
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của quản trị tri thức tới đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh "Ảnh hưởng của quản trị tri thức tới đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam" được nghiên cứu với mục tiêu: Hệ thống hóa lý luận về quản trị tri thức và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; Phân tích sự khác nhau về quản trị tri thức và đổi mới sáng tạo theo các nhóm đối tượng DNNVV được khảo sát (phân loại theo lĩnh vực kinh doanh, hình thức sở hữu, và quy mô doanh nghiệp).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của quản trị tri thức tới đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH ĐỨC LÊ TRANG NHUNG Phản biện 1: Phản biện 2: ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ TRI THỨC TỚI ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM Phản biện 3: Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH (Khoa QTKD) Mã số: 9340101 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Đại học kinh tế quốc dân Vào hồi: ngày tháng năm 2023 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Có thế tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học kinh tế quốc dân HÀ NỘI - 2023
- 1 2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU yếu tố trọng tâm xác định biên giới doanh nghiệp và đều nhận mạnh tầm quan trọng của việc tiếp nhận, lưu trữ, nhân rộng, chuyển giao và sáng tạo tri thức trong tổ chức. 1. Lý do chọn đề tài Lý thuyết năng lực động chỉ ra doanh nghiệp liên tục tích hợp, tái cấu trúc, làm mới và Trong nhiều tài liệu và quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, đổi mới sáng tái tạo các nguồn lực tri thức nhằm đáp ứng với những thay đổi của môi trường kinh tạo đã được nhắc đến như yếu tố then chốt trong phát triển doanh nghiệp và tăng trưởng doanh, duy trì lợi thế cạnh tranh. Nếu không có năng lực động, nguồn lực ban đầu của kinh tế quốc gia. Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và Chiến lược phát triển các doanh nghiệp có thể nhanh chóng bị cạn kiệt, bị loại bỏ và sẽ không hiệu quả khi kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 nhấn mạnh đổi mới sáng tạo là một động lực quan chuyển đổi các nguồn lực thành lợi thế cạnh tranh (Zollo & Winter, 2002). trọng để phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, là vũ khí nâng cao năng suất, chất Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy hiện nay đã có lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của quá trình QTTT tới ĐMST trong doanh nghiệp. Thuật ngữ “Đổi mới sáng tạo” (trong tiếng anh là innovation, viết tắt là ĐMST) Tuy vậy, các nghiên cứu thực nghiệm về QTTT thường lấy bối cảnh là các doanh được nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau và ở nhiều cấp bậc khác nghiệp có quy mô lớn; các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao; doanh nghiệp nhau. Khái niệm ĐMST của Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế OECD có thể coi là thực hiện quy trình quản trị và chiến lược quản trị tri thức chuyên nghiệp và xem việc định nghĩa được chấp nhận và sử dụng rộng rãi nhất trong các nghiên cứu về ĐMST áp dụng quản trị tri thức để đổi mới sáng tạo là một lợi thế cạnh tranh của mình (Liao, cấp độ tổ chức, theo đó Đổi mới sáng tạo là một sản phẩm và/hoặc quy trình mới hoặc 2007; Donate & Guadamillas, 2011; Nguyen Ngoc Thang & Pham Anh Tuan, 2020; được cải tiến đáng kể so với các sản phẩm hoặc quy trình trước đây của đơn vị và đã Lê Ba Phong, 2021) và ít tập trung vào đối tượng nghiên cứu là các DNNVV. Một vài được cung cấp cho người dùng tiềm năng (sản phẩm) hoặc được đơn vị sử dụng (quy nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng DNNVV thiếu hệ thống QTTT (McAdam & Reid, trình) (OECD, 2018). Khi ĐMST được công nhận là một trong những nhân tố cốt lõi 2001; Wong & Aspinwall, 2005; Desouza & Awazu, 2006), và nếu có thực hiện thì làm nên sự thành công cho tổ chức thì đã có nhiều học giả trên thế giới và ở Việt Nam quy trình QTTT thường đơn giản hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn (Hutchinson & nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phạm vi và đặc tính của ĐMST. Quintas, 2008). Tuy vậy, không có nghĩa việc áp dụng QTTT ít ảnh hưởng đến hoạt Các nghiên cứu gần đây cho thấy “Quản trị tri thức” (trong tiếng anh là Knowledge động đổi mới sáng tạo của những tổ chức này (Soon & Zainol, 2011; Durst & management, viết tắt là QTTT) có ảnh hưởng đến ĐMST. QTTT được hiểu là quá trình Edvardsson, 2012; Bhanumathi, 2014). lựa chọn, khoanh vùng, lưu trữ, phân loại, chia sẻ và truyền đạt thông tin cần thiết cho Tại Việt Nam, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm 98% tổng hoạt động kinh doanh của một tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh số doanh nghiệp ở Việt Nam, đóng góp tới gần 41,24% tổng số vốn và 42,11% cơ hội của tổ chức. Doanh nghiệp có thể áp dụng QTTT để bù đắp những lỗ hổng, thiếu hụt về tri việc làm (Bộ Kế hoạch đầu tư, 2020). Bên cạnh đó, khối DNNVV đóng vai trò quan thức, kết hợp kiến thức trong nội bộ và kiến thức bên ngoài tổ chức, bên cạnh đó làm cho trọng trong tăng trưởng bền vững, đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo. Chính vì vậy khối lượng kiến thức của tổ chức trở nên dễ sử dụng hơn cho quá trình đổi mới sáng tạo. việc nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm giúp những tổ chức này phát triển theo hướng Khi xem xét ảnh hưởng của QTTT đến ĐMST, các nhà nghiên cứu đã sử dụng tích cực và bền vững là rất cần thiết. Tuy các tổ chức đều bắt đầu nhận thức được tầm nhiều cơ sở lý thuyết khác nhau để làm nền tảng. Một số lý thuyết được nhắc đến trong quan trọng của đổi mới sáng tạo nhưng thực tế cho thấy khả năng này của các DNNVV nghiên cứu là lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực (Alegre & cộng sự, 2011); lý thuyết tại Việt Nam chưa đạt được như kỳ vọng. Theo khảo sát của CIEM năm 2015, tỷ lệ doanh nghiệp từ góc nhìn tri thức (Zheng & cộng sự, 2011; Andreeva & cộng sự, 2011) DNNVV tiến hành đổi mới quy trình giảm từ 15% vào năm 2005 xuống còn 5% vào và lý thuyết năng lực động (Zheng & cộng sự, 2011). Mỗi lý thuyết cho một đóng góp năm 2015 (trích dẫn trong Lê Quốc Hội & cộng sự, 2022, 23). Đặc điểm thường thấy nhất định, giúp làm rõ bản chất hơn bản chất ảnh hưởng của QTTT đến ĐMST. Lý ở DNNVV đó là có nhiều hạn chế về vốn và nguồn lực, việc thực hiện hoạt động ĐMST thuyết quản trị dựa trên nguồn lực cho rằng môi trường bên trong tổ chức chính là yếu dựa vào các khoản tài chính lớn, ví dụ như đầu tư để thay đổi công nghệ có thể không tố giải thích kết quả hoạt động vượt trội của tổ chức. Vì vậy, tổ chức nên tập trung vào phù hợp. Vì vậy, việc nghiên cứu và phát hiện các yếu tố tiền đề, sẵn có như quản trị các nguồn lực có giá trị, hiếm và khó bắt chước như danh tiếng, năng lực đổi mới sáng tri thức để tăng cường hoạt động đổi mới sáng tạo cho DNNVV là thật sự cần thiết. Tại tạo, tri thức, khả năng ứng biến linh hoạt. Lý thuyết doanh nghiệp từ góc nhìn tri thức Việt Nam gần đây đã có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị tri thức đến đổi được xem là phát triển từ lý thuyết dựa vào nguồn lực. Theo lý thuyết này, tri thức là mới sáng tạo tại doanh nghiệp, nhưng phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung tìm hiểu
- 3 4 tác động riêng rẽ của một hoặc một vài quá trình của quản trị tri thức (Nguyen Ngoc Thứ năm, đề xuất các hàm ý quản trị để giúp các nhà quản lý trong quá trình xây Thang & Pham Anh Tuan, 2020; Lê Ba Phong, 2021) đến đổi mới sáng tạo của tổ chức. dựng và triển khai quản trị tri thức nhằm nâng cao đổi mới sáng tạo trong DNNVV. Trong khi đó, một số nghiên cứu trên thế giới chứng minh rằng nhiều quá trình quản Để đạt được các mục tiêu trên, luận án đi trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu sau: trị tri thức có ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp (Obeidat & cộng sự, Câu hỏi 1: Quản trị tri thức trong DNNVV tại Việt Nam là gì và bao gồm những 2016; Teixeira & cộng sự, 2019). Bên cạnh đó, việc xác định các quá trình quản trị tri quá trình nào? thức trong nghiên cứu chủ yếu là kế thừa từ các nghiên cứu trước mà chưa có sự đánh Câu hỏi 2: Quản trị tri thức ảnh hưởng như thế nào tới đổi mới sáng tạo trong giá tính phù hợp của các quá trình nghiên cứu này trong bối cảnh nghiên cứu là DNNVV tại Việt Nam? DNNVV tại Việt Nam. Chính vì vậy, việc xác định các quá trình quản trị tri thức tồn Câu hỏi 3: Có sự khác nhau về quy mô doanh nghiệp, hình thức sở hữu, và lĩnh tại trong DNNVV ở Việt Nam và đánh giá ảnh hưởng của những quá trình này đến vực hoạt động của DNNVV tại Việt Nam khi đánh giá về quản trị tri thức và đổi mới hoạt động đổi mới sáng tạo sẽ đưa ra một bức tranh toàn diện về quản trị tri thức và đổi sáng tạo trong tổ chức của mình hay không? mới sáng tạo tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Câu hỏi 4: Các hàm ý quản trị, khuyến nghị nào cần thiết nhằm đẩy mạnh quá Từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn nêu trên, đề tài “Ảnh hưởng của quản trình quản trị tri thức từ đó gia tăng đổi mới sáng tạo trong DNNVV tại Việt Nam? trị tri thức tới đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam” kỳ vọng sẽ đóng góp nhiều về mặt học thuật cũng như đóng góp về mặt thực tiễn. Về mặt lý 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận, luận án sẽ tổng kết, hệ thống hóa các nội dung liên quan đến quản trị tri thức và đổi Đối tượng nghiên cứu của Luận án là ảnh hưởng của quản trị tri thức đến đổi mới sáng tạo, đặc biệt tập trung vào nghiên cứu sự ảnh hưởng của quản trị tri thức tới mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Trong đó, quản trị tri thức ĐMST trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luận án sẽ trình bày tổng quan các công trình là tích hợp của các quá trình khác nhau liên quan đến tri thức của tổ chức nhằm tăng nghiên cứu trong và ngoài nước để từng bước hoàn thiện nguồn tài liệu tham khảo cho các năng suất, lợi nhuận và khả năng phát triển của tổ chức; đổi mới sáng tạo là các hoạt doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Bên cạnh đó, thông qua các phương pháp nghiên động của doanh nghiệp trong việc cải tiến các sản phẩm hiện có hoặc phát triển sản cứu định tính và định lượng, luận án mong muốn nghiên cứu và làm rõ các vấn đề: (1) phẩm mới; cải tiến quy trình vận hành hiện có hoặc phát triển quy trình vận hành mới Thực trạng quản trị tri thức và đổi mới sáng tạo trong DNNVV tại Việt Nam; (2) Xây nhằm cải thiện hiệu suất hoạt động so với đối thủ cạnh tranh chính và so với chính bản dựng mô hình đánh giá ảnh hưởng của quản trị tri thức tới ĐMST trong DNNVV của Việt thân doanh nghiệp trong các năm trước. Luận án xem xét quản trị tri thức và đổi mới Nam; (3) Đánh giá ảnh hưởng của QTTT đến ĐMST trong DNNVV. Từ đó đưa ra các sáng tạo ở cấp độ tổ chức và không tập trung nghiên cứu ở cấp độ cá nhân. hàm ý quản trị về mặt thực tiễn phù hợp trong bối cảnh DNNVV tại Việt Nam. Khách thể nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị tri 2. Mục tiêu nghiên cứu thức tới đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Những doanh nghiệp này phải thỏa mãn 2 tiêu chuẩn, bao gồm là những doanh nghiệp có quy Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về quản trị tri thức và đổi mới sáng tạo trong mô vốn và lao động thỏa mãn tiêu chuẩn được quy định trong “Nghị định số doanh nghiệp nhỏ và vừa. 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 về Quy định chi tiết một số điều của Luật Thứ hai, xây dựng thang đo phù hợp cho các nhân tố: (1) tiếp thu tri thức, (2) Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa” và hoạt động liên tục 3 năm tại thời điểm phỏng vấn. sáng tạo tri thức, (3) lưu trữ tri thức, (4) chia sẻ tri thức, (5) sử dụng tri thức, (6) đổi Không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu DNNVV tại Việt Nam. Khảo sát mới sáng tạo; thực hiện ở DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh Thứ ba, xây dựng mô hình và lượng hóa ảnh hưởng của các quá trình quản trị tri và một số khu vực khác của Việt Nam. thức tới đổi mới sáng tạo trong DNNVV. Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu dữ liệu thứ cấp thu thập từ năm 2012- Thứ tư, phân tích sự khác nhau về quản trị tri thức và đổi mới sáng tạo theo các 2022, dữ liệu sơ cấp thu thập năm 2021-2022. nhóm đối tượng DNNVV được khảo sát (phân loại theo lĩnh vực kinh doanh, hình thức sở hữu, và quy mô doanh nghiệp). 4. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu
- 5 6 Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: đo Tiếp thu tri thức, đây là một chỉ bảo quan trọng phù hợp với đặc điểm khan hiếm Số liệu thứ cấp được thu thập từ các công trình nghiên cứu trong nước và nước nguồn lực của DNNVV tại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án bổ sung biến quan sát ngoài được phân tích, so sánh và tổng hợp để hình thành khung lý thuyết, mô hình và “Doanh nghiệp chúng tôi ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình lưu trữ tài các giả thuyết nghiên cứu. liệu” cho thang đo Lưu trữ tri thức. Phương pháp nghiên cứu định tính – phỏng vấn sâu Thứ hai, bằng chứng thực nghiệm của luận án này chỉ ra các quá trình quản trị Nghiên cứu định tính với phương pháp phỏng vấn sâu với mẫu lựa chọn là 5 tri thức đều có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo trong DNNVV, thứ tự mức độ chuyên gia là giảng viên, nghiên cứu viên trong lĩnh vực quản trị tri thức và đổi mới ảnh hưởng từ cao đến thấp là (1) chia sẻ tri thức; (2) sử dụng tri thức; (3) lưu trữ tri sáng tạo và 12 DNNVV tại ba thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh. Mục thức, (4) sáng tạo tri thức, (5) tiếp thu tri thức. Việc đánh giá và thử nghiệm các giả đích phỏng vấn sâu là kiểm tra mức độ phù hợp của các nhân tố và các quan sát dự thuyết được phát triển trong luận án này góp phần luận giải một số kết luận và tranh định sử dụng để nghiên cứu. luận trong các nghiên cứu trước đây về chiều ảnh hưởng của các quá trình chia sẻ tri Phương pháp nghiên cứu định lượng – điều tra khảo sát thức và quá trình lưu trữ tri thức tới đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Đóng góp về phương diện thực tiễn Phương pháp định lượng và điều tra khảo sát được thực hiện sau bước phỏng vấn sâu. Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng bảng hỏi để thực hiện điều tra khảo Thứ nhất, luận án đã giúp cung cấp một bức tranh tổng thể, phản ánh thực trạng sát. Phương pháp này gồm hai giai đoạn: về quá trình quản trị tri thức và hoạt động đổi mới sáng tạo tồn tại trong DNNVV được khảo sát. Giai đoạn 1: Nghiên cứu định lượng sơ bộ qua phương pháp khảo sát bảng hỏi với 102 DNNVV tại Hà Nội. Mục đích của nghiên cứu sơ bộ là giảm thiểu các sai sót Thứ hai, dựa trên các đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam, luận án đưa ra một có thể xảy ra trong quá trình thu thập dữ liệu như: từ ngữ gây hiểu sai nội dung câu số khuyến nghị để những tổ chức này áp dụng quản trị tri thức hiệu quả, hướng tới thực hỏi; trình tự câu hỏi chưa hợp lý. hiện hoạt động đổi mới sáng tạo tốt hơn nhằm tăng lợi thế cạnh tranh trong dài hạn. Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng chính thức với mẫu nghiên cứu là 332 6. Bố cục của luận án DNNVV tại Việt Nam. Kết quả khảo sát sau khi thu thập được tác giả sử dụng để đánh Luận án bao gồm 3 phần chính với kết cấu như sau: Phần mở đầu; Phần nội giá lại độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích khẳng định nhân tố (CFA) với dung gồm có 5 chương; Phần kết luận mô hình đo lường và mô hình với dữ liệu khảo sát thực tế. Sau đó nghiên cứu sử dụng CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ TRI THỨC phân tích tương quan và phân tích hồi quy bội kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP 4.2. Quy trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu gồm có 5 bước chính: (1) Tổng quan nghiên cứu; (2) 1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản trị tri thức trong doanh nghiệp Nghiên cứu định tính; (3) Nghiên cứu định lượng sơ bộ; (4) Nghiên cứu chính thức; và Dựa trên tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây, tác giả đưa ra một số hướng (5) Hoàn thiện báo cáo. nghiên cứu chính về QTTT trong tổ chức nói chung và QTTT trong DNNVV nói riêng. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, nghiên cứu về quy trình quản trị tri thức trong tổ chức. Tập hợp các Đóng góp về phương diện lý luận quá trình được khái quát hóa thành khái niệm quy trình quản trị tri thức (Knowledge Thứ nhất, luận án đã vận dụng kết hợp lý thuyết quản trị dựa vào nguồn lực, lý management process) hoặc chu trình quản trị tri thức (Knowledge management cycle). thuyết doanh nghiệp từ góc nhìn tri thức, lý thuyết năng lực động để xây dựng mô hình Thứ hai, nghiên cứu về cách tiếp cận quản trị tri thức trong tổ chức. Trong hệ nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của các quá trình quản trị tri thức tới hoạt động đổi thống lý thuyết hiện đại về quản trị công ty, quản trị tri thức thường được tiếp cận mới sáng tạo ở cấp độ tổ chức. Luận án thực hiện phỏng vấn sâu xác định mức độ phù theo phương thức “mã hóa” và “cá nhân hóa” (Hansen, 1999; Powell & Ambrosini, hợp của mô hình và tiến hành các điều chỉnh cần thiết, bổ sung biến quan sát “Doanh 2012; Obeidat & cộng sự, 2016). nghiệp khuyến khích nhân viên tiếp thu kiến thức từ các nguồn khác nhau” cho thang
- 7 8 Thứ ba, nghiên cứu về vai trò của quản trị tri thức trong tổ chức. Tổng kết lý ảnh hưởng tích cực đến kết quả đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp cũng đã được thuyết cho thấy quản trị tri thức có ba vai trò cốt yếu: (1) QTTT giúp nâng cao sự hợp chứng minh trong nhiều nghiên cứu (Soon & Zainol, 2011; Shu & cộng sự, 2012; tác thực hành tri thức trong doanh nghiệp, hay nói cách khác QTTT tạo ra môi trường Zelaya-Zamora & Senoo, 2013). để khám phá tri thức; (2) với khối lượng tri thức phong phú và biến động liên tục, việc Lưu trữ tri thức là hoạt động lưu trữ và truy xuất thông tin để người sử dụng/áp quản trị tri thức giúp doanh nghiệp tạo ra, làm mới, xây dựng và tổ chức các tài sản tri dụng sau này có thể dễ dàng tiếp cận và sử dụng (Andreeva & Kianto, 2011), được thức, từ đó có thể sử dụng tri thức nhanh chóng và hiệu quả hơn; (3) QTTT giúp tích thiết kế để cung cấp phương tiện lưu trữ và truy xuất thông tin (Alavi & Leidner, 2001; hợp tri thức bên trong và bên ngoài doanh nghiệp làm cho những tri thức này trở nên Garcia-Muina & cộng sự, 2009; Donate & Guadamillas, 2010). Việc lưu trữ tri thức sẵn có và dễ tiếp cận hơn (Plessis, 2007). giúp cho các thế hệ sau có thể tiếp cận tri thức và giảm thiểu rủi ro tổ chức bị mất đi tri 1.2. Tổng quan nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp thức khi nhân sự nghỉ hưu hoặc thôi việc (Swan & cộng sự, 2000). Một số khác lại đưa Dựa trên tổng hợp các công trình nghiên cứu trước đây, tác giả rút ra một số ra kết quả minh chứng lưu trữ tri thức không có ảnh hưởng đáng kể đến ĐMST (Swan hướng nghiên cứu chính về ĐMST trong doanh nghiệp. & Newell, 2000; Nguyen Ngoc Thang & Pham Anh Tuan, 2020). Những nghiên cứu này giải thích về rằng việc lưu trữ tri thức tập trung vào việc tạo ra các tài liệu để mọi Thứ nhất, hướng nghiên cứu về khái niệm, bản chất và các cách phân loại ĐMST. người dễ dàng tiếp cận hơn là việc tạo ra tri thức mới. Bản chất ĐMST có nhiều thuộc tính nên cũng có nhiều cách phân loại khác nhau. Chia sẻ tri thức là hoạt động trao đổi kiến thức và kinh nghiệm trong nội bộ Baregheh & cộng sự (2009) đã tổng hợp 6 thuộc tính của ĐMST gồm: (1) bản chất doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với các tổ chức bên ngoài. Nhiều nghiên cứu chứng ĐMST; (2) các loại hình ĐMST; (3) các giai đoạn ĐMST; (4) bối cảnh xã hội của minh chia sẻ tri thức ảnh hưởng tích cực đến kết quả đổi mới sáng tạo trong doanh ĐMST; (5) phương tiện ĐMST; và (6) mục tiêu của ĐMST. nghiệp (Darroch & McNaughton, 2002; Obeidat & cộng sự, 2016). Tuy nhiên không Thứ hai, hướng nghiên cứu vai trò của đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. phải tất cả các nghiên cứu đều khẳng định rằng chia sẻ tri thức có ảnh hưởng tích cực ĐMST chính là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh, tăng trưởng, lợi nhuận và tạo ra đến đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Bouncken & Kraus (2013) đã chỉ ra rằng sự các giá trị bền vững cho doanh nghiệp (Palacios & cộng sự, 2009). hợp tác giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp, khách hàng, đối tác và đối thủ cạnh Thứ ba, hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo trong tranh là con dao hai lưỡi đối với hoạt động đổi mới của họ. doanh nghiệp. Tổng quan tài liệu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng được phân làm hai Sử dụng tri thức là hoạt động ứng dụng kiến thức để tạo ra giá trị của doanh nhóm chính: nhóm nhân tố bên trong gồm những nhân tố thuộc sự kiểm soát của doanh nghiệp. Vai trò của việc sử dụng tri thức trong các tổ chức đã được thừa nhận từ rất nghiệp và nhóm nhân tố bên ngoài gồm những nhân tố vượt ra khỏi phạm vi kiểm soát lâu. Quá trình này liên quan đến việc áp dụng kiến thức, thông tin vào quy trình hoạt của doanh nghiệp (Edison & cộng sự, 2013). động và quy trình kinh doanh của tổ chức để tạo ra các kết quả đổi mới rõ ràng, chẳng 1.3. Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị tri thức tới đổi mới hạn như đổi mới sản phẩm, dịch vụ, thủ tục và quy định. sáng tạo trong doanh nghiệp 1.4. Khoảng trống và đề xuất nghiên cứu Tổng quan nghiên cứu cho thấy, ảnh hưởng của QTTT tới ĐMST thường thiết Thứ nhất, về bối cảnh nghiên cứu, tổng quan nghiên cứu cho thấy hiện nay đã kế dọc theo các quá trình QTTT. Các quá trình QTTT chính được nhắc đến trong các có nhiều nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa QTTT và ĐMST, tuy vậy các nghiên cứu về QTTT ở doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng gồm có: tiếp thu nghiên cứu thực nghiệm về quản trị tri thức thường lấy bối cảnh là các doanh nghiệp tri thức; lưu trữ tri thức; chia sẻ tri thức; sáng tạo tri thức; sử dụng tri thức. có đặc điểm như doanh nghiệp có quy mô lớn, các doanh nghiệp trong lĩnh vực công Tiếp thu tri thức được hiểu là các hoạt động làm gia tăng khối lượng tri thức của nghệ cao, doanh nghiệp thực hiện quy trình quản trị và chiến lược quản trị tri thức tổ chức (Obeidat & cộng sự, 2016). Egbu & cộng sự (2005) định nghĩa quá trình này chuyên nghiệp và xem việc áp dụng quản trị tri thức để đổi mới sáng tạo là một lợi thế xác định kiến thức cần thiết cho công ty cũng như các nguồn có thể thu nhận kiến thức cạnh tranh của mình (Donate & Guadamillas, 2011; Liao, 2007) và ít tập trung nghiên này, từ đó tạo ra các ý tưởng và giải pháp mới và hữu ích. cứu đối tượng là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Sáng tạo tri thức đề cập đến hoạt động phát triển ý tưởng, giải pháp mới và hữu Thứ hai, về mô hình nghiên cứu, ở Việt Nam gần đây đã có một số nghiên cứu ích liên quan đến các khía cạnh khác nhau của tổ chức, như việc nâng cao chất lượng về ảnh hưởng của quản trị tri thức đến kết quả đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp, nhưng sản phẩm, thay đổi quy trình công nghệ, thay đổi quy trình quản lý. Sáng tạo tri thức phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung tìm hiểu tác động riêng rẽ của một hoặc một vài
- 9 10 quá trình của quản trị tri thức (Nguyen Ngoc Thang & Pham Anh Tuan, 2020; Lê Ba pháp marketing mới hay là phương thức tổ chức mới trong thực tiễn hoạt động, trong Phong, 2021) đến đổi mới sáng tạo của tổ chức. Trong khi đó, một số nghiên cứu trên tổ chức công việc hay trong quan hệ với bên ngoài”. thế giới chứng minh rằng nhiều quá trình quản trị tri thức có ảnh hưởng đến đổi mới 2.1.3.2. Phân loại đổi mới sáng tạo sáng tạo trong doanh nghiệp (Obeidat & cộng sự, 2016; Teixeira & cộng sự, 2019). Phân loại theo cấp độ đổi mới sáng tạo: ĐMST có thể xem xét ở nhiều cấp độ: (1) Bên cạnh đó, việc xác định các quá trình quản trị tri thức trong nghiên cứu chủ yếu là Cấp độ cá nhân; (2) Cấp độ nhóm; (3) Cấp độ tổ chức; (4) Cấp độ xã hội. Luận án này tập kế thừa từ các nghiên cứu trước mà chưa có sự đánh giá tính phù hợp của các quá trình trung nghiên cứu về ĐMST trong tổ chức nói chung và đổi mới ở DNNVV nói riêng. Vì vậy nghiên cứu này trong bối cảnh nghiên cứu là DNNVV tại Việt Nam. Chính vì vậy, việc khái niệm ĐMST được trong trong luận án này được hiểu là ĐMST ở cấp độ tổ chức. xác định các quá trình quản trị tri thức tồn tại trong DNNVV ở Việt Nam và đánh giá 2.1.3.3. Đo lường đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp ảnh hưởng của những quá trình này đến hoạt động đổi mới sáng tạo sẽ đưa ra một bức Nghiên cứu này sử dụng đo lường ĐMST thông qua khảo sát doanh nghiệp trong tranh toàn diện về quản trị tri thức và đổi mới sáng tạo tại các tổ chức này. công trình nghiên cứu của Donate & Guadamillas (2011). Thang đo ĐMST của Donate Thứ ba, trong các nghiên cứu trước đây có ý kiến khác nhau về mức độ và chiều & Guadamillas (2011) được trích dẫn lại trong nhiều nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng hướng ảnh hưởng của quá trình chia sẻ tri thức và quá trình lưu trữ tri thức tới đổi mới sáng của quản trị tri thức đến đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp (Donate & Pablo, 2015; tạo trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, luận án kỳ vọng thông qua việc đánh giá và thử Nguyen Ngoc Thang & Pham Anh Tuan, 2020). nghiệm các giả thuyết được phát triển trong nghiên cứu này góp phần luận giải một số kết 2.1.4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa luận và tranh luận trong các nghiên cứu trước đây về chiều ảnh hưởng của các quá trình Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa khác nhau tùy theo tiêu chia sẻ tri thức và quá trình lưu trữ tri thức tới đổi mới sáng tạo trong DNNVV tại Việt Nam. chuẩn của từng quốc gia. DNNVV ở các quốc gia có một vài đặc điểm chung: (1) Những hạn chế trên cũng là khoảng trống nghiên cứu mà luận án hướng đến để DNNVV thường điều hành theo phong cách gia đình và hay xung đột trong vấn đề sở bổ sung, hoàn thiện. Nội dung nghiên cứu của luận án kỳ vọng sẽ bổ sung lý thuyết hữu; (2) DNNVV có quy mô nhỏ, năng lực sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, còn thiếu về quản trị tri thức và đổi mới sáng tạo tại DNNVV. Bên cạnh đó, kết quả không có lợi thế kinh tế theo qui mô; (3) DNNVV với tổ chức bộ máy gọn nhẹ, có tính nghiên cứu kỳ vọng sẽ đưa ra một số hàm ý chính sách cho các nhà quản lý nhằm nâng linh hoạt trong kinh doanh; (4) DNNVV có chu kỳ kinh doanh ngắn, tốc độ thu hồi vốn cao hiệu quả hoạt động đổi mới sáng tạo trong DNNVV tại Việt Nam. cao, đảm bảo cho doanh nghiệp linh hoạt trong việc điều tiết và huy động vốn. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ 2.2. Lý thuyết nền tảng về ảnh hưởng của quản trị tri thức tới đổi mới sáng TRI THỨC TỚI ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP tạo trong doanh nghiệp 2.1. Khái niệm 2.2.1. Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực 2.1.1. Tri thức trong doanh nghiệp Dựa vào lý thuyết này, môi trường bên trong tổ chức chính là yếu tố giải thích Nghiên cứu này tiếp cận quan điểm về tri thức dưới góc nhìn tổ chức và định nghĩa kết quả hoạt động vượt trội của tổ chức. Luận án dựa trên lý thuyết dựa vào nguồn lực ‘Tri thức’ là kiến thức và kỹ năng, có thể tồn tại ở dưới hình thức thông tin, dữ kiện và để có được một bức tranh tổng quát về vai trò quản trị nguồn lực tri thức trong quá được hình thành từ hoạt động giáo dục đào tạo hoặc đút rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn. trình tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. 2.1.2. Quản trị tri thức trong doanh nghiệp 2.2.2. Lý thuyết doanh nghiệp từ góc nhìn tri thức Trong luận án này, quản trị tri thức được nghiên cứu dưới góc độ là các quá trình Lý thuyết quản trị dựa vào tri thức (KBV – Knowledge based view) được xem là phát hoạt động liên quan đến tài sản tri thức của doanh nghiệp, theo đó “Quản trị tri thức triển từ lý thuyết dựa vào nguồn lực. Theo lý thuyết này, các nguồn lực liên quan đến tri thức trong doanh nghiệp là tích hợp của các quá trình khác nhau liên quan đến tri thức của tổ chức nhằm tăng năng suất, lợi nhuận và khả năng phát triển của tổ chức”. được coi là tài sản chiến lược quan trọng và góp phần lớn vào nâng cao hiệu quả tổ chức và 2.1.3. Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp làm tăng lợi thế cạnh tranh bền vững trong bối cảnh kinh doanh biến động và nhiều thử thách 2.1.3.1. Khái niệm đổi mới sáng tạo 2.2.3. Lý thuyết năng lực động Khái niệm của OECD (2018) “Đổi mới sáng tạo là sự thực thi áp dụng một sản Teece & cộng sự (1997) đã giới thiệu khung năng lực động (Dynamic phẩm (hàng hóa hay dịch vụ) hoặc quy trình mới hay cải tiến đáng kể, một phương Capability) nhằm nghiên cứu hành vi của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh
- 11 12 nhiều biến động và các doanh nghiệp cạnh tranh dựa trên đổi mới. Theo những tác giả 2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu này, năng lực động thể hiện khả năng tích hợp, xây dựng và cấu hình lại các năng lực Giả thuyết 1 (H1): Tiếp thu tri thức ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng. Giả thuyết 2 (H2): Sáng tạo tri thức có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo Lý thuyết năng lực động đã khắc phục hạn chế của các lý thuyết RBV và KBV. trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực bị phê phán là bỏ qua biến động của môi trường, Giả thuyết 3 (H3): Lưu trữ tri thức ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo bỏ qua sự thay đổi các nguồn lực khi có cú sốc từ bên ngoài (Nguyễn Văn Thắng & cộng trong doanh nghiệp nhỏ và vừa sự, 2015) mà chỉ xác định tiêu chuẩn VRIN để xem xét nguồn lực tạo nên kết quả kinh Giả thuyết 4 (H4): Chia sẻ tri thức ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa doanh vượt trội và bền vững của doanh nghiệp. Đối với lý thuyết quản trị dựa vào tri thức Giả thuyết 5 (H5): Sử dụng tri thức ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo (KBV), các học giả đại diện cho lý thuyết này đều cho rằng tri thức là nguồn gốc của lợi thế trong doanh nghiệp nhỏ và vừa cạnh tranh, nhưng không làm rõ nguồn gốc của cạnh tranh là tri thức (knowledge) hay là Ngoài việc kiểm định các mối quan hệ giữa các biến độc lập và các biến phụ các quá trình tri thức (knowledge processes) (Nguyễn Văn Thắng & cộng sự, 2015). Do thuộc trong mô hình nghiên cứu, luận án đánh giá tác động của các đặc điểm của doanh vậy, quan điểm tri thức dựa trên lý thuyết năng lực động đã giải thích chính xác hơn khả nghiệp DNNVV tới các quá trình QTTT và ĐMST trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. năng tái tạo nguồn lực để duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp. Trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của quản trị tri thức tới đổi mới sáng tạo, các đặc 2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu điểm của doanh nghiệp được sử dụng là quy mô doanh nghiệp, loại hình sở hữu, lĩnh 2.3.1. Mô hình nghiên cứu vực hoạt động thường được sử dụng. Nghiên cứu này phát triển mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết quản trị dựa CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trên nguồn lực, lý thuyết doanh nghiệp từ góc nhìn tri thức và lý thuyết năng lực động. 3.1. Quy trình và phương pháp nghiên cứu QTTT trong các doanh nghiệp được hiểu là tập hợp các quá trình như liên quan đến tri 3.1.1. Quy trình nghiên cứu thức của tổ chức. Từng quá trình độc lập trong quản trị tri thức đều có mối liên kết với nhau và đều có ảnh hưởng tích cực đến ĐMST trong doanh nghiệp (Andreeva & Kianto, 2011; Turulja & Bajgoric 2018; Teixeira & cộng sự, 2019). Hình 2.1. Mô hình dự kiến Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận án Nguồn: Tác giả xây dựng 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu Biến độc lập: 5 quá trình quản trị tri thức bao gồm (1) Tiếp thu tri thức; (2) Sáng 3.1.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tạo tri thức; (3) Lưu trữ tri thức; (4) Chia sẻ tri thức; (5) Sử dụng tri thức Khi xây dựng mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu SLR Biến phụ thuộc: Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp (systematic literature review) để lựa chọn các biến cụ thể để đưa vào mô hình nghiên cứu.
- 13 14 Sau khi đã xác định được câu hỏi nghiên cứu “Có những quy trình quản trị tri thức Để thực hiện nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nào ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp?”, tác giả tiến hành thu thập dữ nghiên cứu gồm nghiên cứu tại bàn, quan sát và phỏng vấn sâu, trong đó phỏng vấn liệu với các tiêu chí bao gồm và loại trừ được áp dụng trong bài. Các tiêu chí bao gồm: sâu là phương pháp được sử dụng chính trong nghiên cứu. các ấn phẩm trong giai đoạn 2005-2022, các bài nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu lý 3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính thuyết, sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh, tập trung vào quá trình quản trị tri thức; ảnh hưởng Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của luận án, nghiên cứu định tính đã đạt được của quản trị tri thức đến đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. một số kết quả như sau: Sau khi chọn lựa, tác giả chọn lọc được 33 bài báo đáp ứng các tiêu chí đặt ra để + Quản trị tri thức của các DNNVV tại Việt Nam bao gồm 5 quá trình: tiếp thu làm cơ sở phân tích, trong đó số bài báo xuất bản trong 5 năm gần đây chiếm gần 60%. tri thức; sáng tạo tri thức; lưu trữ tri thức; chia sẻ tri thức; và sử dụng tri thức. Đây là Luận án đề xuất 14 quá trình QTTT trong doanh nghiệp. Dữ liệu được phân tích từ bảng căn cứ để xác định sự phù hợp của nghiên cứu khi lựa chọn các quá trình này trong mô Ma trận giữa các bài báo và các quá trình QTTT được phân tích và nhóm thành 2 nhóm. hình nghiên cứu đề xuất. Nhóm 1 gồm có các quá trình QTTT có tần suất xuất hiện cao gồm có: Tiếp thu tri thức + Hoạt động ĐMST luôn tồn tại trong DNNVV tại Việt Nam. Thang đo hoạt động (21 lần); Chia sẻ tri thức (18 lần); Sử dụng tri thức (15 lần); Dự trữ tri thức (11 lần); Sáng ĐMST này ngoài các mục đánh giá chủ quan tuyệt đối (so sánh kết quả của công ty qua tạo tri thức (9 lần). Nhóm thứ hai gồm 9 quá trình còn lại với tần suất xuất hiện ít hơn. Từ các năm) còn có các mục đánh giá tương đối (so sánh với đối thủ cạnh tranh chính). thống kê này cho thấy vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến các quy trình Nhận diện + Các quá trình QTTT trong DNNVV được xác định có ảnh hưởng đến hoạt tri thức; Phổ biến tri thức; Phản ứng với tri thức; Kết hợp tri thức; Chuyển giao tri thức…. động ĐMST trong DNNVV. Có thể coi 5 quá trình nhóm 1 là nhóm những quá trình QTTT truyền thống có ảnh 3.3. Nghiên cứu định lượng hưởng đến đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. 3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ 3.1.2.2. Phương pháp định tính – phỏng vấn sâu 3.3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng sợ bộ 3.1.2.3. Phương pháp định lượng – điều tra khảo sát Mục tiêu chính của điều tra thử là phát hiện các điểm yếu trong thiết kế và cấu 3.2. Nghiên cứu định tính trúc câu hỏi, đồng thời hạn chế tối thiểu những vấn đề trong quá trình trả lời câu hỏi và 3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính nhập dữ liệu. Nghiên cứu định tính phỏng vấn sâu nhằm kiểm tra độ phù hợp của thang đo sử 3.3.1.2. Thông tin mẫu dụng trong nghiên cứu. Các thang đo được sử dụng trong luận án này là những thang đo Mẫu nghiên cứu của bước này là DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đối tượng đã được kiểm định về tính khoa học và thực tiễn, được tác giả thừa kế từ những nghiên thích hợp để trả lời các câu hỏi là giám đốc/phó giám đốc doanh nghiệp, trưởng phòng ban cứu được đăng trên các tạp chí uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu và có lượng trích dẫn cao. trong doanh nghiệp là những người tham gia trực tiếp với quá trình quản trị doanh nghiệp. Mặc dù vậy, trong bối cảnh nghiên cứu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, 3.3.1.3. Phương pháp thực hiện những thang đo này cũng cần được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp. Tác giả đã gửi phiếu điều tra đến 180 DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội 3.2.2. Phương pháp thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả đến tháng 4 năm 2021, từ 180 phiếu 3.2.2.1. Đối tượng phỏng vấn sâu điều tra gửi đi, tác giả thu về được 102 phiếu hợp lệ có thể sử dụng cho phân tích sơ Mẫu nghiên cứu định tính lần 1 là năm chuyên gia gồm các giảng viên, nghiên bộ, đạt tỷ lệ 57%. cứu viên là những người có nhiều năm kinh nghiệm đào tạo, giảng dạy và nghiên cứu 3.3.1.3. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo. Mẫu nghiên cứu định tính lần 2 là các cán bộ quản lý Bảng 3.1. Tổng hợp các thang đo và biến quan sát bị loại của 12 DNNVV đến từ ba trung tâm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, Đà Nẵng, và Hệ số Alpha sau khi TP Hồ Chí Minh. Thang đo Biến quan sát bị loại loại biến 3.2.2.2. Thu thập và xử lý thông tin
- 15 16 Tiếp thu tri thức TT6 0,850 4.1. Thực trạng về doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Sáng tạo tri thức Không 0,879 Đổi mới sáng tạo trong DNNVV tại Việt Nam Lưu trữ tri thức Không 0,834 Dựa vào dữ liệu khảo sát Doanh nghiệp của Ngân hàng thế giới, các DNNVV ở Việt Nam thực hiện tương đối các ĐMST về sản phẩm và quy trình, bao gồm cả việc áp Chia sẻ tri thức CS2 0,765 dụng tự động hóa (OECD, 2021). Khoảng 33 % DNNVV tại Việt Nam giới thiệu sản Sử dụng tri thức Không 0,866 phẩm đổi mới. Tuy nhiên, ĐMST sản phẩm chủ yếu là thực hiện các thay đổi nhỏ từ các Đổi mới sáng tạo Không 0,898 hoạt động hiện có, phần lớn ĐMST trong DNNVV tại Việt Nam không đến từ hoạt động Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát sơ bộ nghiên cứu và phát triển. Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích các biến quan sát thuộc bộ thang ĐMST quy trình khá phổ biến ở DNNVV ở Việt Nam. Khoảng 34% DNNVV đo cho thấy chỉ số KMO = 0,790 thỏa mãn điều kiện KMO > 0.5 (Kaiser, 1974), sig = tại Việt Nam giới thiệu những quy trình mới, tỷ lệ này cao thứ hai trong khu vực 0,000 < 0,05, chứng tỏ phân tích phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố EFA. ASEAN, chỉ sau Philippine. Khoảng cách giữa DNNVV và các công ty lớn trong đổi mới quy trình là khoảng 10 điểm phần trăm, cao hơn so với tỷ lệ đổi mới sản phẩm (8.7 3.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức điểm phần trăm) nhưng thấp hợp so với trung bình của các nước ASEAN (17 điểm phần 3.3.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chính thức trăm). Chỉ 19% DNNVV tại Việt Nam thực hiện ĐMST tổ chức, mặc dù nhiều nghiên Mục đích của nghiên cứu định lượng chính thức: cứu chỉ ra đổi mới tổ chức sẽ tăng hiệu suất doanh nghiệp. Mặt khác, tỷ lệ DNNVV tại - Kiểm định ANOVA để so sánh mức độ đánh giá của DNNVV về các quá trình Việt Nam thực hiện ĐMST marketing khá cao (31%), cao hơn tỷ lệ doanh nghiệp lớn ở quản trị tri thức và đổi mới sáng tạo theo các nhóm doanh nghiệp khác nhau. Việt Nam (29%), khoảng 50% trong số này là thực hiện làm website kinh doanh. - Đánh giá lại độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha 4.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu - Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) để kiểm chứng sự tồn tại của các khái niệm 4.2.1. Thông tin về đối tượng khảo sát nghiên cứu trong môi trường nghiên cứu cụ thể, xem xét tính tương thích của mô hình Sau 2 tháng kể từ khi bắt đầu gửi phiếu khảo sát, tác giả thu về 358 phiếu (đạt với dữ liệu khảo sát thực tế. tỷ lệ 67,04 %). Số lượng phiếu thu được thấp do không thể liên hệ được với doanh - Kiểm định giả thuyết nghiên cứu. nghiệp qua email, điện thoại; một số doanh nghiệp đã thay đổi địa điểm làm việc; và 3.3.3.2. Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu một số doanh nghiệp không hỗ trợ trả lời phiếu điều tra. Số lượng doanh nghiệp không Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Đây thu được phiếu điều tra chủ yếu tập trung vào đối tượng doanh nghiệp siêu nhỏ. là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó tác giả tiến hành lựa chọn các phần tử Tác giả tiến hành sàng lọc phiếu điều tra, loại bỏ những phiếu không hợp lệ như: hình thành mẫu nghiên cứu theo tiêu chí thuận tiện cho việc tiến hành nghiên cứu. Sau điền thiếu các thông tin quan trọng, hoặc thiếu trên 10% thông tin. Cuối cùng, số phiếu khi loại bỏ các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 3 đạt đủ điều kiện nhập và phân tích dữ liệu là 332/358 phiếu (đạt tỷ lệ 92,74 %). Tác năm, số doanh nghiệp bị trùng, số lượng doanh nghiệp còn lại là 534 doanh nghiệp. giả kiểm tra tính trùng lặp của mẫu nghiên cứu và 332 quan sát đều đảm bảo hoàn toàn 3.3.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng chính thức độc lập, không trùng lặp. Về khu vực khảo sát, tác giả cố gắng thu thập đúng với dự kiến, nhưng số phiếu điều tra hợp lệ có thể dùng phân tích chỉ vừa đủ theo số liệu dự Tác giả tiến hành lọc bảng hỏi, làm sạch dữ liệu, mã hóa những thông tin cần kiến tối thiểu (332) phiếu. Tuy nhiên, về cơ bản, số phiếu thu được phân bổ khá hợp lý thiết trong bảng câu hỏi, nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên và có thể chấp nhận được để xử lý và phân tích. bản 26 và AMOS 20. Thống kê mô tả dữ liệu thu thập bằng cách so sánh tần suất giữa các nhóm khác nhau theo biến đặc điểm doanh nghiệp. Phương pháp phân tích dữ liệu 4.2.2. Thực trạng đánh giá của doanh nghiệp nhỏ và vừa về quản trị tri thức chính thức được sử dụng cho luận án này là phân tích EFA, CFA và hồi quy bội. Để đánh giá thực trạng quản trị tri thức trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, tác giả đã sử dụng điểm đánh giá trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 95% đối với tiếp thu tri thức; sáng tạo tri thức; lưu trữ tri thức; sử dụng tri thức; chia
- 17 18 sẻ tri thức; và đổi mới sáng tạo. = 1,271 0,9; chỉ số RM-SEA 4.3. Phân tích so sánh nhóm = 0,029 < 0,05 và các giá trị CR >0,6, AVEs cao hơn 0,5 và tính phân biệt thỏa mãn Để xem xét sự khác biệt trong đánh giá về quản trị tri thức và đổi mới sáng tạo nếu giá trị căn bậc hai của AVE lớn hơn hệ số tương quan giữa các thang đo và giá trị theo các nhóm doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác nhau, các nhóm doanh nghiệp của AVE lớn hơn MSV thỏa mãn yêu cầu. Do đó có thể khẳng định các thang đo trong thuộc các ngành nghề khác nhau, các nhóm doanh nghiệp theo quy mô (tính theo số mô hình nghiên cứu đều đạt được giá trị hội tụ và giá trị phân biệt để tiếp tục tiến hành lao động) khác nhau nghiên cứu sử dụng kiểm định ANOVA. kiểm định các giả thuyết Qua kết quả phân tích CFA, tác giả kết luận các biến độc lập và phụ thuộc phù 4.4. Kiểm định thang đo hợp với mô hình lý thuyết và dữ liệu nghiên cứu, các khái niệm nghiên cứu đều đảm Kiểm định chất lượng thang đo bảo độ tin cậy, tính hội tụ và tính phân biệt. Kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng Cronbach’s Alpha cho thấy 4.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu tất cả các thang đo trong các biến trong mô hình nghiên cứu đều đảm bảo độ tin cậy 4.5.1. Kết quả phân tích tương quan khi giá trị Cronbach’s Alpha đều vượt ngưỡng yêu cầu thông lệ là 0,6. Giá trị Kết quả cho thấy tất cả các giá trị sig. trong tương quan Pearson giữa tất cả các Cronbach’s Alpha nếu loại biến tổng của từng biến quan sát đều nhỏ hơn hoặc bằng biến độc lập và biến phụ thuộc đều bằng 0,000 (< 0,05), chứng tỏ các biến độc lập đều có Cronbach’s Alpha của từng thang đo. Vì vậy, thang đo của các biến được sử dụng trong tương quan tuyến tính mạnh với biến phụ thuộc, nghĩa là khi giá trị của các nhân tố quá trình nghiên cứu đáp ứng yêu cầu cho các bước tiếp theo. quản trị tri thức càng cao thì giá trị của đổi mới sáng tạo trong DNNVV cũng càng cao. Phân tích nhân tố khám phá Hệ số tương quan Pearson giữa từng cặp biến độc lập với nhau đều
- 19 20 (F_ST) Sáng tạo tri thức 0,214 14,9 4 tuyển dụng/mời chuyên gia về làm việc chắc chắn mang lại lợi ích to lớn cho kết (F_LT) Lưu trữ tri thức 0,243 16,9 3 quả đổi mới của doanh nghiệp, vì nhân sự mới sẽ mang đến những cách suy nghĩ (F_CS) Chia sẻ tri thức 0,505 35,1 1 mới và có thể kích thích việc tạo ra những ý tưởng mới (Lopez & Esteves, 2013). (F_SD) Sử dụng tri thức 0,372 25,8 2 Kết quả ước lượng chỉ ra sáng tạo tri thức có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (β = 0,214; p-value = 0,000). Kết luận này Tổng 1,439 100 phù hợp với kết luận trong các nghiên cứu trước của Palacios & cộng sự (2009); Soon & Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu Zainol (2011); Qandah & cộng sự (2020); Andreeva & Kianto (2011); Abbas & Sagsan Đánh giá giả định hồi quy qua biểu đồ Histogram: Biểu đồ Histogram cho thấy (2019); Zhang & cộng sự (2020). Sáng tạo tri thức và kết quả đổi mới sáng tạo có mối giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn bằng 0,992 gần bằng 1. Như vậy có liên hệ chặt chẽ với nhau, vì việc tạo ra kiến thức mới cung cấp nền tảng để phát triển các thể nói, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn nên giả thiết phân phối chuẩn của phần dư hành động đổi mới thuộc mọi loại hình trong tổ chức (Popdiuk & Choo, 2006). không bị vi phạm. Kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết lưu trữ tri thức ảnh hưởng tích cực CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ đến đổi mới sáng tạo trong DNNVV (β = 0,243; p-value = 0,000). Lưu trữ tri thức 5.1. Bình luận kết quả nghiên cứu có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới vì nó giúp duy trì tính toàn vẹn của tri thức theo Các quá trình quản trị tri thức đều có tác động đáng kể đến kết quả đổi mới sáng thời gian, tạo điều kiện cho việc tiếp cận tri thức một cách nhanh chóng (Bermejo & tạo của doanh nghiệp. Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước cộng sự, 2016). Majchrzak & cộng sự (2004) cũng có nhận định tương tự khi cho (Plessis, 2007; Obeidat & cộng sự, 2016). Plessis (2007) chỉ ra việc tạo ra, tiếp thu, rằng mã hóa tri thức có tác động tác động đáng kể và tích cực đến ĐMST căn bản chia sẻ, sử dụng tri thức sẽ xây dựng các kỹ năng của nhân viên có liên quan đến đổi trong doanh nghiệp. mới; ở cấp độ tổ chức, nếu doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác giữa Một số khác lại đưa ra kết quả minh chứng lưu trữ tri thức không có ảnh hưởng nhân viên và giữa các phòng ban để tăng chia sẻ tri thức, từ đó sẽ tăng cường đổi mới. đáng kể đến ĐMST (Swan & Newell, 2000; Nguyen Ngoc Thang & Pham Anh Tuan, Các biến độc lập cho thấy khả năng giải thích sự biến thiên của biến phụ thuộc 2020). Những nghiên cứu này giải thích về rằng việc mã hóa tập trung vào việc tạo ra ở mức cao. Xem xét mức độ tác động đến kết quả đổi mới sáng tạo, thứ tự ảnh hưởng các tài liệu để mọi người dễ dàng tiếp cận hơn là việc tạo ra tri thức mới. Sự khác biệt từ cao đến thấp là (1) chia sẻ tri thức; (2) sử dụng tri thức; (3) lưu trữ tri thức, (4) sáng trong kết quả nghiên cứu có thể giải thích là do sự khác nhau về bối cảnh nghiên cứu, tạo tri thức, (5) tiếp thu tri thức. Như vậy, chia sẻ tri thức có vai trò thúc đẩy mạnh các quan sát sử dụng, đối tượng và phương pháp điều tra. Trong nghiên cứu này, đối nhất với β = 0,505 (p-value = 0,000). tượng nghiên cứu là DNNVV với đặc điểm là tỷ lệ nhân sự luân chuyển cao thì lưu trữ Kết quả ước lượng cho thấy Tiếp thu tri thức ảnh hưởng tích cực tới đổi mới tri thức ảnh hưởng đáng kể đến đổi mới sáng tạo. sáng tạo trong DNNVV (β = 0,105; p-value = 0,015).Việc liên tục thu thập thông Kết quả ước lượng cho thấy chia sẻ tri thức ảnh hưởng tích cực đến đổi mới tin và kiến thức bên trong và bên ngoài liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp sáng tạo trong DNNVV (β = 0,505; p-value = 0,000). Kết luận này thống nhất với kết (kể cả tri thức ẩn và tri thức hiện) tác động đến kết quả đổi mới sáng tạo của doanh quả nghiên cứu của một số tác giả cho rằng chia sẻ tri thức có ảnh hưởng thuận chiều nghiệp. Khi doanh nghiệp tiếp cận được nguồn thông tin hiệu quả thì sẽ dễ dàng hơn đến đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (Obeidat & cộng sự, 2016; Ling trong việc kết hợp các thông tin này để đưa ra ý tưởng mới. Kết quả nghiên cứu chỉ & cộng sự, 2019; Veiga & cộng sự, 2021; Grimsdottir & Edvardsson, 2018). ra việc doanh nghiệp có nhân viên có chuyên môn tốt trong công ty sẽ là nguồn tri Hạn chế của việc chia sẻ tri thức ở cấp độ cá nhân là việc người sở hữu tri thức thức tốt hơn so với việc thuê nhân viên mới với mục đích thu thập các tri thức chuyên không sẵn sàng chia sẻ phần lớn các kiến thức mà họ sở hữu, có thể do nỗi sợ mất lợi môn đó. Kinh nghiệm của các nhân sự hiện có trong việc xử lý các quy trình của thế cạnh tranh cá nhân, giảm quyền lợi của bản thân. Vì vậy, ở cấp độ tổ chức, người công ty, các loại trường hợp tư vấn và cách xử lý công việc có thể góp phần tạo ra quản lý phải xây dựng quy trình chia sẻ tri thức một cách có hệ thống để đảm bảo nhân các cơ hội đổi mới tốt hợp trong công ty hơn là thuê một nhân viên mới không quen sự trong tổ chức có thể được cập nhật kiến thức một cách nhanh và đầy đủ nhất; bên thuộc với môi trường hay quy trình làm việc của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc
- 21 22 cạnh đó phải tạo môi trường khuyến khích việc chia sẻ thông tin giữa các cá nhân và Sự khác biệt giữa quy mô doanh nghiệp đối với quản trị tri thức và đổi mới giữa các đơn vị với nhau. sáng tạo trong DNNVV Kết quả nghiên cứu khẳng định sử dụng tri thức ảnh hưởng tích cực tới đổi Đối với sử dụng tri thức, có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp thuộc các quy mới sáng tạo (β = 0,372; p-value = 0,000), kết quả này tương đồng với nghiên cứu mô hoạt động khác nhau, trong đó kết quả đánh giá sử dụng tri thức được đánh giá và Palacios & cộng sự (2009); Zhang & cộng sự (2020); Wu & Hu (2018); Teixeira & cho điểm cao hơn bởi các doanh nghiệp quy mô vừa hơn so với nhóm doanh nghiệp cộng sự (2020); Zia (2020). Sử dụng tri thức liên quan đến việc áp dụng những tri thức quy mô siêu nhỏ và quy mô nhỏ. sẵn để giải quyết các công việc cụ thể, từ đó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, như đổi 5.2. Một số khuyến nghị mới sản phẩm, dịch vụ, thủ tục và quy định. 5.2.1. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam Tác động của các đặc điểm doanh nghiệp tới các quá trình quản trị tri thức Thứ nhất, nhà quản lý DNNVV cần hiểu rõ về ảnh hưởng của hoạt động quản trị và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tri thức đối với hiệu quả của doanh nghiệp và xem xét các trở ngại/hạn chế khi áp dụng Sự khác biệt giữa các hình thức sở hữu đối với quản trị tri thức và đổi mới QTTT, để từ đó có những định hướng rõ ràng để tìm hiểu kỹ về cách thức thực hiện và sáng tạo trong DNNVV áp dụng vào doanh nghiệp của mình. Kết quả này có thể chỉ ra rằng các doanh nghiệp FDI có xu hướng khuyến khích Thứ hai, DNNVV có thể áp dụng các biện pháp kiểm soát không chính thức như sự chia sẻ tri thức trong tổ chức. Trong khi đó, các doanh nghiệp ngoài nhà nước có một lợi thế cạnh tranh của mình bởi vì tính không chính thức của các biện pháp này giúp thể thiếu các chính sách và quy trình cụ thể để khuyến khích chia sẻ tri thức và xử lý cho DNNVV có sự linh hoạt, phản ứng nhanh mà các doanh nghiệp lớn không có được. tri thức trong tổ chức của mình. Thứ ba, DNNVV cần xây dựng các chiến lược phù hợp với mục tiêu phát triển Doanh nghiệp FDI thường đánh giá và cho điểm đổi mới sáng tạo cao hơn so bền vững của tổ chức. Cần phải thừa nhận rằng DNNVV không phải là mô hình thu với nhóm doanh nghiệp ngoài nhà nước. Có thể giải thích điều này bởi vì các doanh nhỏ của của doanh nghiệp có quy mô lớn. nghiệp FDI thường có khả năng tiếp cận nguồn lực, công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến mới hơn, điều này giúp cho các doanh nghiệp FDI có khả năng đổi mới sáng Thứ tư, các DNVVN nên tích cực tham gia vào các tổ chức xã hội nghề nghiệp tạo cao hơn và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới hơn. để trao đổi tri thức với các doanh nghiệp cùng ngành; tăng cường hợp tác với các trường đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để có thể tận dụng các nguồn lực từ bên ngoài để Sự khác biệt giữa các lĩnh vực hoạt động đối với quản trị tri thức và đổi mới thực hiện đổi mới sáng tạo. sáng tạo trong DNNVV 5.2.2. Đối với các nhà hoạch định và thực thi chính sách Doanh nghiệp lĩnh vực thương mại và dịch vụ đánh giá và cho điểm sử dụng tri thức hơn so với nhóm doanh nghiệp công nghiệp & sản xuất. Điều này có thể giải thích Thứ nhất, Nhà nước cần ban hành các chính sách khả thi để quản lý, định hướng bởi vì các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại và dịch vụ thường phải sử dụng tri thức một phát triển khoa học và công nghệ cho DNNVV ở Việt Nam, hình thành thị trường công cách hiệu quả để tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới và nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong nghệ để các DNNVV có thể dễ dàng tiếp cận, thu nhận tri thức mới, từ đó đạt được kết khi đó, các doanh nghiệp lĩnh vực công nghiệp & sản xuất có thể tập trung nhiều hơn vào quả đổi mới sáng tạo tốt hơn. quá trình sản xuất và quản lý dòng sản phẩm hiện tại hơn là tạo ra sản phẩm mới. Thứ hai, Chính phủ cần tăng cường đầu tư vào giáo dục và đào tạo để tạo ra một Các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại và dịch vụ thường đánh giá và cho điểm đổi lực lượng lao động có kỹ năng và hiểu biết về các công nghệ mới. mới sáng tạo cao hơn so với nhóm nhóm doanh nghiệp công nghiệp & sản xuất. Điều này Thứ ba, Chính phủ có thể tạo ra các chương trình khuyến khích hợp tác giữa doanh có thể do lĩnh vực thương mại và dịch vụ có tính chất linh hoạt hơn, đòi hỏi sự đổi mới và nghiệp nhỏ và vừa, các đại lý và nhà cung cấp để tạo ra các giá trị gia tăng cho các sản sáng tạo để tìm ra các giải pháp phù hợp với nhu cầu của thị trường và khách hàng. Trong phẩm và dịch vụ của họ. khi đó, doanh nghiệp công nghiệp và sản xuất có thể có quy trình sản xuất ổn định hơn, ít đòi hỏi sự đổi mới và sáng tạo để phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
- 23 24 5.3. Hạn chế của Luận án trình quản trị tri thức đều ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới sáng tạo, trong đó chia Thứ nhất, việc chỉ phân tích định tính tại 12 doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa sẻ tri thức là quá trình có mức độ tác động cao nhất. và thời gian khảo sát thực tế tại doanh nghiệp tương đối ngắn dẫn đến kết quả nghiên Kết quả kiểm định của các biến quan sát cho thấy đối với quá trình chia sẻ tri cứu định tính chưa đủ sâu. thức, có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác nhau, Thứ hai, trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu thuận trong đó quá trình chia sẻ tri thức được đánh giá và cho điểm cao hơn bởi các doanh tiện, đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó tác giả tiến hành lựa chọn các nghiệp FDI so với nhóm doanh nghiệp tư nhân; đối với kết quả đổi mới sáng tạo, có phần tử hình thành mẫu nghiên cứu theo tiêu chí thuận tiện cho việc tiến hành nghiên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác nhau, trong đó cứu. Các nghiên cứu tiếp theo nên sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để kết kết quả đánh giá đổi mới sáng tạo được đánh giá và cho điểm cao hơn bởi các doanh quả của nghiên cứu có độ chính xác và độ tin cậy cao hơn. nghiệp FDI so với nhóm doanh nghiệp tư nhân; đối với kết quả đổi mới sáng tạo, có Thứ ba, nghiên cứu này mới chỉ dừng lại có việc đo lượng tác động của từng quá sự khác biệt giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động khác nhau, trong trình QTTT độc lập đến kết quả ĐMST của doanh nghiệp, chưa đề cập ảnh hưởng của đó kết quả đánh giá đổi mới sáng tạo được đánh giá và cho điểm cao hơn bởi các QTTT đến kết quả “đầu ra” khác của tổ chức như kết quả kinh doanh, … doanh nghiệp lĩnh vực thương mại và dịch vụ so với nhóm doanh nghiệp công nghiệp & sản xuất. PHẦN KẾT LUẬN Thứ năm, với kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra một số gợi ý cho nhà quản Đối chiếu với mục tiêu nghiên cứu đã xác định, luận án đã đạt được một số kết trị DNNVV nhằm tăng cường các quá trình quản trị tri thức nhằm nâng cao hiệu quả quả chủ yếu sau: hoạt động đổi mới sáng tạo. Mặc dù đã cố gắng, nhưng luận án này vẫn còn một số hạn Thứ nhất, tổng quan nghiên cứu quản trị tri thức, đổi mới sáng tạo, ảnh hưởng chế về phạm vi và đối tượng nghiên cứu. Những hạn chế này là gợi ý cho hướng nghiên của các quá trình quản trị tri thức đến đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Sau khi cứu tiếp thao của tác giả và những học giả quan tâm. thực hiện tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài của luận án, tác giả đã rút ra kết luận về nội dung kế thừa, khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu chính của luận án. Thứ hai, làm rõ khái niệm tri thức, quản trị tri thức, quá trình quản trị tri thức, hoạt động đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xác định hướng nghiên cứu chính của luận án là ảnh hưởng của các quá trình quản trị tri thức đến hoạt động đổi mới sáng tạo ở cấp độ tổ chức. Căn cứ vào hệ thống lý thuyết và sử dụng phương pháp phân tích tài liệu SRL để lựa chọn các quá trình QTTT cụ thể để đưa vào mô hình nghiên cứu. Các quá trình quản trị tri thức áp dụng ở trong luận án gồm có: (1) Tiếp thu tri thức; (2) Sáng tạo tri thức; (3) Lưu trữ tri thức; (4) Chia sẻ tri thức; (5) Sử dụng tri thức. Thứ ba, thực hiện nghiên cứu định tính để khẳng định tính hợp lý của mô hình và của thang đo nghiên cứu. Từ đó điều chỉnh thang đo, bảng hỏi phù hợp với bối cảnh nghiên cứu là doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Thứ tư, nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức với kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích hồi quy bội để giúp luận án khẳng định tất cả các quá
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Le Trang Nhung & Đỗ Anh Đức (2021), ‘Knowledge management in Vietnamese SMEs in the context of international economic integration’, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế Xu hướng dịch chuyển thương mại và chuỗi giá trị xanh, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội, 12/2021. 2. Lê Trang Nhung & Phạm Sỹ Long (2022), ‘Innovation in small and medium sized enterprises and suggestions for Vietnam, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế Chuyển đổi số trong chuỗi cung ứng quốc tế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội, 12/2022. 3. Lê Trang Nhung (2023), ‘Một số khuyến nghị khi thực hiện đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số 13 tháng 05/2023.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
30 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
27 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
27 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
26 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
35 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
18 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
17 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
26 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
31 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
27 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
27 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
29 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
28 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
33 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
31 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
31 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
30 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
28 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
