Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
<br />
LIÊN QUAN GIỮA TỔN THƯƠNG THẬN CẤP VÀ TỬ VONG 30 NGÀY<br />
TRONG XƠ GAN MẤT BÙ<br />
Võ Thị Mỹ Dung*, Đỗ Văn Dũng*, Lê Thành Lý**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ TTTC và các mức độ TTTC sử dụng tiêu chí của Acute Kidney Injury Network<br />
(AKIN), tỉ lệ tử vong 30 ngày trên bệnh nhân xơ gan mất bù có và không tổn thương thận cấp (TTTC) và mối<br />
liên quan giữa mức độ TTTC và tử vong 30 ngày của bệnh nhân xơ gan mất bù nhập viện.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ quan sát tiến cứu được tiến hành tại bệnh<br />
viện Chợ Rẫy từ đầu tháng 10 năm 2011 đến cuối tháng sáu năm 2012 trên bệnh nhân xơ gan mất bù.<br />
Kết quả: Trong 617 bệnh nhân xơ gan mất bù nhập viện, tỉ lệ bệnh nhân bị TTTC theo tiêu chí AKIN là<br />
19,1%, trong đó tỉ lệ bị TTTC mức độ 1 là 44,1%, mức độ 2 là 27,97%, mức độ 3 là 27,97% và tỉ lệ tử vong 30<br />
ngày trong nhóm TTTC là 45,8%, trong đó tỉ lệ tử vong 30 ngày của nhóm TTTC mức độ 1, mức độ 2 và mức độ<br />
3 là 15,4%, 57,6% và 81,8%, tương ứng lần lượt theo thứ tự, so với tỉ lệ tử vong 30 ngày ở nhóm không có tổn<br />
thương thận cấp là 14,2%. Phân tích đa biến có hiệu chỉnh cho phân loại Child-Pugh, natri máu và bệnh cảnh xơ<br />
gan mất bù, cho thấy nguy cơ tương đối (RR) của tử vong 30 ngày là 2,96 (Khoảng tin cậy (KTC) 95% là 2,00-<br />
4,37) cho TTTC mức độ 2 và RR=3,35 (KTC 95% là 2,29-4,90) cho TTTC mức độ 3.<br />
Kết luận: TTTC và mức độ TTTC là yếu tố tiêu lượng và yếu tố nguy cơ độc lập của tử vong 30 ngày trên<br />
bệnh nhân xơ gan mất bù nhập viện.<br />
Từ khóa: Tổn thương thận cấp, xơ gan mất bù, tử vong 30 ngày, mức độ tổn thương thận cấp.<br />
ABSTRACT<br />
ASSOCIATION OF ACUTE KIDNEY INJURY WITH 30-DAY MORTALITY IN HOSPITALIZED<br />
PATIENTS WITH DECOMPENSATED CIRRHOSIS<br />
Vo Thi My Dung, Do Van Dung, Le Thanh Ly<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 122 - 131<br />
<br />
Objective: To identify acute kidney injury (AKI), as defined by criteria of Acute Kidney Injury Network<br />
(AKIN), 30-day mortality in hospitalized patients with decompensated cirrhosis with and without AKI and to<br />
determine the association of 30-day mortality and severity of AKI.<br />
Subjects and Methods: This prospective, observational cohort study was carried out at Cho Ray Hospital, a<br />
tertiarry hospital in Vietnam, from early October 2011 to the end of June 2012 in patients with decompensated<br />
cirrhosis.<br />
Results: Among 617 hospitalized patients with decompensated cirrhosis, the percentage of patients with AKI<br />
by AKIN criteria was 19.1%, among them the percentage of stage 1 AKI was 44.1%, stage 2 wwas 28.0%, and<br />
stage 3 was 28,0%; the 30-day mortality rate was 14,2% in the group without AKI and 45.8% in the AKI group,<br />
in which 30-day mortality of of stage 1 AKI was 15,4%, stage 2 was 75,6%, and stage 3 was 81.8%. Multivariate<br />
analysis adjusted for Child-Pugh score, serum sodium, and the setting of cirrhosis, showed that stage 2 AKI, and<br />
stage 3 AKI had the high risk of death with RR = 2.96 (95% confidence interval [CI] = 2.00–4.37) and RR = 3.35<br />
<br />
<br />
*<br />
Đại học Y Dược tp. Hồ Chí Minh, **Bệnh viện Chợ Rẫy Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam<br />
Tác giả liên lạc: Ths. Bs Võ Thị Mỹ Dung ĐT: 0908613116 Email: Vodung@ump.edu.vn<br />
122 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(95% CI = 2.29–4.90), respectively.<br />
Conclusion: AKI and the stage of AKI are predictors and independent risk factors for 30-day mortality on<br />
hospitalized patients with decompensated cirrhosis.<br />
Key word: Acute kidney injury, decompensated cirrhosis, 30-day mortality, severity of acute kidney injury.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ chuẩn đưa vào và loại ra như sau:<br />
<br />
Tổn thương thận cấp (TTTC) là một trong Tiêu chuẩn đưa vào<br />
những biến chứng của xơ gan và là dấu hiệu báo Bệnh nhân bị xơ gan nhập viện vì bị xuất<br />
hiệu tiên lượng xấu11(9,11,12,18). Tổn thương thận huyết tiêu hóa do vỡ tĩnh mạch thực quản hay<br />
cấp thường xảy ra sau các biến chứng khác của báng bụng hay vàng da sậm (bilirubin máu<br />
xơ gan như nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng >3mg/dl) hay bệnh não gan.<br />
niệu, viêm phúc mạc nhiễm khuẩn. Mặc dù Nhập bệnh viện Chợ Rẫy khoa Tiêu hóa<br />
nhiều nghiên cứu đã xác định sự liên quan giữa Gan mật trong thời gian nghiên cứu.<br />
tổn thương thận cấp và tử vong nhưng những Cư ngụ tại Việt Nam và dự kiến tiếp tục cư<br />
nghiên cứu này vẫn còn có một số điểm cần ngụ tại Việt Nam trong thời gian nghiên cứu.<br />
được cải tiến về mặt phương pháp. Điểm quan<br />
Tuổi từ 18 đến 90<br />
trọng nhất là những nghiên cứu này thường<br />
Có số điện thoại để liên hệ và có trả lời khi<br />
đánh giá tổn thương thận cấp dựa trên ngưỡng<br />
được liên hệ.<br />
tăng cao của creatinine và vì vậy không đủ nhạy<br />
để chẩn đoán tổn thương thận cấp. Thứ hai, các Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
định nghĩa cũ của tổn thương thận cấp không Tiêu chuẩn loại ra<br />
phân loại mức độ tổn thương nên các nghiên Bệnh nhân đã được ghép gan hay ghép<br />
cứu này không xác định được mối liên hệ giữa thận.<br />
độ nặng của tổn thương thận cấp và tử vong.<br />
Bệnh nhân đã được lọc thận.<br />
Thứ ba, do tổn thương thận cấp thường xẩy ra<br />
đồng thời với các bệnh lí khác nên tác động độc Bệnh nhân bị bệnh ác tính kèm theo<br />
lập của tổn thương thận cấp lên tử vong chưa Bệnh nhân bị bệnh lí nội khoa khác. nặng:<br />
được xác định rõ. Đã có một số nghiên cứu ở suy tim, suy hô hấp.<br />
nước ngoài nhằm giải quyết vấn đề này(3,4,7,8,13), Biến số nghiên cứu<br />
nhưng kết quả này cần được xác nhận trên các Biến số chính là tử vong của bệnh nhân<br />
quần thể khác nhau. Vì vậy chúng tôi thực hiện<br />
đề tài này với hai mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ<br />
Các định nghĩa<br />
TTTC và các mức độ TTTC (2) Xác định mối liên Tử vong 30 ngày<br />
quan thô và hiệu chỉnh theo Child-Pugh, Natri Tử vong xảy ra trong vòng 30 ngày kể từ<br />
máu và bệnh cảnh của xơ gan mất bù giữa mức ngày nhập viện. Tử vong 30 ngày gồm tử vong<br />
độ TTTC và tử vong 30 ngày trong bệnh nhân xơ trong khi nằm viện và tử vong ngoại viện<br />
gan mất bù mất bù nhập viện. trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhập viện. Tử<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vong ngoại viện được ghi nhận bằng cách liên<br />
hệ với bệnh nhân và thân nhân qua điện thoại.<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Xơ gan mất bù (XGMB)<br />
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu được tiến hành<br />
Chẩn đoán xơ gan dựa vào đánh giá lâm<br />
tại bệnh viện Chợ Rẫy từ đầu tháng 10 năm 2011<br />
sàng và các xét nghiệm về huyết học, sinh hóa và<br />
đến cuối tháng sáu năm 2012 trên dân số mục<br />
hình ảnh của xơ gan trên siêu âm, nội soi dạ dày<br />
tiêu là bệnh nhân xơ gan mất bù với các tiêu<br />
tá tràng. Chẩn đoán xơ gan mất bù (XGMB) dựa<br />
<br />
<br />
Tiêu Hóa 123<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
vào tình trạng bệnh nhân xơ gan phải nhập viện creatinine huyết thanh nền. (2) TTTC mức độ 2:<br />
vì có báng bụng hay xuất huyết tiêu hóa do vỡ tăng creatinine huyết thanh gấp >2 lần đến 3 lần<br />
tĩnh mạch thực quản giãn hay bệnh não gan hay so với giá trị creatinine huyết thanh nền. (3)<br />
vàng da sậm. TTTC mức độ 3: tăng creatinine huyết thanh gấp<br />
Tổn thương thận cấp (TTTC) >3 lần so với giá trị creatinine huyết thanh nền<br />
hay creatinine huyết thanh ≥4,0 mg/dl (353,6<br />
TTTC được định nghĩa theo tiêu chí của<br />
μmol/L) trong trường hợp tăng cấp ≥0,3 mg/dl<br />
Acute Kidney Injury Network (AKIN)(15), thỏa<br />
(26,5 μmol/L) hay bắt đầu điều trị thay thế thận.<br />
một trong ba tiêu chí: (1) Giảm đột ngột chức<br />
năng thận biểu hiện bởi creatinine huyết thanh Thu thập số liệu<br />
tăng ≥0,3 mg/dl (≥26,4 mol/L) (trong 48 giờ). (2) Số liệu được ghi nhận trong phiếu theo dõi,<br />
Tăng creatinine huyết thanh ≥50%, gấp 1,5 lần trị theo dõi sống còn trong trong vòng 30 ngày.<br />
số creatinine huyết thanh ban đầu xảy ra trong<br />
Phân tích thống kê<br />
48 giờ; trong nghiên cứu này, do bệnh nhân<br />
Phân tích thống kê được sử dụng phần mềm<br />
không có trị số creatinine ban đầu, nên giá trị<br />
Stata 13.0. Những biến phân phối bình thường<br />
này được tính dựa theo công thức của<br />
hay gần như bình thường được báo cáo dưới<br />
Modification of Diet in Renal Disease (MDRD)<br />
dạng trung bình với độ lệch chuẩn và so sánh<br />
ước lượng creatinine nền dựa tuổi, giới và chủng<br />
bằng phép kiểm Student t. Những biến liên tục<br />
tộc(5,14,16). (3) Lượng nước tiểu