intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án nghiên cứu sinh: Nghiên cứu quá trình xử lý kết hợp bùn bể tự hoại và rác hữu cơ bằng phương pháp sinh học kỳ khí ở chế độ lên men nóng

Chia sẻ: Khetien Khetien | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:166

98
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nghiên cứu quá trình xử lý kết hợp bùn bể tự hoại và rác hữu cơ bằng phương pháp sinh học kỳ khí ở chế độ lên men nóng" là rất cần thiết, để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, phù hợp với định hướng chiến lược phát triển trong tương lai về việc lựa chọn giải pháp công nghệ xử lý cho các đô thị lớn tại Việt Nam, hướng tới phát triển bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án nghiên cứu sinh: Nghiên cứu quá trình xử lý kết hợp bùn bể tự hoại và rác hữu cơ bằng phương pháp sinh học kỳ khí ở chế độ lên men nóng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG<br /> <br /> LUẬN ÁN NGHIÊN CỨU SINH<br /> <br /> ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH XỬ LÝ KẾT HỢP BÙN BỂ TỰ<br /> HOẠI VÀ RÁC HỮU CƠ BẰNG PHƢƠNG PHÁP SINH HỌC KỲ KHÍ<br /> Ở CHẾ ĐỘ LÊN MEN NÓNG<br /> <br /> NGÀNH: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG<br /> Mà SỐ: 62.52.03.20<br /> <br /> NĂM 2015<br /> <br /> 2<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hàng ngày, lượng chất thải phát sinh tại các đô thị rất lớn. Tại khu vực đô<br /> thị, hầu hết các gia đình sử dụng bể tự hoại để xử lý nước thải của hộ gia đình trước<br /> khi đổ vào hệ thống thoát nước chung của thành phố. Lượng bùn được hút từ bể tự<br /> hoại phát sinh hàng năm tại các hộ gia đình rất lớn, tại thành phố Hà Nội ước tính<br /> khoảng 517 m3/ngày [2] . Một phần lượng bùn bể tự hoại được công ty Urenco thu<br /> gom và xử lý kết hợp với rác hữu cơ để xử lý phân vi sinh, phần còn lại được các<br /> công ty tư nhân thu gom, vận chuyển.<br /> Bên cạnh đó, chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị hàng ngày rất<br /> lớn. Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng<br /> trung bình 10-16% mỗi năm, trong đó tỉ lệ rác hữu cơ chiếm > 51% trong rác thải<br /> sinh hoạt [24] . Biện pháp xử lý rác hữu cơ hiện nay chủ yếu là chôn lấp, gây ô<br /> nhiễm môi trường và quá tải bãi chôn lấp.<br /> Theo chiến lược quốc gia vÒ qu¶n lý tæng hîp chÊt th¶i r¾n ®Õn n¨m 2025,<br /> tÇm nh×n ®Õn n¨m 2050 do Thủ tướng ChÝnh phñ ban hµnh ngµy 17 th¸ng 12 n¨m<br /> 2009 sẽ phát triển chương trình thúc ®Èy ph©n lo¹i chÊt th¶i r¾n t¹i nguån nh»m môc<br /> ®Ých t¸ch riªng r¸c v« c¬ vµ h÷u c¬, t¸i chÕ, t¸i sö dông chÊt th¶i ®Ó gi¶m thiÓu diÖn<br /> tÝch b·i ch«n lÊp. Theo môc tiªu cô thÓ cña Chiến lược quèc gia ®Õn n¨m 2015: 85%<br /> tổng lượng chÊt th¶i r¾n sinh ho¹t ®ô thÞ ph¸t sinh được thu gom, 60% lượng chÊt<br /> th¶i được t¸i chÕ, t¸i sö dông, thu håi năng lượng hoÆc s¶n xuÊt ph©n h÷u c¬; 30%<br /> bïn bÓ phèt cña c¸c ®« thÞ tõ lo¹i II trë lªn vµ 10% cña c¸c ®« thÞ cßn l¹i được thu<br /> gom vµ xö lý ®¶m b¶o môi trường; 50% r¸c được ph©n lo¹i t¹i nguån. C¸c gi¶i ph¸p<br /> được đưa ra ®Ó thùc hiÖn Chiến lược quèc gia bao gåm: phßng ngõa vµ gi¶m thiÓu<br /> ph¸t sinh chÊt th¶i r¾n; thóc ®Èy ph©n lo¹i chÊt th¶i r¾n t¹i nguån trong ®ã ph¸t triÓn<br /> c¬ së h¹ tÇng, thu gom vµ xö lý riªng ®èi víi tõng lo¹i chÊt th¶i r¾n sau khi ®· ph©n<br /> lo¹i; t¨ng c-êng t¸i sö dông, t¸i chÕ chÊt th¶i r¾n; xö lý chÊt th¶i r¾n.<br /> Tại nhiều nước trên thế giới, công nghệ xử lý kỵ khí các chất thải giàu hữu<br /> cơ ở chế độ nhiệt khác nhau: lên men ấm hoặc lên men nóng đã được áp dụng ở quy<br /> <br /> 3<br /> <br /> mô lớn, quy mô công nghiệp để giảm thiểu lượng chất thải đưa đến bãi chôn lấp,<br /> giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đồng thời tạo ra sản phẩm biogas phục vụ<br /> cho sản xuất điện năng hoặc nhiệt năng. Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy xử lý<br /> kỵ khí chất thải ở chế độ lên men nóng cho ưu điểm hơn chế độ lên men ấm về<br /> lượng khí metan sinh ra cao hơn, thời gian phân hủy ngắn hơn và bùn sau xử lý<br /> được tiêu diệt hoàn toàn mầm bệnh, có thể được sử dụng làm phân bón cho cây<br /> trồng. Giải pháp xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học kỵ khí ở chế độ lên men<br /> nóng đối với các loại chất thải có nhiều tiềm năng, vì vậy có thể áp dụng trong điều<br /> kiện Việt Nam.<br /> Đề tài luận án: “Nghiên cứu quá trình xử lý kết hợp bùn bể tự hoại và rác<br /> hữu cơ bằng phƣơng pháp sinh học kỳ khí ở chế độ lên men nóng” là rất cần<br /> thiết, để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, phù hợp với định hướng chiến lược<br /> phát triển trong tương lai về việc lựa chọn giải pháp công nghệ xử lý cho các đô thị<br /> lớn tại Việt Nam, hướng tới phát triển bền vững.<br /> 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN<br /> Mục tiêu nghiên cứu của luận án:<br /> Nghiên cứu tính khả thi và hiệu quả về mặt kỹ thuật của công nghệ phân hủy<br /> sinh học kỵ khí lên men nóng để xử lý hỗn hợp bùn bể tự hoại và rác hữu cơ (chất<br /> thải thực phẩm) trong điều kiện Việt Nam.<br /> Nghiên cứu đánh giá được một số yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh học kỵ<br /> khí ở chế độ lên men nóng tới hiệu quả sinh metan: tỷ lệ bùn bể tự hoại: chất thải<br /> thực phẩm, tải lượng hữu cơ của chất thải.<br /> Xác định thông số động học đặc trưng của quá trình xử lý kỵ khí hai loại chất<br /> thải nói trên ở chế độ lên men nóng.<br /> 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU<br /> Đối tƣợng nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu là bùn bể tự hoại và chất thải thực phẩm.<br /> Phạm vi nghiên cứu<br /> Phạm vi nghiên cứu: tại các thành phố lớn, lấy Hà Nội làm ví dụ nghiên cứu.<br /> <br /> 4<br /> <br /> Công nghệ xử lý kết hợp bùn bể tự hoại và chất thải thực phẩm bằng phương pháp<br /> sinh học kỵ khí ở chế độ lên men nóng được thực hiện trong phòng thí nghiệm (thí<br /> nghiệm theo mẻ) và ứng dụng thử nghiệm trên mô hình Pilot (thí nghiệm liên tục).<br /> 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> Nội dung chính của luận án<br /> Tổng quan về số lượng, thành phần, tính chất của bùn cặn bể tự hoại, rác<br /> hữu cơ và cơ sở lý thuyết quá trình phân hủy kỵ khí ở chế độ lên men nóng.<br /> Nghiên cứu thực nghiệm trên mô hình trong phòng thí nghiệm: Thí nghiệm<br /> theo mẻ và thí nghiệm liên tục – mô hình pilot. Thí nghiệm theo mẻ nghiên cứu xử<br /> lý kỵ khí kết hợp bùn bể tự hoại và chất thải thực phẩm với các tỉ lệ phối trộn Bùn<br /> bể tự hoại: chất thải thực phẩm khác nhau ở các chế độ lên men ấm và lên men<br /> nóng. Thí nghiệm theo mẻ cho phép so sánh giữa 2 chế độ lên men về lượng khí<br /> metan sinh ra, hiệu suất quá trình xử lý theo COD và hiệu suất sinh khí metan.<br /> Đồng thời xác định được tỉ lệ phối trộn tối ưu là cơ sở để thực hiện thí nghiệm liên<br /> tục. Thí nghiệm liên tục trong mô hình Pilot 1000 lít được thực hiện dựa trên tỉ lệ<br /> phối trộn của thí nghiệm theo mẻ, cho phép xác định lượng khí biogas và thành<br /> phần khí biogas, xác định được thông số vận hành tối ưu - tải lượng hữu cơ tối đa<br /> nạp vào hệ và chất lượng hỗn hợp bùn bể tự hoại và chất thải thực phẩm sau xử lý.<br /> Kết quả thực nghiệm của thí nghiệm theo mẻ được sử dụng để nghiên cứu<br /> mô phỏng quá trình phân hủy kỵ khí bùn bể tự hoại và chất thải thực phẩm bằng<br /> bằng phần mềm GPS-X. Kết quả phần mềm GPS-X cho phép xác định được các<br /> thông số đặc trưng hệ số phân hủy nội sinh kd của bùn bể tự hoại và chất thải thực<br /> phẩm bằng phương pháp sinh học kỵ khí ở chế độ lên men nóng. Từ đó giúp cho<br /> việc tính toán, thiết kế được công trình trong nhà máy xử lý chất thải.<br /> Thảo luận, nhận xét kết quả nghiên cứu và kết luận<br /> 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu tổng hợp tài liệu.<br /> <br /> 5<br /> <br /> Thu thập tài liệu liên quan về thành phần, tính chất, các phương pháp xử lý<br /> bùn bể tự hoại, rác hữu cơ…<br /> Phương pháp nghiên cứu lý thuyết<br /> Nghiên cứu cơ sở lý thuyết quá trình xử lý kỵ khí chất thải trong các chế độ<br /> lên men ấm và lên men nóng.<br /> Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm<br /> Khảo sát, lấy mẫu, đo đạc một số thông số ngoài hiện trường, phân tích tính<br /> toán và tổng hợp các số liệu thu được.<br /> Tiến hành thí nghiệm theo mẻ và thí nghiệm liên tục, xử lý kết hợp bùn bể tự<br /> hoại và chất thải thực phẩm.<br /> Thí nghiệm theo mẻ thực hiện trong phòng thí nghiệm với 2 hệ thí nghiệm<br /> (mỗi hệ thí nghiệm gồm 6 bình dung tích 500ml) ở chế độ lên men ấm (35oC) và lên<br /> men nóng (55oC) với các tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa bùn bể tự hoại và chất thải<br /> thực phẩm.<br /> Thí nghiệm liên tục ở chế độ lên men nóng (55oC) được thực hiện trong mô<br /> hình Pilot 1000l với tỉ lệ phối trộn tối ưu từ thí nghiệm theo mẻ.<br /> Phương pháp sử dụng mô hình toán học để mô phỏng<br /> Các kết quả thí nghiệm theo mẻ được sử dụng để chạy phần mềm GPS-X mô<br /> phỏng quá trình xử lý kỵ khí kết hợp giữa bùn bể tự hoại và chất thải thực phẩm ở<br /> chế độ lên men nóng, để xác định thông số động học cơ bản của bùn bể tự hoại và<br /> chất thải thực phẩm.<br /> Phương pháp so sánh, phân tích<br /> So sánh xử lý kỵ khí kết hợp bùn bể tự hoại và chất thải thực phẩm ở hai chế<br /> độ lên men ấm và lên men nóng. Phân tích, nhận xét kết quả thu được. So sánh với<br /> các nghiên cứu phân hủy kỵ khí sinh metan của các nghiên cứu khác.<br /> Phương pháp thống kê – xác suất<br /> Áp dụng phương pháp thống kê, xác suất để xử lý kết quả thu được.<br /> Phương pháp tổng hợp<br /> Tổng hợp, liên kết các thông tin lại với nhau một cách có hệ thống.<br /> Phương pháp chuyên gia<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2