
Liệu pháp miễn dịch trong ung thư đầu mặt cổ: Một số cập nhật
lượt xem 1
download

Có khoảng 50.000 case ung thư đầu mặt cổ mới mắc mỗi năm tại Hoa Kỳ, và có hơn 10.000 trường hợp tử vong hằng năm. Liệu pháp ức chế điểm điều hòa miễn dịch (ICIs) đã được chứng minh là một lựa chọn hữu hiệu đối với carcinoma tế bào vảy vùng đầu mặt cổ (HNSCC). Mục tiêu của bài viết này nhằm review một số khía cạnh quan trọng của HNSCC, cũng như các biomarker có tiềm năng sử dụng, và các liệu pháp điều trị miễn dịch đáng lưu ý trong y văn gần đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Liệu pháp miễn dịch trong ung thư đầu mặt cổ: Một số cập nhật
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ Website: jsde.nctu.edu.vn LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH TRONG UNG THƯ ĐẦU MẶT CỔ: MỘT SỐ CẬP NHẬT Martin Nguyen1; Do Van Mai2; Pham Nhu Hai3; Phillip Tran4 1 West Virginia School of Osteopathic Medicine, WV, USA. Email: dtam2008@gmail.com 2 Nam Can Tho University. Email: dvmai@nctu.edu.vn 3 Ha Noi University of Medicine and Pharmacy 4 Nam Can Tho University, Vietnam. Email: PTranNYIT@gmail.com Ngày nhận bài: 7/7/2023 ABSTRACT Ngày duyệt bài: 17/7/2023 Head and neck cancers account for approximately 50,000 new cases in the US annually, leading to more than 10,000 deaths. Immune checkpoint inhibitors (ICIs) have been proven to be a valuable treatment option for recurrent or metastatic squamous cell carcinoma of the head and neck (HNSCC). In 2016, the US. Food and Drug Administration (FDA) approved the use of nivolumab and pembrolizumab for patients with platinum- resistant recurrent HNSCC. Subsequently, PD-1 inhibition has been utilized as the first-line treatment for patients with metastatic and unresectable HNSCC. In 2019, the FDA approved the combination of pembrolizumab with platinum and fluorouracil for all patients with HNSCC, and pembrolizumab as a standalone therapy for HNSCC patients with tumors expressing a PD-L1 combined positive score of ≥ 1. The objective of this article was to review crucial aspects of HNSCC, as well as potential biomarkers and emerging immunotherapies, as outlined in recent literature. TÓM TẮT Có khoảng 50.000 case ung thư đầu mặt cổ mới mắc mỗi năm tại Hoa Kỳ, và có hơn 10.000 trường hợp tử vong hằng năm. Liệu pháp ức chế điểm điều hòa miễn dịch (ICIs) đã được chứng mimnh là một lựa chọn hữu hiệu đối với carcinoma tế bào vảy vùng đầu mặt cổ (HNSCC). Năm 2016, Cục quản lý Thuốc và Dược phẩm 112 110
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) Hoa Kỳ Kỳ (FDA) đã công nhận dùng nivolumab pembrolizumab Hoa (FDA) đã công nhận dùng nivolumab và và pembrolizumab đốiđối với những trường hợp HNSCC tái phát và kháng trị với với những trường hợp HNSCC tái phát và kháng trị với platinum. Sau đó, đó, liệu pháp kháng PD-1 đã được chứng nhận là platinum. Sau liệu pháp kháng PD-1 đã được chứng nhận là lựalựa chọn đầu tay đối với những bệnh nhân HNSCC di căncăn và chọn đầu tay đối với những bệnh nhân có có HNSCC di và không thể thể phẫu thuật. Năm 2019, FDA công nhận dùng phối hợp không phẫu thuật. Năm 2019, FDA công nhận dùng phối hợp pembrolizumab và và platinum và fluorouracil đối với tất cả bệnh pembrolizumab platinum và fluorouracil đối với tất cả bệnh nhân có có HNSCC, và pembrolizumab đơn trị liệu đối với những nhân HNSCC, và pembrolizumab đơn trị liệu đối với những khối u HNSCC có điểm số kết kết hợp PD-L11. Mục tiêu củacủa bài khối u HNSCC có điểm số hợp PD-L1 ≥ ≥ 1. Mục tiêu bài viếtviết này nhằm review một khía cạnh quan trọng củacủa HNSCC, này nhằm review một số số khía cạnh quan trọng HNSCC, cũng như cáccác biomarker tiềm năng sử dụng, và cáccác liệu pháp cũng như biomarker có có tiềm năng sử dụng, và liệu pháp điều trị miễn dịch đáng lưulưu ý trong y văn gần đây. điều trị miễn dịch đáng ý trong y văn gần đây. 1. GIỚI THIỆU 1. GIỚI THIỆU Đối vớivới HNSCC, dùng kháng thể đơn dòng Đối HNSCC, dùng kháng thể đơn dòng Ung thưthư đầu mặt chiếm 4%4% tổng ung Ung đầu mặt cổ cổ chiếm tổng số số ung (mAbs: monoclonal antibodies) để để chặn sự (mAbs: monoclonal antibodies) chặn sự thưthư Hoa Kỳ,Kỳ, ước tính có khoảng 560.000 tại tại Hoa và và ước tính có khoảng 560.000 tương tác tác giữa PD-1 PD-L1 đã được chứng tương giữa PD-1 và và PD-L1 đã được chứng người mắc loại ung thưthư này trên toàn thế giới người mắc loại ung này trên toàn thế giới minh đạt đạt hiệu quả cao được sử dụng trên lâm minh hiệu quả cao và và được sử dụng trên lâm năm 2020. TạiTại Hoa Kỳ, mỗi năm có khoảng năm 2020. Hoa Kỳ, mỗi năm có khoảng sàng trong những năm gầngần đây. Một mAbs sàng trong những năm đây. Một số số mAbs 50.000 case mới mắc, và và số vong khoảng 50.000 case mới mắc, số tử tử vong khoảng chống PD-1 đã được FDA công nhận baobao gồm chống PD-1 đã được FDA công nhận gồm 10.000 case/năm.1 Ung thưthưbàobào vảy vùng đầu- 10.000 case/năm.1 Ung tế tế vảy vùng đầu- nivolumab và và pembrolizumab. Hiện tại, FDA nivolumab pembrolizumab. Hiện tại, FDA cổ (head andand neck squamous cell carcinoma – cổ (head neck squamous cell carcinoma – công nhận pembrolizumab kèm hóahóa trị liệu công nhận pembrolizumab kèm trị liệu HNSCC) chiếm 90% số case ung thưthư đầu mặt HNSCC) chiếm 90% số case ung đầu mặt truyền thống đốiđối với HNSCC tái phát/di căn truyền thống với HNSCC tái phát/di căn cổ. cổ. Các yếu nguy cơ cơ bao gồm hút thuốc là, Các yếu tố tố nguy bao gồm hút thuốc là, (R/M HNSCC) bất bất chấp điểm số PD-L1, và (R/M HNSCC) chấp điểm số PD-L1, và rượu bia,bia, nhiễm HPV (ung thư hầu họng), rượu nhiễm HPV (ung thư hầu họng), EMA công nhận pembrolizumab ở những bệnh EMA công nhận pembrolizumab ở những bệnh nhiễm EBV (ung thưthư hầu-mũi).2 nhiễm EBV (ung hầu-mũi).2 nhân có có điểm số kết hợp CPS (combined nhân điểm số kết hợp CPS (combined IO IO (immuno-oncology) là một lĩnh vực (immuno-oncology) là một lĩnh vực positive score) PD-L1 ≥1%.4 4 positive score) PD-L1 ≥1%. nghiên cứu để giúp hệ miễn dịch chống lại ung nghiên cứu để giúp hệ miễn dịch chống lại ung thư. Áp Áp dụng miễn dịch liệu pháp chống lại lại thư. dụng miễn dịch liệu pháp để để chống Các yếu tố của khối u u Các yếu tố của khối tế bàobào tính đã mởmởmột chương mới đốiđối với tế ác ác tính đã ra ra một chương mới với PD-L1 PD-L1 ung thưthư học. Một trong những liệu pháp điều trị ung học. Một trong những liệu pháp điều trị Chức năng củacủahệ hệthống PD-1 Chức năng thống PD-1 là ức chếchế các điểm điều hòa miễn dịch (immune là ức các điểm điều hòa miễn dịch (immune (programmed death-1) giúp cung cấpcấp feedback (programmed death-1) giúp cung feedback checkpoint inhibitors – ICIs). ICIs đã làm một checkpoint inhibitors – ICIs). ICIs đã làm một âm âm tính nhằm tránh làmbàobàohoạt động quáquá tính nhằm tránh làm tế tế T T hoạt động cuộc cách mạng trong điều trị nhiều loại ung cuộc cách mạng trong điều trị nhiều loại ung mức, từ đó đó ngăn ngừa bệnh miễn và duy trì trì mức, từ ngăn ngừa bệnh tự tự miễn và duy thư, đặcđặc biệtliệu pháp ức chếchế CTLA-4 PD- thư, biệt là là liệu pháp ức CTLA-4 và và PD- nộinội môi.5 Một khối u tận tận dụng chếchế này để môi.5 Một số số khối u dụng cơ cơ này để 1/PD-L1 (programmed cellcell death protein) đã 1/PD-L1 (programmed death protein) đã thoát khỏi sự truy đuổi củacủa miễn dịch. PD-1 thoát khỏi sự truy đuổi hệ hệ miễn dịch. PD-1 được cấpcấp phép bởi EMA (European Medicines được phép bởi EMA (European Medicines là một receptor hiện diện trên tế bàobàođã được là một receptor hiện diện trên tế T T đã được Agency) và và FDA (U.S. Food and Drug Agency) FDA (U.S. Food and Drug kích hoạt (activated T cells), tương tác tác với kích hoạt (activated T cells), tương với Administration) đốiđối với nhiều loại ung thư.3 Administration) với nhiều loại ung thư.3 ligand PD-L1 hiện diện trên tế bàobào ung thư, kết ligand PD-L1 hiện diện trên tế ung thư, kết 113 111
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) quả là ức chế đáp ứng miễn dịch tế bào T và nhất giúp tiên đoán lợi ích của liệu pháp ICI đối giúp khối u thoát khỏi sự truy đuổi của hệ miễn với tỷ lệ sống còn (overall survival – OS).9 Tuy dịch.6 Do vậy, khi chặn sự tương tác sự tương nhiên, trong thử nghiệm KEYNOTE-012, các tác của PD-1 và PD-L1 bằng kháng thể đơn tác giả ghi nhận rằng những case có PD-L1 âm dòng (mAbs) chúng ta sẽ giúp tái kích hoạt hệ tính trên khối u vẫn có đáp ứng khi dùng kháng miễn dịch, và giúp tiêu diệt các tế bào ung thư thể đơn dòng.10 Ngoài ra, kết quả từ nghiên cứu đối với nhiều loại u đặc.7 KEYNOTE-055 (một thử nghiệm phase 2 khảo Nghiên cứu KEYNOTE-048 so sánh hiệu sát hiệu quả của (P) trong điều trị thay thế quả của miễn dịch liệu pháp đối với HNSCC. (second-line) đối với R/M HNSCC) cho thấy Đây là một thử nghiệm lâm sàng với 882 bệnh mặc dù hiệu quả cao hơn ở những đối tượng có nhân có R/M HSNCC, được chia làm 3 nhóm: PD-L1 (+), nhưng những trường hợp PD-L1 (-) (1) pembrolizumab (P); (2) (P) + hóa trị liệu vẫn có hiệu quả một phần (có ý nghĩa thống (C); (3) cetuximab + hóa trị liệu (C). Kết quả kê).11 Do vậy, một số tác giả đề nghị không nên cho thấy pembrolizumab giúp cải thiện tỷ lệ dùng nồng độ PD-L1 đơn độc để loại trừ bệnh sống còn (OS: orverall survival) có ý nghĩa so nhân và không điều trị miễn dịch học, và từ đó với nhóm cetuxumab + (C) khi điểm số CPS ≥ cũng khuyến khích tìm kiếm thêm các markers 20 (trung vị 14.9 tháng so với 10.7 tháng; 95% khác để phối hợp tầm soát hiệu quả hơn.10 Tóm CI, 0.45-0.83; p = 0.0007) và khi CPS ≥ 1 (12.3 lại, Hiệp hội Miễn dịch liệu pháp trong Ung thư tháng vs. 10.3 tháng; 95% CI, 0.64-0.96; p = (Society Immunotherapy for Cancer - SITC) 0.0086).4 CPS giúp đánh giá tỷ lệ tế bào u có khuyến cáo nồng độ PD-L1 thường giúp tiên PD-L1 (+) và tế bào viêm có PD-L1 (+).8 Các đoán khả năng đáp ứng đối với liệu pháp kháng tác giả cũng ghi nhận nhóm 2 (P + C) cải thiện PD-1/PD-L1 trong R/M HNSCC, tuy nhiên một tỷ lệ sống còn so với nhóm 3 (13 tháng vs. 10.7 số bệnh nhân với PD-L1 (-) vẫn có thể có lợi khi tháng; 95% CI, 0.63-0.93; p = 0.0034). Tóm lại, sử dụng liệu pháp này.6 nghiên cứu này cho thấy miễn dịch liệu pháp Chỉ số TMB (tumor mutational burden – kèm hoặc không kèm hóa trị liệu là lựa chọn đầu mức độ đột biến của khối u) tay (first-line) đối với HNSCC di căn.4 Hiện Có thể hiểu TMB là tổng số tất cả đột biến FDA đã chấp thuận dùng pembrolizumab đơn hiện diện trên một mẫu khối u.12 Nhiều nghiên độc làm first-line điều trị đối với những case cứu cho thấy TMB có khả năng là một CPS ≥1 và hóa trị liệu + miễn dịch trị liệu bất biomarker (chất đánh dấu sinh học) hữu ích chấp điểm số CPS. 5 trong miễn dịch trị liệu. Khi TMB tăng thì khả Hiện tại, nồng độ PD-L1 và p16 khi nhiễm năng đáp ứng với điều trị kháng PD-1 cũng HPV trong các trường hợp ung thư hầu họng là tăng, và giúp kéo dài khoảng thời gian bệnh các marker thường được dùng để lựa chọn bệnh không diễn tiến nặng thêm (PFS: progression- nhân thích hợp trước khi dùng liệu pháp miễn free survival) trong nghiên cứu KEYNOTE- dịch. Nồng độ PD-L1 hiện là biomarker duy 012.3 Tuy nhiên, một số tác giả cho rằng rất khó 114 112
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) để đánh giá giá tác động cuối cùng của tập hợp tất để đánh tác động cuối cùng của tập hợp tất đó,đó, nồng độ Bacteriodales gia tăng nhóm nồng độ Bacteriodales gia tăng ở ở nhóm cả độtđột biến trên khốido vậyvậy giá tiên đoán cả biến trên khối u, u, do giá trị trị tiên đoán không đápđáp ứng.15 không ứng.15 củacủa TMB hiện vẫn còn khá hạn chế.13 Hiện tại, TMB hiện vẫn còn khá hạn chế.13 Hiện tại, Tình trạng nhiễm HPV Tình trạng nhiễm HPV FDA đã công nhận sử dụng pembrolizumab đốiđối FDA đã công nhận sử dụng pembrolizumab HNSCC được chia ra làm hai hai nhóm nguyên HNSCC được chia ra làm nhóm nguyên vớivới tất ung thưthư có TMB >10 Mut/Mb (đột tất cả cả ung có TMB >10 Mut/Mb (đột nhân chính: (1) (1) nhiễm HPV; (2) do thuốc nhân chính: nhiễm HPV; (2) do thuốc biến/megabase). biến/megabase). lá/rượu bia.bia. 70% số case HNSCC vùng hầu lá/rượu 70% số case HNSCC vùng hầu Nồng độ độ biểu hiện của các gene IFN-γ Nồng biểu hiện của các gene IFN-γ họng có nhiễm HPV. Nhóm nhiễm HPV là một họng có nhiễm HPV. Nhóm nhiễm HPV là một (dấu ấn ấn IFN-γ) (dấu IFN-γ) yếuyếu tiên lượng tốt tốt đối với sống còn trong tố tố tiên lượng đối với sống còn trong Interferons type I (IFNs) đóng vai vai trò quan Interferons type I (IFNs) đóng trò quan những case HNSCC khikhi điều vớivới hóa liệu những case HNSCC điều trị trị hóa trị trị liệu trọng để huy động tế bàobàogâygây độc (cytotoxic T trọng để huy động tế T T độc (cytotoxic T hoặc xạ trị, trị, với lệ sống còncòn saunăm 83% hoặc xạ với tỷ tỷ lệ sống sau 3 3 năm 83% cells), từ đó đó kích hoạt phản ứng viêm tại chỗ cells), từ kích hoạt phản ứng viêm tại chỗ so so với 57%.16–18 Tuy HPV không làm ảnh với 57%.16–18 Tuy HPV không làm ảnh trong khối u (TME: tumor microenvironment).14 14 trong khối u (TME: tumor microenvironment). hưởng đếnđến nồng PD-1 và PD-L1, những khối hưởng nồng đồ đồ PD-1 và PD-L1, những khối Trong nghiên cứucứu KEYNOTE-012, sáu gene Trong nghiên KEYNOTE-012, sáu gene u có có HPV (+) có tăng biểu hiện CTLA-4 và u HPV (+) có tăng biểu hiện CTLA-4 và thuộc họ họ IFN-γ được khảo sát (ví dụ STAT1, thuộc IFN-γ được khảo sát (ví dụ STAT1, Treg, từ đó đó một tác tác giả cho rằng khi nhiễm Treg, từ một số số giả cho rằng khi nhiễm HLA-DRA, CXCL10), và và kết quả cho thấy khi HLA-DRA, CXCL10), kết quả cho thấy khi HPV có thể thể một marker giúp tiên đoán tăng HPV có là là một marker giúp tiên đoán tăng nồng độ biểu hiện cáccác gene IFN-γ caotăng khảkhả nồng độ biểu hiện gene IFN-γ cao sẽ sẽ tăng khảkhả năng đáp ứng khi điều ICIs.19 Tuy nhiên, năng đáp ứng khi điều ICIs.19 Tuy nhiên, năng đápđáp ứng điều (đánh giá giá qua điểm đápđáp năng ứng điều trị trị (đánh qua điểm số số hiện naynay ủy ban SITC không khuyến cáo sử hiện ủy ban SITC không khuyến cáo sử ứng tổng thể thể (best overall response – BOR)) và ứng tổng (best overall response – BOR)) và dụng HPV đơn độcđộc trong lựa chọn bệnh nhân dụng HPV đơn trong lựa chọn bệnh nhân PFS, kèm theo giá giá trị tiên đoán âm tính cao PFS, kèm theo trị tiên đoán âm tính cao trước khikhi dùng miễn dịch liệu pháp.6 trước dùng miễn dịch liệu pháp.6 (nghĩa là nếunếu IFN-γ thấp thì khả năng đáp ứng (nghĩa là IFN-γ thấp thì khả năng đáp ứng Một số cập nhật của miễn dịch liệu pháp Một số cập nhật của miễn dịch liệu pháp điều trị kém), do vậyvậy một tác tác giả ủng dùng điều trị kém), do một số số giả ủng hộ hộ dùng đốiđối với ung thư đầu mặt cổ với ung thư đầu mặt cổ IFN-γ như một marker tiềm năng trong việc lọc lọc IFN-γ như một marker tiềm năng trong việc Điều trị miễn dịch đã thay đổiđổi đáng cách Điều trị miễn dịch đã thay đáng kể kể cách bệnh trước khi khi điều miễn dịch liệuliệu pháp.3 bệnh trước điều trị trị miễn dịch pháp.3 xử xử HNSCC. Chúng tôi tôi ty ómóm lược một số trí trí HNSCC. Chúng sẽ sẽ ty lược một số Các yếu tố từ bệnh nhân Các yếu tố từ bệnh nhân cậpcập nhật lâm sàng chủchủ này. nhật lâm sàng về về đề đề này. Hệ Hệ khuẩn chí của bệnh nhân: khuẩn chí của bệnh nhân: Các loại thuốc ức chếchế PD-1 Các loại thuốc ức PD-1 Hệ Hệ khuẩn chí đường ruột (microbiome) và khuẩn chí đường ruột (microbiome) và Hiện FDA đã đã công nhận liệu pháp kháng Hiện FDA công nhận liệu pháp kháng hệ miễn dịch có mối quan hệ hỗ hỗ tương, hệ hệ hệ miễn dịch có mối quan hệ tương, và và PD-1 (nivolumab và và pembrolizumab) trong PD-1 (nivolumab pembrolizumab) trong khuẩn chíchí có thể gây những tác động lớn khuẩn có thể gây những tác động lớn điều trị R/M HNSCC khikhi khốitiến triển sausau điều trị R/M HNSCC khối u u tiến triển trên hệ hệ miễn dịch toàn thân và tại chỗ. trên miễn dịch toàn thân và tại chỗ. khikhi điều trị với platinum. Nghiên cứu điều trị với platinum. Nghiên cứu Nhiều nghiên cứu sử dụng liệu pháp cấycấy phân Nhiều nghiên cứu sử dụng liệu pháp phân KEYNOTE-048 cũng chứng minh hiệu quảquả của KEYNOTE-048 cũng chứng minh hiệu của (fecal microbiota transplant – FMT) để để đánh (fecal microbiota transplant – FMT) đánh pembrolizumab đơn độcđộc khi bệnh nhân chưa pembrolizumab đơn khi bệnh nhân chưa giágiá tác động lên hệ miễn dịch của chuột. tác động lên hệ miễn dịch của chuột. được trị vớivới platinum u có có PD-L1 (+) kèm được trị platinum và và u PD-L1 (+) kèm Akkermansia muciniphila và và Enterococcus Akkermansia muciniphila Enterococcus CPS ≥20 và CPS ≥1.≥1.6 Đối với bệnh nhân không CPS ≥20 và CPS 6 Đối với bệnh nhân không hirae giúp làm tăng khảkhả năng đáp ứng khi điều hirae giúp làm tăng năng đáp ứng khi điều có có biomarker đặc hiệu, có có thể phối hợp biomarker đặc hiệu, ta ta thể phối hợp trị ICI. Ngoài ra, ra, hệ khuẩn chí đa dạng cũng trị ICI. Ngoài hệ khuẩn chí đa dạng cũng pembrolizumab và và hóa trị truyền thống pembrolizumab hóa trị truyền thống làm tăng khảkhả năng đáp ứng điều trị, trong khi làm tăng năng đáp ứng điều trị, trong khi (cisplatin hoặc carboplatin).4,10 4,10 (cisplatin hoặc carboplatin). 115 113
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) Kết hợp nhiều liệu pháp miễn dịch Ủy ban SITC ghi nhận dùng liệu pháp ICI là Kết hợp miễn dịch trị liệu với các lựa chọn một lựa chọn rất tốt trong đa số cases HNSCC, xử trí hiện có là một vấn đề quan trọng có tiềm tuy nhiên hiện chưa có phác đồ kết hợp miễn dịch năng cải thiện dự hậu của bệnh nhân. Nhiều loại nào được công nhận,6 do vậy chúng ta cần lựa thuốc miễn dịch đang được nghiên cứu để đánh chọn những bệnh nhân R/M HNSCC phù hợp để giá khả năng đáp ứng (overal response rate – tiến hành thêm nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu ORR), tỷ lệ sống còn (overal survival – OS), quả và tai biến của những phác đồ này. và PFS. Vai trò của biomarker trong đánh giá Kết hợp IO-hóa trị liệu bệnh nhân HNSCC Hiện pembrolizumab + platinum và Hiện tại, khi điều trị R/M HNSCC tiến triển fluorouracil (FU) đã được cấp phép sử dụng đối (sau platinum liệu pháp) với nivolumab hoặc với tất cả bệnh nhân R/M HNSCC bất chấp pembrolizumab, ta không cần làm test kiểm tra điểm số CPS.6 biomarker. Tuy nhiên, sẽ có một nhóm bệnh Kết hợp IO-chất ức chế EGFR nhân sẽ có u tiến triển dù điều trị kháng PD-1, Monalizumab là mAb ức chế receptor do vậy ta cần xác định những case sẽ có lợi NKG2A trên tế bào NK và tế bào T. Hiện có nhiều nhất trước khi dùng liệu pháp này. những thử nghiệm lâm sàng phase 2 đối với Hiện nồng độ PD-L1 trên u và tế bào miễn bệnh nhân R/M HNSCC kháng trị với platinum dịch là biomarker phổ biến nhất trong lâm sàng. ghi nhận ORR của liệu pháp (monalizumab + Ngoài ra nhiều nghiên cứu đang được thực hiện cetuximab) là 27.5% với tác dụng phụ chấp để khảo sát vai trò nhiều markers khác bao gồm nhận được, và đây có thể là một liệu pháp hứa chỉ số TMB, các dấu ấn miễn dịch học của khối hẹn trong tương lai gần.20 u và môi trường quanh u.6 Do vậy, chúng ta cần Kết hợp IO-IO (ICI + vaccine) thêm nhiều marker để giúp cải thiện đáp ứng Nhằm tránh tạo kháng thể chống lại tự- trên nhiều bệnh nhân hơn trong tương lai gần.6 kháng-nguyên (self-antigens), vaccine là lựa Đánh giá điều trị và theo dõi tai biến của chọn lý tưởng để tấn công những kháng nguyên liệu pháp miễn dịch đặc hiệu cho khối u (tumor-specific antigens – Tai biến của miễn dịch liệu pháp có thể khác TSA), bao gồm protein của virus và kháng biệt so với hóa trị, xạ trị, và phẫu thuật. Hiện nguyên đột biến trên u. Massarelli và cs. (2019) khoảng thời gian theo dõi bệnh nhân trong và đang tiến hành thử nghiệm lâm sàng phase 2 sau trị liệu đối với ICIs chưa thống nhất.6 Đa số khảo sát hiệu quả của nivolumab và ISA101, tác giả khuyến cáo nên đánh giá bệnh nhân mỗi một vaccine tổng hợp chống lại HPV16 trong tháng, nếu có tai biến có thể đến khám thường điều trị bệnh nhân ung thư hầu họng kháng trị.21 xuyên hơn. Ngoài ra, nên chỉ định hình ảnh học Kết quả hiện tại cho thấy ORR 33% (so với 16% mỗi 3 tháng để đánh giá đáp ứng điều trị.6 khi điều trị với nivolumab đơn độc), PFS 2.7 Tai biến của liệu pháp miễn dịch gọi là tai tháng (95% CI 2.5-9.4 tháng), và OS 17.5 tháng biến liên quan đến miễn dịch (immune-related (95% CI 17.5 tháng – không tính được). adverse events – irAEs). Nói chung, thuốc 116 114
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) kháng PD-1 ít gâygây độc hơn vớivới hóa truyền kháng PD-1 ít độc hơn so so hóa trị trị truyền Ngoài ra, bệnh nhân lớnlớn tuổi thể thểdung nạpnạp Ngoài ra, bệnh nhân tuổi có có sẽ sẽ dung thống, vớivới các biến có thể thể xuất hiện như viêm thống, các tai tai biến có xuất hiện như viêm miễn dịch liệu pháp tốt tốt hơn hóahóa truyền miễn dịch liệu pháp hơn là là trị trị truyền đại đại tràng, viêm phổi (pneumonitis), bệnh lý lý tràng, viêm phổi kẽ kẽ (pneumonitis), bệnh thống (gây độcđộcbào).6 6 thống (gây tế tế bào). tiết, và và viêm gan. Nhiều tác tác giả khuyến nộinội tiết, viêm gan. 22,2322,23 Nhiều giả khuyến 2. TÓM TẮT 2. TÓM TẮT cáocáo kiểm chức năng tuyến giáp định kỳ, kỳ, hình kiểm tra tra chức năng tuyến giáp định hình Miễn dịch liệu pháp là một lĩnh vựcvực phức Miễn dịch liệu pháp là một lĩnh phức ảnhảnh học đánh giá giá khốicó xâm lấn lấn đường học để để đánh khối u u có xâm đường tạp tạp và hiện được phát triển rất nhanh chóng. và hiện được phát triển rất nhanh chóng. dẫndẫn khí hay không, và AST/ALT. Khi bệnh khí hay không, và AST/ALT. Khi bệnh ICIs đã thay đốiđối phác điều trị củacủa nhiều loại ICIs đã thay phác đồ đồ điều trị nhiều loại nhân có biểu hiện suysuy giáp, banban SITC khuyến nhân có biểu hiện giáp, ủy ủy SITC khuyến ung thư. Hiện tại, tại, ta chỉ dùng PD-L1 là ung thư. Hiện ta chỉ dùng PD-L1 là cáocáo tiếp tục liệu kèm bổ sung levothyroxine, tiếp tục trị trị liệu kèm bổ sung levothyroxine, biomarker trong lâm sàng để hướng dẫndẫn điều trị biomarker trong lâm sàng để hướng điều trị và và đánh giá chức năng giáp mỗi hai tháng. đánh giá chức năng giáp mỗi hai tháng. HNSCC. Một số markers có tiềm năng baobao gồm HNSCC. Một số markers có tiềm năng gồm Trong trường hợp u diễn tiến nhanh dẫndẫn đến suy Trong trường hợp u diễn tiến nhanh đến suy chỉ chỉ TMB, dấudấu ấn IFN-γ, tình trạng nhiễm số số TMB, ấn IFN-γ, tình trạng nhiễm cơ quan, ta nênnên ngừng điều để đánh giá giá xem cơ quan, ta ngừng điều trị trị để đánh xem HPV, và hệ hệ khuẩn chí của bệnh nhân, hiện HPV, và khuẩn chí của bệnh nhân, và và hiện nguyên nhân do dođặcđặc chèn ép hay do do hiện nguyên nhân u u chèn ép hay là là hiện đang có nhiều nghiên cứu để đánh giá giá mức độ đang có nhiều nghiên cứu để đánh mức độ tượng viêm từ miễn dịch liệu pháp.6 6 tượng viêm từ miễn dịch liệu pháp. hiệu quảquả cũng như khả năng dụng trên lâm hiệu cũng như khả năng áp áp dụng trên lâm Những đốiđối tượng không nên điều trị với Những tượng không nên điều trị với sàng củacủa những markers này. Ngoài ra, trong sàng những markers này. Ngoài ra, trong miễn dịch liệu pháp miễn dịch liệu pháp tương lai lai gần thể thể chúngsẽ đánh giá giá được tương gần có có chúng ta ta sẽ đánh được Hiện FDA chấp nhận nivolumab và và Hiện FDA chấp nhận nivolumab nhiều markers miễn dịch củacủa từng bệnh nhân nhiều markers miễn dịch từng bệnh nhân pembrolizumab trong điều trị R/M HNSCC và và pembrolizumab trong điều trị R/M HNSCC nhanh chóng, và lựalựa chọn loại thuốc miễn dịch nhanh chóng, và chọn loại thuốc miễn dịch không kèm tiêu chuẩn loại trừ.trừ. Đồng thuận hiện không kèm tiêu chuẩn loại Đồng thuận hiện phù hợp nhất chocho từng bệnh nhân.12 Một vấnvấn phù hợp nhất từng bệnh nhân.12 Một số số tại tại cho rằng tuổi tác, căncăn phổi, hoặc bệnh lý cho rằng tuổi tác, di di phổi, hoặc bệnh lý đề lâm sàng quan trọng đốiđối với ICIđược tóm đề lâm sàng quan trọng với ICI sẽ sẽ được tóm kèm theo không phải là lý do do loại trừ trừ bệnh kèm theo không phải là lý để để loại bệnh tắt trong bảng tắt trong bảng nhân ra khỏi liệu pháp điều trị trị kháng PD-1. nhân ra khỏi liệu pháp điều kháng PD-1. . . Bảng 3. Một số khuyến cáocáo trong điều trị liệu pháp miễn dịch đối với ung thư đầu mặt cổ Bảng 3. Một số khuyến trong điều trị liệu pháp miễn dịch đối với ung thư đầu mặt cổ Câu hỏihỏi lâm sàng Câu lâm sàng Khuyến cáocáo Khuyến Chúng ta ta dùng liệu pháp Đầu tay (first line) Chúng dùng liệu pháp Đầu tay (first line) kháng PD-1 trong điều trị trị •Pembrolizumab đơn độcđộc khi BN chưa tiền căncăn điều ICIICI và kháng PD-1 trong điều • Pembrolizumab đơn khi BN chưa có có tiền điều trị trị và R/M HNSCC như thế thế nào? R/M HNSCC như nào? điểm số CPS PD-L1 ≥1 ≥1 điểm số CPS PD-L1 • •Pembrolizumab + hóahóa (platinum + fluorouracil (FU)) để điều Pembrolizumab + trị trị (platinum + fluorouracil (FU)) để điều trị đốiđối với mọi case chưa tiền căncăn điều ICIICI trị với mọi case chưa có có tiền điều trị trị Second line: Second line: • •Pembrolizumab/nivolumab đơn độcđộc dùng trong những case Pembrolizumab/nivolumab đơn dùng trong những case kháng trị vớivới platinum, bao gồm những trường hợp bệnh nặng kháng trị platinum, bao gồm những trường hợp bệnh nặng hơn trong vòng 6 tháng điều trị platinum hơn trong vòng 6 tháng điều trị platinum VaiVai trò của biomarker đối với PD-L1 dương tính khi điểm TPS ≥1% hoặc điểm số CPS ≥1 ≥1 trò của biomarker đối với PD-L1 dương tính khi điểm số số TPS ≥1% hoặc điểm số CPS BNBN HNSCC? HNSCC? Hiện đốiđối với HNSCC, tốt nhất nên dùng điểm kết kết hợp CPS Hiện với HNSCC, tốt nhất nên dùng điểm số số hợp CPS 117 115
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) Câu hỏi lâm sàng Khuyến cáo Nhiễm HPV có ảnh hưởng gì Nên ghi nhận tình trạng nhiễm HPV (nồng độ p16) trong điều trị, tuy đến miễn dịch liệu pháp nhiên không làm thay đổi đến liệu pháp miễn dịch trong điều trị trong điều trị HNSCC? HNSCC Những đối tượng nào không Không dựa vào tuổi, di căn phổi, bệnh kèm theo, bệnh tự miễn để loại nên điều trị với liệu pháp trừ và không cho bệnh nhân sử dụng thuốc kháng PD-1 miễn dịch? Nguồn: Cohen6 BN, bệnh nhân Hiện tại, FDA chấp nhận dùng quả cao nhất. Hiện chỉ có rất ít biomarker đáng pembrolizumab kèm platinum và fluorouracil tin cậy trong sàng lọc bệnh nhân cho miễn dịch (FU) đối với tất cả bệnh nhân ung thư đầu mặt liệu pháp, do vậy chúng ta cần thêm nhiều cổ, và dùng pembrolizumab đơn độc đối với nghiên cứu để khảo sát giá trị tiên đoán khối u có PD-L1 (+) và CPS ≥1. Nivolumab và (predictive) và tiên lượng (prognostic) của từng pembrolizumab cũng được công nhận sử dụng marker đối với từng nhóm bệnh nhân có những đối với những case R/M HNSCC kháng trị với chỉ dấu miễn dịch tương tự nhau, từ đó giúp phát platinum. Tóm lại, hai loại thuốc miễn dịch đã triển nhiều phác đồ điều trị mới trong tương lai được công nhận đối với HNSCC, tuy nhiên, ta đối với ung thư nói chung, và HNSCC nói riêng. cần chọn lựa đúng bệnh nhân để mang lại hiệu TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Siegel, R. L., Miller, K. D. & Jemal, A. squamous cell carcinoma of the head and (2015). Cancer statistics 2015. CA. Cancer neck (KEYNOTE-048): a randomised, J. Clin. 65, 5–29. open-label, phase 3 study. The Lancet 394, [2] Cohen, N., Fedewa, S. & Chen, A. Y. 1915–1928 (2019). (2018). Epidemiology and Demographics [5] Carlisle, J. W., Steuer, C. E., Owonikoko, of the Head and Neck Cancer Population. T. K. & Saba, N. F. An update on the Oral Maxillofac. Surg. Clin. N. Am. 30, immune landscape in lung and head and 381–395. neck cancers. CA. Cancer J. Clin. 70, 505– [3] Seiwert, T. Y. et al. Safety and clinical 517 (2020). activity of pembrolizumab for treatment of [6] Cohen, E. E. W. et al. The Society for recurrent or metastatic squamous cell Immunotherapy of Cancer consensus carcinoma of the head and neck statement on immunotherapy for the (KEYNOTE-012): an open-label, treatment of squamous cell carcinoma of multicentre, phase 1b trial. Lancet Oncol. the head and neck (HNSCC). J. 17, 956–965 (2016). Immunother. Cancer 7, 184 (2019). [4] Burtness, B. et al. Pembrolizumab alone or [7] Topalian, S. L. et al. Safety, Activity, and with chemotherapy versus cetuximab with Immune Correlates of Anti–PD-1 chemotherapy for recurrent or metastatic 118 116
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) Antibody in Cancer. N. Engl. J. Med. 366, Antibody in Cancer. N. Engl. J. Med. 366, [16] Posner, M. M. et al. Survival andand human [16] Posner, R. R. et al. Survival human 2443–2454 (2012). 2443–2454 (2012). papillomavirus in oropharynx cancer in in papillomavirus in oropharynx cancer [8] [8] Paintal, S. & Brockstein, B. E. PD-L1 Paintal, A. A. S. & Brockstein, B. E. PD-L1 TAX 324: a subset analysis from an an TAX 324: a subset analysis from CPS Scoring Accuracy in Small Biopsies CPS Scoring Accuracy in Small Biopsies international phase III trial. Ann. Oncol. international phase III trial. Ann. Oncol. andand Aspirate Cell Blocks from Patients Aspirate Cell Blocks from Patients 22, 22, 1071–1077 (2011). 1071–1077 (2011). with Head andand Neck Squamous Cell with Head Neck Squamous Cell [17] Argiris, A. et al. Prognostic significance [17] Argiris, A. et al. Prognostic significance Carcinoma. Head Neck Pathol. 14, 14, 657– Carcinoma. Head Neck Pathol. 657– of human papillomavirus in recurrent or or of human papillomavirus in recurrent 665 (2020). 665 (2020). metastatic head andand neck cancer: an metastatic head neck cancer: an [9] [9] Onuma, E. et al. Immune Checkpoint Onuma, A. A. E. et al. Immune Checkpoint analysis of Eastern Cooperative Oncology analysis of Eastern Cooperative Oncology Inhibitors in Hepatocellular Cancer: Inhibitors in Hepatocellular Cancer: Group trials. Ann. Oncol. 25, 25, 1410–1416 Group trials. Ann. Oncol. 1410–1416 Current Understanding on Mechanisms of of Current Understanding on Mechanisms Resistance andand Biomarkers Response to to Resistance Biomarkers of of Response (2014). (2014). Treatment. Gene Expr. 20, 20, 53–65 (2020). Treatment. Gene Expr. 53–65 (2020). [18] Ang, K. K. et al. Human Papillomavirus [18] Ang, K. et al. Human Papillomavirus [10] Mehra, R. et al. Efficacy andand safety of [10] Mehra, R. et al. Efficacy safety of andand Survival Patients with Survival of of Patients with pembrolizumab in recurrent/metastatic pembrolizumab in recurrent/metastatic Oropharyngeal Cancer. N. Engl. J. Med. Oropharyngeal Cancer. N. Engl. J. Med. head andand neck squamous cell carcinoma: head neck squamous cell carcinoma: 363, 24–35 (2010). 363, 24–35 (2010). pooled analyses after long-term follow-up pooled analyses after long-term follow-up [19] Mandal, R. et al. The head andand neck [19] Mandal, R. et al. The head neck in KEYNOTE-012. Br. Br.Cancer 119, in KEYNOTE-012. J. J. Cancer 119, cancer immune landscape andand its cancer immune landscape its 153–159 (2018). 153–159 (2018). immunotherapeutic implications. JCIJCI immunotherapeutic implications. [11] Bauml, J. et al. Pembrolizumab for for [11] Bauml, J. et al. Pembrolizumab Insight 1, (2016). Insight 1, (2016). Platinum- andand Cetuximab-Refractory Head Platinum- Cetuximab-Refractory Head [20] Fayette, J. et al. Results of a phase II II [20] Fayette, J. et al. Results of a phase andand Neck Cancer: Results From a Single- Neck Cancer: Results From a Single- study evaluating monalizumab in in study evaluating monalizumab Arm, Phase II Study. J. Clin. Oncol. 35, 35, Arm, Phase II Study. J. Clin. Oncol. combination with cetuximab in previously combination with cetuximab in previously 1542–1549 (2017). 1542–1549 (2017). treated recurrent or metastatic squamous treated recurrent or metastatic squamous [12] Addeo, A., A., Friedlaender, A., Banna, L. L. [12] Addeo, Friedlaender, A., Banna, G. G. cellcell carcinoma the the head and neck (R/M carcinoma of of head and neck (R/M & Weiss, G. J. TMB or notnot TMB a a & Weiss, G. J. TMB or TMB as as SCCHN). Ann. Oncol. 29, 29, viii374 (2018). SCCHN). Ann. Oncol. viii374 (2018). biomarker: That is the the question. Crit. Rev. biomarker: That is question. Crit. Rev. [21] Massarelli, E. et al. Combining Immune [21] Massarelli, E. et al. Combining Immune Oncol. Hematol. 163, 103374 (2021). Oncol. Hematol. 163, 103374 (2021). [13] Gavrielatou, N., N., Doumas, S., [13] Gavrielatou, Doumas, S., Checkpoint Blockade andand Tumor-Specific Checkpoint Blockade Tumor-Specific Economopoulou, P., P., Foukas,G. & & Economopoulou, Foukas, P. P. G. Vaccine for for Patients With Incurable Vaccine Patients With Incurable Psyrri, A. Biomarkers for for immunotherapy Psyrri, A. Biomarkers immunotherapy Human Papillomavirus 16–Related Human Papillomavirus 16–Related response in head andand neck cancer. Cancer response in head neck cancer. Cancer Cancer: A Phase 2 Clinical Trial. JAMA Cancer: A Phase 2 Clinical Trial. JAMA Treat. Rev. 84, 84, 101977 (2020). Treat. Rev. 101977 (2020). Oncol. 5, 67–73 (2019). Oncol. 5, 67–73 (2019). [14] Woo, S.-R., Corrales, L. & Gajewski, T. T. [14] Woo, S.-R., Corrales, L. & Gajewski, [22] Abdel-Rahman, O. & Fouad, M. M. Risk of [22] Abdel-Rahman, O. & Fouad, Risk of F. Innate Immune Recognition of Cancer. F. Innate Immune Recognition of Cancer. pneumonitis in cancer patients treated with pneumonitis in cancer patients treated with Annu. Rev. Immunol. 33, 33, 445–474 (2015). Annu. Rev. Immunol. 445–474 (2015). immune checkpoint inhibitors: a meta- immune checkpoint inhibitors: a meta- [15] Gopalakrishnan, V., V., Helmink, A., A., [15] Gopalakrishnan, Helmink, B. B. analysis. Ther. Adv. Respir. Dis. 10, 10, 183– analysis. Ther. Adv. Respir. Dis. 183– Spencer, C. N., N., Reuben, & Wargo, J. A. A. Spencer, C. Reuben, A. A. & Wargo, J. 193 (2016). 193 (2016). The Influence of the the Gut Microbiome on The Influence of Gut Microbiome on [23] Ferris, R. L. et al. Nivolumab for for [23] Ferris, R. L. et al. Nivolumab Cancer, Immunity, andand Cancer Cancer, Immunity, Cancer Recurrent Squamous-Cell Carcinoma of of Recurrent Squamous-Cell Carcinoma Immunotherapy. Cancer Cell 33, 33, 570–580 Immunotherapy. Cancer Cell 570–580 the the Head and Neck. Engl. J. Med. 375, Head and Neck. N. N. Engl. J. Med. 375, (2018). (2018). 1856–1867 (2016). 1856–1867 (2016). 119 117
- Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023) PHỤ LỤC BẢNG THUẬT NGỮ VIẾT TẮT Viết tắt Thuật ngữ đầy đủ Ghi chú BOR Best overall response Điểm số đáp ứng tổng thể EBV Epstein-Barr virus FMT Fecal microbiota Liệu pháp cấy phân transplant HPV Human papillomavirus ICIs Immune checkpoint Liệu pháp ức chế các điểm (chốt) điều hòa miễn dịch inhibitors irAEs Immune-related adverse Tai biến liên quan đến miễn dịch events NK cells Natural killer cells Tế bào giết tự nhiên ORR Overall response rate Khả năng đáp ứng nói chung (tổng thể) OS Overall survival PFS Progression-free survival Khoảng thời gian trong lúc và sau điều trị (vd. ung thư) mà bệnh nhân vẫn còn bệnh nhưng không nặng thêm. SITC Society for Hội Miễn dịch trị liệu Ung thư Immunotherapy of Cancer TMB Tumor mutational burden Tổng độ đột biến của khối u TME Tumor microenvironment Vi môi trường quanh u Treg Regulatory T cells Tế bào T điều hòa FDA U.S. Food and Drug Cục quản lý Thuốc và Dược phẩm Hoa Kỳ Administration 120 118

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐẠI CƯƠNG VỀ MIỄN DỊCH HỌC – Phần 1
16 p |
126 |
17
-
Miễn dịch liệu pháp ung thư
11 p |
124 |
16
-
BIỂU HIỆN THỤ THỂ ESTROGEN, PROGESTERON, GEN P53, Ki67, HER-2/NEU TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ
13 p |
149 |
15
-
Liệu Pháp Sinh Học Trong Điều Trị Viêm Khớp Dạng Thấp
4 p |
139 |
14
-
Tiến trình thử nghiệm thuốc chống ung thư
6 p |
123 |
9
-
Chế tạo vắc xin AIDS, ung thư từ virus trong muỗi
5 p |
125 |
8
-
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
13 p |
114 |
4
-
Ung thư vú – Phần 4
13 p |
72 |
4
-
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH TRONG CHẨN ĐOÁN
17 p |
64 |
4
-
Bài giảng Liệu pháp tế bào gốc trong điều trị COPD - PGS. TS Phan Thu Phương
44 p |
43 |
4
-
ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH TƯƠNG TỰ CỦA VACCINE NGỪA VGSVB LIỀU THẤP SO VỚI LIỀU CHUẨN
12 p |
82 |
3
-
Đánh giá kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch thủ công so với nhuộm tự động thụ thể estrogen trong ung thư vú
8 p |
4 |
3
-
Liệu pháp hướng đích ức chế trục tín hiệu IL-8/CXCR1/2 trong điều trị ung thư
7 p |
4 |
2
-
Điều trị đích trong ung thư dạ dày
7 p |
5 |
1
-
Mối liên hệ giữa con đường truyền tín hiệu interleukin-6 với quá trình xâm lấn và di căn của tế bào ung thư – Liệu pháp điều trị ung thư hướng đích
7 p |
3 |
1
-
Các điểm kiểm soát ức chế miễn dịch trong ung thư
12 p |
3 |
1
-
Những tiến bộ mới trong điều trị ung thư phổi
8 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
