intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Loét dạ dày tá tràng do helicobacter pylori ở trẻ em tại bệnh viện nhi đồng 1 tp.hồ chí minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

108
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Loét dạ dày tá tràng ở trẻ em tương đối hiếm so với người lớn, 97% loét dạ dày tá tràng là do helicobacter pylori (Hp). Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng ở trẻ em, trong đó đặc biệt chú ý tới tỉ lệ đề kháng các loại kháng sinh của helicobacter pylori.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Loét dạ dày tá tràng do helicobacter pylori ở trẻ em tại bệnh viện nhi đồng 1 tp.hồ chí minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI Ở TRẺ EM<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TP.HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Phúc Thịnh*, Hoàng Lê Phúc*, Nguyễn Việt Trường*, Phạm Trung Dũng*, Nguyễn Anh Tuấn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Loét dạ dày tá tràng ở trẻ em tương đối hiếm so với người lớn, 97% loét dạ dày tá tràng là do<br /> Helicobacter pylori (Hp). Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh loét dạ<br /> dày tá tràng ở trẻ em, trong đó đặc biệt chú ý tới tỉ lệ đề kháng các loại kháng sinh của Helicobacter pylori.<br /> Đối tượng và phương pháp: Tất cả trẻ được chẩn đoán loét dạ dày tá tràng qua nội soi. Xác định nguyên<br /> nhân loét dạ dày bằng giải phẫu bệnh. Riêng với nguyên nhân Hp nếu giải phẫu bệnh âm tính, phải làm thêm ít<br /> nhất: kháng nguyên Hp trong phân, xét nghiệm hơi thở, huyết thanh tìm Hp. Tất cả bệnh nhân sẽ được điều trị<br /> theo phác đồ chuẩn. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, nội soi và điều trị được ghi nhận lại qua phiếu thu<br /> thập dữ liệu. Chỉ những bệnh nhi thất bại điều trị lần 1 mới được nội soi lần 2 xác định lại tình trạng loét và<br /> nhiễm Hp đồng thời làm kháng sinh đồ.<br /> Kết quả: Trong 396 trường hợp nội soi dạ dày tá tràng trong 7 tháng có 53 trường hợp loét: gồm 51 loét tá<br /> tràng và 2 loét dạ dày, không có trường hợp phối hợp cả 2. Nam giới chiếm 85%, tuổi trung bình là 11 tuổi.<br /> Nguyên nhân nhập viện có 71,1% do xuất huyết tiêu hóa trên, 26,6% là do đau bụng mạn tính. Kết quả giải<br /> phẫu bệnh có 98,2% tìm thấy Hp và tất cả các trẻ đều nhiễm Hp. Có 51% thất bại với phác đồ điều trị tiệt trừ Hp<br /> đầu tiên trong đó, tỉ lệ đề kháng với kháng sinh của với Clarithromycin, Metronidazole, Tetracycline, Amoxicillin<br /> và Levofloxacin lần lượt là 87,5%; 66,7%; 29,2%; 20,8% và 25% ở các bệnh nhân thất bại điều trị với phác đồ<br /> chuẩn lần 1.<br /> Kết luận: Loét dạ dày tá tràng ở trẻ em hầu hết là loét tá tràng, nam chiếm chủ yếu. Nguyên nhân loét dạ<br /> dày tá tràng toàn bộ là do Hp. Điều trị tiệt trừ Helicobacter pylori thất bại rất cao chiếm tới 51% và ở các bệnh<br /> nhân thất bại điều trị, tỉ lệ đề kháng với kháng sinh của Helicobacter pylori rất đáng quan tâm.<br /> Từ khóa: Helicobacter pylori, loét dạ dày tá tràng, tiệt trừ Hp.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL MANIFESTATIONS AND MANAGEMENT OF PEPTIC ULCER DISEASES IN CHILDREN<br /> AT CHILDREN’S HOSPITAL 1 FROM JUNE 2013 TO JANUARY 2014<br /> Nguyen Phuc Thinh, Hoang Le Phuc, Nguyen Viet Truong, Pham Trung Dung, Nguyen Anh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 41 - 47<br /> Objectives: Peptic ulcer disease (PUD) is considered relatively uncommon, Helicobacter pylori infection<br /> causes 97% peptic ulcer disease (PUD) in children. The aim of this study was to describe clinical, paraclinical<br /> presentations of PUD, in which we especially focused on antibiotic resistance rate against Helicobacter pylori<br /> (Hp).<br /> Methods: All children were diagnosed PUD after endoscopy. Causes of PUD were based on positive<br /> histology findings. If Hp histology finding is negative, then it must be determined by rapid urease test or Hp<br /> antigens in stool or UBT. All children were treated by standard triple therapy. Medical history, clinical features<br /> and following efficacy of the first-line therapy in Hp eradication in all these children were noted in data form. If<br /> failure with the first-line therapy, children would have been second upper endoscope to confirm ulcer states, Hp<br /> determination, culture and antibiotic resistance to Hp.<br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 1 Tp.Hồ Chí Minh, ** Đại học y dược Tp.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Phúc Thịnh<br /> ĐT: 0983997053 Email:bsnguyenphucthinh@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> 41<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Results: From 396 endoscopy examinations, 53(13.38%) children with 54 duodenal ulcer and 2 gastric<br /> ulcer, no case of both. They were mean 11 years old,85% cases were boy. Almost cases (71.1%) are admitted with<br /> upper gastrointestinal bleeding, 26.6% cases with abdominal pain. Fifty one (98.2%) of them has Hp infection in<br /> histology. All of them has Hp infection. 51% cases were failed of first-line Hp eradication. Among the patients<br /> failed of first-line Hp eradication, the resistance rates of Hp to Clarithromycin, Metronidazole, Tetracycline,<br /> Amoxicillin and Levofloxacin were 87.5%, 66.7%, 29.2%, 20.8% and 25%, respectively.<br /> Conclusions: Almost Peptic ulcer disease is duodenal ulcer. Cause of PUD is Helicobacter pylori. Failure<br /> with first-line Hp eradication is very high, 51% peptic ulcer patients and in patients who failed to Hp eradicate<br /> with first triple therapy, the resistance rate to antibiotic of Hp were very important.<br /> Keyword: Helicobacter pylori, peptic ulcer in children, Hp eradication.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Loét dạ dày tá tràng là bệnh tương đối<br /> không thường gặp nhưng có tiềm năng ảnh<br /> hưởng tới tính mạng trong các bệnh đường tiêu<br /> hóa của trẻ em. Loét dạ dày tá tràng là bệnh đa<br /> yếu do nguyên nhân khác nhau. Nhiễm<br /> Helicobacter pylori là nguyên nhân chính gây 97%<br /> loét dạ dày tá tràng ở trẻ em(8). Điều trị tiệt trừ<br /> Helicobacter pylori ở bệnh nhi loét tá tràng có thể<br /> ngăn chặn sự tái phát ổ loét. Trên thế giới, có<br /> không nhiều các nghiên cứu về loét dạ dày tá<br /> tràng ở trẻ em và cũng rất ít các nghiên cứu mới<br /> gần đây về loét dạ dày tá tràng, nếu có cũng là<br /> các nghiên cứu hồi cứu(4,7).<br /> Ở Việt Nam, những nghiên cứu về loét dạ<br /> dày tá tràng do H.pylori còn chưa có ở trẻ em. Tại<br /> Bệnh viện Nhi Đồng 1 Tp.Hồ Chí Minh, theo<br /> quan sát của chúng tôi tại phòng nội soi khoa<br /> Tiêu Hóa trong 2 năm qua, bệnh loét dạ dày tá<br /> tràng ngày càng nhiều. Điều trị thành công với tỉ<br /> lệ ngày càng thấp dù điều trị theo đúng phác đồ.<br /> Vậy, câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Đặc điểm<br /> lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh nhi<br /> loét dạ dày tá tràng do H. pylori ở Bệnh viện Nhi<br /> Đồng 1 như thế nào?<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và<br /> điều trị của bệnh nhi loét dạ dày tá tràng do H.<br /> pylori ở Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 6/2013<br /> đến tháng 1/2014.<br /> <br /> 42<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Xác định tỉ lệ đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br /> sàng ở bệnh nhi loét dạ dày tá tràng do H. pylori.<br /> Xác định tỉ lệ đặc điểm điều trị và tỉ lệ thất<br /> bại điều trị tiệt trừ H.pylori theo phác đồ lần đầu.<br /> Xác định tỉ lệ kháng với các loại kháng sinh<br /> trên kết quả cấy kháng sinh đồ ở bệnh nhi loét<br /> dạ dày tá tràng do H. pylori sau thất bại điều trị<br /> lần 1.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả tiền cứu hàng loạt ca.<br /> <br /> Dân số mục tiêu<br /> Bệnh nhi loét dạ dày tá tràng được chẩn<br /> đoán qua nội soi dạ dày tá tràng tại Bệnh viện<br /> Nhi Đồng 1 từ tháng 06/2013 đến 01/2014.<br /> <br /> Dân số chọn mẫu<br /> Bệnh nhi loét dạ dày tá tràng phát hiện qua<br /> nội soi và được điều trị theo dõi tại Bệnh viện<br /> Nhi Đồng 1 từ tháng 6/2013 đến 1/2014<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Lấy trọn<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> Bệnh nhi loét dạ dày tá tràng do H.pylori<br /> phát hiện qua nội soi, chưa được điều trị H.pylori<br /> trước đó và theo dõi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ<br /> tháng 06/2013 đến 01/2014. Xác nhận đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu của thân nhân bệnh nhi.<br /> Tiêu chí loại ra khỏi lô nghiên cứu<br /> Bệnh nhân đã được điều trị H.pylori trong<br /> vòng 6 tháng trước khi nội soi.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> Bệnh nhi có thân nhân không đồng ý tham<br /> gia nghiên cứu.<br /> Bệnh nhi bỏ tái khám và điều trị.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Dữ liệu đặc điểm lâm sàng, nội soi và đặc<br /> điểm điều trị ở bệnh nhi loét dạ dày tá tràng.<br /> Đặc điểm<br /> Loét dạ dày tá tràng<br /> Tuổi trung bình(năm)<br /> 11 ± 2,5<br /> Giới tính, nam<br /> 45 (85%)<br /> Bệnh sử gia đình loét dạ dày<br /> 4(7,5%)<br /> tá tràng<br /> Gia đình nhiễm Helicobacter<br /> 28(52,4%)<br /> pylori<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Đau bụng (>2 tuần)<br /> 14(26,4%)<br /> Xuất huyết tiêu hóa trên<br /> 38(71,6%)<br /> Thiếu máu (hemoglobin<br /> 43(81,1%)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2