Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam
lượt xem 8
download
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh "Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan nghiên cứu về tích hợp chuỗi cung ứng xanh và hiệu suất bền vững; khung lý thuyết về ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững; phương pháp nghiên cứu về ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- LƯƠNG TUẤN ANH ẢNH HƯỞNG CỦA TÍCH HỢP CHUỖI CUNG ỨNG XANH TỚI HIỆU SUẤT BỀN VỮNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- LƯƠNG TUẤN ANH ẢNH HƯỞNG CỦA TÍCH HỢP CHUỖI CUNG ỨNG XANH TỚI HIỆU SUẤT BỀN VỮNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH (Viện QTKD) Mã số: 9340101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ TRUNG THÀNH HÀ NỘI - 2024
- i LỜI CAM KẾT Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật Hà nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả Lương Tuấn Anh
- ii MỤC LỤC LỜI CAM KẾT .............................................................................................................. i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. vi DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................5 4. Những đóng góp mới của luận án .........................................................................6 5. Bố cục của nghiên cứu ...........................................................................................7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÍCH HỢP CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ HIỆU SUẤT BỀN VỮNG ........................................................................8 1.1. Tổng quan các quan điểm về tích hợp chuỗi cung ứng xanh ..........................8 1.1.1. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh dựa trên quan điểm tích hợp kiến thức .........8 1.1.2. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh dựa trên quan điểm tích hợp thông tin ........10 1.1.3. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh dựa trên quan điểm tích hợp nguồn lực xã hội ...12 1.1.4. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh dựa trên các quan điểm khác ......................14 1.2. Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững ..............................................................................................15 1.2.1. Ảnh hưởng trực tiếp từ tích hợp chuỗi cung ứng xanh đến hiệu suất bền vững ....15 1.2.2. Ảnh hưởng gián tiếp từ tích hợp chuỗi cung ứng xanh đến hiệu suất bền vững ...17 1.3. Kinh nghiệm tích hợp chuỗi cung ứng xanh trên toàn thế giới ....................24 1.3.1. Kinh nghiệm tích hợp chuỗi cung ứng xanh từ một số doanh nghiệp trên thế giới ...24 1.3.2. Kinh nghiệm tích hợp chuỗi cung ứng xanh trong ngành nông nghiệp trên thế giới .26 1.4. Khoảng trống nghiên cứu và các vấn đề cần thực hiện .................................31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................33
- iii CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TÍCH HỢP CHUỖI CUNG ỨNG XANH TỚI HIỆU SUẤT BỀN VỮNG ..............................................34 2.1. Cơ sở lý luận về Tích hợp chuỗi cung ứng xanh ............................................34 2.1.1. Chuỗi cung ứng.............................................................................................34 2.1.2. Chuỗi cung ứng xanh ....................................................................................36 2.1.3. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh .....................................................................37 2.1.4. Đo lường mức độ tích hợp chuỗi cung ứng xanh .........................................39 2.2. Cơ sở lý thuyết về Hiệu suất bền vững ............................................................40 2.2.1. Cơ sở lý luận về tính bền vững .....................................................................40 2.2.2. Cơ sở lý luận về tính bền vững của doanh nghiệp........................................44 2.2.3. Cơ sở lý luận về Hiệu suất của doanh nghiệp...............................................47 2.2.4. Cơ sở lý luận về Hiệu suất bền vững của doanh nghiệp...............................50 2.3. Các Lý thuyết nền để xây dựng mô hình nghiên cứu của luận án ...............57 2.3.1. Quan điểm dựa trên kiến thức.......................................................................57 2.3.2. Lý thuyết xử lý thông tin tổ chức .................................................................58 2.3.3. Lý thuyết lan truyền xã hội ...........................................................................59 2.4. Cơ chế ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững 60 2.4.1. Cơ chế ảnh hưởng thông qua dòng kiến thức trong chuỗi cung ứng............60 2.4.2. Cơ chế ảnh hưởng thông dòng lan truyền xã hội trong chuỗi cung ứng ......62 2.4.3. Cơ chế ảnh hưởng thông qua dòng thông tin trong chuỗi cung ứng ............64 2.5. Xây dựng mô hình nghiên cứu .........................................................................66 2.5.1. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................66 2.5.2. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................72 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................77 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TÍCH HỢP CHUỖI CUNG ỨNG XANH TỚI HIỆU SUẤT BỀN VỮNG .....................78 3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................78 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính .................................................................80 3.2.1. Thiết kế và mẫu nghiên cứu..........................................................................80
- iv 3.2.2. Thu thập dữ liệu ............................................................................................81 3.2.3. Phân tích dữ liệu ...........................................................................................82 3.2.4. Kết quả nghiên cứu định tính........................................................................82 3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ..............................................................91 3.3.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................91 3.3.2. Phát triển thang đo và xây dựng bảng hỏi ....................................................94 3.3.3. Thiết kế nghiên cứu định lượng ....................................................................99 3.3.4. Mẫu nghiên cứu định lượng và thu thập dữ liệu.........................................102 3.3.5. Phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng ..........................................104 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................108 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA TÍCH HỢP CHUỖI CUNG ỨNG XANH TỚI HIỆU SUẤT BỀN VỮNG CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ..................................................................109 4.1. Bối cảnh chung về ngành nông nghiệp và các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam .................................................................................................................109 4.1.1. Khái quát về ngành nông nghiệp Việt Nam ...............................................109 4.1.2. Thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam ...............................................................................................................111 4.1.3. Thực trạng tích hợp chuỗi cung ứng xanh của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam ...............................................................................................................112 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng .....................................................................116 4.2.1. Tỷ lệ phản hồi và thống kê mô tả ...............................................................116 4.2.2. Đánh giá mô hình đo lường ........................................................................118 4.2.3. Đánh giá mô hình cấu trúc ..........................................................................131 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..........................................................................................139 CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ....140 5.1. Định hướng phát triển tích hợp chuỗi cung ứng xanh trong ngành nông nghiệp ở Việt Nam ..................................................................................................140 5.1.1. Quan điểm phát triển ngành nông nghiệp của Nhà nước ...........................140
- v 5.1.2. Quan điểm nhà nước về phát triển chuỗi cung ứng xanh ngành nông nghiệp ..142 5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam .....144 5.2.1. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh có tác động tích cực tới hiệu suất bền vững trong các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam ...................................................144 5.2.2. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh có tác động tích cực tới Trao đổi kiến thức và Phối hợp kiến thức trong các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam ....................145 5.2.3. Trao đổi kiến thức và Phối hợp kiến thức có tác động tích cực tới đổi mới sản phẩm xanh và đổi mới quy trình xanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam....146 5.2.4. Đổi mới sản phẩm xanh và đổi mới quy trình xanh có tác động tích cực tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam .......................147 5.2.5. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh có tác động tích cực tới hiệu suất bền vững thông qua kiến thức và đổi mới xanh trong các doanh nghiệp Việt Nam ............148 5.2.6. Vai trò của biến điều tiết Năng lực phân tích dữ liệu lớn và chất lượng thông tin trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam .............149 5.3. Đề xuất giải pháp và khuyến nghị cho doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam ....150 5.3.1. Giải pháp thúc đẩy tích hợp chuỗi cung ứng xanh trong các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam ..........................................................................................150 5.3.2. Giải pháp gia tăng ảnh hưởng tích cực của tích hợp chuỗi cung ứng xanh đến hiệu suất bền vững các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam .............................154 5.3.3. Đề xuất khuyến nghị ...................................................................................157 5.4. Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai ....................................159 5.4.1. Các hạn chế trong nghiên cứu ....................................................................159 5.4.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai .....................................................160 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ..........................................................................................161 KẾT LUẬN ................................................................................................................162 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .........................................................165 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................166 PHỤ LỤC ...................................................................................................................186
- vi DANH MỤC VIẾT TẮT Chỉ tiêu Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt LÝ THUYẾT KBV Knowledge-based view Quan điểm dựa trên kiến thức LÝ THUYẾT OIPT Organizational information processing theory Lý thuyết xử lý thông tin tổ chức LÝ THUYẾT SCT Social contagion theory Lý thuyết lan truyền xã hội SCI Supply Chain Integration Tích hợp chuỗi cung ứng Biến độc lập GSCI Green Supply Chain Integration Tích hợp chuỗi cung ứng xanh ĐMX Green Innovation Đổi mới xanh ĐMSP Product Innovation Đổi mới sản phẩm Biến trung gian ĐMSPX Green Product Innovation Đổi mới sản phẩm xanh ĐMQT Process Innovation Đổi mới quy trình Biến trung gian ĐMQTX Green Process Innovation Đổi mới quy trình xanh Biến trung gian TĐKT Knowledge exchange Trao đổi kiến thức Biến trung gian PHKT Knowledge combination Phối hợp kiến thức Biến phụ thuộc HSBV Sustainable performance Hiệu suất bền vững HSKT Economic performance Hiệu suất kinh tế HSXH Social performance Hiệu suất xã hội HSMT Environmental performance Hiệu suất môi trường NLPT Năng lực phân tích NLPT Big-data analytics capability Năng lực phân tích Big-data Big-data CLTT Information Quality Chất lượng thông tin NLTS Nông lâm thủy sản DN Doanh nghiệp VN Việt Nam NN Nông nghiệp LN Lâm nghiệp TS Thủy sản NCĐT Nghiên cứu định tính NCĐL Nghiên cứu định lượng HTX Hợp tác xã
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu .............................................................93 Bảng 3.2. Tổng hợp biến nghiên cứu, thang đo, phương pháp và nguồn gốc ...............95 Bảng 3.3. Mã hóa các biến nghiên cứu .......................................................................100 Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .................................................................117 Bảng 4.2. Outer loading (giai đoạn 1) .........................................................................120 Bảng 4.3. Cronbach's Alpha, rho_A, Composite Reliability, AVE(giai đoạn 1) ........125 Bảng 4.4. Hệ số HTMT (giai đoạn 1) ..........................................................................127 Bảng 4.5. Outer loading (giai đoạn 2) .........................................................................129 Bảng 4.6. Cronbach's Alpha, rho_A, Composite Reliability (giai đoạn 2) .................130 Bảng 4.7. Hệ số HTMT (giai đoạn 2) ..........................................................................130 Bảng 4.8. Hệ số VIF ....................................................................................................131 Bảng 4.9. Hệ số R-square ............................................................................................132 Bảng 4.10. Hệ số f-square ...........................................................................................132 Bảng 4.11. Hệ số SRMR .............................................................................................133 Bảng 4.12. Kết quả ước lượng và kiểm định các tác động trực tiếp ...........................135 Bảng 4.13. Kết quả ước lượng và kiểm định các tác động gián tiếp và tổng tác động ......136 Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...........................138
- viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Thành viên chuỗi cung ứng ...........................................................................35 Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ..........................................................................72 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................79 Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm .................................................................92 Hình 3.3. Quy trình phân tích dữ liệu định lượng chính thức .....................................106 Hình 4.1. Quy mô đơn vị sản xuất nông nghiệp Việt Nam .........................................109 Hình 4.2. Lực lượng lao động trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam 2022 ...............110 Hình 4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trung bình trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam.....................................................................................................110 Hình 4.5. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới Việt Nam ..................................................112 Hình 4.1. Đánh giá mô hình đo lường (giai đoạn 1) ...................................................119 Hình 4.2: Đánh giá mô hình đo lường (giai đoạn 2) ...................................................128 Hình 4.3. Kết quả ước lượng mô hình tác động tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất vền vững ..............................................................................................133 Hình 4.4. Vai trò điều tiết của năng lực phân tích Big-data ........................................137 Hình 5.1. Mô hình tích hợp chuỗi cung ứng xanh theo chiều nganh và theo chiều dọc 153 Hình 5.2. Mô hình tích hợp chuỗi cung ứng xanh theo chiều dọc ..............................154 Hình 5.3. Mô hình tích hợp chuỗi cung ứng xanh theo các dòng thông tin, tài chính và sản phẩm .....................................................................................................156
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU Nghiên cứu này trình bày phần mở đầu nhằm giới thiệu tổng quát về nghiên cứu, bao gồm 5 phần là: (1) Tính cấp thiết của đề tài, (2) Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, (3) Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, (4) Những đóng góp mới của đề tài và (5) Kết cấu của luận án. 1. Tính cấp thiết của đề tài GSCI đề cập đến việc tích hợp hiệu quả các hoạt động môi trường với các đối tác trong chuỗi cung ứng để liên kết liền mạch các quy trình nội bộ với sự hợp tác bên ngoài để kịp thời giải quyết các vấn đề môi trường chung trong chuỗi cung ứng và qua đó đạt được hiệu suất bền vững (Du và cộng sự, 2018; Wolf, 2011; Wu, 2013; Zhao và cộng sự, 2018). Nhiều nhà sản xuất như Samsung và Huawei đã tích hợp các nhà cung cấp và khách hàng của họ vào các hoạt động giải quyết các vấn đề môi trường (Zhang và cộng sự, 2019). Tuy nhiên, không phải tất cả các nhà sản xuất đều thu được lợi ích như mong đợi khi tham gia GSCI (Feng & Wang, 2016). Vì vậy, cần phải xem xét các điều kiện theo từng bối cảnh riêng biệt thì mới có thể hiểu được tác động và hiệu quả của việc triển khai GSCI. Tuy vậy, ở các khu vực mới nổi thì việc triển khai GSCI chưa được quan tâm nhiều, đặc biệt là việc nghiên cứu ở một vài lĩnh vực cụ thể. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về lĩnh vực này diễn ra không đồng đều ở mọi ngành mà thường có xu hướng hướng tới nhóm ngành công nghiệp thay vì nhóm ngành có tính chất nông nghiệp như ngành nông nghiệp (Khandelwal và cộng sự, 2021). Ngành nông nghiệp luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề về chuỗi cung ứng như thiếu dữ liệu và tính chi tiết của dữ liệu nhỏ, chuyển đổi số chậm, khó khăn trong quản lý hàng tồn kho (Khandelwal và cộng sự, 2021). Do đó, cần phải có những nghiên cứu cụ thể về chuỗi cung ứng xanh nói chung và GSCI nói riêng trong ngành nông nghiệp. Mặc dù các nghiên cứu tiền nhiệm đã nhận ra tầm quan trọng của GSCI và đã thảo luận về ý nghĩa của nó đối với hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ: Song và cộng sự, 2017; Wong và cộng sự, 2018) nhưng khái niệm và vai trò của GSCI vẫn còn mơ hồ và không nhất quán. Bên cạnh đó, các bằng chứng thực nghiệm về cách GSCI ảnh hưởng đến hiệu suất bền vững của doanh nghiệp vẫn còn khan hiếm đặc biệt là trong khu vực nông nghiệp tại các khu vực kinh tế mới nổi. Đạt được sự bền vững đã trở thành đòn bẩy chiến lược mới và nằm trong chương trình nghị sự của nhiều công ty và chuỗi cung ứng hàng đầu (Kang, 2018). Các nghiên cứu GSCI hiện tại đã không chú ý đến khía cạnh hiệu suất quan trọng này. Ngay cả trong lĩnh vực quản lý chuỗi cung ứng xanh rộng lớn, trọng tâm chủ yếu vẫn là cách quản lý chuỗi cung ứng xanh ảnh hưởng đến
- 2 hiệu quả kinh tế hoặc môi trường (Golicic & Smith, 2013; Li và cộng sự, 2016; Zhang & Yang, 2016; Zhu & Sarkis, 2007). Hoạt động xã hội ít được quan tâm (De Giovanni, 2012; Pagell & Wu, 2009). Zhang và cộng sự (2020) chỉ ra rằng các tài liệu hiện có đã cung cấp các kết quả khác nhau và còn nhiều tranh cãi về tác động của tích hợp nhà cung cấp xanh - một khía cạnh của GSCI đối với hoạt động của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tích hợp nhà cung cấp xanh có mối liên hệ tích cực với hiệu quả hoạt động của công ty (ví dụ: Du và cộng sự, 2018), trong khi những nghiên cứu khác chỉ ra rằng mối liên hệ này là không đáng kể (ví dụ: Flynn và cộng sự, 2010). Do đó, cần phải có thêm các nghiên cứu về ảnh hưởng của GSCI tới hiệu suất bền vững của doanh nghiệp nông nghiệp ở đầy đủ cả ba khía cạnh là kinh tế, xã hội và môi trường. Gần đây, một số nhà nghiên cứu cho rằng tích hợp chuỗi cung ứng xanh có thể tác động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty thông qua một số yếu tố trung gian nhất định (ví dụ: Yu và cộng sự, 2019; Villena và cộng sự, 2011). Mặc dù vậy thì, các nghiên cứu về mối quan hệ trung gian giữa GSCI và hiệu suất bền vững vẫn còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp có thể quản lý và phối hợp kiến thức thì sẽ thu được nhiều lợi ích trong các lĩnh vực khác nhau (ví dụ: Camelo-Ordaz và cộng sự, 2011; Nonaka & Takeuchi, 1995). Collins và Smith (2006), Grant (1996) lập luận rằng khả năng này cho phép các doanh nghiệp có thể tiến hành đổi mới và vượt qua các đối thủ cạnh tranh và từ đó, có được các cơ hội mới tạo ra thu nhập và đạt được sự bền vững (Carmeli & Azerial, 2009). Do đó, kiến thức có thế là một yếu tố trung gian quan trọng giải thích cách doanh nghiệp thu được lợi ích từ GSCI và cải thiện hiệu suất bền vững (ví dụ: Camelo-Ordaz và cộng sự, 2011; Collins & Smith 2006). Bên cạnh đó, đổi mới quy trình xanh cũng là một yếu tố quyết định chiến lược để chứng minh sự phát triển bền vững, mang lại lợi ích cơ bản cho xã hội toàn cầu. Quy trình đổi mới là một cách tiếp cận mới để giải thích cơ chế tác động của GSCI đối với hiệu suất bền vững của doanh nghiệp (Kumarr & Rodrigues, 2020). Mặc dù vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ trung gian giữa GSCI và hiệu suất bền vững vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là khi vai trò quan trọng của việc trao đổi và phối hợp kiến thức và đổi mới xanh bị bỏ qua. Do đó, cần phải có thêm những nghiên cứu cụ thể hơn về ảnh hưởng trung gian của GSCI đối với hiệu suất của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng. Khi các vấn đề về biến đổi khí hậu ngày càng trở nên gay gắt, các ngành công nghiệp hàng đầu trên toàn thế giới đã buộc phải ứng phó với những thách thức không ngừng tới từ môi trường và xã hội để đảm bảo hoạt động bền vững của các doanh nghiệp (Awan và cộng sự, 2021). Đặc biệt, các mối quan tâm về xã hội, kinh tế và môi trường
- 3 ngày càng tăng đã khiến người tiêu dùng, nhà sản xuất và cộng đồng toàn cầu nhận ra mức độ nghiêm trọng của biến đổi khí hậu, do đó khiến các công ty sản xuất trên toàn thế giới phải nỗ lực chung để giảm thiểu thiệt hại về môi trường (Gupta & Barua, 2018). Lĩnh vực nông nghiệp cũng là một nguồn gây ra các vấn đề môi trường và xã hội, đặc biệt là khâu sản xuất tạo ra nhiều chất thải nguy hại đe dọa tới môi trường và cộng đồng xung quanh doanh nghiệp. Theo Vermeulen và cộng sự (2018), nông nghiệp là khu vực phát thải chính đóng góp hơn 19% tổng lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu. Hệ thống nông nghiệp hiện đại sử dụng nhiều nguồn tài nguyên khác nhau làm ảnh hưởng đến môi trường, chẳng hạn như ô nhiễm hóa chất nông nghiệp, nhiên liệu hóa thạch, sử dụng nước và năng lượng cao (Memon, 2018). Do đó, trong lĩnh vực nông nghiệp, điều quan trọng là phải chống lại các thách thức đến từ môi trường và xã hội để từ đó có thể thúc đẩy tính bền vững của doanh nghiệp (Wang & Yang; 2021). Ngành nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ trong 50 năm qua để đáp ứng nhu cầu tăng nhanh ở cả khu vực nông thôn, thành thị, và khu vực xuất khẩu (Awan và cộng sự, 2021). Điều kiện này cho thấy tầm quan trọng của việc cải thiện hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp và các bên khác trong chuỗi cung ứng liên quan (Gupta & Barua, 2018). Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất mà ngành nông nghiệp phải đối mặt là thách thức về vấn đề môi trường (Wang & Yang; 2021). Do đó, nhiều khái niệm khác nhau đã được phát triển một cách chuyên nghiệp để giảm suy thoái môi trường, chẳng hạn như tích hợp các khía cạnh sinh thái và quản lý chuỗi cung ứng, tạo ra các khái niệm chuỗi cung ứng xanh (Shahzad và cộng sự, 2020). Việc thực hiện các chiến lược môi trường phù hợp để giảm ô nhiễm môi trường và cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường là rất quan trọng để các nhà sản xuất có được khả năng cạnh tranh và đạt được hiệu suất bền vững (Yang và cộng sự, 2019; Zhang và cộng sự, 2019). Do đó, với tư cách là một tập hợp các hoạt động khám phá tất cả các giai đoạn của quản lý chuỗi cung ứng, vốn phải tuân thủ các yêu cầu bảo vệ môi trường, quản lý chuỗi cung ứng xanh trở thành một trong những khái niệm chính trong việc giảm tác động môi trường đồng thời tăng hiệu suất của doanh nghiệp (Zhu và cộng sự, 2005) và có thể được phân loại rộng rãi dựa trên ranh giới của các công ty thành các hoạt động nội bộ và liên tổ chức (Zhu và cộng sự, 2013). Mặt khác, với tư cách là một phần mở rộng của quản lý chuỗi cung ứng xanh, tích hợp chuỗi cung ứng xanh (GSCI) ngày càng nhận được sự quan tâm như một tập hợp các thành viên chuỗi cung ứng hợp tác trong cả quy trình bên trong lẫn việc hợp tác bên ngoài của doanh nghiệp. Ngành nông nghiệp một ngành quan trọng ở Việt Nam vì nó chiếm khoảng 1/5 GDP, sử dụng khoảng một nửa lực lượng lao động và mang lại thu nhập cho khoảng 3/4
- 4 dân số (Chien và cộng sự, 2021; Trinh và cộng sự, 2018). Ngành nông nghiệp mang lại nguồn thu nhập chính cho phần lớn các hộ gia đình và hoạt động sản xuất phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên (Huong và cộng sự, 2019; Zhuang và cộng sự, 2021). Do vậy, các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam cần có trách nhiệm, trong đó quan trọng nhất là việc phát triển bền vững mà vẫn không gây tổn hại đến môi trường và xã hội. Các doanh nghiệp nông nghiệp cần phải có một tầm nhìn rõ ràng trong việc áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường (Memon, 2018). Tuy vậy, do trình độ khoa học kỹ thuật còn gặp nhiều hạn chế, các phương pháp sản xuất và khai thác nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do các vấn đề về cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải. Do đó, đánh giá tác động của GSCI đối với hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp sẽ giúp làm rõ nhận thức của các doanh nghiệp về các vấn đề, định lượng tác động và giúp xây dựng các chiến lược kịp thời. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, NCS đã lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam”. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của luận án là xác định cơ chế ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. Mục tiêu cụ thể của luận án là: + Xây dựng cơ sở lý thuyết, khung lý thuyết về tích hợp chuỗi cung ứng xanh, hiệu suất bền vững và ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của doanh nghiệp. + Đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam. + Đánh giá ảnh hưởng gián tiếp của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam thông qua các biến trung gian. + Đánh giá ảnh hưởng gián tiếp của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam thông qua các biến điều tiết. + Đề xuất các giải pháp khuyến khích tích hợp chuỗi cung ứng xanh của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam nhằm cải thiện hiệu suất bền vững. Câu hỏi nghiên cứu của luận án: Q1. Khung lý thuyết về tích hợp chuỗi cung ứng xanh và hiệu suất bền vững là như thế nào?
- 5 Q2: Mức độ ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam như thế nào? Q3: Vai trò của các biến trung gian và điều tiết trong mối quan hệ giữa tích hợp chuỗi cung ứng xanh và hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam là như thế nào? Q4: Để khuyến khích tích hợp chuỗi cung ứng xanh của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam nhằm cải thiện hiệu suất bền vững cần những giải pháp như thế nào? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: (1) Về phạm vi không gian: - Nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam trên phạm vi cả nước. - Theo kết quả khảo sát của Tổng cục Thống Kê thực hiện vào 1/7/2016 và 1/7/2020, ngành nông nghiệp bao gồm các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và các Hộ kinh doanh nông nghiệp. Trong phạm vi của luận án này, NCS chỉ tập trung vào nghiên cứu các doanh nghiệp nông nghiệp. - Theo Phạm văn Khôi và Hoàng Mạnh Hùng (tr.4, 2020) “Nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi; theo nghĩa rộng có thêm lâm nghiệp và thủy sản. Ngày nay, khi nói đến nông nghiệp, người ta luôn hiểu theo nghĩa rộng”. Chính vì vậy, luận án tiếp cận các doanh nghiệp nông nghiệp theo nghĩa rộng. - Các doanh nghiệp nông nghiệp trong luận án là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp có thời gian hoạt động trên 5 năm trở lên để đảm bảo được độ giá trị của dữ liệu (theo danh sách khảo sát của Tổng cục thống kê năm 2020). (2) Về phạm vi thời gian: - Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp từ năm 2016-2023: Dựa trên kết quả khảo sát của Tổng cục thống kê và các báo cáo kết quả ngành nông nghiệp, các Hiêp hội và tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp. - Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp từ năm 2022-2023: Dựa trên kết quả phóng vấn sâu, phỏng vấn nhóm tập trung và dữ liệu khảo sát của NCS đối với các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam.
- 6 (3) Về phạm vi nội dung: - Nghiên cứu cơ chế ảnh hưởng của GSCI tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam theo cả tác động trực tiếp, gián tiếp và điều tiết. - Trong luận án vai trò của thuật ngữ “ảnh hưởng” và “tác động” của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam được hiểu tương đương nhau. NCS sử dụng hai thuật ngữ này thay thế trong các đoạn diễn đạt để tránh sự lặp lại và phù hợp hơn. - Thuật ngữ “Hiệu suất bền vững” được dịch từ gốc tiếng anh là “corporate sustainable performance”. Có các dị bản khác nhau về bản dịch như: Hiệu quả bền vững, hiệu quả hoạt động bền vững, hiệu suất bền vững của doanh nghiệp. Trong luận án này, NCS sử dụng dị bản “Hiệu suất bền vững” của doanh nghiệp. 4. Những đóng góp mới của luận án Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: (1) Luận án đã xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu đánh giá cơ chế ảnh hưởng của Tích hợp chuỗi cung ứng xanh (Nhà cung cấp, Nội bộ, Khách hàng) và Hiệu suất bền vững (Kinh tế, môi trường, xã hội) trong các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. (2) Luận án đã sử dụng Lý thuyết xử lý thông tin tổ chức, Quan điểm dựa trên kiến thức và Lý thuyết lan truyền xã hội để xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá vai trò trung gian của các biến là Trôi đổi kiến thức, Phối hợp kiến thức, Đổi mới quy trình xanh và Đổi mới sản phẩm xanh trong mối quan hệ giữa Tích hợp chuỗi cung ứng xanh và Hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. Kết quả cho thấy, các bốn biến trung gian đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. (3) Luận án đã vận dụng lý thuyết xử lý thông tin để xác định được cơ chế điều tiết của Năng lực phân tích dữ liệu lớn (Big-data) và Chất lượng thông tin trong chuỗi cung ứng trong mối quan hệ giữa Tích hợp chuỗi cung ứng xanh và Hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. Kết quả cho thấy, Năng lực phân tích dữ liệu cao thì khi càng cải thiện Tích hợp chuỗi cung ứng xanh thì Hiệu suất bền vững càng được thúc đẩy và trở nên hiệu quả hơn. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án: (1) Luận án đã đề xuất quy trình tích hợp chuỗi cung ứng xanh trong nông nghiệp thông qua tích hợp dọc và tích hợp ngang. (2) Luận án đã đề xuất mô hình tích hợp dòng tài chính, dòng thông tin, dòng sản phẩm trong chuỗi cung ứng nông nghiệp.
- 7 5. Bố cục của nghiên cứu Ngoài phần mở đầu và kết luận, nghiên cứu này có bố cục năm phần như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tích hợp chuỗi cung ứng xanh và hiệu suất bền vững Chương 2: Khung lý thuyết về ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững Chương 3: Phương pháp nghiên cứu về ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững Chương 4: Kết quả nghiên cứu về thực trạng ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp, khuyến nghị cho các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam
- 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÍCH HỢP CHUỖI CUNG ỨNG XANH VÀ HIỆU SUẤT BỀN VỮNG 1.1. Tổng quan các quan điểm về tích hợp chuỗi cung ứng xanh Dựa trên các lý thuyết khác nhau được các nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng khi nghiên cứu về tích hợp chuỗi cung ứng xanh, các nhà nghiên cứu đã hình thành nên các quan điểm khác nhau về tích hợp chuỗi cung ứng xanh. Tổng hợp lại, phần lớn các nghiên cứu về tích hợp chuỗi cung ứng xanh hội tụ lại theo ba như sau: (1) Quan điểm tích hợp kiến thức (Grant, 1996), (2) Quan điểm tích hợp thông tin (Galbraith, 1973) và (3) Quan điểm tích hợp nguồn lực xã hội (Rapp và cộng sự, 2013). 1.1.1. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh dựa trên quan điểm tích hợp kiến thức Tác giả Grant đã đưa ra nhiều giả định về đặc điểm của kiến thức và các yêu cầu để tích hợp kiến thức từ nhiều cá nhân trong một tổ chức (Grant, 1996). Nghiên cứu của Grant đã khẳng định kiến thức là nguồn lực có giá trị chiến lược cao nhất do con người tự sáng tạo hoặc do hoạt động học hỏi, tiếp thu; đồng thời, kiến thức sẽ được áp dụng trong hoạt động nội bộ công ty hoặc trong hoạt động liên kết giữa các doanh nghiệp (Chopra & Meindl, 2009). Quan điểm dựa trên kiến thức (Grant, 1996) tập trung vào các nguồn lực tri thức của tổ chức, do vậy, kiến thức được coi như một nguồn lợi thế cạnh tranh bền vững và là nền tảng cho việc xây dựng chiến lược của doanh nghiệp (Jemielniak & Kociatkiewicz, 2009). Thông qua các nghiên cứu áp dụng quan điểm dựa trên kiến thức (Grant, 1996), nhiều học giả đã công nhận giá trị của kiến thức là một nguồn lực hữu ích giúp doanh nghiệp quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả (Hult và cộng sự, 2006), từ đó dẫn đến lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp (Alavi & Leidner, 2001). Quan điểm tích hợp kiến thức của công ty (Grant, 1996) đã được vận dụng nhằm điều tra ảnh hưởng của các hoạt động chuyển giao tri thức bên trong và bên ngoài công ty trong chuỗi cung ứng. Thông qua một cuộc khảo sát điện tử, dựa trên các dữ liệu thu thập từ 1161 công ty tại Đức, nghiên cứu của Blom và cộng sự (2014) cho thấy hoạt động chuyển giao kiến thức nội bộ và bên ngoài công ty có ảnh hưởng tích cực đến tính linh hoạt của chuỗi cung ứng. Đồng thời, tùy thuộc vào loại hình chuyển giao kiến thức, việc điều chỉnh mức độ phức tạp của sản phẩm và nguồn cung cấp trong quá trình chuyển giao kiến thức bên ngoài có tác động điều tiết khác nhau đến tính linh hoạt của chuỗi
- 9 cung ứng. Cụ thể, trong điều kiện sản phẩm có độ phức tạp cao, việc chuyển giao kiến thức nội bộ có hiệu quả trong việc đạt được tính linh hoạt của chuỗi cung ứng. Trong điều kiện mức độ phức tạp của nguồn cung cấp cao, việc chuyển giao kiến thức bên ngoài có hiệu quả trong việc đạt được tính linh hoạt của chuỗi cung ứng. Đối với chuỗi cung ứng xanh, các công ty có thể chuyển giao tri thức thông qua hoạt động hợp tác về môi trường với đối tác trong chuỗi cung ứng hoặc thông qua các quy trình tạo ra kiến thức nhằm kết hợp kiến thức xanh với kiến thức hiện có để hình thành kiến thức mới của tổ chức (Ryoo & Kim, 2015), từ đó góp phần đổi mới quy trình và sản phẩm xanh. Cụ thể, thông qua trao đổi tri thức và phối hợp tri thức, các công ty có thể tiếp thu kiến thức bên ngoài (thu được từ mối quan hệ tích hợp chuỗi cung ứng xanh với các nhà cung cấp và khách hàng) và kết hợp kiến thức bên ngoài với kiến thức nội bộ (thu được từ tích hợp nội bộ xanh vào sản phẩm và đổi mới quy trình xanh). Kết luận từ nghiên cứu tiền nhiệm cho thấy: quy trình tạo ra tri thức trong công ty rất hữu ích để hiện thực hóa các giá trị của tích hợp chuỗi cung ứng xanh, đồng thời nếu các công ty có một cơ chế sáng tạo tri thức hiệu quả sẽ có thể đạt được nhiều lợi ích liên quan đến chuỗi cung ứng xanh (Kong và cộng sự, 2020). Theo lập luận của quan điểm dựa tích hợp kiến thức (Grant, 1996), doanh nghiệp có nhiều khả năng chuyển giao, tái kết hợp và tạo ra tri thức. Do đó, các sáng kiến đổi mới xanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào kiến thức xanh của nhà cung cấp, khách hàng và nhân viên trong quá trình tạo ra giá trị (Kong và cộng sự, 2020). Dựa trên quan điểm này, Shu và cộng sự (2012) đã phân tích các mối quan hệ giữa nhiều nhà quản lý cấp cao (gồm: quan hệ kinh doanh và quan hệ chính trị) và chỉ ra tác động gián tiếp của chúng đến mối quan hệ đổi mới (gồm các quá trình tạo ra tri thức của tổ chức). Nghiên cứu của Shu và cộng sự (2012) sử dụng dữ liệu từ 270 công ty tại Trung Quốc và áp dụng kỹ thuật lập mô hình phương trình cấu trúc nhằm tìm hiểu về mối quan hệ quản lý - liên kết đổi mới công ty. Nghiên cứu khẳng định trao đổi kiến thức và phối hợp kiến thức (hai thành phần của quá trình tạo ra tri thức) có ảnh hưởng tích cực đến nhau và đều có tác động trực tiếp đến đổi mới sản phẩm. Các mối quan hệ kinh doanh có tác động trực tiếp đến quá trình tạo ra tri thức, trong khi mối quan hệ chính trị chỉ tác động trực tiếp đến việc trao đổi tri thức. Đồng thời, các quy trình khác nhau của việc tạo ra tri thức sẽ có đóng góp khác biệt đến sự đổi mới của công ty. Đổi mới sản phẩm (khác với đổi mới quy trình) cần nhiều hoạt động sáng tạo tri thức nhiều hơn. Do đó, việc quản lý các quy trình tạo ra tri thức là cần thiết để kiểm soát những thách thức đặt ra khi vận hành chuỗi cung ứng xanh (Cerchione & Esposito, 2016) và đổi mới xanh. Theo quan điểm dựa trên kiến thức (Grant, 1996), chiến lược quan trọng của các công ty là hiểu
- 10 được vai trò của việc tạo ra tri thức trong chuỗi cung ứng xanh khi áp dụng quy trình xanh để phát triển các sản phẩm xanh (Cheng và cộng sự, 2008; Roth và cộng sự, 2016). Quan điểm dựa trên kiến thức của công ty (Grant, 1996) cũng được sử dụng trong nghiên cứu về hoạt động thực hành chuỗi cung ứng hợp tác giữa các bên liên quan. Việc tiếp cận nguồn tri thức đa dạng sẽ thúc đẩy sự phát triển của mạng lưới tri thức trong công ty và xây dựng lợi thế cạnh tranh (Kogut, 2000). Trong nghiên cứu tích hợp chuỗi cung ứng gia cầm của Ariffin và cộng sự (2015), nhiều mô hình tích hợp các hệ thống, quy trình và chiến lược đối với các đối tác kinh doanh gia cầm trong chuỗi cung ứng đã được xác lập, kết luận đã chỉ ra lợi ích của việc liên kết chặt chẽ giữa cung và cầu trong chuỗi cung ứng. Nghiên cứu khẳng định việc tích hợp kiến thức thông qua sự hợp tác giữa nhà cung cấp, người chế biến và người chăn nuôi sẽ tạo cơ hội cho công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh, cải thiện hiệu suất (Frohlich & Wesstbrook, 2001). Việc chia sẻ kiến thức và hoạt động hợp tác giữa các cá nhân trong môi trường kinh doanh gia cầm - nơi sản phẩm dựa trên nhiều nguồn cung cấp và nhà phân phối - là cần thiết. Ngoài ra, xuất phát từ quan điểm dựa trên kiến thức (Grant, 1996), sự hợp tác giữa các đối tác thương mại giúp giảm thiểu chi phí và thời gian để chuyển giao kiến thức hiệu quả giữa các công ty, đồng thời là một nguồn lực có giá trị đáng kể cho doanh nghiệp (Kogut, 2000). Bên cạnh đó, các nghiên cứu về tích hợp chuỗi cung ứng xanh cho thấy tính chất phức tạp của đổi mới xanh ảnh hưởng đến việc các công ty sản xuất thường cần hợp tác về môi trường với các đối tác trong chuỗi cung ứng để tiếp thu và tạo ra kiến thức (Zhao và cộng sự, 2018). Nhìn chung, áp dụng quan điểm dựa trên kiến thức của công ty (Grant, 1996) trong nghiên cứu về tích hợp chuỗi cung ứng xanh đã được các học giả quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu về ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh đến hiệu suất bền vững dựa trên quan điểm của quan điểm dựa trên kiến thức (Grant, 1996) còn hạn chế. Đây là khoảng trống để nghiên cứu áp dụng quan điểm dựa trên kiến thức (Grant, 1996) và đánh giá về mối quan hệ giữa tích hợp chuỗi cung ứng xanh đến hiệu suất bền vững tại các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam. 1.1.2. Tích hợp chuỗi cung ứng xanh dựa trên quan điểm tích hợp thông tin Nhà nghiên cứu Galbraith xác định ba vấn đề quan trọng trong tích hợp thông tin gồm nhu cầu xử lý thông tin, khả năng xử lý thông tin và sự linh hoạt giữa hai yếu tố này để đạt được hiệu suất tối ưu cho các công ty (Galbraith, 1973). Theo lý thuyết xử lý thông tin (Galbraith, 1973), sự thiếu chắc chắn của thông tin có ảnh hưởng đến việc gia tăng nhu cầu xử lý thông tin. Vì vậy, trước sự không ổn định của môi trường, các tổ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ ở Việt Nam
239 p | 163 | 29
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Hiệu quả đào tạo nhân lực của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
247 p | 44 | 27
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố tác động đến chất lượng nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp - trường hợp khảo sát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
359 p | 52 | 19
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
54 p | 159 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của chất lượng dịch vụ website đến niềm tin và ý định mua của khách hàng trong lĩnh vực khách sạn: Nghiên cứu thực tiễn khách sạn 4-5 sao tại Khánh Hòa
297 p | 59 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định quay lại điểm đến du lịch của du khách: Trường hợp 3 tỉnh ven biển Tây Nam sông Hậu là Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng (Việt Nam)
213 p | 49 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Tác động của quản trị tri thức đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam
225 p | 27 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Động lực làm việc của giảng viên các trường đại học công lập khối ngành kinh tế quản trị quản lý tại Hà Nội trong bối cảnh mới
175 p | 27 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tới sự hài lòng của cư dân: Nghiên cứu tại Hà Nội và Hải Phòng
228 p | 32 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Quan hệ giữa văn hóa tổ chức, hành vi chia sẻ tri thức và hiệu quả công việc của nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh
244 p | 23 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị chuỗi cung ứng bền vững của các doanh nghiệp chế biến nông sản tại các tỉnh Bắc miền Trung
211 p | 25 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng Bộ hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) vào quản trị công ty trong các doanh nghiệp có nguồn vốn nhà nước chi phối tại Việt Nam
196 p | 28 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hoàn thiện các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp
188 p | 50 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu sự thỏa mãn của người dân trong bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
175 p | 52 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực đồng bằng sông Hồng
261 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của thực hành quản trị nhân lực đến hành vi đổi mới của người lao động trong các Công ty thuộc Bộ Công an
282 p | 11 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực đồng bằng sông Hồng
27 p | 11 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của thực hành quản trị nhân lực đến hành vi đổi mới của người lao động trong các Công ty thuộc Bộ Công an
14 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn