực hiện bù đắp chi phí và thu lợi nhuận. Việc đầu tiên của việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm là phải lựa chọn các kênh phân phối sản phẩm một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm mục đích đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của khách hàng để nhanh chóng giải phóng nguồn hàng để bù đắp chi phí và thu hồi vốn. Kênh phân phối phải tạo đợc sự phối hợp ăn ý giữa các rthành viênkhông vì quyền lợi của thành viên này mà làm tổn hại đến toàn bộ hệ thống kênh phân phối. Kênh dài hay ngắn là phụ thuộc vào mục tiêu phân phối của doanh nghiệp. Thông thờng có 3 kênh phân phối sau: Kênh trực tiếp: ngời sản xuất – ngời tiêu dùng cuối cùng Kênh gián tiếp: ngời sản xuất- ngời bán lẻ- ngời tiêu dùng cuối cùng. Kênh gián tiếp dài: ngời sản xuất- ngời bán buôn- ngời bán lẻ- ngời tiêu dùng cuối cùng. Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh đặc điểm kinh tế kỹ thuất của sản phẩm cần tiêu thụ, đặc điểm về khoảng
- cách với thị trờng, địa hình, hệ thống thông tin của thị trờng và khả năng tiêu thụ của thị trờng. Từ việc phân tích các đặc điểm trên doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối hợp lý đạt hiệu quả cao. - Các đối thủ cạnh tranh. Để có thể tồn tại và phát triển đợc trên thơng trờng thì các doanh nghiệp buộc phải nghiên cu đối thủ cạnh tranh của mình để từ đó tìm ra đợc điểm mạn điểm yếu và tìm ra những biện pháp khắc phục nhợc điểm của mình. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh dới 2 góc độ: + Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh dới góc độ ngành kinh doanh: Đối thủ cạnh tranh đợc xác định là những doanh nghiệp sản xuất cùng một loại sản phẩm giống nhau hoặc cung cấp cùng một loại dịch vụ giống nhau. Những đối thủ cạnh tranh trong một ngành sản xuất hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giống nhau hoặc rất giống nhau. Hơn thế nữa những ngành này hoặc ngành khác có thể đợc mô tả theo số ngời bán và tiêu chuẩn sản phẩm. Lợng ngời bán và mức độ khác biệt của sản phẩm, dich vụ sẽ ảnh hởng đến cờng độ cạnh tranh của ngành. + Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh dới góc độ nhóm chiến lợc: Trong một ngành có thể thấy ít nhất hoặc một số nhóm chiến lợc phụ thuộc và những yếu tố chiến lợc nào là quan trọng đối với những nhóm khách hàng khác nhau. Ví dụ hai nhóm yêu tố chiến lợc thờng đợc dùng để phân nhóm các đối thủ cạnh tranh là giá cả và chất lợng bởi vì chúng rất quan trọng đối với khách hàng. Các đối thủ cạnh tranh có thể đợc phân nhóm theo những chiến lợc giá cả, chất lợng của họ cùng với những ai tuân thủ những phơng pháp giống nhau hoặc tơng tự nh trong một nhóm chiến lợc giống nhau. Những yếu tố chiến lợc quan trọng sử dụng để xác định các đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp là rất khác nhau đối với mỗi ngành. Theo phơng pháp này, khái niện nhóm chiến lợc là quan trong để hiểu đợc ai là đối thủ cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh gần nhất của doanh nghiệp là những ai ở trong nhóm chiến lợc của doanh nghiệp đó. Mặc dù cạnh tranh có thể xuất phát từ những doanh nghiệp cùng ở trong nhóm chiến lợc, nhng mức độ cạnh tranh từ góc độ này phụ thuộc vào việc mỗi đối thủ cạnh tranh có thể xây dựng lợi thế canh tranh bên vững một cách hiệu quả nh thế nào vào chiến lợc. Cho dù chúng ta có thể định nghĩa đối thủ cạnh tranh nh thế nào, sự thực là có các doanh nghiệp khác đang hoạt động tích cực để giành lấy khách hàng, tài nguyên
- và những kết quả khác. Mỗi doanh nghi ệp này đều có những nguồn lực và khả năng cố gắng khai thác. 1.4. Sức cạnh tranh của hàng hoá và sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. 1.4.1. Sức cạnh tranh của hàng hoá -Khái niệm. Sức cạnh tranh của hàng hóa đợc hiểu là tất cả các đặc điểm, yếu tố,tiềm năng mà sản phẩm đó có thể duy trì và phát triển vị trí của mình trên thơng trờng cạnh tranh một cách lâu dài và có ý nghĩa. Sức cạnh tranh của hàng hóa đợc xác định dựa vào các u thế của nó. Ưu thế cạnh tranh đợc hiểu nh là những đặc tính hoặc những thông số của sản phẩm nhờ đó mà sản phẩm có đợc sự u việt, sự vợt trội hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Ưu thế cạnh tranh của hàng hóa thể hiện ở sự phân biệt hóa sản phẩm. Để đánh giá đợc một sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh hay không thì cần phải dựa vào một số công cụ sau: ` Giá thành sản phẩm và lợi thế về chi phí. ` Chất lợng sản phẩm và khả năng đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. ` Các dịch vụ đi kèm theo sản phẩm. - Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh. + Các chỉ tiêu định tính: ` Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm: Sản phẩm của công ty thể hiện sức cạnh tranh ở chỗ nó đợc khách hàng đánh giá nh thế nào trên thị trờng, tốt hay xấu, xu hớng tiêu dùng đối với sản phẩm đó dài lâu hay không. Nừu khách hàng đánh giá sản phẩm đó là tốt và có nhu cầu tiêu dùng trong thời gian dài thì chứng tỏ sức cạnh tranh của sản phẩm đó là tốt. Cơ cấu sản phẩm của công ty thể hiện sức cạnh tranh ở chỗ sản phẩm có đa dạng, phong phú về chủng koại hay không? Nếu sản phẩm phong phú và đa dạng thì khả năng cạnh tranh cao hơn nuững sản phẩm yếu kém hơn về cơ cấu. Nh vậy, dựa vào sản phẩm và cơ cấu của sản phẩm của công ty chúng ta biết đợc phần nào tình hình kinh doanh của công ty và biết đợc khả năng cạnh tranh về sản phẩm của công ty ở mức độ nào. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải thay đổi sản
- phẩm và cơ cấu sản phẩm của mình một cách thích hợp theo nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng để năng cao sức cạnh tranh của sản phẩm đó. Không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng mà lại không có sản phẩm kinh doanh cho dù là hữu hình hay vô hình. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải làm cho snả phẩm của mình thích ứng đợc với thị trờng một cách nhanh chóng thì mới có thể tiêu thụ hết trên thị trờng, mở rộng thị trờng để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghịêp. Để có thể cạnh tranh với đối thủ trên thị trờng, doanh nghiệp phải luôn thực hiện đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp phải luôn đợc hoàn thiện không ngừng để có thể theo kịp nhu cầu thị trờng bằng cách cải tiến các thông số chất lợng, mẫu mã, bao bì đồng thời tiếp tụcc duy trì các loại sản phẩm hiện đang là thế mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá. Đa dạng hoía sản phẩm không chỉ để đảm bảo đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, thu đợc nhiều lợi nhuận mà còn là một biện pháp phân tán rủi ro trong kinh daonh khi mà cuộc cạnh tranh càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Đi đôi với việc đa dạng hoá sản phẩm, để đảm bảo đứng vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp có thể thực hiện trọng tâm hoá sản phẩm vào một số loại sản phẩm nhằm cung cấp cho một nhóm ngời hoặc một vùng thị trờng nhất định của mình. Trong phạm vi này, doanh nghiệp có thể phục vụ một cách tốt hơn, có hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh và nh vậy, doanh nghiệp đã tạo đợc một bớc rào chắn, đảm bảo giữ đợc thị phần của mình trên thị trờng. Ngoài ra, doanh nghi ệp cũng cần phải thực hiện chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng cho mình để thu hút, tạo sự hấp hẫn cho khách hàng vào các sản phẩm của mình, nâng cao uy tín doang nghiệp. Nh vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. ` Chất lợng của sản phẩm: Chất lợng của sản phẩm cũng là một chỉ tiêu định tính phản ánh sức cạnh tranh của sản phẩm. Nếu chất lợng của sản phẩm là tốt chứng tỏ sức cạnh tranh của sản phẩm là cao và ngợc lại, chất lợng của snả phẩm xấu thì sức cạnh tranh của sản phẩm thấp. Nh vậy, việc doanh nghiệp nâng cao chất lợng sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Chất lợng sản phẩm là hệ thống nội tại của sản phẩm đợc xác dịnh bắng các thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc thoả mãn các diều kiện kỹ thuật và các yêu cầu nhất định của ngời tiêu dùng và xã hội. Chất lợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và ngay cả sau khi tiêu thụ hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố: công nghệ, dây chuyền sản xuất, nguyên vật liệu, trình đọ tay nghề lao động, trình độ quản lý. Chất lợng sản phẩm là một vấn đề sống còn đối với một doanh nghiệp. Một khi chất lợng sản phẩm không đợc đảm bảo thì cũng có nghĩa là doanh nghiệp bị mât khách hàng, mất thị trờng và nhanh chóng đi đến chỗ suy yếu và bị phá sản. Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, một quan niệm mới về chất lợng đã xuất hiện: Chất lợng sản phẩm không chỉ là tốt, bền, đẹp mà nó ccòn do khách hàng quyết định. Quản lý chất lợng sản phẩm là yếu tố chủ quan còn sự đánh giá của kháchhàng mang tính khách quan. Đây là một quan niệm mới xuất phát từ thực tế là mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngày càng trở nên quyết liệt hơn. Chất lợng sản phẩm thể hiện tính quyết định khả năng cạnh chất tranh của doanh nghiệp ở chỗ: o Nâng cao lợng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lợng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. o Sản phẩm chất lợng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích thích khách mua hàng và mở rộng thị trờng o Chất lợng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy tất cả các doanh nghiệp thành đạt trong kinh doanh đều có thái độ tích cực trong quản lý chất lợng sản phẩm. Nguyên tắc chung của họ la đảm bảo chất lợng tuyệt đối với độ tin cậy cao khi sử dụng và lòng trung thành trong quan hệ buôn bán. Để tồn tại và chiến thắng trong cạnh ranh, doanh nghiệp cần phải đảm bảo chất lợng sản phẩm. ` Dịch vụ khách hàng: Bao gồm dich vụ trớc, trong và sau khi bán sản phẩm cho khách hàng. doanh nghiệp cần phải thức hiện đầy đủ các dịch vụ này ngày càng tốt hơn thì sẽ tạo đợc lòng tin và uy tín đối với khách hàng và ngày càng nhiềukhách hàng trung thành với sản phẩm của doanh nghiệp hơn. Có nh thế sản phẩm của doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
- ` Hình ảnh của doanh nghiệp: Đợc xác định dựa trên uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Nếu uy tín của doanh nghiệp đảm bảo chất lợng hang hoá và các dịch vụ khác tốt, khách hàng sẽ tin tởng chọn mua phẩm của doanh nghiệp. Nh vậy doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh, các đối thủ khác mu ốn lôi kéo các khách hàng này của họ cần có thời gian, chi phí. Hình ảnh của doanh nghiệp rấtquan trọng trong cạnh tranh, nó giúp doanh nghiệp duy trì và giữ vững thị trờng, chống sự lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh, và hình ảnh của doanh nghi ệp là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh của sẩnhẩm doanh nghiệp. Hình ảnh của doanh nghiệp tốt sẽ đồng nghĩa với sản phẩm của doanh nghi ệp có chất lợng tốt và giá cả vừa phải, thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng. + Chỉ tiêu định lợng: ` Thị phần của doanh nghiệp: *Thị trờng của công ty so với toàn bộ thị trờng Công thức tính: Thị phần của công ty Doanh thu của công ty .100% = So với toàn bộ thị trờng Doanh thu toàn bộ thị trờng Ý nghĩa kinh tế: Thị phần này cho ta biết khả năng chấp nhận của thị trờng với mặt hàng doanh nghiệp đang sản suất kinh doanh nh thế nào? Thị phần lớn hơn chứng tỏ nó đợc khách hàng a chuộng và đáng giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Những doanh nghiệp có thị phần lớn ở mặt hàng nào đó là những doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến để sản xuất mặt hàng đó nhằm đảm bảo sản phẩm có chất lợng tốt, giá cả phù hợp, đáp ứng đợc những đòi hỏi của khách hàng. Thị trờng của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trờng mà lớn chứng tỏ doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn, có khả năng đánh bại đối thủ cạnh tranh và phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng. *Thị phần của công ty so với phần khúc mà nó phục vụ Công thức tính: Thị phần của công ty so Doanh thu của công ty .100% = Với phần mà nó phụcvụ Doanh thu của toàn khúc thi trờng
- Ý nghĩa kinh tế: Xuất phát từ nguồn lực là có hạn và nhu cầu của khách hàng thì đa dạng, nhu cầu của ngời này không giống nhu cầu của ngời kia và nhu cầu của nhóm khách hàng ở các quốc gia khác nhau cũng thờng không giống nhau do các đặc điểm về văn hoá, thói quen tiêu dùng. Nên để có thể cạnh tranh thành công doanh nghiệp không thể phục vụ tất cả ngời tiêu dùng ở mọi nơi mà doanh nghiệp thờng phải xác định cho mình một thị trờng mục tiêu phù hợp với tiềm lực ccủa chính mình. Trên thị trờng mụctiêu của doanh nghi ệp đôi khi cũng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, thị phần của công ty do với phần khúc mà nó phục vụ cũng phản ánh sức cạnh tranh của sản phẩm công ty so với đối thủ cạnh tranh. Nếu thị phần của cong ty lớn hơn chứng tỏ sản phẩm của công ty đợc khách hàng chấp nhận, đợc a thích hơn so với đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó tốc độ tăng các năm cũng cho thấy khả năng cạnh tranh của sản phẩm của công ty. Nếu tốc độ cao chứng tỏ sản phẩm của công ty ngày càng đợc chấp nhận, có khả năng đánh bại đối thủ cạnh tranh. * Thị phần tơng đối: Công thức tính : Thị phần tơng đối Doanh số của công ty .100% = Doanh số của đối thủ mạnh nhất Ý nghĩa kinh tế: Nó cho biết vị thế của công ty trên thị trờng nh thế nào. ` Giá thành và giá cả của sản phẩm Đây cũng là một chỉ tiêu định lợng cho biết sứ cạnh tranh của sản phẩm. Nếu giá thành và giá cả sản phẩm của công ty mà nhỏ hơn nhiều so với đối thủ cạnh tranh khác thì sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cao hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và ngợc lại. ` Tỷ lệ doanh thu của công ty so với đối thủ mạnh nhất Qua chỉ tiêu này cho biết vị thế và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng. Thể hiện ở mức độ cạnh tranh của côn ty đến đâu, công ty có thể vợt qua đợc đối thủ cạnh tranh nào và khả năng trong tơng lai tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ có xu hớng nh thế nào. - Các nhân tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh hàng hoá. Điểm cốt yếu của việc xây dựng chiến lợc cạnh tranh là liên hệ công ty với môi trờng của nó. mặc dù môi trờng liên quan là rất rộng, bao gồm cả các lực lợng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay và biện pháp phòng ngừa
110 p | 2894 | 1834
-
Luận văn tốt nghiệp: “Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng”
35 p | 1865 | 1336
-
Luận văn tốt nghiệp: "Một số giải pháp marketing nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng của Công ty TM-DV Tràng Thi"
72 p | 767 | 450
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp phát triển hoạt động bán hàng bằng hình thức thương mại điện tử ở Việt Nam”
48 p | 774 | 386
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số giải pháp kỹ thuật nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu tại công ty dịch vụ du lịch và thương mại TST"
79 p | 478 | 305
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại NHNo và PTNT huyện Quế Võ”
37 p | 408 | 263
-
Luận văn tốt nghiệp: “Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty ARTEXPORT”
83 p | 468 | 262
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty thương mại – tư vấn và đầu tư”
64 p | 529 | 251
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số vấn đề về nâng cao công tác quản lý và sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Giang"
58 p | 476 | 207
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP " MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THU CHI Ở HUYỆN TRIỆU PHONG QT "
51 p | 381 | 186
-
Báo cáo tốt nghiệp:“Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Vietsurestar”
81 p | 226 | 109
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp quản lý nhà nước để giữ gìn và phát triển lễ hội đình làng của dân tộc Cao Lan ở Tuyên Quang - Vương Minh Thống
81 p | 212 | 55
-
Luận văn tốt nghiệp "Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại"
65 p | 152 | 35
-
Luận văn tốt nghiệp: HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
77 p | 104 | 19
-
Đề tài tốt nghiệp: Một số giải pháp marketing nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn khách hàng của Công ty TM-DV Tràng Thi
72 p | 100 | 18
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm”
59 p | 72 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ vụ án cho một tòa án huyện
80 p | 19 | 9
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình hoàn thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh An Giang
75 p | 93 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn