intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Liên quan giữa chỉ số đề kháng insulin với một số đặc điểm chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mối liên quan giữa đề kháng insulin với các đặc điểm chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 105 đối tượng đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường típ 2 đang điều trị nội trú tại khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An, thời gian từ tháng 01/2021 – 04/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Liên quan giữa chỉ số đề kháng insulin với một số đặc điểm chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

  1. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ ĐỀ KHÁNG INSULIN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Ngô Đức Kỷ¹*, Nguyễn Thị Hà², Lê Thị Trang² 1.Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An 2. Trường Đại học Y khoa Vinh DOI: 10.47122/vjde.2021.49.5 TÓM TẮT characteristics in patients with type 2 diabetes. Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan giữa Methods: A cross-sectional descriptive study đề kháng insulin với các đặc điểm chuyển hóa of 105 subjects who met the criteria for ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Đối tượng diagnosis of type 2 diabetes and were và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô undergoing inpatient treatment at the tả cắt ngang 105 đối tượng đủ tiêu chuẩn chẩn Department of Endocrinology and Diabetes, đoán đái tháo đường típ 2 đang điều trị nội trú Nghe An General freinship Hospital. period tại khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện from January 2021 to April 2021. Results: All hữu nghị đa khoa Nghệ An, thời gian từ tháng 105 patients with type 2 diabetes, in which 01/2021 – 04/2021. Kết quả nghiên cứu: tất cả male accounted for 54.3%, female accounted 105 bệnh nhân đái tháo đường típ 2, trong đó for 45.7%. The mean age of the study was nam chiếm tỷ lệ 54,3%, nữ chiếm tỷ lệ 45,7%. 66.82 ± 12.6 years old. The HOMA1-IR index Tuổi trung bình của nghiên cứu là 66,82 ± 12,6 is 6.90 ± 4.43. There was a statistically tuổi. Chỉ số HOMA1-IR là 6,90 ± 4,43. Có significant positive correlation between mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê HOMA1-IR and waist circumference (r = giữa HOMA1-IR với các chỉ số vòng bụng (r = 0.286; p < 0.05), waist/hip ratio (r = 0.221; p < 0,286; p < 0,05), tỷ lệ vòng bụng/vòng hông (r 0.05) and BMI (r = 296; p < 0.05). There was a = 0,221; p < 0,05) và chỉ số BMI (r = 296; p < statistically significant positive correlation 0,05). Có có mối tương quan thuận có ý nghĩa between HOMA1-IR with cholesterol (r = thống kê giữa HOMA1-IR với cholesterol (r = 0.229; p < 0.05) and LDL-cholesterol (r = 0,229; p < 0,05) và LDL-cholesterol (r = 0.206; p < 0.05). In contrast, there is a negative 0,206;p < 0,05). Ngược lại có mối tương quan correlation between HOMA1-IR and HDL- nghịch giữa HOMA1-IR với HDL-cholesterol cholesterol (r = - 0.225; p < 0.05). Conclusion: (r = - 0,225;p < 0,05). Kết luận: Có mối There is a correlation between the HOMA1-IR tương quan giữa chỉ số đề kháng insulin insulin resistance index with anthropometric HOMA1-IR với các chỉ số nhân trắc và một indices and some blood lipid components in số các thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái patients with type 2 diabetes. tháo đường típ 2. Keywords: Type 2 diabetes, HOMA1-IR. Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, HOMA1-IR. Chịu trách nhiệm chính: Ngô Đức Kỷ Ngày nhận bài: 05/6/2021 ABSTRACT Ngày phản biện khoa học: 10/6/2021 Relationship between insulin resistance Ngày duyệt bài: 27/7/2021 and parameters metabolic in patients with Email: ngoduckyna@gmai.com type 2 diabetes Điện thoại: 0936758595 Ngô Đức Kỷ¹*, Nguyễn Thị Hà², Lê Thị Trang² 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Nghe An Friendship General hospital Đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 là một bệnh rối 2. Vinh Medical College loạn về chuyển hóa do sự kháng insulin, giảm tiết insulin, hoặc kết hợp cả hai. Cơ chế bệnh Objective: To study the relationship sinh của ĐTĐ típ 2 rất phức tạp nhưng chủ yếu between insulin resistance and metabolic là kháng insulin và rối loạn bài tiết insulin. 46
  2. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Kháng insulin là đặc điểm nổi bật của ĐTĐ típ - Các bệnh nhân ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ típ 1. 2, kháng insulin là tình trạng suy giảm đáp ứng - Mắc các bệnh cấp tính nặng như: nhồi sinh học đối với insulin, biểu hiện thông máu cơ tim, tai biến mạch máu não, suy tim thường bằng sự gia tăng nồng độ insulin trong cấp, nhiễm trùng nặng, chấn thương, phẫu máu. Đề kháng insulin dẫn đến giảm sử dụng thuật. glucose ở các mô và tăng sản xuất glucose từ - Bệnh nhân sử dụng các thuốc làm thay đổi gan. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tình tính nhạy cảm của insulin máu và gây tăng trạng kháng insulin thường đi trước sự xuất glucose máu (steroid, catecholamine, chẹn β, hiện của các triệu chứng lâm sàng của ĐTĐ típ lợi tiểu). 2. 2.3. Phương pháp nghiên cứu và cỡ mẫu Khi nồng độ insulin không đủ để vượt qua Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Sử dụng tình trạng kháng gây tăng glucose máu mạn phương pháp chọn mẫu thuận tiện tính và bệnh ĐTĐ thực sự sẽ xuất hiện. Kháng 2.4. Phương pháp tiến hành: insulin được xem là một trong những khiếm Các bước tiến hành nghiên cứu: Khám lâm khuyết tiên phát đặt nền tảng cho sự xuất hiện sàng và làm các xét nghiệm lâm sàng như bệnh ĐTĐ típ 2 [1]. Đã có nhiều nghiên cứu glucose máu, HbA1c, creatin, cholesterol, về tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ triglycerid, HDL-cholesterol, LDL – típ 2. Nghệ An có rất ít đề tài đề cập về vấn đề cholesterol, insulin, GOT, GPT. Hệ thống máy này nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu để có xét nghiệm COBAS 6000 của hãng Roche. Số một tổng quan chung để so sánh với các khu liệu được xử lý theo SPSS 20.0. vực khác trên cả nước. 2.5. Các tiêu chẩn được sử dụng trong nghiên cứu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Chẩn đoán đái tháo đường típ 2 theo NGHIÊN CỨU khuyến cáo Bộ Y tế năm 2017 [2] 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Chỉ số BMI, vòng eo và vòng hông theo Tất cả 105 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 được chẩn tiêu chuẩn của WHO năm 2000 áp dụng cho đoán và đang điều trị tại khoa Nội tiết – Đái khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. tháo đường - Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa - Rối loạn lipid máu, tăng huyết áp theo hội Nghệ An. Thời gian từ tháng 01/2021 đến tim mạch Việt Nam. 04/2021. - Chỉ số đề kháng insulin theo HOMA1-IR 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ [3]: - Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đang được điều trị với insulin. - Bệnh nhân bị các biến chứng cấp tính của Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để nhập, đái tháo đường: nhiễm toan ceton, tăng áp lực phân tích và xử lý số liệu. thẩm thấu, hạ đường huyết, nhiễm toan lactic. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu Chỉ số Đặc điểm Tuổi (năm) 66,82 ± 12,6 Nam (%) 54,3 Nữ (%) 45,7 Vòng bụng nam (cm) 80 ± 7 Vòng bụng nữ (cm) 77 ± 6 47
  3. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Vòng bụng/Vòng hông (nam) 0,85 ± 0,05 Vòng bụng/Vòng hông (nữ) 0,82 ± 0,04 BMI (kg/m²) 21,85 ± 2,6 THA (%) 29,6 Glucose (mmol/l) 10,78 ± 4,17 HbA1c (%) 8,83 ± 2,62 Insulin (µUI/L) 15,66 ± 10,22 HOMA1-IR 6,90 ± 4,43 Cholesterol (mmol/l) 4,57 ± 1,15 Trigycerid (mmol/l) 2,41 ± 1,96 HDL-cholesterol (mmol/l) 1,06 ± 0,28 LDL-cholesterol (mmol/l) 2,87 ± 0,92 Nhận xét: Tất cả có 105 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tuổi trung bình là 66,82 tuổi, trong đó không có sự khác biệt về giới nam và nữ ở trong nghiên cứu (p > 0,05). Không có sự khác biệt về chỉ số vòng bụng, tỷ lệ vòng bụng/vòng hông và BMI ở nam và nữ (p > 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân THA là 29,6%. Nồng độ glucose máu lúc đói là 10,78 mmol/l, trung bình HbA1c là 8,83% và nồng độ insulin là 15,66 µUI/L. Chỉ số đề kháng insulin HOMA1-IR là 6,9. 3.2. Liên quan giữa HOMA1-IR với các chỉ số nhân trắc Bảng 2. Liên quan giữa HOMA1-IR với các chỉ số nhân trắc Chỉ số r p Vòng bụng 0,286 0,03 Vòng bụng/Vòng hông 0,221 0,02 BMI 0,291 0,03 Nhận xét: Có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa HOMA1-IR với các chỉ số vòng bụng, tỷ lệ vòng bụng/vòng hông và chỉ số BMI (p < 0,05). 3.3. Mối tương quan giữa HOMA1-IR với HbA1c HOMA1-IR= 3,936 + 0,335*HbA1c r= 0,199; p=0,04 Hình 1. Mối tương quan giữa HOMA1-IR với HbA1c 48
  4. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Nhận xét: Có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa HOMA1-IR và HbA1c với p < 0,05. 3.4. Mối liên quan giữa HOMA1-IR với các chỉ số lipid máu Bảng 3. Mối liên quan giữa HOMA1-IR với các chỉ số lipid máu Chỉ số r p Cholesterol 0,229 0,01 Trigycerid 0,177 0,07 HDL-cholesterol - 0,225 0,02 LDL-cholesterol 0,206 0,02 Nhận xét: Có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa HOMA1-IR với cholesterol và LDL-cholesterol (p < 0,05). Ngược lại có mối tương quan nghịch giữa HOMA1-IR với HDL- cholesterol (p < 0,05). 4. BÀN LUẬN béo phì vòng bụng tăng lên và điều đó được coi 4.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu là nhân tố quan trọng trong chẩn đoán ĐTĐ típ Tuổi trung bình của các bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Các mô mỡ dư thừa là nguồn phóng thích 2 trong nghiên cứu của chúng tôi là 66,28 ± vào tuần hoàn các acid béo không este hóa, các 12,6 (tuổi). Tỷ lệ ĐTĐ tương tự nhau cả hai cytokine và adiponectin. giới. Trong nhóm bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ở Các yếu tố này làm tăng sự đề kháng insulin, nghiên cứu của chúng tôi nam là 57 bệnh nhân tăng tạo khả năng gây viêm của nội mô mạch chiếm 54,3% và nữ là 48 bệnh nhân chiếm máu, tạo thuận lợi cho mảng xơ vữa hình thành 45,7%. Nhìn chung lứa tuổi, phân bố giới ở và phát triển. Béo phì và kháng insulin có liên nghiên cứu này cũng tương đồng các nghiên quan chặt chẽ với nhau. Người có BMI càng lớn cứu đã thực hiện tại Việt Nam và nước ngoài khả năng kháng insulin càng tăng. [4],[5],[6]. Béo phì được coi là yếu tố trung Nghiên cứu này cho thấy có mối tương quan tâm của hội chứng chuyển hóa, tình trạng thuận có ý nghĩa thống kê giữa vòng bụng, chỉ kháng insulin và ĐTĐ. Đây là yếu tố góp phần số vòng bụng/vòng hông và chỉ số BMI (p < vào quá trình tăng đề kháng insulin, làm bệnh 0,05). Kết quả nghiên cứu này tương tự như các ĐTĐ típ 2 phát triển [1]. Tỷ lệ vòng bụng/vòng nghiên cứu khác [6],[7],[8]. Điều này cho thấy hông (hay chỉ số bụng hông – WHR): không rằng béo bụng, thừa cân/béo phì là yếu tố nguy phải lượng mỡ mà chính sự phân bố mỡ là cơ quan trọng gây ra bệnh ĐTĐ típ 2, đồng thời nguy cơ gây ra béo phì. Tuy nhiên những cũng là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị nghiên cứu gần đây cho thấy vòng bụng được bệnh ĐTĐ típ 2. ưa chuộng hơn WHR trong đánh giá béo bụng Vì vậy trong quá trình chăm điều trị bệnh, [1]. Các chỉ số nhân trắc ở nghiên cứu này chúng ta cần quan tâm tư vấn, điều chỉnh hoặc tương đồng với kết quả của các nghiên cứu sử dụng các thuốc điều trị nhằm giảm hoặc hạn trong nước đã công bố trước đây [4],[5]. Ngoài chế tăng cân cho bệnh nhân. ra việc kiểm soát đường huyết, nồng độ insulin 4.3. Mối liên quan giữa HOMA1-IR với máu hay các chỉ số lipid máu cũng đề có tính HbA1c tương đồng với các nghiên cứu ở Việt Nam Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối trước đây, điều này phần nào phản ánh khách tương quan thuận, mức độ nhẹ giữa chỉ số quan về kết quả của nghiên cứu này khi so HOMA1-IR với HbA1c (r=0,199 và p= 0,042). sánh với các nghiên cứu đã được công bố. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả 4.2. Liên quan giữa HOMA1-IR với các của tác giả Ngô Thị Tuyết Nga cũng cho kết chỉ số nhân trắc quả có mỗi tương quan thuận mức độ vừa giữa Tỷ lệ béo phì ngày càng gia tăng, đi đôi với chỉ số HOMA1-IR với HbA1c (r=0,379, p= 49
  5. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 0,001) [6], trong nghiên cứu của Nguyễn Thị TÀI LIỆU THAM KHẢO Thùy Dung cũng kết luận rằng HbA1c có liên 1. Tạ Văn Bình (2006). Bệnh đái tháo đường quan tới chỉ số kháng insulin và chức năng tế và Tăng glucose máu. Nhà xuất bản Y học. bào β [5]. Tác giả Borona E cũng cho thấy có 2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chẩn đoán và mối tương quan thuận giữa chỉ số HOMA1-IR điều trị đái tháo đường típ 2. với nồng độ HbA1c (r=0,314, p < 0,001) [8]. 3. Jonathan C Levy, David R Matthews and 4.4. Mối liên quan giữa HOMA1-IR với Michel P Hermans (1998), "Correct các chỉ số lipis máu homeostasis model assessment (HOMA) Rối loạn lipid máu là biểu hiện thường gặp evaluation uses the computer program", ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 và kháng insulin. Các Diabetes care, 21(12), pp.2191-2192. bất thường lipoprotein đặc trưng liên quan đến 4. Nguyễn Thị Thùy Dung (2018), "Nghiên kháng insulin bao gồm tăng triglycerid máu, cứu tình trạng đề kháng insulin bằng chỉ tăng VLDL và giảm HDL [7]. số HOMA2 ở bệnh nhân đái tháo đường Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy típ 2 đang điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị có mối liên quan giữa kháng insulin với rối đa khoa Nghệ An", Tạp chí Y học thực loạn lipid máu, đó là: tăng nồng độ cholesterol hành. máu, giảm HDL-C và tăng LDL-C, có ý nghĩa 5. Ngô Thị Tuyết Nga (2010), "Nghiên cứu thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1