Liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức viên nén ngậm Thường xuân
lượt xem 0
download
Thường xuân là dược liệu được chứng minh tính hiệu quả trong điều trị ho. Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức viên nén ngậm chứa 15 mg cao khô lá Thường xuân điều chế bằng phương pháp dập thẳng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức viên nén ngậm Thường xuân
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 LIÊN QUAN NHÂN QUẢ VÀ TỐI ƯU HÓA CÔNG THỨC VIÊN NÉN NGẬM THƯỜNG XUÂN Nguyễn Đức Hạnh1, Phan Thị Mỹ Hoàng1, Đỗ Quang Dương1, Nguyễn Trường Huy2 TÓM TẮT Mở đầu: Thường xuân là dược liệu được chứng minh tính hiệu quả trong điều trị ho. Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu nghiên cứu mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức viên nén ngậm chứa 15 mg cao khô lá Thường xuân điều chế bằng phương pháp dập thẳng. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát loại và tỷ lệ tá dược hút (Florite, Cab-O-sil, CSD) để điều chế cao khô từ cao lỏng Thường xuân. Các mẫu cao khô sau khi điều chế được so sánh tỷ trọng trước gõ, tỷ trọng sau gõ, góc nghỉ và tốc độ chảy. Chọn mẫu cao khô Thường xuân phù hợp để nghiên cứu điều chế viên nén ngậm bằng phương pháp dập thẳng. 10 công thức thiết kế theo mô hình D-optimal được thực hiện để xây dựng mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức viên nén ngậm Thường xuân. Ba biến độc lập được chọn khảo sát gồm % mannitol, % PEG 8000 và % instant gum. Bốn biến phụ thuộc gồm độ biến thiên khối lượng viên, thời gian rã, độ cứng và độ mài mòn của viên. Chọn công thức viên nén ngậm Thường xuân với yêu cầu đạt độ biến thiên khối lượng viên và độ mài mòn ở mức tối thiểu, đồng thời viên có thời gian rã và độ cứng tối đa. Kết quả: Trong số các mẫu cao khô Thường xuân được điều chế, mẫu cao khô có tỷ lệ cao lỏng (quy về hàm lượng rắn) và tá dược Florite là 1:1 có lưu tính vượt trội nên được lựa chọn để bào chế viên nén ngậm Thường xuân bằng phương pháp dập thẳng. Ba biến độc lập có ảnh hưởng đáng kể đến bốn biến phụ thuộc. Công thức tối ưu được thiết lập và kiểm chứng ở quy mô 150 viên với tỉ lệ mannitol, PEG 8000 và instant gum lần lượt là 15%, 10% và 21%. Độ biến thiên khối lượng viên, độ cứng, độ rã và độ mài mòn của viên nén ngậm công thức tối ưu lần lượt là 0,676%, 84,20 N, 31,46 phút và 0,573%. Kết luận: Viên nén ngậm chứa cao khô lá Thường xuân được bào chế thành công ở quy mô 150 viên bằng phương pháp dập thẳng. Công thức tối ưu có tiềm năng trong nghiên cứu nâng cấp cỡ lô điều chế viên nén ngậm chứa 15 mg cao khô Thường xuân. Từ khóa: viên nén ngậm, dập thẳng, tối ưu hóa, phần mềm BCPharSoft OPT, cao khô lá Thường xuân ABSTRACT CAUSE – EFFECT RELATIONS AND OPTIMIZATION OF LOZENGES CONTAINING EXTRACT OF IVY LEAF Nguyen Duc Hanh, Phan Thi My Hoang, Do Quang Duong, Nguyen Truong Huy * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 6 - 2020: 68 - 76 Background: Hedera helix L. has been reported its efficacy in cough treatment. The study aimed at the cause-effect relations and optimization of lozenge formula containing 15 mg dried ivy leaf extract prepared by direct compression method. Methods: Different types and ratios of absorbents (Florite, Cab-O-sil, CSD) were employed for the dry ivy extract preparation from ivy liquid extract. The prepared dry ivy extracts were compared their bulk and tape densities, angles of repose and flow rates to select the suitable sample for lozenge preparation by direct compression method. 10 formulations according to D-optimal model were carried out to study cause-effect relations to and optimize the formula of lozenges. Three independent variables were selected including % Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 1 Khoa Dược, Đại học Tôn Đức Thắng 2 Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đức Hạnh ĐT: 0913576748 Email: duchanh@ump.edu.vn 68 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Nghiên cứu mannitol, % PEG 8000 and % instant gum. Four dependent variables were the weight variation, disintegration time, hardness and friability of the tablets. The formulation of ivy lozenge was optimzied at the silutaneous conditions of lowest weight variation, lowest friability, longest disintegration time and highest hardness. Results: Among the prepared ivy dried extracts, the sample using Florite as absorbent with the liquid extract (calculated by solid content): absorbent ratio at 1: 1 possessed the best flowability and was selected for further study on lozenge preparation. All three independent variables significantly affected the four dependent variables. The lozenge formula was optimized at the mannitol, PEG 8000 and instant gum ratios of 15%, 10% and 21%, respectively. The optimal formulation was verified on the batch scale of 150 tablets. The weight variation, hardness, disintegration time and friability of the optimal lozenge tablets were at 0.676%, 84.20 N, 31.46 min and 0.573%, respectively. Conclusions: The ivy lozenges were successfully prepared on the batch scale of 150 tablets by direct compression method. The optimal formula showed its potential on further upscaling study. Keywords: lozenge, direct compression, optimization, cause-effect relations, BCPharSoft OPT software, ivy leaf ĐẶT VẤNĐỀ (TP. Hồ Chí Minh). Tá dược Pearlitol 200SD, Neosorb P60W và magie stearat được cung cấp Thường xuân (Hedera helix L.) là một dược bởi công ty Brenntag Việt Nam. PEG 8000 và liệu đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị instant gum được cung cấp bởi công ty TNHH ho(1,2). Hiện nay, hơn 80% chế phẩm trị ho trên TM & DV Ánh Sáng Châu Á. CSD (syloids) thị trường ở Đức chứa chiết xuất từ dược liệu được cung cấp bởi công ty Grace (Mỹ). Cab-O- Thường xuân(3). Viên ngậm là một trong những Sil do công ty Cabot Corporation (Mỹ) cung cấp. dạng bào chế được sử dụng rộng rãi trên thị Florite được mua từ công ty Tomita trường bởi lý do dễ bảo quản, sử dụng và phù Pharmaceutical (Nhật) thông qua công ty TNHH hợp với nhiều đối tượng đặc biệt là trẻ em, TM & DV Ánh Sáng Châu Á. người lớn tuổi và bệnh nhân bị chứng khó nuốt. Ưu điểm của viên ngậm chứa chiết xuất Thường Phương pháp điều chế các mẫu cao khô xuân trong điều trị ho là sự lưu giữ lâu dược Thường xuân chất tại khoang miệng, làm tăng tác dụng giãn Cao lỏng lá Thường xuân (hàm lượng chất phế quản, giảm chất nhầy của hoạt chất rắn 20% kl/kl) được trộn đều với các loại tá hederacoside C – loại saponin cho tác dụng dược hút khác nhau (CSD, Cab – O – Sil, chính trong dược liệu Thường xuân (4). Phương Florite) với tỉ lệ cao lỏng (quy về hàm lượng pháp dập thẳng trong điều chế viên nén ngậm là rắn) và tá dược được khảo sát là 1:1, 1:2, 1:4 phương pháp có nhiều ưu điểm như tiết kiệm (Bảng 1). Hỗn hợp cao lỏng Thường xuân và tá thời gian, không gian, chí phí sản xuất, quy trình dược hút được sấy ở nhiệt độ 60 ± 2 ℃ trong đơn giản và ổn định dược chất. Vì vậy, việc 2,5 giờ. Các mẫu cao sau khi sấy đạt độ ẩm nghiên cứu điều chế cao khô Thường xuân làm dưới 5% và được rây qua rây 0,3 mm. nguyên liệu dập thẳng và việc xây dựng công Bảng 1. Các mẫu cao khô Thường xuân được điều chế thức viên nén ngậm Thường xuân là cần thiết. Tỷ lệ cao (quy về hàm lượng rắn) : Tá dược hút tá dược hút (kl/kl) ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU 1:4 1:2 1:1 Nguyên liệu Florite F 1-4 F 1-2 F 1-1 Cao lỏng lá Thường xuân (hàm lượng chất Syloid CS 1-4 CS 1-2 - rắn 20% kl/kl), được kế thừa của nhóm Cab – O – Sil CA 1-4 CA 1-2 - nghiên cứu (đạt TCCS). Dược liệu Thường xuân được cung cấp bởi nhà thuốc Tân Nam Xương (-): mẫu không được điều chế B - Khoa học Dược 69
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Phương pháp xác định lưu tính các mẫu cao mài mòn và độ rã của viên được xác định theo khô Thường xuân hướng dẫn của USP 41(5). Tỷ trọng trước gõ, sau gõ, tốc độ chảy và góc Độ cứng được tiến hành với 10 viên, ghi nhận nghỉ của các mẫu cao khô Thường xuân được lực làm vỡ viên nén qua đường kính của viên. Độ xác định theo hướng dẫn của USP 41(5). Cân rã (tiến hành trên 6 viên) được tiến hành bằng chính xác khoảng 30 g (ghi nhận giá trị khối cách cho mỗi viên nén vào một ống thử và xác lượng m) cao khô Thường xuân, cho chảy qua định thời gian rã hoàn toàn của từng viên trong phễu trên máy Copley Scientific (BEP2, Anh). nước cất ở nhiệt độ 37 ± 2oC. Độ mài mòn được Xác định chiều cao (h) và đường kính (d) của xác định bằng cách ghi nhận sự thay đổi khối khối bột hình nón và ghi nhận thời gian chảy (t) lượng của 12 viên trước và sau thử nghiệm mài của khối bột. Mỗi thử nghiệm lặp lại 3 lần. Góc mòn (100 vòng quay). Độ đồng đều khối lượng: nghỉ (α) và tốc độ chảy (v) được xác định bằng cân riêng khối lượng từng viên (số lượng viên cân công thức: tanα = 2h/d và v=m/t. là 20 viên), ghi nhận khoảng chênh lệch khối Phương pháp chụp hình SEM các mẫu cao lượng viên so với khối lượng trung bình viên. khô Thường xuân Nghiên cứu mối liên quan nhân quả và tối ưu Mẫu bột được phân tán mỏng trên đế mẫu, hóa công thức viên nén ngậm Thường xuân gạt bỏ các hạt dư và tiến hành phủ dẫn điện bằng Các thông số các biến độc lập và biến phụ máy PELCO 91000 (Ted Pella, Inc., Redding, thuộc được trình bày trong Bảng 2. California). Chụp hình mẫu bằng kính hiển vi Bảng 2. Giá trị các biến độc lập và biến phụ thuộc điện tử quét SEM (Scanning electron microscope) Biến độc lập Mức 1 Mức 2 Mức 3 trên máy JEOL (JSM - IT100, Tokyo, Japan). X1: % mannitol 5 15 - X2: % PEG 8000 10 15 - Phương pháp điều chế viên nén ngậm chứa cao X3: % instant gum 10 20 30 khô Thường xuân Biến phụ thuộc Điều kiện ràng buộc Y1: Độ biến thiên khối lượng viên (%) Tối thiểu Cân cao khô Thường xuân (mẫu được chọn) Y2: Độ cứng (N) Tối đa và các tá dược mannitol, sorbitol, PEG 8000 ở các Y3: Độ rã (phút) Tối đa tỷ lệ xác định theo công thức thiết kế (Bảng 3). Tỷ Y4: Độ mài mòn (%) Tối thiểu lệ magie stearat được cố định ở mức 3% và tá Thiết kế 10 thí nghiệm theo mô hình D- dược sorbitol được bổ sung vừa đủ khối lượng optimal bằng phần mềm Design Expert (version mỗi viên 600 mg. Trộn cao khô Thường xuân, 6.0.6, Stat–Ease Inc., Minneapolis, Mỹ). Thiết kế PEG 8000, mannitol, sorbitol, instantgum đến gồm 10 công thức (F1-F10), các thí nghiệm được đồng nhất và trộn thêm magie stearat ở giai tiến hành lặp lại 3 lần và xác định giá trị trung đoạn cuối. Hỗn hợp bột sau khi trộn đều được bình ± độ lệch chuẩn. Dữ liệu sẽ được phân tích dập thành viên nén bằng phương pháp dập bằng phần mềm BCPharSoft OPT (Việt Nam) để thẳng trên máy dập viên tâm sai (Pharmatest nghiên cứu mối liên quan nhân quả giữa các biến apparatebau Gmbh, Riva mini press, Đức). Các độc lập và các biến phụ thuộc và tối ưu hóa công thông số máy dập viên được duy trì không đổi thức. Công thức tối ưu sẽ được kiểm chứng bằng trong suốt quá trình thực hiện các công thức. thực nghiệm lặp lại 3 lần và so sánh thống kê với Mỗi thử nghiệm được tiến hành trên quy mô 150 dữ liệu đã dự đoán bằng phần mềm. viên (khoảng 100 g bột). KẾT QUẢ Phương pháp xác định độ đồng đều khối Lưu tính các mẫu cao khô Thường xuân lượng, độ cứng, độ mài mòn, độ rã của viên Tỷ trọng trước gõ và sau gõ các mẫu cao khô Độ đồng đều khối lượng được thử theo quy Thường xuân định của Dược Điển Việt Nam V(6). Độ cứng, độ 70 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Nghiên cứu Trong các mẫu cao khô Thường xuân thu Hình dạng và kích thước của các mẫu cao khô được, mẫu CA 1-2 có tỷ trọng trước gõ và sau gõ Thường xuân cao nhất. Cùng một loại tá dược hút nhưng khi tỉ Ở tỷ lệ cao: tá dược hút là 1:2, tất cả các mẫu lệ cao lỏng (quy về hàm lượng rắn) tăng thì tỷ cao thu được đều ở dạng bột mịn. Hình SEM cho trọng cao khô tăng (Hình 1). Điều này có thể giải thấy tất cả các mẫu cao khô này đều có bề mặt gồ thích do lượng cao hấp phụ trên 1 hạt tá dược ghề (Hình 3). nhiều hơn làm cho tỷ trọng của hạt lớn hơn. Như vậy, cao lỏng Thường xuân có thể được Cùng một tỉ lệ cao lỏng (quy về hàm lượng hấp phụ vào bên trong cấu trúc xốp của ba tá rắn) – tá dược nhưng giữa các mẫu cao khô dược hút khảo sát. Trong ba mẫu cao khô Thường xuân có sự khác biệt về tỷ trọng, có thể Thường xuân ở cùng một tỷ lệ cao: tá dược là 1:2, được giải thích bởi lý do khả năng hấp phụ của mẫu CA 1-2 có kích thước lớn nhất (50 – 75 µm), mỗi tá dược khác nhau và tỷ trọng của mỗi tá mẫu F 1-2 có kích thước nhỏ hơn (30 – 50 µm) và dược cũng khác nhau. Khả năng hấp phụ này mẫu CS 1-2 có kích thước nhỏ nhất (5 – 10 µm). phụ thuộc vào tính chất, cấu trúc của các hạt tá Khi tăng tỷ lệ cao: tá dược hút lên 1:1, chỉ có dược. Tá dược Florite có thể hút lượng cao ở tỉ lệ mẫu cao khô Thường xuân sử dụng tá dược hút cao lỏng (quy về hàm lượng rắn): tá dược là 1-1. Florite (F 1-1) cho bột cao khô tơi. Hình 4 cho thấy mẫu cao F1-1 ở mức phóng đại x2000 vẫn còn các lỗ trống trên bề mặt hạt Florite, chứng tỏ tá dược Florite trong mẫu F1-1 vẫn còn có thể hấp phụ thêm cao Thường xuân. Như vậy, cấu trúc tinh thể hình cánh hoa của Florite có thể hấp phụ được lượng cao Thường xuân lớn. Mặt khác, mẫu F 1-1 có lưu tính tốt, lượng tá dược hút sử dụng ít nhất nên mẫu F 1-1 được chọn làm mẫu cao khô Thường xuân để tiếp tục Hình 1. Tỷ trọng trước gõ và tỷ trọng sau gõ điều chế viên nén ngậm bằng phương pháp của các mẫu cao khô Thường xuân (n = 3) dập thẳng. Tốc độ chảy và góc nghỉ các mẫu cao khô Thường xuân Trong các mẫu cao khô Thường xuân chỉ có mẫu cao F1-2, CA 1-2 và F 1-1 có thể chảy qua phễu trong thử nghiệm đánh giá góc nghỉ và tốc độ chảy (Hình 2). (a) Mẫu F 1-1 có tốc độ chảy nhanh nhất trong 3 mẫu và lượng tá dược hút sử dụng ở tỉ lệ thấp nhất. Như vậy, mẫu F 1-1 là mẫu cao khô tiềm năng để điều chế viên nén ngậm Thường xuân bằng phương pháp dập thẳng. Cả 3 mẫu cao khô Thường xuân đều có góc nghỉ trong khoảng chảy rất tốt theo USP(5). Mẫu (b) cao CA 1- 2 tuy có tỷ trọng cao nhất nhưng tốc Hình 2. Tốc độ chảy (a) và góc nghỉ (b) độ chảy lại thấp nhất và góc nghỉ lại lớn nhất của các mẫu cao khô Thường xuân (n = 3) trong 3 mẫu. B - Khoa học Dược 71
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 CA 1-2 (x500) CS 1-2 (x5000) F 1-2 (x500) Hình 3. SEM của các mẫu cao khô Thường xuân ở tỷ lệ cao: tá dược hút là 1:2 F1-1 (x2000) Florite (x2500) Hình 4. SEM của mẫu cao F 1-1 và tá dược Florite Mối liên quan nhân quả giữa tá dược và tính Các biểu đồ bề mặt đáp ứng ba chiều (3D) chất viên nén cho thấy 2 biến độc lập cùng lúc tác động vào 1 Dữ liệu thực nghiệm ở Bảng 3 được dùng biến phụ thuộc khi biến thứ 3 được giữ cố định, làm dữ liệu đầu vào cho phần mềm BC PharSoft giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ nguyên nhân - OPT để xác định mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức viên nén. kết quả giữa các biến độc lập và phụ thuộc. Bảng 3. Dữ liệu 10 công thức thực nghiệm Biến độc lập Biến phụ thuộc Công thức X1 (%) X2 (%) X3 (%) Y1 (%) Y2 (N) Y3 (phút) Y4 (%) F1 15 10 20 0,70 ± 0,01 91,9 ± 0,4 29,59 ± 0,36 0,53 ± 0,03 F2 5 15 30 0,65 ± 0,03 64,8 ± 0,1 28,40 ± 0,17 0,87± 0,02 F3 15 15 30 1,04 ± 0,07 57,2 ± 1,1 32,55 ± 0,49 0,84 ± 0,04 F4 15 10 10 1,10 ± 0,07 183,2 ± 3,9 30,89 ± 0,43 0,39 ± 0,02 F5 5 15 20 1,22 ± 0,10 99,3 ± 0,7 29,10 ± 1,21 0,59 ± 0,03 F6 15 10 30 0,68 ± 0,06 65,7 ± 0,1 29,92 ± 0,19 0,80 ± 0,01 F7 5 15 10 0,75 ± 0,12 134,3 ± 1,3 23,78 ± 0,82 0,46 ± 0,02 F8 5 10 10 1,15 ± 0,03 133,2 ±1,4 23,21 ± 0,57 0,47 ± 0,01 F9 15 15 10 1,10 ± 0,10 98,4 ± 0,6 22,11 ± 0,29 0,60 ± 0,03 F10 5 10 20 0,68 ± 0,02 93,7 ± 0,4 24,43 ± 0,60 0,55 ± 0,04 Y = giá trị trung bình ± SD Mô hình hóa Điều kiện: 72 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Nghiên cứu - Nhóm thử (Y1(4, 10), Y2(2, 7), Y3(2, 7), Y4(3, 7)) giải thích do PEG 8000 có kích thước hạt nhỏ, - Thuật toán: Back Propagation Learning phần lớn có kích thước dưới 90 µm, các hạt có xu Kết quả tương quan hồi quy của phương hướng bám dính vào nhau, làm giảm lưu tính pháp tối ưu hóa thể hiện mức độ liên quan hỗn hợp bột dập viên dẫn đến làm tăng độ biến nhân quả được trình bày ở Bảng 4. thiên khối lượng viên (Y1). Các giá trị R2 luyện và R2 thử lớn hơn 0,9 Tỷ lệ instantgum (X3) tăng, độ biến thiên nên mô hình dự đoán được xây dựng từ phần khối lượng viên (Y1) tăng (Hình 5b). Các hạt mềm BCPharSoft OPT là rất tốt. Mô hình này có instant gum có kích thước lớn, nên có thể làm thể được sử dụng làm cơ sở để khảo sát liên tăng lưu tính của khối bột dập viên, dẫn đến làm quan nhân quả, tối ưu hóa và dự đoán các biến giảm độ biến thiên khối lượng viên. phụ thuộc. Khi % instantgum (X3) trên 20% thì thay đổi Bảng 4. Tương quan hồi quy phương pháp tối ưu hóa tỷ lệ mannitol (X1) hầu như không ảnh hưởng Biến phụ thuộc R2 thử R2 luyện đến độ đồng đều khối lượng viên (Hình 5b). Y1 1,00 0,98 Điều này có thể giải thích bởi lý do instantgum Y2 1,00 0,98 Y3 1,00 0,98 có khả năng chảy tốt nên khi thay đổi tỷ lệ Y4 0,98 0,98 mannitol cũng không ảnh hưởng đáng kể đến Quy luật nhân quả liên quan đến độ biến độ biến thiên khối lượng viên khi tỷ lệ thiên khối lượng viên (Y1) instantgum (X3) trong công thức trên 20%. Quy luật nhân quả liên quan đến độ cứng viên (Y2) Khi % instantgum (X3) dưới 20% thì mannitol (X1) tăng cho viên có độ cứng cao và có xu hướng tăng nhẹ (Hình 6a). Hình 6b cho thấy độ cứng viên lớn khi instantgum (X3) dưới 20% và PEG dưới 13%. Tỷ lệ instantgum (X3) tăng làm độ cứng viên giảm. %. (a) Hình 7a cho thấy thời gian rã viên (Y3) giảm khi tỷ lệ mannitol (X1) và tỷ lệ instant gum (X3) giảm. Thời gian rã (Y3) ngắn khi mannitol dưới 12% và instantgum dưới 20%. Thời gian rã viên giảm khi tỷ lệ PEG 8000 (X2) tăng và tỷ lệ instant gum (X3) giảm, thời gian rã ngắn nhất khi PEG trên 12% và instantgum dưới 20%. Hình 8a cho thấy độ mài mòn viên (Y4) thấp khi mannitol (b) (X1) cao và instantgum (X3) dưới 20%. Độ mài Hình 5. Ảnh hưởng của (a) % mannitol (X1) mòn viên thấp nhất khi tỷ lệ instant gum (X3) và % PEG 8000 (X2); (b) % mannitol (X1) dưới 20% và tỷ lệ PEG 8000 (X2) dưới 14% và % instant gum (X3) trên độ biến thiên khối (Hình 8b). Tỷ lệ cao instant gum (X3) cho viên có lượng viên (Y1) độ cứng thấp và độ mài mòn cao. Khi % PEG 8000 (X2) tăng, độ biến thiên khối lượng viên (Y1) tăng (Hình 5a). Điều này có thể B - Khoa học Dược 73
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 (a) (b) Hình 6. Ảnh hưởng của (a) % mannitol (X1) và % instant gum (X3); (b) % PEG 8000 (X2) và % instant gum (X3) lên độ cứng viên (Y2) Quy luật nhân quả liên quan đến thời gian rã (Y3) (a) (b) Hình 7. Ảnh hưởng của (a) % mannitol (X1) và % instantgum (X3; (b) % PEG 8000 (X2) và % instant gum (X3) lên thời gian rã viên (Y3) Quy luật nhân quả liên quan đến độ mài mòn (Y4) (a) (b) Hình 8. Ảnh hưởng của (a) % mannitol (X1) và %instant gum (X3; (b ) % PEG 8000 (X2) và % instant gum (X3) lên độ mài mòn (Y4) 74 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Nghiên cứu Tối ưu hóa công thức viên nén sự cho thấy tỉ lệ instantgum (gum acacia) ở khoảng 9% thì cho viên có độ cứng cao và độ Điều kiện tối ưu hóa mài mòn thấp(8). Ràng buộc (đối với biến Xi): không có. Về độ rã của viên, mannitol cho viên rã Hàm mục tiêu (đối với biến Yi ): theo cơ chế bào mòn. Do khả năng tan trong Y1, Y4: tối thiểu (hàm Down) nước kém (1:5,5 kl/kl) nên chỉ cho phép một Y2, Y3: tối đa (hàm Up) lượng nhất định nước thấm vào bên trong viên Phần mềm BC PharSoft OPT dự đoán công nén dẫn đến tăng tác dược mannitol, thời gian thức tối ưu gồm các biến X1, X2 và X3 với giá rã viên kéo dài(7). PEG 8000 là tá dược có tính trị lần lượt là 15%, 10% và 21%. Thực hiện lặp thân nước nên giúp nước dễ thấm sâu vào bên lại 3 lần công thức tối ưu. Kết quả thực nghiệm trong viên làm thời gian rã viên ngắn, kết quả kiểm chứng được trình bày ở Bảng 5. tương tự cũng được trình bày trong nghiên Bảng 5. So sánh kết quả dự đoán và thực nghiệm cứu của Kini R và cộng sự(9). Trong một nghiên (n=3) cứu khác của Peter O và cộng sự cũng cho thấy Kết quả Y1 (%) Y2 (N) Y3 (phút) Y4 (%) sự hiện diện của PEG 8000 làm viên rã nhanh Dự đoán 0,766 83,41 29,45 0,54 hơn(10). Instantgum là tá dược tan rất chậm Thực 0,676 ± 84,20 ± 31,46 ± 0,573 ± trong nước, do đó có thể kéo dài thời gian rã nghiệm 0,052 0,572 1,358 0,022 Giá trị P 0,133 0,190 0,171 0,163 của viên(11) Các tá dược như instantgum khi tan trong nước sẽ tạo lớp nhầy bao quanh viên Phần mềm thống kê SPSS 20.0 (SPSS, Inc., nén cản trở sự di chuyển của nước vào bên Chicago, IL, Mỹ) được sử dụng để so sánh kết trong viên làm viên rã chậm(11). quả thực nghiệm và kết quả dự đoán. Trắc KẾT LUẬN nghiệm t one sample t test cho thấy kết quả dự Từ cao lỏng Thường xuân và tá dược hút đoán và kết quả kiểm chứng khác nhau không Florite với tỷ lệ 1:1, cao khô Thường xuân được có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), kết quả công điều chế thành công đáp ứng yêu cầu sử dụng thức tối ưu phù hợp với kết quả dự đoán bằng làm nguyên liệu điều chế viên nén ngậm bằng phần mềm BCPharSoft OPT. Như vậy, trong phương pháp dập thẳng. Mối liên quan nhân điều kiện thực nghiệm thành phần tối ưu viên quả giữa tá dược và tính chất viên nén ngậm nén ngậm Thường xuân gồm các thành phần chứa cao khô Thường xuân được nghiên cứu, từ cao khô Thường xuân (F1-1), mannitol, PEG đó, thành phần viên nén ngậm Thường xuân 800, instant gum, sorbitol và magie stearat với được tối ưu hóa và điều chế thành công trên quy tỷ lệ khối lượng giữa các thành phần là mô 150 viên. 30 :90 :60 :126 :276 :18. TÀI LIỆU THAM KHẢO BÀNLUẬN 1. Fazio S, Pouso J, Tolerance DD (2009). Safety and efficacy of Hedera helix extract in inflammatory bronchial diseases under Thành phần tá dược ảnh hưởng đáng kể clinical practice conditions: a prospective, open, multicentre đến tính chất viên nén ngậm Thường Xuân. Về postmarketing study in 9657 patients. Phytomedicine, 16(1):17-24. 2. Schmidt M, Thomsen M, Schmidt U (2012). Suitability of ivy độ cứng của viên, khi tăng mannitol làm tăng extract for the treatment of paediatric cough. Phytotherapy độ cứng viên. Tá dược mannitol có sự biến Research, 26(12):1942-1947. dạng dẻo tạo nên bề mặt liên kết lớn trong quá 3. Pizzorno JE, Murray MT, Joiner-Bey H (2016). The clinician's handbook of natural medicine, 3rd ed, Churchill Livingstone, trình nén. Điều này cũng được chứng minh USA trong nghiên cứu của Bolhuis GK và cộng sự(7). 4. Wolf A, Gosens R, Meurs H, et al (2011). Pre-treatment with α- hederin increases β-adrenoceptor mediated relaxation of airway Tỷ lệ instantgum (X3) tăng làm độ cứng viên smooth muscle. Phytomedicine ,18(2-3):214-218. giảm. Trong 1 nghiên cứu của Jha A và cộng B - Khoa học Dược 75
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 5. United States Pharmacopeial Convention (2018). The United of salbutamol sulfate compressed tablet lozenges. Int J Pharm States Pharmacopeia - The National Formulary: USP 41 NF 36, Tech Res , 3(3):1375-1381. 36th ed. Rockville, Maryland MD. 10. Peter OI, Ofeoma UC (2017). Design and evaluation of 6. Bộ Y Tế (2017). Dược điển Việt Nam V. Nhà Xuất Bản Y Học, carbamazepine lozenges. Univers J Pharm Res, 2(5):1-4. Hà Nội. 11. Rowe RC, Sheskey PJ, Quinn ME (2009). Handbook of 7. Bolhuis GK, Rexwinkel EG, Zuurman K (2009). Polyols as filler- pharmaceutical excipients. 6th ed, pp.1-917. The Pharmaceutical binders for disintegrating tablets prepared by direct compaction. Press, London LD. Drug Dev Ind Pharm, 35(6):671-677. 8. Jha AK, Chetia D (2012). Development of natural gum based fast disintegrating tablets of glipizide. Asian J Pharm Sci, 6:282-288. Ngày nhận bài báo: 22/09/2020 9. Kini R, Rathnanand M, Kamath D (2011). Exploring the use of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03/10/2020 isomalt as the tooth friendly sugar substitute in the formulation Ngày bài báo được đăng: 10/12/2020 76 B - Khoa học Dược
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tìm hiểu nguyên nhân suy thận mạn
5 p | 323 | 33
-
THÔNG LIÊN NHĨ (Kỳ 2)
6 p | 122 | 22
-
Cách phát hiện vi khuẩn HP gây viêm loét dạ dày - tá tràng
3 p | 135 | 15
-
Châm cứu - Lựa chọn hiệu quả cho bệnh nhân đau nửa đầu
3 p | 128 | 10
-
Chứng rối loạn tâm lý về ngọai hình ở nam giới
3 p | 98 | 10
-
Bài giảng Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng nhiễm Adenovirus tại khoa điều trị tích cực Bệnh viện Nhi Trung ương
31 p | 48 | 8
-
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN LƯNG
19 p | 103 | 8
-
Kiêng kỵ trong ăn uống với bệnh ung thư
3 p | 108 | 6
-
Qua một trường hợp bệnh nhân bị mệt & tức ngực trái
7 p | 102 | 6
-
Nhận biết sớm các biểu hiện dị ứng thuốc nguy hiểm
4 p | 115 | 5
-
Bao lâu sẽ kiểm soát được tiểu đường qua chế độ ăn và tập luyện?
2 p | 88 | 5
-
Hen thế nào? Suyễn ra sao?
3 p | 75 | 4
-
Bài giảng Mối liên quan giữa tổng tinh trùng di động trong mẫu sau lọc rửa (TTTDĐ) và tỉ lệ thai lâm sàng
32 p | 38 | 4
-
Vi-rút là nguyên nhân kích thích cơn hen suyễn
3 p | 55 | 3
-
Đánh giá vai trò DECT trong bệnh Gout và khảo sát mối liên quan với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng
6 p | 4 | 2
-
Mối liên hệ giữa thời gian tái thông động mạch với hiệu quả lâm sàng trên bệnh nhân tắc động mạch não giữa cấp tính được điều trị bằng thuốc rtPA tĩnh mạch phối hợp với siêu âm Doppler xuyên xọ
6 p | 0 | 0
-
Khảo sát các yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang
7 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn