PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
LIÊN KẾT KHÔNG GIAN DU LỊCH PHÍA TÂY<br />
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP<br />
Th.S Phạm Thị Hồng Cúc * - Th.S Phan Thị Hồng Dung <br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm du lịch<br />
quốc gia với các sản phẩm du lịch đa dạng và mang tính đặc thù của vùng sinh<br />
thái sông nước và biển đảo. Tuy vậy, phát triển du lịch tại Vùng ĐBSCL hiện<br />
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh vốn có của Vùng. Vì thế, theo<br />
Quyết định về Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vùng ĐBSCL<br />
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành năm<br />
2016 1 đã khẳng định vị trí quan trọng của Vùng đối với ngành du lịch Việt<br />
Nam, từng bước nâng cao vị trí, vai trò du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội<br />
của Vùng, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống người dân, góp phần quảng bá<br />
hình ảnh vùng ĐBSCL với cả nước và quốc tế. Cũng theo quyết định này,<br />
không gian phát triển của Vùng được chia thành 2 không gian chính: không<br />
gian du lịch phía Tây (bao gồm thành phố Cần Thơ và các tỉnh: An Giang, Kiên<br />
Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau) và không gian<br />
du lịch phía Đông (bao gồm các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh<br />
Long và Trà Vinh) dựa trên đặc điểm địa lý lãnh thổ đặc thù và các định hướng<br />
chiến lược phát triển chính của quốc gia và mô hình phát triển vùng.<br />
Bài viết tập trung tìm hiểu các vấn đề về hiện trạng liên kết không gian<br />
trong phát triển du lịch tại khu vực phía Tây của Vùng ĐBSCL dựa trên cơ sở<br />
lý thuyết về liên kết vùng, trung tâm du lịch và các sản phẩm du lịch đặc thù<br />
trong phát triển du lịch. Từ đó, đề tài đưa ra các giải pháp nhằm phát huy tối đa<br />
lợi thế và tiềm năng của của việc liên kết không gian trong việc phát triển du<br />
lịch - cụm phía Tây - vùng đồng bằng sông Cửu Long, góp phần nâng cao hiệu<br />
quả hơn nữa trong việc liên kết phát triển du lịch tại vùng.<br />
Từ khóa: liên kết vùng, cụm du lịch phía Tây ĐBSCL, sản phẩm du lịch<br />
<br />
*<br />
Bộ môn Du lịch - Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG TP.HCM<br />
<br />
Bộ môn Du lịch - Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG TP.HCM<br />
1<br />
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-2227-QD-TTg-Quy-hoach-<br />
phat-trien-du-lich-vung-dong-bang-song-Cuu-Long-den-2020-2016-330910.aspx<br />
<br />
<br />
87<br />
đặc thù.<br />
<br />
<br />
1. Vấn đề về liên kết và phát triển trong du lịch<br />
Du lịch với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên<br />
vùng và mang tính xã hội hóa cao nên sự phát triển của ngành du lịch không chỉ<br />
nằm trong khuôn khổ một tỉnh mà luôn phải vươn ra khỏi phạm vi hành chính<br />
của một địa phương, một quốc gia hay một khu vực. Tại Việt Nam, những năm<br />
gần đây có một số nghiên cứu hướng đến việc phát triển vùng và liên vùng nói<br />
chung, song những luận cứ để phân tích cụ thể các chính sách liên kết và phát<br />
triển liên vùng trong ngành du lịch vẫn đang cần sự thống nhất.<br />
Lý luận về liên kết vùng, trên thế giới có rất nhiều quan điểm phân định<br />
về vùng lãnh thổ phát triển kinh tế - xã hội. Nghiên cứu của TS. Nguyễn Văn<br />
Huân 1 - Phòng nghiên cứu phát triển kinh tế vùng, Viện Kinh tế Việt Nam cho<br />
thấy, quan điểm cực tăng trưởng (tiêu biểu Gustav Ranis, Strauss, Hall) lưu ý<br />
đến tính chất tăng trưởng kinh tế của các vùng có lợi thế so sánh có thể tiến<br />
hành công nghiệp hóa nhanh, làm nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa trên<br />
toàn bộ nền kinh tế. Trong các cực tăng trưởng này tập trung các ngành công<br />
nghiệp mũi nhọn và các ngành bổ trợ, các hoạt động dịch vụ phục vụ cho phát<br />
triển công nghiệp với một hạ tầng phát triển có thể kết nối với các cảng biển,<br />
các đầu mối giao thông.<br />
Một số trường phái khác quan niệm vùng thiên về cấu trúc kinh tế, có<br />
nghĩa là bố trí cơ cấu kinh tế trên một không gian lãnh thổ nhất định. Quan<br />
điểm này thiên lệch về cơ cấu kinh tế, mặc dù chiến lược cơ cấu vùng là hết sức<br />
quan trọng trong phân bố lãnh thổ phát triển. Nhưng một chiến lược kinh tế hợp<br />
lý sẽ được vận hành có hiệu quả còn phải tính đến các yếu tố địa chính trị, các<br />
nhóm xã hội, thể chế vận hành vùng v.v...<br />
Còn theo báo cáo Phát triển Thế giới 2009 với tiêu đề Tái định dạng Địa<br />
kinh tế 2, báo cáo đã đưa ra một cách tiếp cận mới nhằm định dạng lại khung<br />
tranh luận trong chính sách phát triển vùng về đô thị hoá, phát triển lãnh thổ và<br />
hội nhập vùng. Trong đó nhấn mạnh ba khía cạnh của phát triển vùng bao gồm<br />
<br />
1<br />
Liên kết vùng - Từ lý luận đến thực tiễn - TS. Nguyễn Văn Huân<br />
(http://dl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9343/1/27_Lien%20ket%20vung_Tu%20ly%20luan%20den%20t<br />
huc%20tien_Nguyen%20Van%20Huan.pdf)<br />
2<br />
Ngân hàng Thế giới (2009), Tái định dạng địa kinh tế, Nxb Văn hoá Thông tin - Hà Nội<br />
<br />
<br />
<br />
88<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
mật độ, khoảng cách, sự chia cắt cùng một số các lực tác động khác.<br />
Tại Việt Nam, theo quan điểm của TS. Trần Du lịch 1, nếu không liên kết<br />
phát triển du lịch, để địa phương nào cũng tự phát sẽ “phá” tiềm năng, không<br />
tạo ra được sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh cao.<br />
Trong khi đó, PGS.TS Trần Đình Thiên, Viện trưởng Viện Kinh tế Trung<br />
ương lại cho rằng, nếu không có chiến lược liên kết phát triển du lịch thì tài<br />
nguyên sẽ bị khai thác đến… hoang tàn. Từ đó, các chất liệu để phục vụ cho<br />
việc khai thác và phát triển trong ngành du lịch sẽ dần cạn kiệt.<br />
Với PGS.TS Bùi Tất Thắng 2, Viện trưởng Viện Chiến lược phát triển, Bộ<br />
Kế hoạch và Đầu tư, mỗi một vùng (bất kể quy mô và hình thức như thế nào)<br />
đều có một số đặc điểm chung, nổi trội hơn so với các vùng khác. Liên kết<br />
vùng không chỉ bù đắp những khoảng trống, thiếu hụt nguồn lực giữa các vùng<br />
mà còn làm gia tăng tính lợi ích nhờ hiệu quả kinh tế theo quy mô. Vì thế, một<br />
cách tự nhiên, để phát triển sản xuất, đặc biệt là trong kinh tế thị trường, các<br />
vùng tất yếu có nhu cầu liên kết (cả nội vùng lẫn liên vùng).<br />
Đặc điểm chung của liên kết vùng<br />
Để tiến hành phân định vùng, cần lưu ý một số yếu tố sau đây:<br />
- Một lãnh thổ có các điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý tương đồng nhau -<br />
Vị trí kinh tế và trình độ phát triển kinh tế tương hợp.<br />
- Đặc trưng của các nguồn lực phát triển tương đồng nhau.<br />
- Các quan hệ kinh tế của các nhóm xã hội, của các doanh nghiệp, của các<br />
đơn vị hành chính v.v… có tác dụng thúc đẩy phát triển hay kìm hãm sự phát<br />
triển của các vùng phụ cận.<br />
- Đặc trưng khác biệt của vùng so với các vùng khác. Hay nói cách khác là<br />
lợi thế so sánh của vùng và mỗi địa phương trong vùng.<br />
Nguyên tắc liên kết vùng<br />
Từ đó, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra các nguyên tắc về liên kết vùng 3<br />
<br />
<br />
1<br />
http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/lien-ket-phat-trien-du-lich-nhin-tu-thuc-te-cac-<br />
dia-phuong-78629.html<br />
2<br />
http://khucongnghiep.com.vn/tabid/65/articletype/ArticleView/articleId/1094/default.aspx<br />
3<br />
Liên kết vùng - Từ lý luận đến thực tiễn - TS. Nguyễn Văn Huân<br />
(http://dl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9343/1/27_Lien%20ket%20vung_Tu%20 ly%20luan%20den%20t<br />
huc%20tien_Nguyen%20Van%20Huan.pdf)<br />
<br />
<br />
89<br />
phải đảm bảo 3 yếu tố:<br />
- Phân bố lãnh thổ các ngành và phân bố vùng phải dựa trên các lợi thế so<br />
sánh mà có thể làm cho tổng chi phí sản xuất và phân phối sản phẩm đến thị<br />
trường thấp nhất.<br />
- Sự song hành sử dụng nguyên liệu cho nhiều nơi sẽ làm giảm hiệu suất<br />
sử dụng nguồn lợi và làm mất đi các lực liên kết vùng. Do vậy, nguyên tắc tối<br />
ưu hóa sử dụng nguồn lợi được nêu lên như là chỉ tiêu quan trọng cần được lưu<br />
ý khi phân bố lãnh thổ phát triển.<br />
- Hiệu quả quy mô. Các chi phí trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm khi sản<br />
lượng gia tăng. Vì thế, việc lựa chọn quy mô hợp lý phải dựa trên sự phân tích<br />
chi tiết cầu thị trường trong và ngoài nước, phân tích các mối liên kết giữa các<br />
nhà máy cùng loại sản phẩm.<br />
Các hình thức liên kết vùng<br />
Có 4 hình thức liên kết vùng chính:<br />
- Liên kết giữa các chủ thể vĩ mô (bao gồm liên kết dọc (phân cấp trung<br />
ương, chính quyền địa phương; bộ với các sở chuyên ngành)…và liên kết ngang<br />
(các bộ chuyên ngành, liên kết giữa các địa phương với nhau)).<br />
- Liên kết các chủ thể vĩ mô (liên kết giao dịch thuần túy thị trường giữa<br />
doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp và hộ gia đình…).<br />
- Liên kết cụm/ mạng lưới vùng hay còn gọi là liên kết nông thôn đô thị<br />
(liên kết để giải quyết các vướng mắc hay đối lập, khác biệt giữa nông thôn và<br />
đô thị).<br />
- Liên kết mang tính chất lãnh thổ (liên kết các cực hay trung tâm phát<br />
triển với các phần còn lại của vùng.<br />
Vùng du lịch - Trung tâm du lịch<br />
Đối với ngành địa lý du lịch, vùng du lịch là một hệ thống lớn bao gồm<br />
nhiều hệ thống nhỏ tương ứng với hệ thống lãnh thổ du lịch. Hệ thống này được<br />
hình thành bởi 5 phân hệ chính: phân hệ khách du lịch, phân hệ tài nguyên,<br />
phân hệ công trình kỹ thuật, phân hệ đội ngũ cán bộ phục vụ và phân hệ cơ<br />
quan điều khiển. Trong phát triển du lịch, mỗi vùng du lịch phải có một cực đủ<br />
mạnh để thu hút các khu vực xung quanh vào lãnh thổ của vùng mà các nhà<br />
nghiên cứu thường dùng khái niệm “trung tâm du lịch” để diễn đạt cho các lãnh<br />
thổ đóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút du khách và thúc đẩy sự phát<br />
<br />
<br />
90<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
triển du lịch của cả vùng hoặc quốc gia trong việc khai thác và phát triển du<br />
lịch. Cụ thể, theo M.Buchvarov, ông phân chia lãnh thổ du lịch thành các cấp:<br />
điểm du lịch - trung tâm du lịch - tiểu vùng du lịch - á vùng du lịch - vùng du<br />
lịch 1.<br />
Ngoài ra, trung tâm du lịch không chỉ bao gồm các điểm du lịch với mật<br />
tập trung cao, mà còn có các cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối<br />
chất lượng, để phục vụ cho nhu cầu của du khách.<br />
Sản phẩm du lịch đặc thù<br />
Bên cạnh các yếu tố về liên kết vùng trong du lịch, yếu tố về trung tâm<br />
du lịch thì sản phẩm du lịch đặc thù sẽ tạo nên tính hấp dẫn và đặc trưng cho<br />
một điểm đến. Theo PGS.TS Phạm Trung Lương: “Sản phẩm du lịch đặc thù là<br />
sản phẩm có những đặc tính độc đáo và duy nhất, nguyên bản và đại diện về tài<br />
nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn cho một lãnh thổ/ điểm đến du lịch với<br />
những dịch vụ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu/ mong đợi của du khách mà còn<br />
tạo được ấn tượng bởi tính độc đáo và sáng tạo”.<br />
Từ đây, có thể nhận thấy, phát triển “sản phẩm du lịch đặc thù” không<br />
phải là yếu tố duy nhất quyết định đến sự hấp dẫn du lịch của một điểm đến hay<br />
một địa phương, nhưng “sản phẩm du lịch đặc thù” có ý nghĩa vô cùng quan<br />
trọng trong việc thu hút và lựa chọn sử dụng sản phẩm độc đáo và không mang<br />
tính trùng lắp của du khách với địa phương có những sản phẩm du lịch đặc thù<br />
đặc sắc.<br />
Những phân tích trên cho thấy, liên kết vùng chính là một trong những<br />
giải pháp phát triển du lịch hiệu quả khi biên giới du lịch giữa các địa phương<br />
đã không còn hiện hữu, thay vào đó là một điểm đến chung và thống nhất với<br />
sự đa dạng và đặc sắc của sản phẩm du lịch đặc trưng dựa trên lợi thế riêng biệt<br />
của từng địa phương hay vùng miền. Thêm vào đó, mỗi địa phương có những<br />
thế mạnh về vị trí địa lý, nguồn lực phát triển và tiềm năng du lịch. Vì vậy, cần<br />
kết nối các chuỗi giá trị này để tạo nên những sản phẩm du lịch đa dạng và độc<br />
đáo hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của du khách.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
Nguyễn Minh Tuệ (2013), Địa lý du lịch Việt Nam, Nxb. Giáo Dục<br />
<br />
<br />
91<br />
2. Khái quát về các tỉnh phía Tây ĐBSCL và hiện trạng phát triển du<br />
lịch của vùng liên kết phía Tây<br />
2.1 Khái quát về các tỉnh phía Tây ĐBSCL<br />
Theo quyết định 492/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về phê duyệt đề án thành<br />
lập vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, đến ngày 30/7/2009 Sở Văn hóa,<br />
Thể thao và Du lịch TP. Cần Thơ, tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang và Cà Mau<br />
đã ký kết chương trình hợp tác phát triển du lịch.<br />
Tính đến năm 2018, vùng liên kết phía Tây có 7 tỉnh (thêm 2 tỉnh Hậu<br />
Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu). Diện tích của vùng là 23.978 km 2 , chiếm 59,1%<br />
diện tích vùng ĐBSCL. Dân số hơn 9 triệu (năm 2017) chiếm 52,4% dân số.<br />
Về tài nguyên du lịch của vùng liên kết phía Tây có hệ sinh thái đa dạng<br />
với cảnh quan sông nước miệt vườn đặc trưng của vùng ĐBSCL (Cần Thơ, Hậu<br />
Giang), hệ sinh thái đồi núi tại An Giang, hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Cà<br />
Mau và đặc biệt là hệ sinh thái biển đảo nổi tiếng tại Phú Quốc, tỉnh Kiên<br />
Giang. Có thể nói, so với các tỉnh khác trong khu vực thì vùng liên kết này có<br />
tài nguyên tự nhiên đa dạng hơn để có thể phát triển các loại hình du lịch như<br />
du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch nông thôn…<br />
Bên cạnh đó, vùng có hệ thống tài nguyên nhân văn độc đáo với các giá<br />
trị văn hóa của người Kinh, Khmer, Hoa và Chăm với những phong tục tập<br />
quán, tôn giáo và tín ngưỡng cùng với nghệ thuật dân gian truyền thống của<br />
văn hóa bản địa, góp phần tạo thêm màu sắc đa dạng cho phát triển các hoạt<br />
động du lịch văn hóa trong vùng so với tỉnh khác trong khu vực.<br />
2.2 Hiện trạng phát triển du lịch của vùng liên kết phía Tây<br />
2.2.1 Sản phẩm du lịch<br />
Trong bản thỏa thuận liên kết, các tỉnh đang từng bước nghiên cứu và<br />
xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù của cho địa phương mình. Theo đó, các<br />
tỉnh đã đưa ra hướng phát triển sản phẩm du lịch của địa phương cùng với việc<br />
trao đổi thông tin và đưa vào chương trình liên kết chung nhằm quảng bá và<br />
thu hút khách du lịch.<br />
Thành phố Cần Thơ: Với lợi thế là trung tâm đô thị loại 1 - Cần Thơ<br />
được đánh giá là trung tâm du lịch của không gian du lịch phía Tây - vùng<br />
ĐBSCL. Cần Thơ có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển cùng với hệ sinh thái<br />
sông nước với chợ nổi Cái Răng và Phong Điền đã giúp cho Thành phố phát<br />
<br />
<br />
92<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
triển du lịch sông nước miệt vườn và du lịch MICE. Bên cạnh đó, đây còn là<br />
điểm trung chuyển chính cho vùng. Hiện nay, Cần Thơ đang triển khai dự án<br />
“Bảo tồn và phát triển chợ nổi Cái Răng”, “Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù<br />
đường sông”.<br />
Hậu Giang: Là tỉnh mới so với các tỉnh khác trong vùng ĐBSCL. Tuy<br />
vậy, với tiềm năng phát triển du lịch sông nước và các di tích lịch sử cách<br />
mạng như khu trù mật Vị Thanh – Hỏa Lựu, Căn cứ tỉnh ủy Cần Thơ, di tích<br />
chiến thắng Tầm Vu… Hậu Giang đang từng bước xây dựng nên các sản phẩm<br />
du lịch đặc thù mang tính địa phương trong việc thu hút du khách.<br />
Sóc Trăng: Nét đặc sắc của tỉnh Sóc Trăng tạo nên sự khác biệt của sản<br />
phẩm du lịch Sóc Trăng so với các tỉnh thành khác là văn hóa tín ngưỡng và<br />
các công trình kiến trúc độc đáo của dân tộc Khmer. Bên cạnh đó, với 72km<br />
đường bờ biển và 50km chiều dài của sông Hậu Giang đã giúp cho Sóc Trăng<br />
có thể khai thác đa dạng hơn các sản phẩm trong hoạt động du lịch. Đặc biệt,<br />
tuyến cao tốc Trần Đề đi Côn Đảo vừa được vận hành vào tháng 7/2017 đã<br />
giúp cho tỉnh có những bước phát triển trong việc khai thác du lịch.<br />
An Giang: Với thế mạnh là địa phương có nguồn tài nguyên du lịch tự<br />
nhiên và văn hóa đặc sắc trong vùng, An Giang đẩy mạnh phát triển du lịch<br />
tâm linh, tín ngưỡng và văn hóa bản địa gắn liền với văn hóa Chăm. Ngoài ra,<br />
tỉnh còn đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái kết hợp mua sắm ở chợ, cửa<br />
khẩu và các làng nghề. Bên cạnh đó, sở hữu vùng sinh thái tự nhiên độc đáo,<br />
An Giang tập trung khai thác du lịch mùa nước nổi với các tuyến rừng tràm<br />
Trà Sư; Vàm Nao huyện Phú Tân; Búng Bình Thiên huyện An Phú kết hợp với<br />
ẩm thực đồng quê đã giúp cho An Giang phát triển những sản phẩm du lịch<br />
vừa đa dạng vừa độc đáo.<br />
Kiên Giang: Với 200km chiều dài bờ biển và 145 hòn đảo lớn nhỏ, trong<br />
đó Phú Quốc là đảo lớn nhất Việt Nam, Kiên Giang đã và đang tập trung khai<br />
thác các sản phẩm du lịch liên gắn liền với biển đảo. Việc khai thác và đưa vào<br />
hệ thống cáp treo tại khu giải trí Hòn Thơm cùng với khu thiên nhiên bán<br />
hoang dã Safari đã tạo cho Kiên Giang nhiều sản phẩm du lịch đặc trưng so<br />
với vùng. Bên cạnh đó, Kiên Giang cũng có tiềm năng phát triển du lịch nhân<br />
văn với các làng nghề như nước mắm, hồ tiêu, rượu sim, ngọc trai góp phần<br />
thêm đa dạng sản phẩm của tỉnh.<br />
Bạc Liêu: Cho đến thời điểm hiện tại, Bạc Liêu đã và đang nhận được sự<br />
<br />
<br />
93<br />
quan tâm và đầu tư phát triển du lịch kể từ sau sự kiện “đờn ca tài tử” được<br />
UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại (2013). Về tự<br />
nhiên, Bạc Liêu có hệ sinh thái rừng ngập mặn trải dài theo 56km đường bờ<br />
biển, hệ thống sân chim, vườn chim; về văn hóa, Bạc Liêu nổi tiếng với khu<br />
lưu niệm cố nhạc sĩ Cao Văn Lầu; các giai thoại, hiện vật về nhân vật “Công<br />
tử Bạc Liêu”; những ngôi chùa cổ và độc đáo (Thành Hoàng Cổ Miếu, chùa<br />
Xiêm Cán…); nhà thờ (Tắc Sậy); nhà máy điện gió…đã tạo điểm nhấn đặc thù<br />
của của du lịch Bạc Liêu so với các tỉnh khác.<br />
Cà Mau: Vị trí địa lý đặc biệt với 3 mặt giáp biển có 254 km đường bờ<br />
biển và hệ thống rừng ngập mặn đã tạo cho Cà Mau sản phẩm du lịch đặc trưng<br />
so với các tỉnh khác trong vùng về cảnh quan thiên nhiên. Thiên nhiên ban tặng<br />
cho vùng này nhiều cảnh quan đẹp như Vườn quốc gia Mũi Cà Mau được<br />
UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyễn thế giới (2009), Vườn quốc gia U<br />
Minh Hạ, cụm đảo Hòn Khoai, đã tạo sức hút du lịch với khách du lịch. Bên<br />
cạnh đó, Cà Mau cũng có nhiều di tích lịch sử như Căn cứ Xẻo Đước, Lung Lá<br />
Nhà Thể…<br />
Dựa trên việc xác định các ưu thế về tài nguyên du lịch và sản phẩm du<br />
lịch chuyên biệt của từng địa phương, sẽ tạo điều kiện cho công tác định hướng<br />
và phát huy các sản phẩm du lịch đặc trưng cho toàn cụm thông qua liên kết<br />
không gian và xây dựng các tuyến điểm du lịch đặc thù. Hiện nay, vùng liên kết<br />
phía Tây đang phát triển tuyến “ĐBSCL - một điểm đến, bốn địa phương”, với<br />
slogan du lịch là “an toàn, thân thiện và chất lượng”. Vùng còn liên kết với<br />
TPHCM trong việc phát triển các sản phẩm du lịch và liên kết khai thác một số<br />
tuyến như TPHCM - Cần Thơ - Sóc Trăng - Hà Tiên - Bạc Liêu - Cà Mau;<br />
TPHCM - An Giang; TPHCM - Phú Quốc.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
94<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sơ đồ: Không gian du lịch phía Tây - ĐBSCL 1<br />
2.2.2. Hiện trạng hoạt động du lịch<br />
Số lượng và doanh thu du lịch: Năm 2017, hoạt động du lịch có bước<br />
phát triển khá, các địa phương trong Cụm đã tập trung triển khai nhiều giải<br />
pháp mới, tích cực tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện, xúc tiến, quảng bá,<br />
đào tạo nguồn nhân lực và liên kết hợp tác… để thúc đẩy du lịch phát triển.<br />
Kết quả, tổng lượt khách đến tham quan du lịch tại các địa phương trong Cụm<br />
đạt 25.520.803 lượt khách, tăng 19% so cùng kỳ năm 2016, chiếm 73,2% trong<br />
tổng lượt khách du lịch đến ĐBSCL. Trong đó, khách quốc tế đạt 1.256.278<br />
lượt, tăng 14,7% so với cùng kỳ, chiếm 44% trong tổng số khách quốc tế đến<br />
ĐBSCL. Doanh thu đạt trên 13.695 tỷ đồng, tăng 27,2% so với cùng kỳ, chiếm<br />
79,6% trong tổng doanh thu du lịch Vùng ĐBSCL (xem số liệu Bảng 1). Theo<br />
đó, 3 tỉnh trong Cụm có tổng lượt khách tham quan cao nhất là TP. Cần Thơ,<br />
An Giang và Kiên Giang (xem biểu đồ 1).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
ThS. Trần Duy Minh - Bộ môn Du lịch, Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG TP.HCM<br />
<br />
<br />
95<br />
Biểu đồ 1: Số lượng khách du lịch ở các tỉnh phía Tây ĐBSCL năm<br />
1<br />
2017<br />
<br />
<br />
8,000,000<br />
7,000,000<br />
6,000,000<br />
5,000,000<br />
4,000,000<br />
3,000,000<br />
2,000,000<br />
1,000,000<br />
-<br />
Tp.Cần Thơ An Giang Kiên Giang Cà Mau Bạ c Li êu Hậ u Giang Sóc Trăng<br />
<br />
Tổng lượt khách (Lượt) Khách trong nước (Lượt) Khách quốc tế (Lượt)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Năm 2017<br />
Khách trong<br />
Tổng lượt khách Khách quốc tế Doanh thu<br />
nước<br />
Địa So cùng So So So<br />
TT phương (Lượt) kỳ 2016 cùng cùng cùng<br />
(Triệu<br />
(%) (Lượt) kỳ (Lượt) kỳ kỳ<br />
đồng)<br />
2016 2016 2016<br />
(%) (%) (%)<br />
1 Cần Thơ 7,539,221 140.9 677,171 114.7 6,862,050 144.2 2,897,943 158.7<br />
2 An Giang 7,300,000 112.3 75,000 107.1 7,225,000 112.4 3,700,000 115.6<br />
Kiên<br />
3 118.9<br />
Giang 6,079,179 107.8 368,207 5,710,972 107.2 4,582,375 124.8<br />
4 Cà Mau 1,240,000 116.0 25,000 108.1 1,215,000 116.1 636,000 130.3<br />
5 Bạc Liêu 1,500,000 121.0 40,000 105.3 1,460,000 121.5 1,200,000 114.3<br />
6 Hậu Giang 332,000 141.3 10,938 138.2 321,062 141.4 121,287 170.2<br />
7 Sóc Trăng 1,530,403 108.1 59,962 107.1 1,470,441 108.2 557,092 121.0<br />
<br />
114.7<br />
CỤM 25,520,803 119.0 1,256,278 24,264,525 119.2 13,694,697.0 127.2<br />
Chiếm (%) 73.2 44.0 75.8 79.6<br />
<br />
ĐBSCL 34,877,247 118.7 2,855,692 111.1 32,021,555 119.4 17,194,912 126.5<br />
Bảng 1: Số lượng và doanh thu của vùng du lịch phía Tây ĐBSCL năm 2017 2<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang<br />
2<br />
Sở Du lịch tỉnh Kiên Giang<br />
<br />
<br />
<br />
96<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
So với Cụm phía Đông, Cụm du lịch phía Tây ĐBSCL có sức hút về<br />
lượng khách du lịch lớn trong vùng, chiếm 73,2% lượng khách đến ĐBSCL và<br />
chiếm 79,6% doanh thu cả vùng. Có thế nói, Cụm liên kết du lịch phía Tây có<br />
tiềm lực phát triển du lịch và được quan tâm của các tỉnh trong việc xây dựng<br />
sản phẩm và đầu tư phát triển du lịch.<br />
Về chính sách quản lý và đầu tư: Hoạt động liên kết phát triển vùng du<br />
lịch phía Tây ĐBSCL dựa trên chủ trương của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch<br />
(VHTT&DL) và đơn vị thực hiện là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của tỉnh<br />
thực hiện. Việc quản lý mỗi năm sẽ được các tỉnh luân phiên làm Cụm trưởng.<br />
Năm 2017, Sở Du lịch Kiên Giang làm Cụm trưởng nhưng đến năm 2018 bàn<br />
giao lại cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau phụ trách. Định kỳ<br />
hàng quý, các tỉnh trong Cụm trao đổi thông tin với nhau thông qua các báo cáo<br />
tình hình hoạt động du lịch của mỗi tỉnh/thành phố thông qua Cụm trưởng.<br />
Các tỉnh cùng nhau trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng<br />
những công cụ xúc tiến quảng bá ít tốn kém mà hiệu quả như website, trang<br />
thông tin, cổng thông tin điện tử của địa phương, các trang mạng xã hội để<br />
quảng bá hình ảnh du lịch của Cụm. Tuy nhiên, hiện nay Cụm chưa tạo được<br />
website của cụm mà phần lớn quảng bá thông ba website của từng tỉnh trong<br />
Cụm. Bên cạnh đó, Cụm còn phối hợp tổ chức đón các đoàn Farmtrip, Freshtrip<br />
đến khảo sát tại các địa phương trong Cụm để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của<br />
địa phương cũng như của Cụm đến với các hãng lữ hành.<br />
Bên cạnh đó, các tỉnh cùng tham gia các chương trình/sự kiện/lễ hội... do<br />
các địa phương trong Cụm tổ chức. Qua đó tạo mối liên hệ, gắn bó mật thiết,<br />
vừa chia sẻ vừa tạo điều kiện để hợp tác trên các nội dung khác khi có điều<br />
kiện. Cụ thể là sự kiện, lễ hội: Tháng Du lịch tỉnh An Giang, Lễ hội Bánh dân<br />
gian Nam Bộ lần VI/2017 tại Tp. Cần Thơ và nhiều sự kiện văn hóa, du lịch, lễ<br />
hội khác... Thông qua những sự kiện này, hình ảnh du lịch địa phương được<br />
quảng bá đến du khách. Ngoài ra, vào ngày 23/08/2016 Cụm đã ký kết bản thỏa<br />
thuận hợp tác phát triển du lịch với TPHCM về tăng cường trao đổi về hợp tác<br />
phát triển sản phẩm du lịch, hợp tác xúc tiến quảng bá du lịch và trong lĩnh vực<br />
đào tạo nguồn nhân lực.<br />
Về đào tạo nguồn nhân lực: Năm 2017, các địa phương trong Cụm đã tổ<br />
chức được 21 lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho người lao<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
97<br />
động phục vụ trong ngành du lịch, thu hút 887 học viên tham gia 1, góp phần<br />
nâng cao tay nghề cho lao động đang trực tiếp phục vụ khách du lịch. Các địa<br />
phương trong Cụm còn tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng do các đơn vị<br />
thuộc Bộ VHTT&DL tổ chức nhằm nâng cao năng lực quản lý cho từng địa<br />
phương.<br />
Tính từ 2010 đến nay, sau khi triển khai liên kết du lịch của các tỉnh cụm<br />
phía Tây ĐBSCL, cụm có những bước tiến phát triển du lịch và giải quyết được<br />
một số vấn đề về kinh tế và văn hóa xã hội.<br />
2.3 Một số nhận xét<br />
Thuận lợi<br />
Về sản phẩm du lịch: Các tỉnh trong cụm thống nhất về chương trình và<br />
nội dung liên kết phát triển du lịch với phương châm “sử dụng sản phẩm, dịch<br />
vụ của nhau”. Qua đó, các tỉnh xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch đặc<br />
thù để từ đó có giải pháp phát triển sản phẩm du lịch phù hợp cho từng địa<br />
phương, từng tỉnh. “ĐBSCL - một điểm đến, bốn địa phương” là sản phẩm đầu<br />
tiên của vùng thể hiện liên kết phát triển du lịch giữa các tỉnh. Điều quan trọng<br />
là thông qua việc liên kết này, các tỉnh trong Cụm đã xây dựng cho mình sản<br />
phẩm du lịch đặc thù riêng để từ đó có chiến lược phát triển và liên kết hợp tác<br />
trong hoạt động du lịch.<br />
Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch: Chất lượng hiệu quả các hoạt<br />
động du lịch từng bước được nâng lên, nhất là công tác tuyên truyền quảng bá<br />
trong du lịch; công tác liên kết, hợp tác phát triển du lịch được đẩy mạnh, huy<br />
động được nhiều ban, ngành và doanh nghiệp tham gia. Các tỉnh, thành trong<br />
Cụm đã tạo được mối quan hệ chặt chẽ hơn trong công tác quản lý nhà nước<br />
cũng như công tác xúc tiến, quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực du lịch…<br />
Tham dự các sự kiện chung: Vào năm 2017, các tỉnh, thành trong Cụm<br />
đã tiếp tục cùng nhau tham gia gian hàng chung tại Hội chợ du lịch quốc tế<br />
VITM tại Hà Nội, cũng như cùng nhau tham gia các sự kiện văn hoá, du lịch ở<br />
các địa phương khác. Qua đó khẳng định được tinh thần liên kết, hợp tác cùng<br />
phát triển du lịch của các tỉnh, thành trong Cụm; mở ra cơ hội cho các doanh<br />
nghiệp kinh doanh du lịch trong Cụm nhằm quảng bá, nối kết tour, tuyến; tạo<br />
<br />
<br />
1<br />
Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2017 - Chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch<br />
Cụm phía Tây ĐBSCL<br />
<br />
<br />
<br />
98<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
sức cạnh tranh trên thị trường kinh doanh du lịch, góp phần tạo ra liên kết vùng<br />
chặt chẽ đưa ngành du lịch phát triển.<br />
Tiếng nói chung trong hương hướng hoạt động du lịch: Các tỉnh, thành<br />
trong Cụm luôn gắn kết trong hoạt động phápt triển du lịch, chia sẻ kinh<br />
nghiệm và có tiếng nói chung trong các hoạt động. Đồng thời đã tạo được sự<br />
thống nhất, đồng thuận cao trong việc thực hiện các hoạt động phát triển du<br />
lịch, là cầu nối giữa các doanh nghiệp du lịch trong Cụm. Ngoài ra, các địa<br />
phương trong Cụm đã kết nối, khuyến khích các doanh nghiệp “sử dụng sản<br />
phẩm của nhau”, không ngừng nâng chất lượng sản phẩm du lịch, tạo sản phẩm<br />
mới, chú trọng chất lượng nguồn nhân lực du lịch để phục vụ tốt hơ n nhu cầu<br />
khách du lịch.<br />
Hạn chế<br />
Sản phẩm du lịch: Từ năm 2010, khi bắt đầu việc hợp tác liên kết giữa<br />
các vùng phía Tây đến nay, Cụm tập trung xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù<br />
của từng tỉnh và chưa xây dựng các tuyến du lịch đặc thù cho các tỉnh liên kế t.<br />
Sản phẩm “ĐBSCL - một điểm đến, bốn địa phương” chỉ tập trung phát triển 4<br />
tỉnh Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau. Tính đến nay, Cụm chưa đưa<br />
thêm sản phẩm nào về tuyến du lịch khác có sự tham gia của các tỉnh khác<br />
ngoài 4 tỉnh trên.<br />
Vấn đề quản lý và chiến lược phát triển sản phẩm du lịch: Việc quy định<br />
mỗi năm đại diện làm Cụm trưởng sẽ tạo ra khó khăn quản lý nhất là trong việc<br />
quản lý chiến lược dài hạn cho toàn Cụm. Với quy định 1 tỉnh quản lý việc liên<br />
kết du lịch toàn Cụm trong vòng một năm được xem là khoảng thời gian quá ít<br />
cho việc phát triển du lịch cung của toàn Cụm. Được biết sau khi kết thúc 1<br />
năm quản lý, Cụm trưởng sẽ báo cáo những thuận lợi và khó khăn cùng phương<br />
hướng hoạt động, sau đó bàn giao hồ sơ lại cho Cụm trưởng nhiệm kỳ ti ếp theo.<br />
Ngoài ra, toàn Cụm vẫn chưa tổ chức được các buổi gặp gỡ, các cuộc Hội nghị<br />
hay toạ đàm để cùng nhau chia sẻ về hoạt động thanh tra, kiểm tra; quản lý lữ<br />
hành, hướng dẫn viên, quản lý điểm đến, thống kê du lịch... mặc dù đây là nội<br />
dung rất thiết thực trong hoạt động quản lý nhà nước của các địa phương. Theo<br />
PGS.TS Phạm Trung Lương - Viện phó Viện nghiên cứu phát triển du lịch, ông<br />
cho rằng “Những sản phẩm du lịch đặc thù của vùng ĐBSCL đã được khai thác<br />
nhưng hiện mới ở gốc độ địa phương, chứ không phải góc nhìn toàn vùng. Vấn<br />
đề liên kết giữa các vùng cùng đã đặt ra từ lâu, nhưng không có “nhạc trưởng”<br />
<br />
<br />
<br />
99<br />
dẫn đến tình trạng khai thác sản phẩm du lịch chồng chéo lên nhau. Bây giờ<br />
cần điều chỉnh lại, địa phương phát huy thế mạnh và liên kết các thế mạn h để<br />
tạo ra sản phẩm chung, sản phẩm cả vùng”.<br />
Hợp tác kinh doanh du lịch: Các đơn vị kinh doanh du lịch tại các địa<br />
phương tuy có tiến hành ký kết hợp tác, nhưng hiệu quả còn thấp, chưa thật sự<br />
tạo được sức bật mới cho hoạt động du lịch do chỉ quan tâm đế n hiệu quả kinh<br />
tế trước mắt mà chưa tập trung đến chiến lược lâu dài. Trên tinh thần hợp tác<br />
đó, các tỉnh cũng đã có những trao đổi và hỗ trợ lẫn nhau nhưng hiệu quả kinh<br />
doanh du lịch cũng chỉ tập trung vào các tỉnh có điều kiện phát triển du lịch<br />
như Cần Thơ, An Giang và Kiên Giang.<br />
Vấn đề hợp tác về xúc tiến, kêu gọi đầu tư và xây dựng sản phẩm du lịch<br />
đặc trưng: Sự liên kết trong công tác xúc tiến quảng bá cho toàn Cụm chưa thật<br />
sự đồng bộ. Nguyên do bởi sự yếu kém trong cơ cấu tổ chức, thiếu kinh phí và<br />
định hướng thị trường... Công tác kêu gọi đầu tư tại một số tỉnh, thành trong<br />
Cụm vẫn còn nhiều khó khăn vì chưa tìm được các nhà đầu tư phù hợp với điều<br />
kiện phát triển du lịch của địa phương nói riêng và Cụm nói chung. Bên cạnh<br />
đó, việc Cụm chưa có website liên kết và quảng bá du lịch chung cũng làm ảnh<br />
hưởng đến quá trình xúc tiến và kêu gọi đầu tư cho toàn Cụm.<br />
Công tác đào tạo nguồn nhân lực: Việc đào tạo cho người lao động trực<br />
tiếp làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch và cả cán bộ làm công t ác quản<br />
lý nhà nước tại các địa phương còn khó khăn do thiếu kinh phí. Chất lượng đào<br />
tạo nhất là đào tạo ngắn hạn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của<br />
ngành, đa số nặng về lý thuyết thiếu kiến thức thực tế. Hiện trên địa bàn Cụm,<br />
riêng Cần Thơ có trường đào tạo chuyên môn về du lịch, việc đào tạo nguồn<br />
nhân lực cũng còn mang tính ngắn hạn, phần lớn lao động du lịch làm việc dựa<br />
vào kinh nghiệm cá nhân.<br />
Hợp tác để tạo ra một sự kiện du lịch chung: Để nâng cao vị thế du lịch,<br />
Cụm cần xây dựng và phát triển một sự kiện du lịch đặc trưng cho toàn Vùng.<br />
Tuy vậy, các địa phương có những chương trình, kế hoạch phát triển du lịch<br />
khác nhau; cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý khác nhau nên việc cùng nhau tổ<br />
chức sự kiện chung gặp nhiều trở ngại. Ngoài ra, việc các địa phương cùng<br />
nhau tham gia một sự kiện du lịch chung như Ngày hội Du lịch TP.HCM, Hội<br />
chợ du lịch quốc tế VITM, ITE... còn chưa mang tính nhất quán. Có tỉnh thì cấp<br />
kinh phí để du lịch địa phương mình có điều kiện tham dự, nhưng cũng có địa<br />
<br />
<br />
<br />
100<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
phương không có. Và tham gia các sự kiện trên, phần lớn cũng tập trung vào<br />
các tỉnh có tiềm năng lớn về tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật tương<br />
đối hoàn thiện (Cần Thơ và An Giang…).<br />
<br />
<br />
3. Giải pháp và kết luận<br />
Vùng liên kết du lịch phía Tây ĐBSCL có nhiều thuận lợi về sự đa dạng<br />
tài nguyên du lịch và quan trọng là sự đồng thuận trong quá trình liên kết hợp<br />
tác giữa các tỉnh trong việc phát triển du lịch. Tuy nhiên, Cụm liên kết phía<br />
Tây cũng có nhiều khó khăn như đã phân tích trên, từ đó, nhóm nghiên cứu<br />
đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch của Cụm.<br />
Thứ nhất về sản phẩm du lịch, các tỉnh cần xây dựng sản phẩm đặc thù<br />
của tỉnh vì hiện nay sản phẩm du lịch giữa các tỉnh vẫn còn mang tính tương<br />
đồng. Bên cạnh sản phẩm chung của tỉnh là “ĐBSCL - một điểm đến, bốn địa<br />
phương”, Cụm cần xây dựng thêm các tuyến du lịch mới có sự tham gia của<br />
các tỉnh còn lại như là tuyến chủ đạo. Bên cạnh đó, Cụm có thể liên kết các<br />
sản phẩm du lịch theo hướng trong Cụm như hướng Đông và hướng Tây giữa<br />
các tỉnh có vị trí địa lý gần nhau.<br />
Thứ hai là về chính sách quản lý, việc liên kết giữa các tỉnh với nhau<br />
quan trọng nhất là vấn đề quản lý, Cụm nên xây dựng chiến lược dài hạn, trung<br />
hạn, ngắn hạn và chương trình hành động cho từng giai đoạn vì hiện nay các<br />
giải pháp còn chung chung. Để làm được việc này thiết nghĩ việc bầu ra Cụm<br />
trưởng rất quan trọng và nên kéo dài thời gian quản lý (thay vì nhiệm kỳ 1 năm<br />
như hiện tại) để thuận lợi cho công tác quản lý dài hạn và trung hạn. Ban quản<br />
lý nên thành lập bởi sự tham gia của đại diện một số tỉnh thay vì mỗi năm một<br />
tỉnh quản lý như hiện nay.<br />
Thứ ba là nguồn nhân lực, Cụm cần triển khai đào tạo tránh việc “nhà<br />
nhà làm du lịch, người người làm du lịch” dẫn đến việc cạnh tranh không lành<br />
mạnh. Trên cơ sở đó, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao,<br />
có tay nghề vững. Một trong những điểm mạnh của ĐBSCL là phát triển du<br />
lịch cộng đồng nên Cụm cần thường xuyên tổ chức tập huấn cho dân địa<br />
phương về sự tham gia trong phát triển du lịch, bảo vệ môi trường và chú ý<br />
đến an toàn vệ sinh thực phẩm.<br />
Thứ tư là đầu tư về công tác quảng bá, hiện Cụm chưa xây dựng một<br />
<br />
<br />
<br />
101<br />
kênh quảng bá hình ảnh chung mà phần lớn các tỉnh liên kết tự trang bị các<br />
website riêng của địa phương mình. Vì thế, việc quảng bá chưa đồng nhất và<br />
cũng chưa phát huy tính liên kết giữa các tỉnh trong các hoạt động sản phẩm<br />
du lịch cũng như công tác quản lý. Cụm cần xây dựng một website riêng của<br />
cụm để cùng quản lý và vừa quảng bá hình ảnh, hoạt động du lịch của Cụm<br />
trong và ngoài nước.<br />
Tóm lại, Cụm liên kết du lịch phía Tây ĐBSCL đã đạt những thành tựu<br />
bước đầu trong công tác liên kết theo chủ trương của Bộ Văn hóa, Thể thao và<br />
Du lịch chiếm hơn 70% số lượng khách của cả vùng cùng với doanh thu càng<br />
ngày tăng đã giúp cho các tỉnh có nhiều phát triển về kinh tế, và trên hế t là sự<br />
hợp tác, liên kết giữa các tỉnh. Tuy nhiên, để phát triển bền vững về du lịch nói<br />
riêng và các ngành nói chung, các tỉnh liên kết cần xây dựng chiến lược phát<br />
triển cho Cụm để từ đó có những hoạt động du lịch phù hợp và tạo sức mạnh<br />
liên kết của vùng so với các vùng khác. Điều đáng lo ngại là hoạt động liên kết<br />
chỉ mang tính hình thức là thông qua các cuộc họp định kỳ, các báo cáo hàng<br />
quý, vì thế các tỉnh cần thống nhất và đưa ra chương trình liên kết cụ thể cho<br />
cả Cụm. Ngoài ra, mỗi tỉnh cũng cần xây dựng chương trình hành động riêng<br />
của địa phương mình dựa trên kế hoạch chung của Cụm./.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Ngân hàng Thế giới (2009), Tái định dạng địa kinh tế, Nxb. Văn<br />
hoá Thông tin - Hà Nội<br />
2. Nguyễn Minh Tuệ (2013), Địa lý du lịch Việt Nam, Nxb. Giáo Dục<br />
3. Phạm Trung Lương (2007), Phát triển sản phẩm du lịch đặc thù,<br />
nâng cao sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam, Tạp chí Du lịch Việt Nam<br />
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cà Mau, Bản thỏa thuận hợp tác<br />
phát triển du lịch giữa TPHCM với tỉnh An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần<br />
Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng giai đoạn 2016 - 2020, ngày 23<br />
thang 08 năm 2016.<br />
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cà Mau, Báo cáo kết quả triển<br />
khai thực hiện thỏa thuận chương trình hợp tác, bản ghi nhớ hợp tác (số<br />
263/BC-SVHTTDL), ngày 7 tháng 7 năm 2017.<br />
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cà Mau, Dự hội nghị tổng kết<br />
chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch cụm phía Tây và kí kết ghi<br />
nhớ hợp tác phát triển du lịch các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL (số<br />
<br />
<br />
102<br />
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
KỶ YẾU HỘI THẢO<br />
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN CHÍNH SÁCH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
813/SVHTTDL-DL), ngày 3 tháng 4 năm 2018.<br />
7. Sở Du lịch Kiên Giang, Báo cáo sơ kết hoạt động 6 tháng đầu năm<br />
và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2017 - Chương trình liên kết,<br />
hợp tác phát triển du lịch Cụm phía Tây ĐBSCL, tháng 8 năm 2017.<br />
8. Sở Du lịch Kiên Giang, Báo cáo Tổng kết hoạt động năm 2017 -<br />
Chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch Cụm phía Tây ĐBSCL,<br />
tháng 3 năm 2018<br />
9. Sở Du lịch Kiên Giang, Kế hoạch thực hiện Chương trình liên kết,<br />
hợp tác phát triển du lịch Cụm phía Tây vùng Đồng Bằng sông Cửu Long<br />
năm 2017, năm 2017.<br />
10. Sở Du lịch Kiên Giang, Kết quả hoạt động du lịch các tỉnh, thành<br />
cụm phía Tây ĐBSCL, năm 2017.<br />
Website:<br />
11. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-<br />
2227-QD-TTg-Quy-hoach-phat-trien-du-lich-vung-dong-bang-song-Cuu-<br />
Long-den-2020-2016-330910.aspx<br />
12. http://dl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9343/1/27_Lien%20ket%20vu<br />
ng_Tu%20ly%20luan%20den%20thuc%20tien_Nguyen%20Van%20Huan.p<br />
df<br />
13. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/lien-ket-phat-trien-du-<br />
lich-nhin-tu-thuc-te-cac-dia-phuong-78629.html<br />
14. http://khucongnghiep.com.vn/tabid/65/articletype/ArticleView/arti<br />
cleId/1094/default.aspx<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
103<br />