Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên hiện nay - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 12
download
Luận án nghiên cứu với mục tiêu nhằm khái quát, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển bền vững, phân tích thực trạng phát triển bền vững vùng Tây Nguyên và đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển bền vững vùng Tây Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên hiện nay - Thực trạng và giải pháp
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ VĂN HƯNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2020
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ VĂN HƯNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC Mã số: 62 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: 1. GS, TS NGUYỄN ĐĂNG THÀNH 2. TS ĐOÀN TRƯỜNG THỤ HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận án bảo đảm độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Lê Văn Hưng
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 10 1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan 10 1.2. Những vấn đề đặt ra hiện nay cần tiếp tục nghiên cứu 20 Chương 2: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 23 2.1. Phát triển bền vững - Khái niệm, nội hàm, tiêu chí 23 2.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về phát triển bền vững 31 2.3. Vai trò của Nhà nước và vai trò của thể chế với phát triển bền vững 36 2.4. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề phát triển bền vững ở một số nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 47 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN TRONG NHỮNG NĂM QUA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 52 3.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và xã hội vùng Tây Nguyên 52 3.2. Thực trạng phát triển bền vững vùng Tây Nguyên trong những năm qua 56 3.3. Đánh giá chung về phát triển bền vững vùng Tây Nguyên thời gian qua 81 3.4. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế; những vấn đề đặt ra cần thực hiện nhằm phát triển bền vững vùng Tây Nguyên trong những năm tới 97 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN 109 4.1. Quan điểm phát triển bền vững vùng Tây Nguyên trong những năm tới 109 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững vùng Tây Nguyên 112 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 168
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AN-QP : An ninh - quốc phòng BĐKH : Biến đổi khí hậu CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DTTS : Dân tộc thiểu số GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GNP : Tổng sản phẩm quốc dân HTCT : Hệ thống chính trị KT-XH : Kinh tế - xã hội LHQ : Liên hiệp quốc PTBV : Phát triển bền vững
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển luôn là vấn đề lớn đối với các quốc gia, dân tộc và ở mọi thời đại. Từ thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI chúng ta đã chứng kiến sự thành công và cả sự thất bại từ phạm vi quốc gia đến phạm vi toàn cầu trong việc tìm lời giải cho sự phát triển của quốc gia, dân tộc. Trong quá trình phát triển, con người cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự nhiên mà bản chất của nó là sự "đồng tiến hóa" hay chính là phát triển bền vững (PTBV). Ở Việt Nam, hơn 30 năm qua, thực hiện đường lối Đổi mới do Đảng, Nhà nước ta khởi xướng, lãnh đạo, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Cùng với xu thế chung của thế giới, vấn đề phát triển, PTBV được đặt ra ngay từ khi bắt đầu công cuộc Đổi mới. Từ thực tế phát triển của đất nước, một vấn đề được quan tâm là sự nhận thức sâu sắc hơn về khả năng, điều kiện đảm bảo phát triển, phát triển bền vững ở Việt Nam, làm sao để có thể kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển, đặc biệt là vùng Tây Nguyên với vị trí địa lý và xã hội vô cùng quan trọng đối với an ninh quốc gia. Sự kết hợp hài hòa đó là yêu cầu khách quan từ thực tiễn song, không có nghĩa là sự thống nhất đó tự nó sẽ diễn ra, mà rất cần đến vai trò của chủ thể, mà trước hết là vai trò của Nhà nước trong việc tạo ra sự phát triển bền vững. Nhận thức được tầm qua trọng của phát triển bền vững, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã sớm đưa ra các quan điểm định hướng về sự phát triển bền vững cho đất nước. Ngay từ trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta nhấn mạnh: "Tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết các vấn đề bức xúc về xã hội" [54, tr.168]. Quá trình nhận thức của Đảng về tầm quan trong của PTBV được phát triển theo từng giai đoạn phát triển của đất nước và ngày càng rõ hơn qua các kỳ Đại hội. Tại Đại hội XII, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục đề cập ở mức độ cao hơn, nhiều hơn về PTBV. Không chỉ thể hiện trong mục tiêu, PTBV còn là yêu cầu phải đảm bảo ngay trong từng bước đi, cách thức tạo dựng, thúc đẩy sự phát triển. Đến năm 2020, Văn kiện Đại hội XII xác định phương hướng "Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh;
- 2 gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường" [62, tr.270]. Phát triển hài hoà giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Đây là quan điểm chỉ đạo để các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương cụ thể hóa trong quá trình lãnh đạo, quản lý phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của từng ngành, từng địa phương. Tây Nguyên - khu vực được xác định là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, chính trị, quân sự của cả nước - gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Đăk Nông; có diện tích 54.474km2 (bằng 16,8% diện tích cả nước, trải dài từ vĩ độ 11 đến vĩ độ 15 (vĩ độ Bắc). Dân số hơn 5,5 triệu người (chiếm hơn 6,1% dân số cả nước); có 47 thành phần dân tộc anh em (trong đó đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) tại chỗ có 1,5 triệu người). Trên cơ sở đánh giá đúng vị trị chiến lược đặc biệt quan trọng của Tây Nguyên, từ sau ngày đất nước thống nhất đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã tập trung nhiều công sức và trí tuệ, phương tiện vật chất và có nhiều chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh ở đây [30]. Điều này bước đầu đã làm thay đổi bộ mặt của Tây Nguyên trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế và đời sống của đồng bào các dân tộc, an ninh quốc phòng được đảm bảo. Tuy nhiên, trên bình diện chung, quá trình thực hiện các chính sách (kinh tế, văn hoá, dân tộc, tôn giáo, xã hội, tư tưởng, quốc phòng an ninh...) của Đảng, Nhà nước ở các tỉnh Tây Nguyên vẫn bộc lộ nhiều khuyết điểm, tồn tại cần khắc phục, thể hiện một cách rõ nét ở các phương diện: Kinh tế (vấn đề đời sống, đất đai, công ăn việc làm, thu nhập..); chính trị - xã hội (vấn đề hệ thống chính trị cơ sở, vấn đề cán bộ, dân tộc, tôn giáo, quản lý trật tự ở nông thôn, ý thức pháp luật, tư tưởng, phân hoá giàu nghèo...); văn hoá - xã hội (vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc, giáo dục, y tế, nguồn nhân lực...); môi trường (vấn đề bảo vệ rừng, nguồn nước, tài nguyên...); quốc phòng - an ninh (vấn đề diễn biến hoà bình, biên giới, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân...): Tiềm lực, trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn ở mức thấp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém và chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực thấp. Phát triển kinh tế chưa gắn với việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội và củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc; chênh lệch giàu nghèo giữa
- 3 đô thị và nông thôn, giữa đồng bào Kinh với đồng bào DTTS ngày càng tăng, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS. Quốc phòng, an ninh còn tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định, chưa giải quyết được căn bản về tư tưởng ly khai tự trị, tâm lý dân tộc hẹp hòi ở một bộ phận đồng bào, nên còn điều kiện để cơ sở ngầm FULRO tồn tại và hoạt động. Tình hình an ninh nông thôn, tranh chấp, khiếu kiện về đất đai, mâu thuẫn trong nhân dân còn phức tạp; nhiều vấn đề chưa được giải quyết tốt đã tác động đến quan hệ dân tộc, có nơi còn xảy ra xung đột, mâu thuẫn. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch, phản động bên ngoài vẫn tiếp tục lợi dụng vấn đề tôn giáo, dân tộc để kích động chống phá chính quyền; chỉ đạo phục hồi tổ chức, phát triển lực lượng nhằm thành lập "Nhà nước Đề-Ga", gần đây hoạt động phát triển của tà đạo "Hà Mòn" ở Gia Lai, Kon Tum là rất đáng chú ý, nếu ta không giải quyết sớm sẽ rất phức tạp về an ninh, trật tự [4, tr.6-11]. Vì vậy, để phát triển vùng Tây Nguyên toàn diện, bền vững, tại Kết luận số 12/KL-TW, ngày 24-10-2011 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-TW của Bộ Chính trị khóa IX, phát triển vùng Tây Nguyên thời kỳ 2011-2020 đã xác định: Mục tiêu trong thời gian tới là xây dựng Tây Nguyên thành vùng kinh tế trọng điểm, có lực lượng sản xuất phát triển ở mức trung bình của cả nước, có tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vững chắc. Nâng cao đời sống văn hóa, trình độ dân trí của đồng bào các dân tộc; bảo đảm an sinh xã hội; sớm đưa nông thôn Tây Nguyên thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu để phát triển bền vững. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; ngăn chặn, chủ động kịp thời làm thất bại âm mưu phục hồi tổ chức, phát triển lực lượng FULRO, "Tin lành Đề-Ga" và thành lập "Nhà nước Đề-Ga" [4, tr.6-11]. Nhằm đánh giá một cách khách quan về thực trạng PTBV vùng Tây Nguyên thời gian qua, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học cho việc phát triển Tây Nguyên theo hướng bền vững, tôi chọn đề tài "Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên hiện nay - Thực trạng và giải pháp" làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học là có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
- 4 2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu Với đề tài được lựa chọn, tác giả luận án xác định câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu như sau: 2.1. Giả thuyết nghiên cứu Thứ nhất, phát triển bền vững là một quá trình phát triển toàn diện cả kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và vì sự phát triển của con người, đồng thời không làm ảnh hưởng đến thế hệ tương lai. Thứ hai, ngoài các tiêu chí có tính chất trụ cột của PTBV như kinh tế, xã hội, môi trường; để vùng Tây Nguyên PTBV cần tính đến các yếu tố có tính "đặc thù" như vấn đề văn hóa, ổn định chính trị, an ninh - quốc phòng (AN-QP), dân tộc tôn giáo và cả yếu tố có tính thể chế. Thứ ba, với vị trí địa chính trị quan trọng và điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội có tính đặc thù, Nhà nước cần có những chính sách đặc biệt, những giải pháp hữu hiệu (những chính sách ưu tiên nổi trội, linh hoạt, sáng tạo hơn so với các địa phương khác trên cả nước) để đảm bảo vùng Tây Nguyên PTBV và đảm bảo lợi ích chung của đất nước. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở lý luận về phát triển bền vững, phát triển bền vững vùng, liên kết vùng, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về phát triển bền vững vùng Tây Nguyên trong thời gian qua? Để trả lời câu hỏi này, luận án thiết kế khung lý thuyết chung về PTBV, nội dung của PTBV, lý thuyết về liên kết vùng, liên kết nội vùng và việc vận dụng vào điều kiện thực tiễn của nước ta, đặc biệt là điều kiện đặc thù của vùng Tây Nguyên. Luận án cho rằng không có mô hình PTBV mang tính khuôn mẫu cho các quốc gia; mà tùy thuộc vào bối cảnh, tình hình thực tế, lựa chọn chính trị của chính phủ cầm quyền mà có những điều chỉnh, quyết sách thích hợp. Xu hướng chung của các nước trên thế giới là Nhà nước, bằng quyền lực chính trị của mình điều chỉnh các chính sách quốc gia một cách phù hợp, tập trung nguồn lực ưu tiên cho những vùng nhạy cảm, trọng điểm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia như vùng Tây Nguyên, vùng Tây Bắc, vùng Tây Nam bộ, ban hành các cơ chế đặc thù để PTBV. - Vùng Tây Nguyên trong thời gian qua đã phát triển bền vững như thế nào? Những kết quả đạt được, hạn chế, bất cập? Vai trò của Nhà nước về những thành tựu và hạn chế? Nguyên nhân ?
- 5 Làm rõ câu hỏi này, luận án dựa vào kết quả điều tra, thống kê, phân tích, đánh giá về tình hình kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng vùng Tây Nguyên trong thời gian qua; luận án phân tích, đánh giá về vai trò của Nhà nước trong việc ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù đối với vùng Tây Nguyên; những thành tựu, hạn chế trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện. Luận án cũng xác định việc nghiên cứu một cách cơ bản, tổng thể, toàn diện thực trạng liên kết nội vùng Tây Nguyên (trên các lĩnh vực quy hoạch tổng thể, xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH (đặc biệt là hạ tầng giao thông); trên lĩnh vực kinh tế (nông, lâm nghiệp; trên lĩnh vực du lịch; trên lĩnh vực xúc tiến đầu tư và liên kết giữa các doanh nghiệp; trên lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ….); trên lĩnh vực chính trị (hệ thống chính trị, dân tộc, tôn giáo; an ninh quốc phòng và thể chế chính trị…) để định hướng, đề ra các giải pháp liên kết nội vùng Tây Nguyên là rất cần thiết. - Với vị trí trọng yếu của Tây Nguyên về địa chính trị, tự nhiên, xã hội, an ninh - quốc phòng, những yếu tố nào tác động đến phát triển bền vững vùng Tây Nguyên và giải pháp nào được đề ra để đảm bảo vùng Tây Nguyên phát triển bền vững trong thời gian tới ? Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình các mặt về kinh tế, văn hóa - xã hội, tài nguyên, môi trường, an ninh quốc phòng và liên kết vùng, liên kết nội vùng Tây Nguyên cùng với sự tác động của tình hình thế giới, sự biến đổi khí hậu… để dự báo những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp có tính đặc thù để từng bước đưa Tây Nguyên PTBV, trở thành vùng động lực phát triển kinh tế của cả nước trong thời gian tới. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Khái quát, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển bền vững, phân tích thực trạng phát triển bền vững vùng Tây Nguyên và đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu tổng quan về tình hình nghiên cứu của các học giả, tác giả trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển bền vững và vai trò của nhà nước, thể chế với phát triển bền vững.
- 6 - Tiến hành khảo sát, điều tra, thu thập số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên từ năm 2002 đến nay (trên các lĩnh vực: quy hoạch tổng thể, xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH (đặc biệt là hạ tầng giao thông); phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quản lí sử dụng tài nguyên và môi trường, AN-QP, dân tộc tôn giáo và thể chế, liên kết vùng ở Tây Nguyên. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân. - Đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển bền vững vùng Tây Nguyên trong thời gian tới nhằm từng bước đưa Tây Nguyên trở thành vùng động lực phát triển kinh tế của cả nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự PTBV vùng Tây Nguyên. Góc độ tiếp cận và giải quyết các nội dung nghiên cứu của luận án là dưới góc độ Chính trị học và các khoa học liên ngành Chính sách công, Chính trị học phát triển (chủ yếu là trên phương diện tổ chức thực hiện chính sách). 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: 5 tỉnh Tây Nguyên. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên (từ năm 2002 đến nay) và đề xuất giải pháp nhằm phát triển bền vững vùng Tây Nguyên trong thời gian tới. - Về nội dung khoa học: Luận án tập trung nghiên cứu các nội dung trụ cột có tính phổ biến của phát triển bền vững (như kinh tế, văn hóa - xã hội, môi trường) và các nội dung có tính đặc thù (như hệ thống chính trị, an ninh - quốc phòng, dân tộc, tôn giáo và vấn đề thể chế, liên kết vùng). 5. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về phát triển bền vững. Đồng thời, vận dụng lý thuyết về khoa học Chính trị học, kế thừa các nghiên cứu của ngành khoa học triết học, kinh tế và các dữ liệu thu thập phản ảnh thực tiễn vấn đề cần nghiên cứu tại địa phương.
- 7 5.2. Nguồn tư liệu - Tư liệu thứ cấp: Các tài liệu, các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo đã công bố của các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài luận án. - Tư liệu cấp ba: Các Văn kiện Đại hội Đảng và các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; các văn bản pháp quy của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, các ngành; các Báo cáo tổng kết của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên và các tỉnh Tây Nguyên... có liên quan đến luận án. 5.3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Phương pháp này tác giả chủ yếu sử dụng tập trung ở Chương 1 để trình bay tổng quan về tình hình nghiên cứu của các học giả, tác giả trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án về phát triển bền vững, phát triển bền vững ở nước ta và phát triển bền vững ở Tây Nguyên theo thời gian, không gian. Nguồn tư liệu để phân loại và hệ thống hóa là các công trình nghiên cứu (sách chuyên khảo, giáo trình, bài viết trên các tạp chí, luận án...) đã công bố của các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài luận án; Các Văn kiện Đại hội Đảng và các Nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Trung ương; các văn bản pháp quy của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, các ngành; các Báo cáo tổng kết của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên và các tỉnh Tây Nguyên... có liên quan đến luận án. - Phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê: Phương pháp này được tác giả sử dụng nhiều ở hầu hết tại các chương của luận án, nhằm tổng hợp thông tin từ các số liệu thứ cấp, sơ cấp từ các nguồn đáng tin cậy và phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên từ năm 2002 đến nay (trên giác độ phát triển bền vững). - Phương pháp phỏng vấn, chuyên gia: Tác giả đã trực tiếp trao đổi, tham khảo ý kiến của các lãnh đạo ở Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Cục An ninh Tây Nguyên, lãnh đạo các tỉnh Tây Nguyên; quý thầy cô giáo, các cán bộ khoa học ở Học viện Chính trị khu vực III, Đại học Tây Nguyên, Viện nghiên cứu KT-XH vùng Tây Nguyên…
- 8 -Phương pháp xử lý thông tin, số liệu: Các thông tin, số liệu thu thập được sẽ sử dụng phần mềm EXCEL để xử lý nhằm đáp ứng thông tin cần thiết cho nhu cầu nghiên cứu của luận án. 6. Những đóng góp về mặt khoa học của luận án - Luận án trình bày khái niệm, căn cứ đánh giá PTBV vùng Tây Nguyên từ cách tiếp cận của Chính trị học dựa trên hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trước đó, các quan niệm khác nhau về PTBV. - Từ khung lý thuyết về PTBV vùng Tây Nguyên, luận án khảo sát, phân tích và đưa ra những nhận xét về thực trạng PTBV ở Tây Nguyên hiện nay. Luận án đánh giá PTBV vùng Tây Nguyên trên 4 trụ cột chính là: kinh tế, xã hội, môi trường và AN-QP (bổ sung thêm trụ cột thứ 4 là AN-QP đối với vùng Tây Nguyên). - Luận án đánh giá vai trò của yếu tố thể chế đối với PTBV vùng Tây Nguyên trên các phương diện kinh tế, xã hội, môi trường và AN-QP. - Luận án chỉ ra những hạn chế trong PTBV vùng Tây Nguyên thời gian qua và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa vai trò Nhà nước để đảm bảo PTBV vùng Tây Nguyên trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Về lý luận, luận án hệ thống hóa một số công trình nghiên cứu trong, ngoài nước về PTBV và đưa ra các quan niệm về PTBV ở nước ta; nội dung và kết quả của luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về PTBV nói chung, PTBV vùng Tây Nguyên nói riêng. Về thực tiễn, những kết luận của luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học, cách tiếp cận rõ ràng. Luận án phân tích, đánh giá thực trạng PTBV vùng Tây Nguyên trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò Nhà nước đối với PTBV vùng Tây Nguyên trong thời gian tới. Trong 3 trụ cột của PTBV vùng (kinh tế, xã hội, môi trường), với đặc thù vùng Tây Nguyên về địa chính trị, luận án đã đề xuất trụ cột thứ 4 cần quan tâm đến là AN-QP trong PTBV vùng Tây Nguyên. Để PTBV vùng Tây Nguyên, luận án tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp xuyên suốt 4 trụ cột này. - Kết quả của đề tài sẽ được chuyển giao cho các địa phương trên địa bàn Tây Nguyên áp dụng vào việc hoạch định và tổ chức thực hiện những chính sách phát triển KT-XH theo hướng bền vững nói chung và liên kết vùng nói riêng. Là cơ
- 9 sở khoa học để các cơ quan chuyên môn quy hoạch PTBV vùng trong quy hoạch PTBV quốc gia. - Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là tư liệu cho các địa phương trên cả nước nghiên cứu, học tập về kinh nghiệm phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là tư liệu để các cơ quan nghiên cứu (Học viện, Viện nghiên cứu, các trường Đại học …) vận dụng vào công tác nghiên cứu và giảng dạy... 8. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm có 4 chương, 12 tiết.
- 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về phát triển bền vững 1.1.1.1. Các công trình ở nước ngoài Hội nghị quốc tế (Hội nghị quốc tế về môi trường và con người năm 1972 (ở thủ đô Stockholm của Thụy Điển: Đây là hội nghị quốc tế đầu tiên của nhân loại bàn về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ và cải thiện môi trường sống. Lúc đầu, Hội nghị này chỉ thể hiện mối quan tâm đối với bền vững về môi trường; nhưng về sau các nhà khoa học đã nhận ra rằng, để đạt được sự bền vững môi trường, không thể không chú ý đến việc phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội khác. Tiếp theo đó là: "Báo cáo tương lai của chúng ta" của Ủy ban Quốc tế về Môi trường và phát triển thế giới [157] đã chỉ ra một quan niệm khá toàn diện và mang tính định hướng cho các nghiên cứu về PTBV của các nhà khoa học sau này. Hội nghị Thượng đỉnh về môi trường và phát triển được Liên Hiệp quốc (LHQ) tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 (gọi tắt là Hội nghị Rio-9roxp). Ở hội nghị này, các nhà lãnh đạo có vai trò hoạch định chính sách và các nhà khoa học đã thảo luận và đi đến thống nhất khái niệm phát triển bền vững: Sự phát triển KT-XH lành mạnh, dựa trên việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ con người hiện nay và không ảnh hưởng bất lợi đối với các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn những nhu cầu của họ. Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Môi trường và Phát triển được LHQ tổ chức năm 2002 tại Johannesburg (Nam Phi); Hội nghị thượng đỉnh LHQ về phát triển bền vững (Hội nghị Rio+20 diễn ra từ ngày 20/6 đến 23/6/2012 tại Rio de Janeiro - Brazil) năm 2012 …): Ở hai hội nghị này khái niệm PTBV được xác định là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Hội nghị Đại hội đồng Liên minh Nghị viện Thế giới 132 (IPU - 132) năm 2015 chỉ rõ sự phát triển bền vững phải dựa trên ba trụ cột tăng trưởng kinh tế, môi trường được bảo vệ và công bằng, tiến bộ xã hội; cần nâng cao vai trò của Quốc hội và các vị đại biểu Quốc hội thông qua việc ban hành, sửa đổi, bổ sung những văn bản
- 11 pháp luật liên quan trực tiếp đến việc thúc đẩy thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; tiếp tục mở rộng và thúc đẩy thiết lập mối quan hệ đối tác toàn cầu được xây dựng dựa trên việc xây dựng lòng tin và quyết tâm của các Quốc hội vì mục tiêu phát triển bền vững [135, tr.2]. Dưới góc độ các nghiên cứu, có thể kể đến những công trình tiêu biểu như: "Phản phát triển - cái giá của Chủ nghĩa tự do" của R.Bergeron [26]."Phát triển là quyền tự do" của Amrty Sen [114]. "Regional Economics" (Kinh tế khu vực) của Capello, R. [178]. "Ecological Economics and Sustainable Development: Selected Essays of Herman Daly" (Kinh tế sinh thái và phát triển bền vững: Các bài luận chọn lọc của Herman Daly) của Daly, Herman E. [179]."An Overview of the Schwartz Theory of Basic Values" (Tổng quan lý thuyết của Schwartz về giá trị cơ bản) của Schwartz, S. H. [191]. "VietNam’s Sustainable Development Policies: Vision VS Implementation" (Chính sách phát triển bền vững của Việt Nam: Thực hiện Tầm nhìn VS) của Debra Lam [181]; "Statistics for Sustainable Development" (Thống kê cho sự phát triển bền vững) của Maho Mina d’s Ercole [187]. Các công trình này tập trung nghiên cứu quan niệm về phát triển bền vững. Phát triển không chỉ được xem như quá trình phát triển kinh tế, mà đã xử lý tốt các vấn đề xã hội, và bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo đời sống con người ngày càng sung túc hơn cả về vật chất và tinh thần, kinh tế, xã hội và văn hoá, tâm linh...các hệ giá trị, đặc biệt gắn với truyền thống, thường có độ trễ lớn trong việc tái định hình. Tuy nhiên, do đó các đánh giá về mối quan hệ giữa con người với con người và với tự nhiên không phải lúc nào cũng theo kịp quan niệm mới về phát triển. Vì vậy, mặc dù phản ánh những điều đáng mong ước của một cá nhân, nhóm hay cộng đồng, giá trị có thể không hướng tới sự phát triển như một khái niệm phổ quát mà phải cụ thể hóa để tương thích với điều kiện tự nhiên xã hội và văn hóa cũng như lịch sử phát triển của từng vùng. 1.1.1.2. Các công trình ở trong nước "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam" (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) được phê duyệt bởi Quyết định 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ [131] xác định phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội (thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải
- 12 quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). "Chính trị và phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế - những vấn đề lý luận và thực tiễn" của Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Viện Friedrich Ebert [79]. Với gần 100 tham luận của các nhà khoa học trong và ngoài nước; hội thảo đã thảo luận những nội dung: Phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế - những thời cơ và thách thức; vai trò của chính trị đối với sự phát triển bền vững nhìn từ thực tiễn đổi mới ở Việt Nam. "Phát triển bền vững ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của Hoàng Đình Cúc [40]. Bài viết đã luận chứng để làm rõ việc thực hiện chiến lược PTBV ở Việt Nam trong thời gian qua. Bài viết cho rằng, ngoài những thành tựu to lớn đã đạt được, chúng ta cũng đang phải đối mặt với một số vấn đề cơ bản nảy sinh trong tiến trình phát triển đất nước. Nền kinh tế có sự tăng trưởng nhưng chưa thật sự bền vững; Chưa thực hiện thật tốt việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội; Nguy cơ ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất và luận giải một số biện pháp chủ yếu nhằm góp vào việc giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề đặt ra nêu trên. "Kinh nghiệm một số nước về phát triển kinh tế bền vững và bài học cho Việt Nam" của Nguyễn Hữu Sở [118]. Bài viết phân tích những thành tựu và kinh nghiệm phát triển kinh tế của một số nước (Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc) và có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây: Một là, kiên trì mô hình kinh tế thị trường mở và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; Hai là, điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế theo hướng "rút ngắn"; Ba là, xác định đúng đắn vị trí đặc biệt quan trọng của ngành nông nghiệp; Bốn là, cải cách và phát triển hệ thống tài chính - tiền tệ quốc gia; Năm là, cần hoạch định chính sách cơ cấu ngành kinh tế quốc gia theo hướng khai thác có hiệu quả nguồn lực bên trong và bên ngoài; Sáu là, thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, cung cấp các kết cấu hạ tầng tốt, tạo môi trường pháp lý rõ ràng, nhất quán, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh; Bảy là, để cho sự phát triển kinh tế được bền vững, việc xây dựng và phát triển kinh tế của Việt Nam phải có tính toán kỹ, phải căn cứ vào tình hình nguồn tài nguyên và trình độ phát triển mà định ra chiến lược chung.
- 13 "Phát triển bền vững ở Việt Nam: Tiêu chí đánh giá và định hướng phát triển" của Phạm Thị Thanh Bình [29] đã trình bày một cách khái quát quan niệm về PTBV; Tiêu chí của PTBV bao gồm PTBV về kinh tế là phát triển nhanh và an toàn, chất lượng, PTBV về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí, như HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa, PTBV về môi trường. Tình hình PTBV ở Việt Nam và định hướng mục tiêu phát triển kinh tế bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam. Như vậy, liên quan đến các vấn đề lý luận về PTBV, các Hội nghị quốc tế, các học giả đã tập trung vào làm rõ nội hàm khái niệm PTBV dưới các góc độ tiếp cận khoa học khác nhau. Ngoài ra còn tập trung vào làm rõ các yếu tố đảm bảo cho PTBV. Chủ yếu, tập trung vào 3 yếu tố trọng tâm: Phát triển kinh tế; Bảo đảm công bằng; Bảo vệ môi trường. Một số tác giả đã tìm hiểu kinh ngiệm phát triển bền vững ở một số quốc gia trên thế giới. Một số tác giả cũng bước đầu chỉ ra các tiêu chí để đánh giá sự PTBV ở Việt Nam. Những kết quả này tác giả có thể kế thừa để xây dựng khuôn khổ lý thuyết ở chương 2 của luận án. 1.1.2. Nhóm các công trình liên quan đến phát triển bền vững ở Việt Nam "Phát triển bền vững ở Việt Nam- thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng" của Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi [122]. Cuốn sách dày 483 trang đã khái quát hóa quan niệm về PTBV; tiêu chí của PTBV; chiến lược PTBV của Việt Nam và những thành tựu trên các phương diện kinh tế, văn hóa, môi trường, thể chế. Đồng thời; tác giả cũng nêu lên những cơ hội và thách thức trong việc đảm bảo phát triển KT-XH theo hướng bền vững ở nước ta hiện nay. "Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ở Việt Nam" của Lê Xuân Bá [2]. Đề tài đã trình bày những lí luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và PTBV; mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và PTBV; thực trạng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và PTBV ở Việt Nam; giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hướng đến PTBV. "Nguồn lực và động lực cho phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020" của Ngô Doãn Vịnh [173]. Cuốn sách đề cập những vấn đề liên quan đến nguồn lực và động lực cho sự phát triển như: đất đai, tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, vốn, khoa học - công nghệ, văn hóa, cơ chế thị trường, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, cơ chế kích thích lợi ích kinh tế, cơ chế
- 14 cạnh tranh; phân tích các nội dung về nhận thức, chủ trương, các biện pháp đã thực thi và kết quả huy động, sử dụng đối với mỗi loại nguồn lực; làm rõ những nguyên nhân chủ yếu của những thành tựu và hạn chế, những bài học kinh nghiệm thành công và chưa thành công. Ngoài ra, cuốn sách còn đề cập đến một vấn đề quan trọng là phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế trong tương quan với sử dụng các nguồn lực và tạo dựng, duy trì động lực của Việt Nam đến năm 2020 cũng như có những định hướng trong việc huy động và sử dụng nguồn lực. Từ đó, đề xuất các giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; các kiến nghị bảo đảm nguồn lực và động lực cho phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020. "Phát triển bền vững ở Việt Nam" của Vũ Văn Hiền [76] đã trình bày một cách khái quát quan niệm về PTBV; chiến lược PTBV của Việt Nam và những kết quả ban đầu trên các phương diện kinh tế, văn hóa, môi trường. Tác giả cũng nêu lên những vấn đề đặt ra và ba khâu đột phá cần giải quyết là vấn đề hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, chất lượng giáo dục và đào tạo, xây dựng pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường. Có thể thấy, các công trình trên đã khái quát những thành tựu và hạn chế trong quá trình phát triển những năm qua ở Việt Nam. Các tác giả đã nhìn nhận một cách tổng thể về hiện trạng như các nguồn lực cho PTBV, những chính sách đảm bảo cho PTBV và đưa ra dự báo, phương hướng nhằm bảo đảm cho PTBV ở Việt Nam những năm tới. Những kết quả này sẽ được tác giả tham khảo và phát triển ở chương 2, chương 3 và chương 4 của luận án. 1.1.3. Nhóm các công trình liên quan đến phát triển bền vững vùng Tây Nguyên 1.1.3.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên "Nghiên cứu cơ sở lý thuyết cho việc xác định các ưu tiên trong phát triển bền vững vùng kinh tế" của Hà Hữu Nga [99]. Đề tài làm rõ được một loạt khái niệm công cụ lý thuyết chủ chốt như: khan hiếm, tăng trưởng, lợi thế so sánh và liên kết, PTBV; mối quan hệ giữa khan hiếm và tăng trưởng; quan hệ giữa khan hiếm, tăng trưởng và PTBV; vai trò của khoa học và công nghệ trong việc tạo ra khả năng thay thế các nguồn khan hiếm; cơ sở để xác định các ưu tiên quản lý, bảo tồn, khai thác, sử dụng, và phân bổ các nguồn khan hiếm vì mục tiêu PTBV. Đề tài đã làm rõ thêm định nghĩa
- 15 vùng kinh tế, các quan niệm về vùng kinh tế của quốc tế và của Việt Nam; làm rõ thêm nhiều vấn đề liên quan đến PTBV vùng kinh tế; xác định được phương thức phát triển vùng kinh tế là phát triển hài hoà giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, con người, văn hoá và thể chế; phân tích rõ vai trò của các vấn đề xã hội, văn hóa gắn liền với tính bền vững vùng kinh tế; đề xuất được hệ quan điểm ưu tiên PTBV làm khung lý thuyết cho việc tổ chức thực hiện Agenda 21 của các địa phương ở Việt Nam; và đề xuất khung chương trình xác định các ưu tiên trong PTBV vùng kinh tế, đóng góp vào việc hoạch định chiến lược phát triển KT-XH vùng kinh tế Bắc Bộ nói riêng và Việt Nam nói chung. "Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề phát triển bền vững" của Bùi Minh Đạo [65]. Cuốn sách phân tích thực trạng phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, bảo vệ môi trường, phát hiện những vấn đề PTBV và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp làm cơ sở khoa học góp phần xây dựng chính sách và quy hoạch PTBV vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011 - 2020. "Phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội khu vực duyên hải miền Trung và Tây Nguyên" của Đại học Đà Nẵng [63] (với các bài viết của Ngô Văn Hà, Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nhanh và bền vững. Lâm Bá Hòa - Trần Danh Nhân, Những nguyên tắc cơ bản của PTBV ở Việt Nam hiện nay. Bùi Đức Hùng, Tiêu chí đánh giá sự PTBV cấp vùng ở Việt Nam…); quan điểm PTBV được nêu trong Hội nghị RIO+20, Cam kết chung về các vấn đề sinh tồn [49, tr.44-46] … Nhìn chung các công trình nghiên cứu nói trên đã bàn luận nhiều đến lý luận chung về PTBV; kinh nghiệm của các nước về PTBV; những vấn đề PTBV ở Việt Nam... "Phát triển Tây Nguyên toàn diện, bền vững" của Lê Hồng Anh [1]. Bài viết chỉ rõ, sau 10 năm thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về phát triển KT-XH và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đã đạt được những thành tựu to lớn, khá toàn diện về mọi mặt, có ý nghĩa chiến lược quan trọng đối với sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh thành tựu, phát triển KT-XH Tây Nguyên vẫn chưa theo hướng bền vững. Do vậy, Tây Nguyên cần tiếp tục tập trung phối hợp làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Kết hợp chặt chẽ phát triển KT-XH, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh; phát huy thế mạnh về các mặt kinh tế chủ lực như nguồn tài nguyên rừng, thủy điện, các loại cây cao su, cà phê… để
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay - Aloun Bounmixay
177 p | 286 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo báo điện tử trong giai đoạn hiện nay
179 p | 244 | 54
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
171 p | 206 | 39
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Tư duy chính trị Hồ Chí Minh - Những đặc điểm chủ yếu và ý nghĩa phương pháp luận
27 p | 196 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của marketing xanh đến ý định mua xanh của người tiêu dùng Việt Nam
249 p | 42 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo báo điện tử trong giai đoạn hiện nay
12 p | 145 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Vận dụng tư tưởng đối ngoại của Hồ Chí Minh trong quan hệ với Trung Quốc hiện nay
182 p | 36 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thân thiện với môi trường của khách hàng - Nghiên cứu trường hợp xe ô tô điện tại Việt Nam
236 p | 17 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Hệ thống chính trị cấp xã các huyện ngoại thành Hà Nội hiện nay - Thực trạng, vấn đề đặt ra và giải pháp đổi mới
285 p | 17 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
27 p | 167 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam
237 p | 16 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức, chia sẻ tri thức đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam
156 p | 31 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay
27 p | 120 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Nghiên cứu từ phía cung
263 p | 9 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Sinh kế cho người khuyết tật vùng Đồng bằng sông Hồng
184 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Hệ thống chính trị cấp xã các huyện ngoại thành Hà Nội hiện nay - Thực trạng, vấn đề đặt ra và giải pháp đổi mới
27 p | 9 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Nhu cầu thông tin chính trị của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội hiện nay
27 p | 8 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Quan hệ chính trị Việt Nam-Lào từ năm 2012 đến nay
26 p | 11 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn