intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Loạn cảm họng

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

219
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Loạn cảm họng (LCH) gọi tắt của Rối loạn cảm giác của họng còn được gọi là dị cảm họng, là một hội chứng do nhiều bệnh gây ra Bệnh nhân cảm giác nuốt vướng, lập lờ, nghèn nghẹn mơ hồ không rõ vị trí, hoặc lúc thì ở vùng này, lúc thì vùng khác. Cảm giác đó xuất hiện khi nuốt nước bọt, nhưng khi nuốt thức ăn thì không vướng. Khám miệng và họng không thấy dấu hiệu bệnh lý. Bệnh kéo dài, làm người bệnh lo lắng sợ rằng mình bị ung thư. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Loạn cảm họng

  1. Loạn cảm họng
  2. Loạn cảm họng (LCH) gọi tắt của Rối loạn cảm giác của họng c òn được gọi là dị cảm họng, là một hội chứng do nhiều bệnh gây ra Bệnh nhân cảm giác nuốt vướng, lập lờ, nghèn nghẹn mơ hồ không rõ vị trí, hoặc lúc thì ở vùng này, lúc thì vùng khác. Cảm giác đó xuất hiện khi nuốt nước bọt, nhưng khi nuốt thức ăn thì không vướng. Khám miệng và họng không thấy dấu hiệu bệnh lý. Bệnh kéo dài, làm người bệnh lo lắng sợ rằng mình bị ung thư. 1. Nguyên nhân: thường gặp là rối loạn chức năng của dạ dày (hoặc viêm dạ dày), viêm xoang mạn, rối loạn nội tiết thời kỳ tiền mãn kinh(từ 45 đến 50 tuổi), xúc động tâm thần (stress).. hoặc nam giới hút thuốc lá, uống rượu nhiều. Nguyên nhân ít gặp như dài mỏm trâm, bệnh ở thanh quản, co thắt cơ nhẫn họng, túi nhánh thực quản, thiểu năng tuyến giáp, viêm khớp thái dương hàm, đau dây thần kinh IX và bệnh hoang tưởng 2.Triệu chứng lâm sàng Toàn thân: Bệnh nhân thể trạng trung bình hoặc hơi gầy, người mệt mỏi do lo lắng bệnh, mất ngủ, người mệt mỏi, ăn uống kém. Một số bệnh
  3. nhân sa sút về thể chất, suy sụp về tinh thần do nghĩ chắc chắn mình bị ung thư. Cơ năng: Bệnh nhân cảm thấy nuốt vướng, nghẹn khi nuốt nước bọt. có người cảm giác như cài cúc cổ chặt, có người cảm giác như có con gì đang ngoáy trong cuống họng. có người có cảm giác bị hóc xương, mắc viên thuốc, hạt thóc, caí tăm ...trong họng. Những cảm giác đó mơ hồ, khó xác định ở bên nào. Đặc biệt cảm giác đó tăng lên khi ta nghĩ đến bệnh, nếu không để ý thì bệnh có xu hướng giảm đi và khi nuốt thức ăn thì không vướng. Thực thể: Khám miệng và họng là cần thiết vì loại ra các bệnh khác như viêm Amiđan mạn mủ, mắc xương dăm nhỏ, viêm họng hạt. Khám mũi xoang: Một số bệnh nhân có nhức đầu, có cảm giác vướng họng kèm theo khịt mũi để tống chất nhầy xuống miệng rồi khạc ra. Soi mũi: dịch nhầy, mủ, polyp ở khe mũi, ở lỗ thông xoang. Chụp phim Blondeau, Hirtz hoặc CT scan các xoang.
  4. Soi thực quản bằng ống cứng dài 40cm cho thấy thực quản bình thường trong đa số bệnh nhân nhưng một số ít có sung huyết niêm mạc tâm vị. Nội soi dạ dày cho thấy viêm trợt niêm mạc hoặc viêm dạ dày. Thử CLO test có khi dương tính. Hỏi tiền sử nghĩ đến những nguyên nhân ngoài phạm vi TMH, như Rối loạn chức năng dạ dày: Dạ dày có chức năng bài tiết dịch vị, co bóp và đóng mở cơ tâm vị, môn vị. Khi bị rối loạn, thoát ra chút ít dịch vị qua tâm vị lên thực quản tràn vào thanh, khí, phế quản, gây ra hội chứng"Trào ngược dạ dày-thực quản"(GERD: Gastro Esophageal Reflux Disease). Bệnh nhân ăn uống sẽ bị chậm tiêu (dyspepsia), đầy bụng, no hơi, ợ hơi, kèm theo cảm giác cồn cào thượng vị khi đói. Viêm mũi xoang. Bệnh viêm xoang tiết nhầy và mủ, chảy xuống thành sau họng làm cho bệnh nhân khó chịu, phải khịt, khạc, dặng hắng, ho húng hắng. Viêm mũi họng xuất tiết cũng cho những triệu chứng tương tự. Chụp Blondeau, Hirtz hoặc CT scan giúp phân loại hai bệnh. Rối loạn nội tiết thời kỳ mãn kinh. Phụ nữ ở tuổi mãn kinh hoặc tiền mãn kinh thường hay có rối loạn tính tình như bực bội, cáu gắt kèm theo d ị cảm như nóng phừng mặt, ớn lạnh xương sống và vướng họng. Nếu những
  5. người này có thêm rối loạn tiêu hoá thì họ hay than phiền là bị nghẹt họng, "nghẹt thở". Xúc động tâm thần (stress). Stress quá mạnh như tang tóc, thất tình, làm ăn thua lỗ...làm cho người dễ cảm xúc bị co thắt cơ siết họng - "cứng họng" - không nuốt được. Nếu kéo dài, bệnh nhân có thể rơi vào trạng thái trầm cảm, không ăn uống, có cảm giác nuốt vướng tuy rằng họng và thực quản bình thường. 3. LOẠN CẢM HỌNG ÍT GẶP: Dài mỏm trâm: Chẩn đoán bệnh bằng cách sờ cực dưới amiđan và chụp điện mỏm trâm. Điều trị: Cắt, bẻ mỏm trâm, Những bệnh thanh quản như viêm thanh thiệt, lao thanh thiệt, ung thư hạ họng thanh quản ở giai đoạn đầu cũng gây ra nuốt vương,nuốt đau nhưng triệu chứng nuốt vướng này càng nặng dần làm cho bệnh nhân ăn uống khó khăn. Nội soi thanh quản giúp chẩn đoán bệnh. Co thắt cơ nhẫn họng ở miệng thực quản thường được thấy ở tạng co cứng (Spasmophilia). Đo calci máu giúp tìm ra căn bệnh, và những thuốc như Magné B6, Magnéspasmyl giúp bệnh nhân hết vướng.
  6. Túi nhánh thực quản: Bệnh nhân có cảm giác nghẹn họng sau khi ăn. Chụp thực quản có uống barýt cho thấy túi nhánh. Điều trị: Cắt túi nhánh. Do bệnh lý tuyến giáp: Những bệnh nhân tuyến giáp như bướu tuyến giáp có thiểu năng tuyến giáp, hay làm cho người bệnh nuốt vướng, nhưng dần dần quen không cảm thấy khó chịu. Định lượng nội tiết T3, T4, TSH giúp chúng ta xác định bệnh. Bệnh thuộc phạm vi nội tiết. Viêm khớp thái dương hà m: bệnh nhân kêu đau khớp thái dương hàm lan ra ống tai ngoài và bên họng khi há miệng hoặc khi nhai. đau khi ấn vào khớp thái dương hàm. Hội chẩn với Bs khoa Răng - Hàm - Mặt. Đau dây thần kinh lưỡi họng (dây IX): Bệnh nhân có những cơn đau điếng rất ngắn xuất hiện đột ngột ở một bên lưỡi hoặc họng, và kết thúc nhanh chóng. Cơn đau tái diễn nhiều lần giống như đau dây thần kinh V. Hội chẩn với Bs khoa thần kinh. Bệnh hoang tưởng tính chất đau luôn thay đổi. Hội chẩn với Bs khoa tâm thần. 4. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
  7. Nếu bệnh nhân khai là bị hóc xương thì phải khám kỹ amiđan, họng, soi thực quản, chụp X quang thực quản trước khi chẩn đoán LCH. Viêm mũi họng cấp (cảm cúm influenza) do siêu vi. Trong cảm cúm bệnh nhân có nhầy mũi, sổ mũi, sốt, khàn tiếng, đau nhức mình ... Một số bệnh thực thể ở miệng: nấm, loét áptơ, Kaposi's sarcoma do AIDS, viêm lưỡi, viêm amiđan, viêm lợi, viêm họng, loét họng, loét lưỡi, loét amiđan, ung thư amiđan, ung thư lưỡi, ung thư hạ họng thanh quản, ung thư miệng thực quản... Đây là những bệnh mắt nhìn thấy được, có nguyên nhân rõ ràng, có tiên lượng khác nhau, không thể nhầm lẫn với loạn cảm họng. Thoái hoá đốt sống cổ: Bệnh nhân đau cơ cổ khi cử động, đau lan ra vai xuống tay kèm theo tê tay. Xquang, CT scan có thương tổn gai đốt sống, hẹp lỗ gian đốt sống.... Tai biến mạch máu não: Bệnh nhân có huyết áp cao, bị liệt nửa người, tỉnh táo, dáng đi chân rũ, tiếng nói rè rè, than phiền rằng nuốt vướng, nuốt nghẹn, uống sặc. Khám miệng cho thấy liệt màn hầu, liệt thành sau họng (siết cơ họng).
  8. Loét dạ dày tá tràng: ở một số bệnh nhân loét dạ dày tá tràng được thể hiện bằng triệu chứng LCH (nuốt vướng, nuốt nghẹn, lình sình ở bụng, ợ chua, đau thượng vị...). Nội soi dạ dày phát hiện ra bệnh. Trào ngược dạ dày thực quản: LCH là một thể lâm sàng của GERD. Trong LCH không thấy thương tổn thực thể của thực quản và cũng không có triệu chứng về tim (đau thắt ngực) hoặc về thanh khí phế quản nho ho sặc về ban đêm hoặc thở như hen suyễn. Hội chứng đại tràng kích thích: ít khi bệnh nhân kêu nuốt vướng, nuốt đau mà chủ yếu là bị cồn cào ở bụng, đau bụng từng cơn dữ dội xen kẽ với đau âm ỉ, hoặc những đợt táo bón xen kẽ với tiêu chảy. Đây là hội chứng rối loạn thần kinh, không có thương tổn thực thể. 5. ĐIỀU TRỊ. 5.1. Rối loạn chức năng dạ dày: Không nên cắt amiđan hoặc đốt họng hạt. Nên dùng những thuốc điều chỉnh hoạt động dạ dày. Thuốc kháng acid Gastro pulgite viên 0,5g, uống ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên. Gastrogen viên 20mg, uống ngày 2 lần/lần 1 viên.
  9. Kremil's viên 325mg, uống 1 viên sau bữa ăn, ngày 3 viên Polysilane gel gói 15mg, uống 1 gói trước bữa ăn, 3 lần/ngày. Thuốc chống bài tiết acid Cimétidine viên 300mg, uống 1 viên, 3 lần/ngày. Ranitidine (zantac) viên 150mg, uống 1 viên sáng, 1viên tối. Oméprazone (mépraz) 20mg, sáng 1 viên, trong 30 ngày. Lanzoprazone (lanzor) 30mg, sáng 1 viên trong 4 tuần. Thuốc điều hoà co bóp Dompéridone viên 10mg, uống 1 viên trước bữa ăn, ngày 2 lần. Débridat viên 100mg, uống 1 viên, ngày 3 lần. Prepulsid viên 5mg, uống 1 viên, ngày 3 lần. Thuốc bảo vệ niêm mạc. Maalox viên 400mg, uống 1 viên sau bữa ăn, ngày 3 lần. Caved's 380mg, uống 2 viên sau bữa ăn, ngày 3 lần.
  10. Phosphalugel gói 13g, mỗi lần 1 gói, 3 lần/ngày. Thuốc trợ tiêu hoá Hépadial viên 50mg, uống 1 viên trước bữa ăn chính. Sulfarlem-Cholinc viên 300mg, uống 2 viên ngày 3 lần. Chophytol viên 200mg, uống 1 viên trước bữa ăn. Kiêng cữ. Rượu bia, thuốc lá, đồ cay... Nên gửi bệnh nhân cho bác sĩ tiêu hoá nếu là GERD. 5.2. Các bệnh khác không phải là rối loạn chức năng Tuỳ theo bệnh mà cho thuốc. Thí dụ: Rối loạn mãn kinh Trà linh chi, Equanyl, Ovestin Prémerin (thuộc phụ khoa). Bệnh gan Sulfarlem-Cholinc viên 300mg, uống 2 viên, ngày 3 lần.
  11. Chophytol viên 200mg, uống 1 viên trước bữa ăn. Thần kinh căng thẳng: Rotunda, Diazépam, trà linh chi. Cơ địa co thắt: MagnéB6,Vitamine 3B,Hydroxo cobalamine. Các bệnh chuyên khoa khác: Gửi đi các chuyên khoa. KẾT LUẬN Loạn cảm họng có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính vẫn là bệnh lý dạ dày. điều trị dạ dày bệnh nhân sẽ hết đau họng và giải toả khỏi sự lo lắng của bn. Trước một bệnh nhân khai là hóc xương, hóc tăm ta không nên chấp nhận ngay, mà phải hỏi thêm về tiêu hoá, khám họng, chụp Xquang thực quản, dạ dày trước khi xác định là loạn cảm họng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2