Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Tác động của quản trị tri thức đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam
lượt xem 14
download
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực "Tác động của quản trị tri thức đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Kiểm định và ước lượng mô hình về tác động của quá trình quản trị tri thức và năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới kết quả hoạt động trong các doanh nghiệp gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Tác động của quản trị tri thức đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------ HOÀNG VĂN NAM TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ TRI THỨC ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC HÀ NỘI - 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------ HOÀNG VĂN NAM TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ TRI THỨC ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Mã số : 9340404 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. LÊ BA PHONG 2. PGS.TS. ĐÀO THỊ THANH LAM HÀ NỘI - 2023
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Nghiên cứu sinh Hoàng Văn Nam
- ii LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng các thầy cô giáo tham gia giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Ba Phong và PGS.TS. Đào Thị Thanh Lam - những người thầy hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho tôi những kiến thức cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian hướng dẫn nghiên cứu, hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn các Sở, Ban, Ngành, các cá nhân, tổ chức có liên quan đã cung cấp tài liệu, các bạn đồng nghiệp, những người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Nghiên cứu sinh Hoàng Văn Nam
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ v DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi DANH MỤC BIỂU, HÌNH ........................................................................................ vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................... 11 1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 11 1.1.1. Tri thức và phân loại tri thức ........................................................................ 11 1.1.2. Quản trị tri thức............................................................................................. 17 1.1.3. Năng lực cơ sở hạ tầng tri thức ..................................................................... 19 1.1.4. Quá trình quản trị tri thức ............................................................................. 26 1.1.5. Kết quả hoạt động ......................................................................................... 31 1.2. Các lý thuyết nền tảng ...................................................................................... 34 1.2.1. Quan điểm dựa trên nguồn lực ..................................................................... 34 1.2.2. Quan điểm dựa trên tri thức .......................................................................... 40 1.3. Mối quan hệ giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động....................................................................................... 44 1.3.1. Mối quan hệ giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và kết quả hoạt động ...... 45 1.3.2. Mối quan hệ giữa quá trình quản trị tri thức và kết quả hoạt động .............. 52 1.3.3. Mối quan hệ giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức trong doanh nghiệp ................................................................................................. 60 1.4. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................. 60 1.5. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 63 1.5.1. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 63 1.5.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 67 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 68 2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 68 2.2. Thang đo nghiên cứu ........................................................................................ 79 2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................................. 82
- iv 2.3.1. Thiết kế bảng hỏi khảo sát ............................................................................ 84 2.3.2. Diễn đạt và mã hóa lại thang đo ................................................................... 85 2.3.3. Các thông tin về đối tượng khảo sát ............................................................. 89 2.3.4. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ....................................................................... 90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 95 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 96 3.1. Kết quả kiểm định thang đo ............................................................................. 96 3.1.1. Các biến độc lập............................................................................................ 96 3.1.2. Các biến phụ thuộc ....................................................................................... 99 3.2. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ...............................................................100 3.2.1. Thông tin về đối tượng khảo sát .................................................................100 3.2.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu ............................................................106 3.3. Phân tích tương quan......................................................................................116 3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính theo phương pháp bình phương nhỏ nhất ..117 3.4.1. Các biến đơn hướng ....................................................................................117 3.4.2. Các biến đa hướng ......................................................................................119 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................123 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................124 4.1. Kết luận và thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................124 4.1.1. Các biến đơn hướng ....................................................................................124 4.1.2. Các biến đa hướng ......................................................................................132 4.2. Khuyến nghị .....................................................................................................137 4.2.1. Năng lực cơ sở hạ tầng tri thức ...................................................................138 4.2.2. Quá trình quản trị tri thức ...........................................................................146 4.3. Đóng góp của luận án......................................................................................155 4.3.1. Đóng góp về lý luận ....................................................................................155 4.3.2. Đóng góp về thực tiễn.................................................................................156 4.4. Hạn chế của Luận án ......................................................................................157 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..........................................................................................159 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..........................................................................................................160 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt BV Knowledge protection Bảo vệ tri thức CC Organizational structure Cơ cấu tổ chức CG Knowledge conversion Chuyển giao tri thức CN Technology Công nghệ CSHT Cơ sở hạ tầng DN Enterprise Doanh nghiệp EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá FP Firm performance Kết quả hoạt động KBV Knowledge-based view Quan điểm dựa trên tri thức LD Knowledge-oriented Lãnh đạo định hướng tri thức leadership MP Market performance Kết quả thị trường OLS Ordinary Least Square Bình phương nhỏ nhất OP Operating performance Kết quả vận hành QT Quá trình QTTT Quản trị tri thức QT-QTTT Quá trình Quản trị tri thức RBV Resource-based view Quan điểm dựa trên nguồn lực SEM Strutural equation model Mô hình cân bằng cấu trúc TN Knowledge acquisition Tiếp nhận tri thức TT Tri thức UD Knowledge application Ứng dụng tri thức VH Organizational culture Văn hóa doanh nghiệp
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. So sánh đặc điểm của tri thức ẩn và tri thức hiện ......................................... 13 Bảng 1.2. Những yếu tố của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức ........................................ 22 Bảng 1.3. Những yếu tố của quá trình quản trị tri thức ................................................. 28 Bảng 2.1. Bảng mã hóa các biến quan sát ..................................................................... 85 Bảng 3.1. Phân tích nhân tố và độ tin cậy của thang đo các biến độc lập ..................... 97 Bảng 3.2. Phân tích nhân tố và độ tin cậy của thang đo các biến phụ thuộc ................ 99 Bảng 3.3. Các địa phương tham gia khảo sát ..............................................................100 Bảng 3.4. Tỷ lệ giới tính trong bảng hỏi khảo sát .......................................................102 Bảng 3.4. Các nhóm tuổi tham gia khảo sát ................................................................103 Bảng 3.5. Vị trí công việc của đối tượng tham gia khảo sát .......................................105 Bảng 3.6. Trình độ học vấn của các đối tượng tham gia khảo sát...............................106 Bảng 3.7. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ...............................................................107 Bảng 3.8. Thực trạng cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp .............................................108 Bảng 3.9. Thực trạng công nghệ của doanh nghiệp ....................................................109 Bảng 3.10. Thực trạng lãnh đạo định hướng tri thức ..................................................110 Bảng 3.11. Thực trạng thu nhận tri thức......................................................................111 Bảng 3.12. Thực trạng chuyển giao tri thức ................................................................112 Bảng 3.13. Thực trạng ứng dụng tri thức ....................................................................113 Bảng 3.14. Thực trạng bảo vệ tri thức .........................................................................114 Bảng 3.15. Thực trạng kết quả vận hành .....................................................................115 Bảng 3.16. Thực trạng kết quả thị trường ...................................................................116 Bảng 3.17. Phân tích tương quan (các biến đơn hướng) .............................................117 Bảng 3.18. Tác động của biến độc lập tới biến phụ thuộc (đơn hướng) .....................117 Bảng 3.19. Phân tích tương quan giữa các biến đa hướng ..........................................120 Bảng 3.20. Phân tích hồi quy tuyến tính giữa các biến tổng hợp ................................120 Bảng 3.21. Tác động của cơ sở hạ tầng tri thức tới quá trình quản trị tri thức ...........121
- vii DANH MỤC BIỂU, HÌNH Hình 1.1. Mô hình về sự tương tác giữa tri thức ẩn và tri thức hiện ............................. 14 Hình 1.2. Sự khác nhau giữa Tri thức và Thấu hiểu ..................................................... 16 Hình 1.2. Khung lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực ................................................ 36 Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 64 Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................................... 69 Hình 3.1. Tác động của các biến độc lập tới các biến phụ thuộc (đơn hướng) ...........119 Hình 3.2. Tác động của các biến độc lập tới các biến phụ thuộc (đa hướng) .............121 Hình 3.3. Tác động của cơ sở hạ tầng tri thức tới quá trình quản trị tri thức ..............122 Hình 4.1. Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..........................................149 Hình 4.2. Mô hình đánh giá kết quả công tác đào tạo và phát triển NNL...................150 Biểu đồ 3.1. Các địa phương tham gia khảo sát ..........................................................102 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ giới tính tham gia khảo sát ............................................................103 Biểu đồ 3.3. Các nhóm tuổi tham gia khảo sát ............................................................104 Biểu đồ 3.4. Các nhóm đối tượng tham gia khảo sát ..................................................105 Biểu đồ 3.5. Trình độ học vấn của các đối tượng tham gia khảo sát ..........................106
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Ngày nay, nền tảng của lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp đã chuyển từ các nguồn lực hữu hình sang nguồn lực tri thức (Wong và Aspinwall, 2005; Tan và Wong, 2015). Tri thức được coi như một tài sản quý giá đối với mọi doanh nghiệp (Alavi và Leidner, 2001; Lee và Choi, 2003). Và quản trị tri thức được thừa nhận rộng rãi như là một công cụ giúp cho doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường (Nonaka và Takeuchi, 1995; Wong, 2005; Al-Mabrouk, 2006; Chang và Chuang, 2011; Mills và Smith, 2011; Tseng và Lee, 2014; Grupta và Chopra, 2018). Bởi vì khi nắm giữ được tri thức, doanh nghiệp sẽ triển khai các hoạt động sản xuất dựa trên tri thức thông qua việc chuyển giao, chia sẻ và ứng dụng tri thức của người lao động để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt hơn so với các đối thủ, qua đó nâng cao được lợi thế cạnh tranh trên thị trường (Gold và cộng sự, 2001; Mills và Smith, 2011; Pérez-López và Alegre, 2012; Tan và Wong, 2015; Payal và cộng sự, 2019). Do vậy, quản trị tri thức đóng một vai trò quan trọng trong thành công hay thất bại của bất kỳ doanh nghiệp nào nên quản trị tri thức hiện đang là một chủ đề nghiên cứu đang được quan tâm trên toàn thế giới (Yeh và cộng sự, 2006). Ngoài ra, thế kỷ 21 được coi là thế kỷ của nền kinh tế dựa vào tri thức (knowledge-based economy) nên các doanh nghiệp sở hữu tri thức sẽ cải thiện được kết quả hoạt động (Chang và Chuang, 2011). Đồng thời, dưới áp lực của sự cạnh tranh khốc liệt, cùng sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, quản trị tri thức đóng một vai trò thiết yếu trong sự thành công của doanh nghiệp (Wong, 2005; Zack và cộng sự, 2009; Tan và Wong, 2015). Bởi vì quản trị tri thức giúp cho doanh nghiệp hình thành nên năng lực cơ sở hạ tầng tri thức, qua đó tạo điều kiện thuận lợi để triển khai quá trình quản trị tri thức trong doanh nghiệp (Gold và cộng sự, 2001; Wong và Aspinwall, 2005; Mills và Smith, 2011). Thông qua quá trình quản trị tri thức, người lao động sẽ được khuyến khích thảo luận và chia sẻ kiến thức trong các nhóm làm việc để có thể sáng tạo ra những tri thức mới cũng như áp dụng những kiến thức đã được học vào công việc, qua đó nâng cao được năng suất lao động cũng như kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Davenport và Prusak, 1998; Gold và cộng sự, 2001; Pérez-López và Alegre, 2012). Ngày càng có nhiều bằng chứng đáng tín cậy trên thực tế chỉ ra rằng quản trị tri thức giúp các doanh nghiệp có thể cải thiện được năng suất và kết quả hoạt động (Gold và cộng sự, 2001; Mills và Smith, 2011; Tan và Wong, 2015; Payal và cộng sự, 2019). Do vậy, nghiên cứu về tác động của quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp là một đề tài quan trọng, vừa có tính lý luận lại vừa có tính thực tiễn.
- 2 Về lý luận, các nghiên cứu hiện nay chưa đưa ra được một mô hình tích hợp để đánh giá tác động của quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Payal và cộng sự, 2019). Nhiều nghiên cứu cho rằng quản trị tri thức bao gồm hai khía cạnh là năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức (Gold và cộng sự, 2001; Mills và Smith, 2011; Tan và Wong, 2015; Alaarj và cộng sự, 2016). Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện nay vẫn chưa thống nhất được các yếu tố cấu thành nên năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức (Gold và cộng sự, 2001; Wong và Aspinwall, 2005; Tan và Wong, 2015; Ngoc-Tan và Gregar, 2019). Do vậy, điều quan trọng là phải xác định được các yếu tố cấu thành nên các hoạt động quản trị tri thức trong doanh nghiệp (Wong, 2005; Tan và Wong, 2015; Grupta và Chopra, 2018). Bởi vì việc sử dụng không chính xác hay thiếu hụt các yếu tố của quản trị tri thức sẽ cản trở những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc đạt được những mục tiêu kỳ vọng (Wong, 2005). Nghiên cứu của Gold và cộng sự (2001) đã đặt nền móng trong việc xác định các yếu tố của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức. Trong đó, năng lực cơ sở hạ tầng tri thức gồm có 3 yếu tố là: (1) Văn hóa doanh nghiệp, (2) cơ cấu tổ chức, (3) công nghệ. Quá trình quản trị tri thức gồm có 4 yếu tố là: (1) Thu nhận tri thức, (2) chuyển giao tri thức, (3) ứng dụng tri thức và (4) bảo vệ tri thức. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu hiện nay cho rằng năng lực cơ sở hạ tầng tri thức trong nghiên cứu của Gold và cộng sự (2001) đã thiếu hụt một yếu tố quan trọng là “lãnh đạo định hướng tri thức” (Wong và Aspinwall, 2005; Al-Mabrouk, 2006; Tan và Wong, 2015). Bởi vì nhà quản trị đóng vai trò như một hình mẫu trong quản trị tri thức, cũng như hỗ trợ và khuyến khích người lao động trong doanh nghiệp thực hiện các hoạt động quản trị tri thức (Huysman và de-Wit, 2003; Wong, 2005; Tan và Wong, 2015). Đồng thời, nhà quản trị còn thể hiện sự ủng hộ đối với các hoạt động quản trị tri thức thông qua việc cung cấp một ngân sách hỗ trợ cho quá trình xây dựng năng lực cơ sở hạ tầng tri thức trong doanh nghiệp (Davenport và cộng sự, 1998). Do đó, lãnh đạo định hướng tri thức được xem là nhân tố quan trọng của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức, quyết định tới sự thành công của quản trị tri thức trong doanh nghiệp (Wong và Aspinwall, 2005; Tan và Wong, 2015; Muhammed và Zaim, 2020). Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đơn lẻ về nhân tố lãnh đạo định hướng tri thức cũng chỉ ra rằng lãnh đạo định hướng tri thức sẽ khiến gia tăng động lực để người lao động học tập và hình thành những ý tưởng sáng tạo dẫn tới việc tăng năng suất và kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Gürlek và Çemberci, 2020; Rehman và Iqbal, 2020). Chính vậy, việc mở rộng mô hình nghiên cứu của Gold và cộng sự (2001) bằng cách bổ sung thêm nhân tố “lãnh đạo định hướng tri thức” vào năng lực cơ sở hạ tầng tri thức là điều hết sức cần thiết.
- 3 Ngoài ra, kết quả hoạt động của doanh nghiệp hiện nay được xác định theo rất nhiều các thang đo khác nhau (Delery và Doty, 1996; Delaney và Huselid, 1996; Gold và cộng sự, 2001; Tan và Wong, 2015; Grupta và Chopra, 2018). Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới thường chỉ sử dụng thang đo đơn hướng để đánh giá kết quả hoạt động bằng việc đánh giá kết quả vận hành của doanh nghiệp (Gold và cộng sự, 2001; Mills và Smith, 2011; Tan và Wong, 2015; Ngoc-Tan và Gregar, 2019). Do vậy, một thang đo đa hướng về kết quả hoạt động bao gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường được xây dựng bởi Delaney và Huselid (1996) là quan trọng để đánh giá hoạt động tổng thể của doanh nghiệp theo các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Đây là một điểm mới của Luận án vì so với các nghiên cứu trước đây chỉ đánh giá kết quả hoạt động dựa trên kết quả vận hành thì Luận án đã đồng thời đánh giá kết quả hoạt động theo cả kết quả vận hành và kết quả thị trường. Bên cạnh đó, đánh giá kết quả hoạt động theo hai khía cạnh là kết quả vận hành và kết quả thị trường hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh các doanh nghiệp tại Việt Nam (Nguyễn Duy Thành, 2020). Bởi vì kết quả vận hành phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc đạt được các mục tiêu và kết quả kinh doanh kỳ vọng và chỉ phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp (Denaley và Huselid, 1996). Trong khi đó, kết quả thị trường phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp trong việc đạt được thị phần cũng như gia tăng lợi thế cạnh tranh và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí địa lý, tình hình chính trị và đặc biệt là động thái của đối thủ cạnh tranh trên thị trường (Zhang và Li, 2009; Lu và cộng sự, 2015). Do đó, kết quả hoạt động của doanh nghiệp được xác định bằng kết quả vận hành và kết quả thị trường sẽ cho phép đánh giá chính xác tình hình hoạt động kinh doanh cũng như vị thế cạnh tranh và thị phần của doanh nghiệp trên thị trường tại một thời điểm cụ thể. Đồng thời, các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và trên thế giới thường chỉ đánh giá tác động của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp mà bỏ qua mối quan hệ giữa năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới quá trình quản trị tri thức. Tuy nhiên, đây là mối quan hệ quan trọng cần được khám phá bởi vì năng lực cơ sở hạ tầng tri thức được xem là một tập hợp của những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp dễ dàng triển khai các hoạt động quản trị tri thức mà nhiều nghiên cứu trước đây trên Thế giới đã không đề cập tới (Gold và cộng sự, 2001; Mills và Smith, 2011). Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả đã đánh giá tác động của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới quá trình quản trị tri thức trong các doanh nghiệp tại Việt Nam để làm sáng tỏ vai trò cũng như tầm quan trọng của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức trong các doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu này đã xây dựng một mô
- 4 hình tổng hợp bao gồm các yếu tố cấu thành nên năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức, đồng thời kiểm định tác động của năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới quá trình quản trị tri thức và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam. Về thực tiễn, hầu hết các nghiên cứu trước đây về tác động của quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp thường được thực hiện tại các quốc gia phát triển (Gold và cộng sự, 2001; Chang và Chuang, 2011; Pérez-López và Alegre, 2012; Tan và Wong, 2015). Các nghiên cứu về quản trị tri thức tại Việt Nam hiện còn rất mới mẻ. Gần đây, Ngoc-Tan và Gregar (2019) đã đánh giá tác động của quản trị tri thức tới kết quả hoạt động nhưng nghiên cứu này lại được thực hiện trong môi trường giáo dục đại học với những hoạt động quản trị tri thức và thang đo kết quả hoạt động khác xa so với bối cảnh sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong bối cảnh nền kinh tế tại Việt Nam, lãnh đạo định hướng tri thức được xem là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp (Tran và Le, 2019; Tran, 2020; Tran, 2021). Bởi vì lãnh đạo định hướng tri thức sẽ truyền cảm hứng cho người lao động cống hiến cho công ty. Đồng thời, những nhà lãnh đạo định hướng tri thức sẽ chuyển đổi tri thức thành những hành động cụ thể và thể hiện sự chuyên môn hóa về lãnh đạo bằng cách áp dụng tri thức vào thực tiễn để đạt được những kết quả hoạt động ấn tượng (Tran và Le, 2019). Ngoài ra, hành vi của nhà lãnh đạo định hướng vào tri thức còn tạo ra động lực mạnh mẽ giúp người lao động hài lòng hơn với công việc, được thể hiện qua hiệu suất làm việc cao hơn, qua đó giúp cho doanh nghiệp gia tăng kết quả hoạt động (Tran, 2020). Bên cạnh đó, lãnh đạo định hướng tri thức còn là người chia sẻ mục tiêu giữa các thành viên trong doanh nghiệp và thúc đẩy họ nỗ lực đổi mới sáng tạo trong công việc để đạt được những kết quả hoạt động tốt hơn (Tran, 2021). Do đó, có thể nhận định rằng lãnh đạo định hướng tri thức là yếu tố rất quan trọng của khía cạnh năng lực cơ sở hạ tầng tri thức giúp gia tăng sự hài lòng trong công việc của người lao động, qua đó nâng cao được quá trình đổi mới sáng tạo cũng như gia tăng kết quả hoạt động trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2020-2021, thống kê cho thấy trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2021, Việt Nam có tổng số 70.209 doanh nghiệp phải rời khỏi thị trường (Bộ Công thương, 2021). Nhiều doanh nghiệp phải hoạt động cầm chừng với việc cắt giảm số lượng nhân viên do bị thiếu hụt nguyên vật liệu trên toàn cầu. Ngoài những nguyên nhân khách quan khiến các doanh nghiệp không thể hoạt động, một trong những nguyên nhân chủ quan khiến các doanh nghiệp phải ngừng hoạt động có thể là do thiếu hụt các hoạt động quản trị tri thức trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, thế kỷ 21 cả Thế giới đã bước sang giai đoạn kỷ nguyên kinh tế 4.0 (kỷ nguyên của nền kinh tế dựa vào tri
- 5 thức) nên doanh nghiệp nào có quy trình quản trị tri thức tốt hơn thì doanh nghiệp đó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh. Cụ thể, một số doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp FDI tại Việt Nam tập trung vào quản trị tri thức đã đạt được rất nhiều thành công, ví dụ như Tâm Việt, LG hay Honda... Điểm chung của tất cả các doanh nghiệp này là các nhà quản trị luôn quan tâm tới việc ứng dụng và sáng tạo tri thức mới giữa người lao động để nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ (Nguyễn Văn Nhung, 2021). Những doanh nghiệp có công nghệ tốt sẽ vẫn hoạt động hiệu quả trong mọi hoàn cảnh bởi vì công nghệ thông tin được xem là “dòng chảy” của doanh nghiệp (Gold và cộng sự, 2001). Thông qua hệ thống công nghệ thông tin, người lao động có thể tiếp cận nhanh hơn và dễ dàng hơn trong việc cập nhật, chia sẻ và phổ biến thông tin đồng thời giữ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn được thực hiện. Đồng thời, nếu doanh nghiệp xây dựng được cơ cấu tổ chức và linh hoạt giúp cho người lao động có thể chủ động làm việc tại nhà cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động trong thời kỳ khó khăn. Vì vậy, một nghiên cứu về tác động của quản trị tri thức trong các doanh nghiệp Việt Nam sẽ giúp đánh giá tác động của các yếu tố năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và quá trình quản trị tri thức tới kết quả vận hành và kết quả thị trường. Điều này sẽ chỉ ra những yếu tố quan trọng nhất của quản trị tri thức tác động tới kết quả hoạt động trong các doanh nghiệp, qua đó giúp cho các nhà quản trị trong các doanh nghiệp tại Việt Nam có thể đưa ra những điều chỉnh kịp thời về quản trị tri thức với mục đích nâng cao kết hoạt động. Do đó, xuất phát từ nhu cầu lý luận và thực tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tác động của quản trị tri thức đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam” để thực hiện luận án tiến sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xuất phát từ lý do lựa chọn đề tài cũng như hông qua việc tổng quan nghiên cứu, luận án được thực hiện với những mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể như sau: 2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu của luận án là kiểm định và ước lượng mô hình về tác động của quá trình quản trị tri thức và năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới kết quả hoạt động trong các doanh nghiệp gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường. Với mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án đưa ra những mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: 2.2. Mục tiêu cụ thể Thứ nhất, xem xét tác động của các nhân tố đơn hướng thuộc (1) năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và (2) quá trình quản trị tri thức đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp gồm (1) kết quả vận hành và (2) kết quả thị trường.
- 6 Thứ hai, xem xét tác động của các nhân tố đa hướng là (1) năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và (2) quá trình quản trị tri thức đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Thứ ba, xem xét tác động của các nhân tố đa hướng là (1) Năng lực cơ sở hạ tầng tri thức đến (2) quá trình quản trị tri thức trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Thứ tư, dựa trên kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp với mục đích giúp cho các nhà quản lý, nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp có thể đưa ra những biện pháp và chính sách hoàn thiện quá trình quản trị tri thức cũng như xây dựng năng lực cơ sở hạ tầng tri thức vững mạnh để có thể gia tăng được kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị giúp các cơ quan có thẩm quyền ban hành những chủ trương, đường lối để thúc đẩy cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp có được điều kiện thuận lợi để gia tăng các hoạt động quản trị tri thức. 3. Câu hỏi nghiên cứu Thông qua tổng quan nghiên cứu và bối cảnh nghiên cứu trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, luận án đưa ra những câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1: Lý thuyết nào là phù hợp trong nghiên cứu tác động của quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp? Câu hỏi 2: Năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tác động như thế nào tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp? Câu hỏi 3: Quá trình quản trị tri thức tác động như thế nào tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp? Câu hỏi 4: Năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tác động như thế nào tới quá trình quản trị tri thức của các doanh nghiệp tại Việt Nam? Câu hỏi 5: Có những giải pháp nào cần thực hiện nhằm thúc đẩy quá trình quản trị tri thức và năng lực cơ sở hạ tầng tri thức trong các doanh nghiệp tại Việt Nam? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án có đối tượng nghiên cứu là tác động của quản trị tri thức gồm 2 khía cạnh là: (1) Năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và (2) quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam. Theo đó, quá trình quản tri tri thức và năng lực cơ sở hạ tầng tri thức sẽ được nghiên cứu trên quy mô của cả tổ chức chứ không tập trung vào cấp độ của các cá nhân. Đồng thời, quá trình quản trị tri thức và năng lực cơ
- 7 sở hạ tầng tri thức sẽ được đánh giá bởi các nhà quản trị và các nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Ngoài ra, luận án còn tập trung đánh giá tác động của các nhân tố tố đơn hướng thuộc (1) năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và (2) quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường. 4.2.Phạm vi nghiên cứu Về không gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp trong các lĩnh vực: Sản xuất chế tạo, thương mại, dịch vụ, công nghệ thông tin, xây dựng thuộc 31 tỉnh/thành phố trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam vì các doanh nghiệp này chiếm tỷ trọng tới 79,59% cơ cấu trong nền kinh tế Việt Nam (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2022). Về thời gian nghiên cứu: Luận án sử dụng dữ liệu sơ cấp dựa trên điều tra khảo sát bằng bảng hỏi đối với các nhà quản trị và các nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp tại Việt Nam trên cả 3 miền Bắc Trung Nam từ năm 2018 tới nay. Tuy nhiên, bảng hỏi khảo sát được thực hiện từ 1/5/2021 tới hết ngày 31/8/2021. Kết thúc thời gian khảo sát, tác giả thu được 482 bảng hỏi trả lời đầy đủ các thông tin trên phiếu trả lời từ 31 tỉnh/thành phố trên cả nước. Về nội dung nghiên cứu: Mặc dù tại Việt Nam và trên thế giới hiện nay có nhiều cách tiếp cận về quản trị tri thức, nhưng trong luận án này, tác giả đã mở rộng mô hình nghiên cứu của Gold và cộng sự (2001) và Mills và Smith (2011) bằng cách bổ sung thêm nhân tố “lãnh đạo định hướng tri thức” vào khía cạnh “năng lực cơ sở hạ tầng tri thức” để đánh giá tác động của (1) năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và (2) quá trình quản trị tri thức tới kết quả hoạt động gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường trong các doanh nghiệp Việt Nam. Do luận án đề cập tới kết quả hoạt động của cả tổ chức nên phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào cấp độ tổ chức của doanh nghiệp và không tập trung vào cấp độ cá nhân. Đồng thời, mỗi doanh nghiệp chỉ chọn một người huy nhất am hiểu về quản trị tri thức và kết quả hoạt động để trả lời bảng hỏi khảo sát. Ngoài ra, luận án sử dụng đồng thời hai phương pháp ước lượng đơn hướng và đa hướng đối với các biến độc lập và phụ thuộc. Các biến đơn hướng gồm có 8 nhân tố độc lập là: (1) Văn hóa doanh nghiệp, (2) cơ cấu tổ chức, (3) công nghệ, (4) lãnh đạo định hướng tri thức, (5) thu nhận tri thức, (6) chuyển giao tri thức, (7) ứng dụng tri thức, (8) bảo vệ tri thức và 2 nhân tố phụ thuộc là: (1) Kết quả vận hành và (2) kết quả thị trường. Các biến đa hướng gồm có: Năng lực cơ sở hạ tầng tri thức, quá trình quản trị tri thức và kết quả hoạt động. Trong đó: Năng lực cơ sở hạ tầng tri thức gồm có 4 nhân
- 8 tố độc lập: (1) Văn hóa doanh nghiệp, (2) cơ cấu tổ chức, (3) công nghệ, (4) lãnh đạo định hướng tri thức. Quá trình quản trị tri thức gồm có 4 nhân tố độc lập: (5) thu nhận tri thức, (6) chuyên giao tri thức, (7) ứng dụng tri thức, (8) bảo vệ tri thức. Còn kết quả hoạt động gồm 2 nhân tố phụ thuộc là (1) kết quả vận hành và (2) kết quả thị trường. Đồng thời, dựa trên kết quả kiểm định, luận án sẽ chỉ ra những nhân tố đơn hướng quan trọng nhất của (1) năng lực cơ sở hạ tầng tri thức và (2) quá trình quản trị tri thức tác động tới kết quả vận hành và kết quả thị trường. Đồng thời, dựa trên những kết quả nghiên cứu, luận án sẽ đưa ra những giải pháp và khuyến nghị giúp cho các doanh nghiệp đưa ra chính sách phù hợp để tăng cường các hoạt động quản trị tri thức. 5. Phương pháp nghiên cứu Với mục tiêu kiểm định và ước lượng mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của (1) quá trình quản trị tri thức và (2) năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, tác giả đã sử dụng kết hợp đồng thời hai phương pháp nghiên cứu định tính sơ bộ và nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính sơ bộ được sử dụng để bổ sung thêm nhân tố “lãnh đạo định hướng tri thức” vào năng lực cơ sở hạ tầng tri thức. Đồng thời, phương pháp nghiên cứu định tính còn được sử dụng để điều chỉnh các thang đo về năng lực cơ sở hạ tầng tri thức, quá trình quản trị tri thức và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định và ước lượng mô hình nghiên cứu. Các phương pháp định lượng được sử dụng trong phân tích gồm có: Thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo theo hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố (EFA), phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS). Kết quả ước lượng sẽ giúp tác giả thảo luận các kết quả nghiên cứu đồng thời đưa ra những giải pháp và khuyến nghị cho các doanh nghiệp tại Việt Nam nhằm thúc đẩy các hoạt động quản trị tri thức, góp phần nâng cao kết quả vận hành cũng như mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp. 6. Những đóng góp mới của đề tài Luận án sau khi được hoàn thành sẽ đóng góp những điểm mới cả về lý luận và thực tiễn như sau: Về mặt lý luận, luận án đã mở rộng mô hình nghiên cứu của Gold và cộng sự (2001) cũng như mô hình nghiên cứu của Mills và Smith (2011) bằng cách bổ sung thêm nhân tố “lãnh đạo định hướng tri thức” vào năng lực cơ sở hạ tầng tri thức để phù hợp
- 9 với bối cảnh các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời, khi bổ sung thêm nhân tố “lãnh đạo định hướng tri thức” thì luận án đã xây dựng được một mô hình tổng hợp để đánh giá tác động của (1) quá trình quản trị tri thức và (2) năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp. Đây là một phát hiện mới của Luận án bởi vì các nghiên cứu trước đây thường chỉ đánh giá đơn lẻ tác động của yếu tố “lãnh đạo định hướng tri thức” tới kết quả vận hành của các doanh nghiệp. Mặc dù nghiên cứu của Wong và Aspinwall (2005) cũng đã đề cập tới yếu tố “lãnh đạo định hướng tri thức”, tuy nhiên nghiên cứu của Wong và Aspinwall (2005) chỉ thực hiện theo phương pháp định tính nên đã không lượng hóa được tác động của “lãnh đạo định hướng tri thức” tới kết quả hoạt động. Trong khi đó, các nghiên cứu định lượng khác cũng sử dụng yếu tố “lãnh đạo định hướng tri thức” nhưng với những chỉ báo (item) khác với nghiên cứu này (Davenport và cộng sự, 1998; Al-Mabrouk, 2006; Ho, 2009). Bởi vì các nghiên cứu trước đây thường chỉ đề cập tới vai trò của các nhà quản trị/nhà lãnh đạo tới quá trình quản trị tri thức mà thiếu đi sự ủng hộ về vật chất và tinh thần của họ đối với việc xây dựng năng lực cơ sở hạ tầng tri thức trong doanh nghiệp. Do đó, nghiên cứu này đã sử dụng thang đo định lượng bao gồm cả các chỉ báo về vai trò của nhà lãnh đạo cũng như sự ủng hộ của họ để xây dựng các nguồn lực cho cơ sở hạ tầng tri thức trong doanh nghiệp.Việc sử dụng biến định lượng sẽ giúp lượng hóa được tác động của yếu tố “lãnh đạo định hướng tri thức” tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, luận án đã sử dụng thang đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp là một thang đo đa hướng bao gồm kết quả vận hành và kết quả thị trường. Thang đo đa hướng sẽ giúp đánh giá tác động của quản trị tri thức tới kết quả hoạt động một cách chính xác và đáng tin cậy hơn so với các thang đo đơn hướng. Ngoài ra, khi sử dụng thang đo đa hướng, Luận án đã xây dựng được một mô hình tổng hợp về năng lực cơ sở hạ tầng tri thức trong đó bổ sung thêm yếu tố “lãnh đạo định hướng tri thức”. Điều này, theo nhận thức của tác giả là khác biệt so với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và trên thế giới khi các nghiên cứu này thiếu vắng yếu tố “lãnh đạo định hướng tri thức”. Ngoài ra, thông qua phương pháp nghiên cứu định tính sơ bộ, tác giả đã bổ sung thêm được một chỉ báo cho yếu tố “công nghệ” trong thang đo của Gold và cộng sự (2001) là “Công nghệ cho phép phân tích dữ liệu và hỗ trợ đưa ra quyết định”, đây là một chỉ báo quan trọng phù hợp với sự phát triển công nghệ thông tin hiện nay. Về mặt thực tiễn, luận án đã chỉ ra được những nhân tố quan trọng nhất của (1) quá trình quản trị tri thức và (2) năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tác động tới kết quả thị trường và kết quả vận hành trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Đồng thời, luận án
- 10 cũng chỉ ra được tác động trực tiếp từ năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới quá trình quản trị tri thức trong các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, dựa trên các kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp để giúp cho các cấp lãnh đạo có thẩm quyền cũng như các nhà quản trị trong doanh nghiệp đưa ra những chính sách để thúc đẩy quá trình quản trị tri thức nhằm nâng cao kết quả vận hành cũng như mở rộng thị trường trong các doanh nghiệp Việt Nam. 7. Kết cấu của luận án Kết cấu của luận án được thiết kế với 3 phần chính như sau - Phần mở đầu gồm có: Lý do chọn đề tài; mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp mới của đề tài và kết cấu của luận án. - Phần nội dung gồm có 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu. Chương 1 trình bày các lý thuyết nền tảng về quản trị tri thức cũng như tổng quan nghiên cứu về tác động quá trình quản trị tri thức và năng lực cơ sở hạ tầng tri thức tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày về thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng, thang đo nghiên cứu, bảng hỏi, mẫu nghiên cứu cũng như quá trình thu thập và phân tích dữ liệu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu. Chương 3 trình bày và phân tích các kết quả ước lượng và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Chương 4: Thảo luận, kết luận và khuyến nghị. Dựa trên các kết quả nghiên cứu của chương 3, chương 4 sẽ trình bày thảo luận cũng như so sánh kết quả của luận án với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và trên thế giới. Đồng thời, dựa trên kết quả nghiên cứu, chương 4 cũng sẽ trình bày một số khuyến nghị. - Phần kết luận: Tổng kết lại các kết quả nghiên cứu quan trọng của luận án cũng như các đóng góp mới và hạn chế của đề tài.
- 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Tri thức và phân loại tri thức 1.1.1.1. Khái niệm tri thức Tri thức là một trong những thuật ngữ phổ biến và được tìm kiếm nhiều nhất trên Thế giới (Holden, 2002). Những học giả có đóng góp to lớn và quan trọng nhất cho việc phát triển các lý thuyết liên quan tới tri thức phải kể tới Kogut và Zander (1992), Nonaka và Takeuchi (1995), Grant (1996), Davenport và Prusak (1998). Tuy nhiên, mỗi học giả lại có cách lập luận và định nghĩa khác nhau về tri thức. Trong đó, Kogut và Zander (1992) định nghĩa tri thức bao gồm các thông tin do các cá nhân nắm giữ và được thể hiện trong các quy tắc hay hoạt động định kỳ mà theo đó các thành viên trong tổ chức có thể hợp tác với nhau để đạt được mục tiêu. Ngoài ra, việc ghi nhận tri thức được thể hiện ra trong các quy tắc gắn liền với tổ chức là rất cần thiết để có thể hiểu được hành vi của doanh nghiệp. Đồng quan điểm với Kogut và Zander (1992), nghiên cứu của Zack (1999) cũng cho rằng mỗi doanh nghiệp là một cái “kho lưu trữ” và tri thức là một quá trình gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp và được tạo ra thông qua các tương tác xã hội. Bên cạnh đó, dựa trên các nghiên cứu trước đây của Kogut và Zander (1992), Nonaka và Takeuchi (1995) đã kế thừa và phát triển một mô hình giải thích quá trình sáng tạo tri thức trong doanh nghiệp. Theo đó, “tri thức là cơ sở để giải thích hành vi của doanh nghiệp”. Tri thức là một quá trình năng động của con người tìm cách lý giải niềm tin cá nhân đối với sự thật. Tri thức được sử dụng trong mối quan hệ với tri thức của những người khác và tồn tại trong mối tương quan với nhau” (Nonaka và Takeuchi, 1995). Trong khi đó, Grant (1996) cho rằng “tri thức là nguồn lực sản xuất áp đảo quan trọng trong việc đóng góp vào giá trị gia tăng và tầm quan trọng trong chiến lược. Tri thức bao gồm thông tin, công nghệ, bí quyết và kỹ năng. Các loại tri thức khác nhau sẽ có cách chuyển giao khác nhau”. Ngoài ra, một trong những định nghĩa về tri thức được trích dẫn nhiều nhất trên thế giới là của Davenport và Prusak (1998). Trong đó, “Tri thức là sự kết hợp trôi chảy của kinh nghiệm, giá trị, thông tin theo bối cảnh và sự thấu hiểu để cung cấp một khuôn khổ để đánh giá và kết hợp giữa kinh nghiệm và thông tin mới. Tri thức được bắt nguồn và được áp dụng trong tâm trí của những người hiểu biết. Trong các tổ chức, tri thức không chỉ được hàm chứa trong các tài liệu, hay các kho tri thức mà
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ ở Việt Nam
239 p | 163 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
54 p | 160 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của chất lượng dịch vụ website đến niềm tin và ý định mua của khách hàng trong lĩnh vực khách sạn: Nghiên cứu thực tiễn khách sạn 4-5 sao tại Khánh Hòa
297 p | 63 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định quay lại điểm đến du lịch của du khách: Trường hợp 3 tỉnh ven biển Tây Nam sông Hậu là Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng (Việt Nam)
213 p | 50 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Động lực làm việc của giảng viên các trường đại học công lập khối ngành kinh tế quản trị quản lý tại Hà Nội trong bối cảnh mới
175 p | 28 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
220 p | 42 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Quan hệ giữa văn hóa tổ chức, hành vi chia sẻ tri thức và hiệu quả công việc của nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh
244 p | 24 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị chuỗi cung ứng bền vững của các doanh nghiệp chế biến nông sản tại các tỉnh Bắc miền Trung
211 p | 27 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Vận dụng Bộ hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) vào quản trị công ty trong các doanh nghiệp có nguồn vốn nhà nước chi phối tại Việt Nam
196 p | 30 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hoàn thiện các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp
188 p | 53 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may vùng đồng bằng sông Hồng
187 p | 19 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Tác động của chia sẻ tri thức tới kết quả hoàn thành công việc của giảng viên các trường đại học tại Hà Nội
212 p | 18 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực đồng bằng sông Hồng
261 p | 20 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của thực hành quản trị nhân lực đến hành vi đổi mới của người lao động trong các Công ty thuộc Bộ Công an
282 p | 13 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của giảng viên các trường đại học tại Tp. Hồ Chí Minh
191 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Chánh niệm của khách hàng trong đồng tạo sinh giá trị dịch vụ cho cuộc sống tốt hơn
25 p | 14 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của thực hành quản trị nhân lực đến hành vi đổi mới của người lao động trong các Công ty thuộc Bộ Công an
14 p | 17 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn