
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
lượt xem 1
download

Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận, thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế; Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào; Quan điểm, phương hưởng và giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ______________________________ ___________________________ KHONESAVANH CHOUNRAPHANITH KHONESAVANH CHOUNRAPHANITH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO KIẾN THỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO KIẾN THỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CHO CÁN BỘ CẢNH SÁT KINH TẾ, BỘ AN NINH CHO CÁN BỘ CẢNH SÁT KINH TẾ, BỘ AN NINH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 9340101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. VŨ TUẤN ANH 2. GS.TS. HOÀNG VIỆT Hà Nội, 2022 Hà Nội, 2022
- i ii LỜI CAM KẾT MỤC LỤC LỜI CAM KẾT ...............................................................................................................i Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi MỤC LỤC ......................................................................................................................ii cam kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án tiến sĩ này do tôi tự thực hiện và không vi DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN Nghiên cứu sinh QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................. 6 1.1.Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................ 6 1.2. Các công trình nghiên cứu tại Lào ................................................................... 16 1.3. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................. 22 1.3.1.Về lý thuyết................................................................................................... 22 KHONESAVANH CHOUNRAPHANITH 1.3.2. Về thực tiễn.................................................................................................. 22 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO KIẾN THỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CHO CÁN BỘ CẢNH SÁT KINH TẾ................................................................................................. 24 2.1. Khái niệm, đặc điểm của đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế ............................. 24 2.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế ............................................................................................. 27 2.2.1. Khái niệm đào tạo ........................................................................................ 27 2.2.2. Đặc điểm của đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế ..... 28 2.2.3. Vai trò của đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế . 29 2.3. Các loại hình đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ............................................. 32 2.4. Nội dung và yêu cầu đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế ......................................................................................................................... 33 2.4.1. Nội dung đào tạo.......................................................................................... 33 2.4.2. Yêu cầu của đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế 38 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế ................................................................................................ 39 2.5.1. Chủ trương, chính sách đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế ............................................................................................................... 39 2.5.2. Tính khoa học và phù hợp của nội dung đào tạo ......................................... 42 2.5.3. Tính hợp lý của phương pháp đào tạo ......................................................... 43 2.5.4. Chất lượng đội ngũ giảng viên .................................................................... 45
- iii iv 2.5.5. Động cơ, thái độ học tập của người học ...................................................... 46 4.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý 2.5.6. Mức độ đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất.................................................. 48 kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân 2.5.7. Chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo ......................... 49 Lào .............................................................................................................................. 87 2.6. Kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ở một số quốc gia ............... 50 4.3.1. Chủ trương chính sách của nhà nước về công tác đào tạo kiến thức quản 2.6.1. Kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ở Hoa Kỳ .......................... 51 lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế ................................................................. 87 2.6.2. Kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ở Nhật Bản ....................... 51 4.3.2. Tính phù hợp và khoa học của nội dung đào tạo ......................................... 88 2.6.3. Kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ở Trung Quốc ................... 52 4.3.3. Tính hợp lý của phương pháp đào tạo ......................................................... 89 2.6.4. Kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ở Singapore ...................... 53 4.3.4. Hiệu quả của công tác tổ chức hoạt động đào tạo ....................................... 90 2.6.5. Kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ở Việt Nam ....................... 54 4.3.5. Mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất, trang thiết bị...................................... 91 2.6.6. Một số bài học được rút ra về đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ 4.3.6. Chất lượng đội ngũ giảng viên .................................................................... 92 cảnh sát kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .............................................. 59 4.3.7. Động cơ, thái độ học tập của người học ...................................................... 93 CHƯƠNG 3: KHUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.4. Phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác đào tạo kiến CỦA LUẬN ÁN ........................................................................................................... 61 thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ 3.1. Khung nghiên cứu của đề tài luận án .............................................................. 61 nhân dân Lào .............................................................................................................. 94 3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 65 4.4.1. Đánh giá của các cán bộ cảnh sát kinh tế về các tiêu chí thuộc các nhân tố 3.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ............................................................................. 65 ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ................................... 94 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 67 4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ............................................................. 99 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin ....................................................................... 75 4.4.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo................................................................... 103 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................. 75 4.4.4. Kiểm định phân phối chuẩn ....................................................................... 104 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ VÀ ẢNH HƯỞNG 4.4.5. Hồi quy tương quan các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO KIẾN THỨC QUẢN LÝ quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế thuộc Bộ An ninh nước CHDCND KINH TẾ CHO CÁN BỘ CẢNH SÁT KINH TẾ BỘ AN NINH NƯỚC CỘNG Lào ....................................................................................................................... 104 HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO .......................................................................... 78 4.5. Đánh giá chung về kết quả ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác đào tạo 4.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Cục cảnh sát kinh tế Bộ kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .................................................... 78 hòa dân chủ nhân dân Lào ..................................................................................... 110 4.1.1. Giới thiệu chung về Cục cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân 4.5.1. Ưu điểm và ảnh hưởng tích cực của các nhân tố ....................................... 110 chủ nhân dân Lào ................................................................................................... 78 4.5.2. Hạn chế và ảnh hưởng không tích cực của các nhân tố............................. 112 4.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 78 4.5.3. Nguyên nhân hạn chế của các nhân tố ....................................................... 114 4.1.3. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................... 79 CHƯƠNG 5 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 4.2. Khái quát công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG NHẰM THÚC ĐẨY ĐÀO TẠO KIẾN THỨC kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ................................. 80 QUẢN LÝ KINH TẾ CHO CÁN BỘ CẢNH SÁT KINH TẾ BỘ ANH NINH 4.2.1. Khái quát quá trình tổ chức và công tác đảm bảo các điều kiện đào tạo kiến NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO .............................................. 117 thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân 5.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến công chủ nhân dân Lào ................................................................................................... 80 tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh 4.2.2. Kết quả đào tạo ............................................................................................ 83 nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ................................................................. 117
- v vi 5.1.1. Quan điểm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến DANH MỤC HÌNH thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ................................................................................................. 117 Hình 3.1. Khung nghiên cứu của đề tài .........................................................................61 5.1.2. Phương hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ..........................................................................63 thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân Hình 3.3: Mẫu điều tra theo giới tính ............................................................................71 chủ nhân dân Lào ................................................................................................. 119 5.2. Giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng nhằn thúc đẩy công tác đào Hình 3.4: Mẫu điều tra theo độ tuổi ..............................................................................72 tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế nước Cộng hòa dân Hình 3.5: Mẫu điều tra theo Trình độ học vấn ..............................................................73 chủ nhân dân Lào.................................................................................................... 121 Hình 3.6: Mẫu điều tra theo Vị trí công tác ...................................................................73 5.2.1. Hoàn thiện chủ trương, chính sách về đào tạo........................................... 121 Hình 3.7: Mẫu điều tra theo Thâm niên công tác ..........................................................74 5.2.2. Giải pháp gắn kết đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch sử dụng nhân sự..... 125 Hình 4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức ....................................................................................79 5.2.3. Giải pháp nâng cao sự phù hợp và khoa học của nội dung đào tạo........... 127 Hình 4.2. Kết quả hồi quy............................................................................................109 5.2.4. Giải pháp nâng cao tính hợp lý của phương pháp đào tạo ........................ 130 5.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ................................................... 133 5.2.6. Giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị............ 135 5.2.7. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo ........................................................................................... 137 5.2.8. Giải pháp đối với động cơ và thái độ học tập của học viên....................... 142 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................................... 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 151
- vii 1 DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Bảng 3.1: Mẫu điều tra theo giới tính ............................................................................70 Trong suốt 41 năm xây dựng và phát triển nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Bảng 3.2: Mẫu điều tra theo độ tuổi ..............................................................................71 đặc biệt là trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, đã có những bước phát triển ngoạn Bảng 3.3: Mẫu điều tra theo Trình độ học vấn ..............................................................72 mục. Kinh tế Lào luôn tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. Bảng 3.4: Mẫu điều tra theo Vị trí công tác ..................................................................73 Bảng 3.5: Mẫu điều tra theo Thâm niên công tác..........................................................74 Nếu giai đoạn 1981-1985, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chỉ tăng trung bình Bảng 4.1: Số lượng, cơ cấu giảng viên tại các cơ sở đào tạo giai đoạn 2017 – 2019 ...92 5,5%, đến giai đoạn 2011-2015, GDP của Lào đã tăng với tốc độ trung bình là Bảng 4.2. Điểm trung bình đánh giá của cán bộ cảnh sát kinh tế về các nhân tố ảnh 8,05%/năm. Tốc độ tăng GDP năm 2015 của Lào là 7,5%.Năm 1980, GDP bình quân hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ..................................................94 đầu người của Lào chỉ đạt 118 USD/người, nhưng đến năm 2015, con số này đã lên Bảng 4.3. Kiểm định điều kiện thực hiện EFA cho nhóm biến quan sát về công tác đào đến hơn 1.800 USD/người, gấp gần 16 lần so với năm 1985.Năm 2018, GDP của Lào tạo kiến thức quản lý kinh tế .......................................................................................100 là 2.568 USD/người, tốc độ tăng trưởng của Lào đạt 6% trong năm 2018, với mức tăng Bảng 4.4: Hệ số Cronbach Alpha của các nhóm biến quan sát ...................................103 144 USD/người so với con số 2.424 USD/người của năm 2017 và đến năm 2019, GDP Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn ...........................................................104 của Lào đạt mức 2.722 USD/người. Bảng 4.6: Tóm tắt mô hình ..........................................................................................105 Đi kèm với sự phát triển kinh tế đó là các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, Bảng 4.7: Kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................................................106 giám sát các chủ thể kinh tế hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Kinh tế càng phát Bảng 4.8: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .........................................................106 triển thì sẽ nảy sinh những tiêu cực của nó, con người có thể sẽ chạy theo lợi nhuận Bảng 4.9: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ..............................................................107 bằng mọi giá, làm mọi việc để kiếm được lợi nhuận cao hơn. Chẳng hạn như buôn lậu, buôn hàng trái pháp luật, trốn thuế, lừa đảo,… Do đó, hiện nay các cơ quan quản lý cần có những biện pháp khắc phục, giảm thiểu tới mức tối đa những ảnh hưởng tiêu cực từ quá trình phát triển kinh tế tạo ra, đảm bảo cho mọi chủ thể kinh tế hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Hiện nay, đơn vị thực hiện chức năng theo dõi, giám sát những hoạt động kinh tế trên lãnh thổ nước CHDCND Lào đó là Bộ An ninh Lào. Để đạt được hiệu quả công việc cao thì cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh Lào cần phải nắm rõ, hiểu biết sâu sắc hơn nữa kiến thức về quản lý kinh tế để có thể đối phó kịp thời với cáchoạt động vi phạm ngày càng tinh vi của các đối tượng trong lĩnh vực kinh tế. Hiệu quả của công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong việc đưa nền kinh tế hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, tạo sự công bằng trong cạnh tranh. Công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho các bộ cảnh sát kinh tếở CHDCND Lào thời gian qua đã được Nhà nước và lãnh đạo Bộ An ninh thường xuyên quan tâm, tuy nhiên chất lượng đào tạo kiến thức trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, chưa được đầy đủ và còn những bất cập. Thứ nhất, tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu”
- 2 3 đang diễn ra khá phổ biến, thừa cán bộ chưa được đào tạo về quản lý kinh tế thích ứng 3. Câu hỏi nghiên cứu với kinh tế thị trường và thiếu cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu - Nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán cầu quản lý kinh tế của nền kinh tế đang chuyển đổi. Thứ hai, một số lượng khá lớn cán bộ cảnh sát kinh tế đang làm nhiệm vụ quản lý kinh tế chưa được đào tạo cơ bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào hiện nay? bản.Những hạn chế và bất cập này do nhiều nguyên nhân gây ra, song cho đến nay các - Thực trạng công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh nguyên nhân này chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và cụ thể nhất. tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào? Trong bối cảnh hiện nay, đất nước đang hội nhập quốc tế đã đặt ra những yêu cầu - Các nhân tố ảnh hưởng như thế nào tới công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh mới đòi hỏi đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế phải nâng cao chất lượng; đồng thời phải tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào? vững vàng cả về ý thức chính trị, giữ được phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống đúng mực, tránh được những tác động tiêu cực từ kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. - Cần thực hiện những giải pháp nào để phát huy những tác động tích cực, khắc phục các tác động tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức Chính vì lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào? công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế 2.1. Mục tiêu tổng quát: cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào hiện nay. Nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến - Tổng kết các kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế từ các nước và rút thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào, từ ra bài học về các nhân tố ảnh hưởng cũng như tác động tích cực và tiêu cực của đó đề xuất những quan điểm, giải pháp giúp cho công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh các nhân tố đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Lào đạt kết quả tốt, nâng cao hiệu quả công tác tại đơn vị, kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào. góp phần đưa quản lý nhà nước về kinh tế ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả. - Phân tích thực trạng công tác đào tạo và ảnh hưởng của các nhân tố đến công 2.2. Mục tiêu cụ thể: tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh - Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế nước CHDCND Lào. cho cán bộ cảnh sát kinh tế. - Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và tác động của các nhân tố đến công tác đào - Đề xuất các giải pháp để phát huy những tác động tích cực, khắc phục những tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước tác động tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức CHDCND Lào. quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào. - Phân tích thực trạng công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào. - Đề xuất quan điểm, giải pháp phát huy những tác động tiêu cực, khắc phục những 5.1. Đối tượng nghiên cứu tác động tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản Đề tài có đối tượng nghiên cứu chính là các nhân tố và ảnh hưởng của các nhân lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào. tố đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế là cán bộ sĩ quan cấp trung trở xuống thuộc Bộ An ninh nước CHDCND Lào.
- 4 5 5.2. Phạm vi nghiên cứu trang thiết bị, giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, đánh - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh giá hoạt động đào tạo, giải pháp đối với động cơ và thái độ học tập của học viên. hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế nước 7. Kết cấu của đề tài luận án CHDCND Lào, trong đó tập trung chủ yếu vào các nhân tốchủ trương, chính sách đào Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, nội dung chính của luận văn được tạo;nội dung và phương pháp đào tạo; hoạt động kiểm tra, đánh giá; động cơ và thái độ thiết kế gồm 3 chương: của học viên; đội ngũ giảng viên; cơ sở vật chất, trang thiết bị. Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án - Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn ngành an ninh kinh Chương 2: Cơ sở lý luận, thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tế nói chung trên cả nước CHDCND Lào, tuy nhiên địa điểm nghiên cứu chủ yếu ở Bộ An tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế ninh và một số cơ quan an ninh kinh tế tại các tỉnh. Chương 3: Khung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài luận án - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thực trạng công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh Chương 4: Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo tế và ảnh hưởng của các nhân tố đến đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân kinh tế Bộ An ninh Lào được nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2018, các giải pháp được chủ Nhân dân Lào luận giải và đề xuất cho giai đoạn năm 2021-2025. Chương 5: Quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh 6. Những đóng góp mới của luận án hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh CHDCND Lào giai đoạn từ 2010 đến 2018, làm rõ những điểm tích cực và hạn chế của công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế, góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạokiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh Lào. - Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh Lào trong thời gian tới. - Những kết quả nghiên cứu mới mà các công trình của các tác giả khác không có như: Đề cập một cách đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo kiến thức QLKT cho cán bộ CSKT; Phân tích và đánh giá đúng thực trạng các nhân tố và ảnh hưởng của các nhân tố đến dào tạo kiến thức QLKT cho CBCSKT ở CHDCND Lào; Đề xuất một số giải pháp phù hợp và khả thi nhằm nâng cao kết quả đào tạo kiến thức QLKT cho CBCSKT ở CHDCND Lào, gồm: Giải pháp nâng cao sự phù hợp và khoa học của nội dung đào tạo, giải pháp nâng cao tính hợp lý của phương pháp đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng cơ sở vật chất,
- 6 7 CHƯƠNG 1 quản lý sử dụng được các phương pháp phân tích, phát triển khả năng, đề ra những TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU quyết định có suy nghĩ thận trọng, phát triển khả năng làm việc nhóm. Người giảng CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN dạy kiến thức về quản lý phải là những chuyên gia, những người có kinh nghiệm và uy tín.Học viên là những người được chọn để tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức, cần có những kinh nghiệm nhất định.Việc tuyển chọn học viên khá nghiêm ngặt, tùy trình độ Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển hội nhập kinh tế quốc tế và toàn mỗi người để có thể tham gia khóa học phù hợp. cầu hóa ngày càng sâu rộng, công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế là rất quan trọng và cấp thiết cho các ngành, bộ thực hiện chức năng quản lý các hoạt động. Bên cạnh đó, tác giả đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo bồi Thông qua quá trình đào tạo kiến thức, cán bộ sẽ tích lũy được những kinh nghiệm cần dưỡng gồm có các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Nhân tố khách quan thiết trong việc xử lý các tình huống phát sinh, cũng như việc ứng phó một cách linh bao gồm: hoạt trước những thay đổi.Vì vậy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác + Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước: Với yêu cầu đặt ra của sự nghiệp CNH, đào tạo kiến thức quản lý kinh tế luôn được quan tâm và đầu tư nghiên cứu, nhằm HĐH đất nước cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ ngang tầm với những yêu cầu mang lại hiệu quả cao nhất trong công việc. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các của thực tiễn và của thời đại. Sự giàu có của đất nước hoàn toàn phù thuộc vào quy mô tác giả trong và ngoài nước, có các đề tài, công trình khoa học đề cập đến vấn đề đào số lượng đội ngũ lao động có hàm lượng chất xám cao. tạo kiến thức nói chung và đào tạo kiến thức quản lý kinh tế nói riêng với các cách tiếp + Sự tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị cận trên các góc độ khác nhau. trường, thúc đẩy công cuộc CNH, HĐH cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế Có những công trình nghiên cứu ở Việt Nam và các nước liên quan đến đào tạo quản lý kinh tế. Việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế không những đòi hỏi nền kinh tế kiến thức QLKT nhưng không có nghiên cứu nào đề cập đến đào tạo kiến thức QLKT phải trở mình thích nghi mà còn đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải đổi mới toàn diện cho CBCSKT mà chỉ nghiên cứu đào tạo kiến thức QLKT nói chung, tuy nhiên một số từ cách nghĩ đến cách làm mới thể trụ vững trên thị trường. kết quả nghiên cứu từ các công trình này cũng có giá trị tham khảo hữu ích đối với đề + Sự phát triển của khoa học và công nghệ: Dưới tác động như vũ bão của cuộc tài luận án. cách mạng khoa học và công nghệ, nhiều vấn đề mới nảy sinh, có liên quan trực tiếp, 1.1.Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam buộc phải hoàn thiện công tác giáo dục. Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho + Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế: Toàn cầu hoá và khu vực hoá đã cán bộ cơ sở ngành xây dựng” (Nguyễn Văn Thắng, năm 1990) [15] trở thành một trong những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những tiến bộ nhanh chóng về khoa học, kỹ thuật cùng với vai trò ngày càng tăng của các tập Trong công trình của mình, tác giả Nguyễn Văn Thắng cho rằng việc bồi dưỡng đoàn đa quốc gia đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyên môn hoá và hợp tác giữa các kiến thức quản lý kinh tế cho các tổ chức quản lý phải tiến hành thường xuyên, liên quốc gia và làm cho sản xuất được quốc tế hoá cao độ. Công trình xác định các nhân tục, chừng nào người cán bộ còn đảm đương trách nhiệm lãnh đạo thì họ còn phải tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cơ sở ngành nâng cao trình độ và đổi mới kiến thức của mình, nhất là trong điều kiện nền khoa học xây dựng là: Định hướng đào tạo bồi dưỡng kiến thức, mục tiêu đào tạo bồi dưỡng kĩ thuật đã và đang ngày càng phát triển mạnh. Vì vậy ở các nước đều có các trường kiến thức, bộ máy thực hiện bồi dưỡng kiến thức, tài chính và ngân sách các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý sản xuất. Việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý áp dụng những hình thức và thời gian học tập khác nhau, thoát ly hoặc Công trình đề xuất các biện pháp nâng cao kết quả dào tạo gồm: (1) cải tiến không thoát ly sản xuất. Thời gian bồi dưỡng có thể từ một, hai tuần đến hai, ba tháng, giảng dạy, bồi dưỡng kiến thức. Tác giả nhận định giảng dạy và học tập quản lý kinh còn thời gian đào tạo dài ngày có thể lên đến một hoặc hai năm hoặc lên tới bốn năm. tế là nội dung không thể tách rời khỏi các chế độ và chính sách của Đảng và Nhà nước. (2) là nâng cao chất lượng giảng dạy của đổi ngũ cán bộ giảng dạy. Tác giả đã phân Về chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thì vấn đề chương trình được coi tích một số đặc điểm của học viên là cán bộ quản lý có tuổi đời cao, thâm niên công trọng hàng đầu.Người ta đưa vào chương trình giảng dạy những môn học giúp các nhà
- 8 9 tác cao, trình độ chuyên môn, học vấn của học viên không đồng đều,... Nhu cầu học - Đổi mới phương thức tổ chức thực hiện các khóa đào tao kiến thức quản lý kinh không chỉ muốn tiếp thu lý luận mà còn tiếp thu những phương pháp, kinh nghiệm tế cho cán bộ cơ sở Ngành năng lượng bằng cách đổi mới phương pháp giảng dạy theo quản lý tiên tiến, giải đáp được các vướng mắc thực tế. Muốn nâng cao chất lượng hướng “tích cực hóa quá trình dạy học”, đa dạng hóa loại hình và hình thức đào tạo. giảng dạy của đội ngũ giáo viên không thể không đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa - Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả với 4 mức độ: đánh giá của học viên, học. (3) Tác giả đã đưa ra những ý kiến nhằm tăng số lượng học viên bồi dưỡng. đánh giá của giáo viên, đánh giá khả năng áp dụng thực tiễn, đánh giá ảnh hưởng của Luận án tiến kĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh công tác đào tạo đối với kết quả hoạt động của đơn vị. tế cho cán bộ cơ sở ngành năng lượng” (Trần Thị Ngọc Nga, năm 2000) [22] Tuy nhiên, bên cạnh đó, luận án vẫn chưa thể hiện một cách hệ thống các nhân Tác giả Trần Ngọc Nga đã đưa ra các nhân tố quy định sự cần thiết của công tác tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng kiến thức, chưa có sự đánh giá từng nhân tố để bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cơ sở ngành năng lượng gồm: bồi có cơ sở cho những đánh giá về nguyên nhân các hạn chế trong công tác bồi dưỡng dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cơ sở ngành năng lượng là: trình độ, năng kiến thức. lực quản lý kinh tế của đội ngũ cán bộ quản lý ngành năng lượng chưa đáp ứng với Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế quản lý việc bồi dưỡng và đào tạo lại yêu cầu của thời kỳ mới, yêu cầu của việc tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, yêu cán bộ quản lý kinh doanh ở Việt Nam trong giai đoạn tới”, (Phan Trọng Phức, 1994) [19] cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, sự thay đổi nhanh chóng của môi trường Tác giả Phan Trọng Phức thực hiện nghiên cứu cơ chế bồi dưỡng cán bộ thời kinh doanh, xu thế toàn cầu hóa trong hoạt động kinh tế. điểm lúc bấy giờ, thực trạng hoạt động của hệ thống bồi dưỡng hiện có và các đòi hỏi Tác giả Trần Ngọc Nga đã làm rõ một số vấn đề lý luận về chức năng, vai trò về kiến thức và kỹ năng của cán bộ quản lý kinh doanh trong nền kinh tế thị trường của đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp và những vấn đề liên quan đến công nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý việc bồi dưỡng, đào tạo lại cho đông đảo cán bộ quản tác bồi dưỡng cán bộ quản lý trong ngành năng lượng. lý kinh doanh ở tất cả các ngành, các cấp, các địa phương thuộc mọi thành phần kinh Tác giả Trần Ngọc Nga cũng đã đưa ra những phân tích, đánh giá thực trạng tế để họ có thể thanh đổi tư duy, có kiến thức mới, kỹ năng làm việc mới và phong công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành năng lượng và chỉ ra các ưu nhược điểm của cách quản lý mới phù hợp với các đòi hỏi của cuộc sống. công tác này. Từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác bồi dưỡng Luận án đã phân tích thực trạng tình hình đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh cán bộ quản lý ngành năng lượng, cụ thể là: của Việt Nam và những đòi hỏi của kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự quản - Đổi mới nhận thức về công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý. Việc làm nên chất lý của nhà nước đối với việc bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ quản lý kinh doanh. Kết lượng của công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý không chỉ là trách nhiệm của các nhà quả cho thấy, nhìn chung đội ngũ các nhà quản lý chưa đủ trình độ kinh doanh, chưa trường mà còn là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị cử người đi học theo kịp các đòi hỏi của thời kì đổi mới, số có thể thích nghi được với cơ chế thị và của tất cả các học viên. Bồi dưỡng là một quy trình gồm nhiều khâu, nhiều bước trường chỉ trên dưới 40%. liên hoàn và gắn kết nhau. Phải coi bồi dưỡng cán bộ quản lý là nhiệm vụ gắn với mục Luận án đã đi sâu phân tích và đánh giá 5 vấn đề cơ bản của các trung tâm đào tiêu chiến lược của doanh nghiệp. tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh doanh là: nội dung chương trình bồi dưỡng, - Đối mới công tác kế hoạch hóa trong lĩnh vực bồi dưỡng cán bộ quản lý phương pháp bồi dưỡng, cơ sở vật chất của các trung tâm, đội ngũ giáo viên, công tác - Đổi mới nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho cán quản lý. bộ cơ sở Ngành năng lượng. Cải tiến phương pháp xây dựng chương trình đào tạo theo Luận án đã phân tích hệ thống bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ quản lý kinh “Vòng tròn kiến thức” gồm kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên môn, kiến thức bổ trợ doanh ở Việt Nam và một số nước có điều kiện khai thác (về quan điểm, mục tiêu, và môi trường. Đổi mới nội dung và cách viết giáo trình, bài giảng. chức năng, nội dung chương trình đào tạo, phương thức đào tạo, cách tổ chức...) để thấy rõ những kinh nghiệm cũng như những hạn chế tồn tại của việc bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh của Việt Nam.
- 10 11 Luận án đã chỉ ra được những tồn tại và hạn chế của cơ chế quản lý việc bồi - Xác định nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ công tác cho cán bộ dưỡng và đào tạo lại cán bộ quản lý kinh doanh hiện nay. Chẳng hạn: Về chủ trương, đảng, chính quyền, đoàn thể cơ sở. quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với việc bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ quản lý - Đối tượng được bồi dưỡng đã đặt trọng tâm vào đội ngũ cán bộ, đảng viên – kinh doanh là khá rõ ràng nhưng việc triển khai cụ thể chưa làm được mấy (đội ngũ lực lượng nòng cốt của các phong trào ở cơ sở. giáo viên mỏng, cơ sở vật chất kĩ thuật còn yếu, nội dung đào tạo còn trong giai đoạn mò mẫm...); mối quan hệ giữa các trung tâm đào tạo tuy có ít nhiều nhưng còn lỏng • Nhược điểm lẻo và chưa có sự phối hợp tác về nhiều mặt; chính sách đãi ngộ cho đội ngũ giảng dạy - Trong chức năng nhiệm vụ chưa xác định mục tiêu của giáo dục, tức là xác chưa được lưu ý tới; chủ trương đối ngoại trong giao lưu văn hóa với nước ngoài chưa định các giá trị mà quá trình bồi dưỡng của trung tâm phải đạt được về tri thức và kĩ được cụ thể hóa. năng, phẩm chất tương ứng với yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở. Luận án đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện - Đối tượng người học bị giới hạn trong phạm vi cán bộ của hệ thống chính trị thành công cơ chế quản lý việc bồi dưỡng nâng cao và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản và đảng viên, do đó không đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng của các đối tượng khác, lý kinh doanh trong thời kì đổi mới. từ đó ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị của cơ sở. Tuy nhiên, luận án chưa đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào Tuy nhiên, luận án vẫn chưa chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng chính tới mô tạo bồi dưỡng kiến thức, chưa thể hiện được mô hình các nhân tố tác động để có cái hình và hoạt động đào tạo, do đó khó có thể tiếp cận một cách chuyên sâu hơn để có nhìn tổng quát nhất về việc bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ quản lý. thể có những giải pháp khắc phục những bất cập của mô hình đào tạo bồi dưỡng một Những phân tích đánh giá của tác giả sẽ là những gợi ý giúp doanh nghiệp xem cách hiệu quả. xét, đánh giá công tác đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp và đề ra các giải Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện công tác đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức pháp nhằm đẩy mạnh và hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ quản lý trong thời gian tới. Bệnh viện mắt Trung ương”, (Đỗ Hoàng Đức, 2015) [2] Luận án tiến sĩ “Mô hình quản lý cơ sở đào tạo bồi dưỡng chính trị cấp huyện Trong công trình nghiên cứu, thông qua việc vận dụng lý thuyết về đào tạo, bồi trong giai đoạn hiện nay”, (Đặng Thị Bích Liên, 2009) [1] dưỡng và các phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm phân tích tình hình đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, cụ thể là cán bộ viên chức tại bệnh viện. Từ đó tìm hiểu Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề về lý luận giáo dục và quản lý giáo dục, những hạn chế, nguyên nhân tồn tại để đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm hoàn làm căn cứ khoa học cho việc xây dựng mô hình quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thiện công tác đào tạo và bồi dưỡng công chức viên chức tại bệnh viện mắt TW. Tác chính trị cấp huyện. giả đã tìm hiểu, phân tích thực trạng đào tạo và bồi dưỡng công chức viên chức tại Đề xuất sự hoàn thiện mô hình quản lý với các yếu tố cấu thành đồng bộ và mối Bệnh viện. Nêu ra được các mặt tích cực và hạn chế. Từ đó phát huy các mặt tích cực quan hệ logic giữa các yếu tố qua hệ thống giải pháp bao quát các vẫn đề tổ chức sự ra sao và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Đề xuất các kiến nghị hoàn thiện phạm gắn với chức năng quản lý thực hiện mô hình.Tiến hành lấy ý kiến chuyên gia và công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ viên chức tại Bệnh viện và hy vọng các giải thực nghiệm một số giải pháp. pháp này sẽ giúp Bệnh viện thực hiện công tác phát triển nguồn lực con người tốt nhất Luận án đã xác lập được cơ sở thực tiễn cho việc đánh giá thực trạng và hoàn thiện mang lại lợi ích về kinh tế, con người mà lại khắc phục được hạn chế và phát huy các mô hình quản lý cơ sở đào tạo bồi dưỡng chính trị cấp huyện, phân tích thực trạng mô yếu tố tích cực. hình quản lý đào tạo bồi dưỡng chính trị với những ưu điểm và nhược điểm sau: Đặc biệt, tác giả đưa ra được hệ thống tiêu chí đánh giá công tác bồi dưỡng • Ưu điểm công chức viên chức gồm có đánh giá nội bộ khóa học (năng lực giảng viên, năng lực - Đã xác định những chương trình chính trị cơ bản về lý luận, đường lối, chính tổ chức đào tạo của cơ sở đào tạo, mức độ chuyên cần và nắm vững kiến thức được sách, pháp luật cho cán bộ đảng viên. truyền thụ của học viên, sự phù hợp của nội dung đào tạo, mức độ tiếp thu kiến thức,
- 12 13 kỹ năng của học viên và thực tế áp dụng vào thực hiện công việc), Đánh giá tổng thể Thứ tư, sự phát triển nguồn nhân lực cần đáp ứng yêu cầu phát triển cân bằng (các tiêu chí được sử dụng đó là số lượng các lớp được tổ chức, số lượng học viên hơn giữa các vùng miền, xuất phát từ yêu cầu giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an được tham gia, số giảng viên sử dụng, tổng kinh phí). Các tiêu chí này được so sánh ninh, quốc phòng để phát triển đất nước. với kết hoạch ban đầu nhằm đánh giá mức độ hoàn thành kết hoạch. Việc đánh giá này Từ bối cảnh quốc tế, phát triển nguồn nhân lực đang đứng trước những yêu cầu: ngoài ý nghĩa tổng kết còn giúp cơ sở đào tạo nhìn nhận lại toàn bộ quá trình hoạt Thứ nhất, Việt Nam phải có đủ nhân lực để có khả năng tham gia vào quá trình động, rút ra những ưu điểm cần phát huy và yếu kém cần khắc phục. vận hành của các chuỗi giá trị toàn cầu trong xu thế các tập đoàn xuyên quốc gia có Công trình xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo bồi dưỡng ảnh hưởng ngày càng lớn. công chức viên chức Bệnh viện mắt Trung ương là: Đặc điểm của đội ngũ công chức, Thứ hai, nguồn nhân lực phải có năng lực thích ứng với tình trạng nguồn tài viên chức, Nhận thức của đội ngũ công chức, viên chức đối với công tác đào tạo, Quan nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm và sự sụt giảm các nguồn đầu tư tài chính (do điểm của đơn vị quản lý, sử dụng công chức, viên chức, Yếu tố con người của cơ sở tác động và hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới); có khả năng đề ra các giải pháp đào tạo, Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí của cơ sở đào tạo, Chương trình và nội dung gia tăng cơ hội phát triển trong điều kiện thay đổi nhanh chóng của các thế hệ công đào tạo nghệ, tương quan sức mạnh kinh tế giữa các khu vực. Luận án tiến sĩ “Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại Thứ ba, nhân lực nước ta phải được đào tạo để có khả năng tham gia lao động ở hóa đất nước trong bối cảnh mới”, (Nguyễn Minh Đường, 2013) [9] nước ngoài do tình trạng thiếu lao động ở nhiều quốc gia phát triển để phát huy lợi thế Nội dung công trình hướng vào việc lý giải sự cần thiết phải đào tạo nhân lực của thời kỳ dân số vàng; đồng thời có đủ năng lực để tham gia với cộng đồng quốc tế đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh mới. Từ giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu và khu vực. bối cảnh trong nước, luận án đã chỉ ra rằng phát triển nguồn nhân lực đang đứng trước Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo nhân lực trong thời đại mới, những yêu cầu: nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực và công tác đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn Thứ nhất, bảo đảm nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá cho công 2006 – 2011, từ đó có những nhận định mang tính khoa học. nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã được đề ra trong Chiến Trong đó, đặc biệt phải kể đến là tác giả có đề xuất một số định hướng về đào lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020: chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu tạo nhân lực nói chung nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và thức đẩy sự nghiệp công theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu; tăng cường ứng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mong muốn đưa đất nước phát triển vượt bậc trong dụng khoa học và công nghệ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tái cấu trúc nền tương lai, cụ thể: cần đổi mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước về phát triển nhân lực; bảo kinh tế; tăng nhanh hàm lượng nội địa hóa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản đảm nguồn lực tài chính cho phát triển nhân lực; đổi mới giáo dục và đào tạo; chủ phẩm, doanh nghiệp và của nền kinh tế; tăng năng suất lao động, tiết kiệm trong sử động hội nhập quốc tế để phát triển nguồn nhân lực. dụng mọi nguồn lực;… Luận án tiến sĩ “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý trong xu thế hội Thứ hai, Việt Nam có lực lượng lao động lớn, một mặt, tạo cơ hội cho nền kinh nhập kinh tế quốc tế - Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam”, (Vũ Hùng Phương, tế có bước phát triển mạnh mẽ, mặt khác, tạo sức ép lớn về giải quyết việc làm và đào 2013) [25] tạo nghề nghiệp. Nội dung công trình nghiên cứu là bổ sung cơ sở lý luận về đào tạo và phát Thứ ba, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp của người lao động ngày càng cao hơn cả triển nguồn nhân lực quản lý trong doanh nghiệp, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc về số lượng và chất lượng do mức thu nhập ngày càng cao, do chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thông qua thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý tại Tập đoàn tế, do quá trình đô thị hoá ngày càng mạnh mẽ, do sự xuất hiện của những ngành, nghề Than – Khoáng sản Việt Nam đề xuất những giải pháp đào tạo và phát triển nguồn mới,… nhân lực quản lý cho Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam. Đối tượng của công
- 14 15 trình nghiên cứu giới hạn trong phạm vi cán bộ quản lý trong Tập đoàn Than – thác tốt nhất năng lực này và tạo ra được lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực. Kinh Khoáng sản Việt Nam. nghiệm của Samsung và Toyota cho thấy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp phần lớn Để thực hiện thành công ‘Chiến lược phát triển bền vững Tập đoàn Công được dựa trên nền tảng nguồn nhân lực có chất lượng. nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam’, Vinacomin đã xác định rõ hai nguồn lực chính - Thứ hai, chiến lược phát triển nguồn nhân lực quản lý không phải chỉ là công vừa là lợi thế, vừa là động lực đó là: Từ tài nguyên khoáng sản và nguồn nhân lực đi việc của công ty ‘mẹ’ mà cần có sự phối hợp, thực hiện đồng bộ của các đơn vị thành lên giàu mạnh. Chủ trương xuyên suốt của Tập đoàn là xây dựng đội ngũ cán bộ có viên. Cần tạo lập khuôn khổ pháp lý thống nhất về công tác đào tạo phát triển nguồn năng lực, trình độ, trung thành với sự nghiệp phát triển của Vinacomin, với sự nghiệp nhân lực trong toàn tập đoàn như: kế hoạch đào tạo, định mức kinh phí, chế tài quản lý phát triển của đất nước nhằm đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp vào sau đào tạo, tiêu chuẩn đào tạo nâng ngạch, bậc. năm 2020. Trong những năm qua, bên cạnh việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi Việc xây dựng hệ thống quản lý nhân sự thống nhất trong toàn tập đoàn, hệ dưỡng cán bộ, Vinacomin cũng tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo thống tiêu chuẩn chức danh trên cơ sở năng lực thực hiện và lập quy hoạch đào tạo cán viên và cơ sở vật chất tại ba trường cao đẳng nghề và trường Quản trị kinh doanh - bộ cụ thể cho từng đơn vị, từng chuyên ngành là rất cần thiết để thực hiện chiến lược Vinacomin để nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng. sản xuất kinh doanh trong dài hạn. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ và yêu cầu đối với cán bộ đương chức, trong - Thứ ba, đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng các yêu cầu công việc là cần thiết, những năm qua Tập đoàn và các đơn vị thành viên đã có nhiều hình thức đào tạo, bồi tuy nhiên việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cần được quan tâm, chú trọng dưỡng cán bộ có hiệu quả: đầu tư và phát triển. Đây chính là việc đào tạo chuyên sâu và chuyên gia trong lĩnh vực - Đào tạo cán bộ bằng cách thường xuyên luân chuyển cán bộ qua các vị trí, sản xuất kinh doanh chính của Tập đoàn. đơn vị công tác khác nhau để rèn luyện, thử thách. Việc sử dụng nhân lực sau đào tạo cũng là một vấn đề cần quan tâm. Kế hoạch - Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo đương chức và sử dụng nhân lực sau đào tạo cần đi đôi với kế hoạch đào tạo. Các tập đoàn trong và kế cận: ngoài nước đã chú trọng đến việc khai thác nguồn nhân lực đã đào tạo ngày một hiệu + Đào tạo giám đốc doanh nghiệp quả hơn. Cần có chính sách sử dụng con người theo nguyên tắc “đúng việc, đúng người” để đảm bảo hiệu quả của đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực, tránh lãng phí + Đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ trong điều kiện nguồn lực tài chính dành cho phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế. + Đạo tạo sau đại học Một kinh nghiệm hay nữa từ mô hình của Samsung và Toyota đó là việc duy trì + Hợp tác với các đối tác nước ngoài trong công tác đào tạo một đội ngũ nhân viên tiềm năng. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực không chỉ Từ việc nghiên cứu các mô hình đào tạo phát triển nguồn nhân lực và nhân lực nhắm đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo mà còn hướng tới việc phát hiện và bồi dưỡng quản lý của các tập đoàn Samsung và Toyota cũng như thực trạng công tác cán bộ, quy những nhân viên của ngày hôm nay có thể trở thành những nhà lãnh đạo tài năng trong hoạch cán bộ và công tác đào tạo tại Vinacomin, các tác giả đã đưa ra một số gợi ý cho tương lai. Đây cũng là kết quả của một chương trình đào tạo chú trọng đến năng lực việc phát triển nguồn nhân lực quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của từng cá nhân như đã đề cập ở trên. Vinacomin nói riêng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế: - Thứ tư, bên cạnh một chiến lược chung, mô hình đào tạo của các tập đoàn - Thứ nhất, chiến lược phát triển nguồn nhân lực của một tổ chức phải gắn với nước ngoài như Samsung đặc biệt chú trọng đến việc phát triển năng lực của từng cá chiến lược phát triển của tổ chức đó. Do đó, để có thể đưa ra một chiến lược phát triển nhân. Đây là một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp Việt Nam cần thay đổi nguồn nhân lực thực sự có giá trị, các công ty, tập đoàn cần phải rà soát lại chiến lược trong việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong đó việc xây dựng phát triển của mình trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề năng lực cốt lõi. Bởi khi chương trình đào tạo hướng tới phát huy năng lực của từng cá nhân là yếu tố mấu xác định được năng lực cốt lõi mới xác định được nhu cầu về nguồn nhân lực để khai chốt. Nhiều tập đoàn ở Việt Nam vẫn đề cập đến một đội ngũ nhân lực tốt, có trình
- 16 17 độ nhưng việc phát huy và tận dụng năng lực của từng cá nhân chưa thực sự được Luận án tiến sĩ kinh tế “Năng lực công chức hành chính nhà nước cấp tỉnh - quan tâm. Nghiên cứu tại Thủ đô Viêng Chăn”, Sengsathit Vitchitlasy, 2015 [30] - Thứ năm, cần kết hợp một cách linh hoạt, hiệu quả các hình thức đào tạo bồi Tiến sĩ Sengsathit Vitchitlasy đã nghiên cứu bổ sung vào khung phân tích năng dưỡng, liên kết trong đào tạo như: đào tạo trong công việc, đào tạo tập trung, đào tạo lực một số yếu tố đặc thù với công chức hành chính nhà nước như kiến thức về quản lý dài hạn, đào tạo kiến thức kết hợp với kỹ năng, đào trong nước và ngoài nước. nhà nước, kĩ năng phối hợp, phẩm chất chính trị. Tiến sĩ đã chỉ ra một số hạn chế trong Nguyễn Phú Trọng (2000), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội năng lực công chức hành chính nhà nước như sau: (1) Hơn 30% đội ngũ công chức ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [16]. Đề tài hành chính nhà nước có trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu của công việc đã đề cập đến cơ sở lý luận của việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; những kinh nghiệm đang thực hiện. Khoảng 45% công chức hành chính nhà nước chưa được đào tạo cơ xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng; đồng bản về kiến thức quản lý hành chính nhà nước và pháp luật, kỹ năng lãnh đạo và quản thời, đưa ra những quan điểm, phương hướng chung nâng cao chất lượng đội ngũ cán lý. (2) Trình độ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn và quản lý chỉ đạt mức trung bình, bộ. Đề tài có giá trị tham khảo để xây dựng các khái niệm và đề xuất phương hướng, đòi hỏi cần phải được nâng cao để đáp ứng yêu cầu theo chiến lược phát triển đến năm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng cảnh sát nhân dân. Tuy nhiên, 2020 của CHDCND Lào nói chung và Thủ đô Viêng Chăn nói riêng. (3) Có khoảng từ mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định, đề tài chủ yếu luận bàn và kiến nghị một số cách chênh lệch giữa yêu cầu và thực tiễn năng lực công chức hành chính nhà nước tại vấn đề về xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, đảng viên, chính quyền nói chung, chưa bàn về Thủ đô Viêng Chăn. Một số năng lực còn thừa và một số năng lực còn thiếu như: kỹ nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng cảnh sát nhân dân nói riêng. năng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng giao tiếp. (4) Theo ý kiến của người dân, hơn 40% công chức hành chính nhà nước bị đánh giá thấp về “biết giải quyết công việc”. Mức 1.2. Các công trình nghiên cứu tại Lào độ hài lòng trung bình chỉ đạt 2,70 điểm. Như vậy, dịch vụ công khai các chính sách Ngoài các nghiên cứu ngoài nước thì tại thủ đô Viêng Chăn, tình hình công tác và giải quyết vấn đề chưa đáp ứng yêu cầu của người dân. đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ nhân viên cũng là đề tài được khá nhiều Từ đó, luận án đã đề xuất đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực công chức nhà nghiên cứu quan tâm. hành chính Nhà nước, cụ thể: Luận án tiến sĩ “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế - Xây dựng và áp dụng khung năng lực công chức hành chính Nhà nước tại Thủ của Đảng và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay”, Xỉnh khăm PHÔM MA XAY đô Viêng Chăn. (2003) [33]. Luận án phân tích những yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng đội ngũ cán - Hoàn thiện công tác tuyển chọn nguồn công chức hành chính Nhà nước. bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong công cuộc xây dựng, phát triển nền kinh tế hàng hóa ở CHDCND Lào; trình bày - Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng công chức hành chính Nhà nước tại Thủ thực trạng đội ngũ 20 cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế của Lào và tình hình công tác đô Viêng Chăn với ba mục tiêu cơ bản là: (1) Đào tạo bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ này; đề xuất 4 phương hướng và 8 giải pháp chủ cầu, nhiệm vụ, chức danh công chức hành chính đã được quy định; (2) Đào tạo bồi yếu nhằm tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý dưỡng nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu cầu trong tương kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay; trong đó có các giải pháp lai của tổ chức; (3) Đào tạo bồi dưỡng nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện luận án có thể kế thừa: một là, xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công việc tốt hơn, hiệu quả hơn. Các nội dung cụ thể cần được đổi mới là về nội dung lãnh đạo, quản lý kinh tế; hai là, đẩy mạnh phong trào tự học tập nâng cao trình độ, đào tạo, hình thức đào tạo, đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, hợp tác năng lực và rèn luyện đạo đức cách mạng trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh quốc tế trong đào tạo bồi dưỡng. tế của Lào; ba là, xây dựng và hoàn thiện các chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng - Nâng cao chất lượng công tác đánh giá, lựa chọn, bổ nhiệm và kiểm tra, giám đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế và bốn là, đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc sát công chức hành chính Nhà nước tại Thủ đô Viêng Chăn. tế về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế.
- 18 19 Luận án tiến sĩ kinh tế “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở - Tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát, xử lý kỷ luật đối với người làm công thủ đô Viêng Chăn”, Phanthavixay Vilaxay, 2016. tác quản lý và người trực tiếp thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức Trong luận án này tác giả đã nêu lên được thực trạng và yêu cầu đối với đào hành chính. tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính. Khăm Pha Phim Mạ Sòn với luận án “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý Nhà Thứ nhất là chính sách bảo đảm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nước về kinh tế ở tỉnh Bo Ly Khăm Say, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, đã phân hành chính ở thủ đô Viêng Chăn. Cụ thể là phải quán triệt và quyết tâm thực hiện chính tích, đánh giá và rút ra những mặt mạnh, những tồn tại hạn chế về xây dựng đội ngũ sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính; hoàn thiện hệ thống văn bản quy công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh BoLyKhamSay, làm cơ sở cho việc đề ra phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính; kiện toàn và nâng những giải pháp, kiến nghị nhằm xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về cao chất lượng trong hệ thống tổ chức quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng. kinh tế trong thời gian tới. Thứ hai là hoạch định chiến lược và chủ động thực hiện quy hoạch, kế hoạch Tác giả đã phân tích và nêu ra các đặc điểm của đội ngũ công chức hành chính đối với đào tạo, bồi dương cán bộ, công chức hành chính ở thủ đô Viêng Chăn. Nhà nước về kinh tế ở tỉnh chủ yếu là những người sống ở địa phương, hiểu biết tâm tư, tình cảm, phong tục, tập quán của nhân dân địa phương. Năng lực đội ngũ công Thứ ba là hoàn thiện chương trình, nội dung, hình thức và điều kiện đào tạo bồi chức quản lý nhà nước về kinh tế ở các huyện thường thấp hơn năng lực công chức ở dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở thủ đô Viêng Chăn. Cụ thể là cần đổi mới và các quận, ở cấp tỉnh và trung ương. Công chức quản lý nhà nước về kinh tế là những hoàn thiện nội dung, chương trình đào tạo; tăng cường đầu tư kinh phí cho cơ sở vật công chức quản lý nhà nước trong quá trình hoạt động công vụ trực tiếp tham gia quản chất, trang thiết bị; sắp xếp lại hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn. lý kinh tế. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đào tạo cán bộ, công chức hành chính ở Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp so sánh về xây dựng thủ đô Viêng Chăn, luận văn đã xây dựng được hệ thống quan điểm cơ bản, đưa ra các công chức trong địa phương khác với trung ương, nhưng chưa phân tích đến cách xây giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính ở dựng và năng lực công chức trong địa phương hay ở tỉnh đó cho nên trong nghiên cứu thủ đô Viêng Chăn, cụ thể là: này còn hạn chế. - Quán triệt và quyết tâm thực hiện chủ trương, chính sách đối với công tác đào Luận án đã đưa ra được một số kết luận cụ thể như sau: tạo bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính. (1) Hai vấn đề mới thuộc khung lý thuyết: Một là: Những nội dung xây dựng đội - Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp chính quyền địa phương: Quy hoạch công chức hành chính. đội ngũ công chức; Tiêu chuẩn đội ngũ công chức; Tiêu chí đánh giá đội ngũ công - Kiện toàn và nâng cao chất lượng trong hệ thống tổ chức quản lý về công tác chức; Tuyển dụng và sử dụng đội ngũ công chức; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công đào tạo bồi dưỡng ở các khía cạnh tổ chức cán bộ, đội ngũ giảng viên. chức; Chính sách đối với đội ngũ công chức. Hai là: Xây dựng tiêu chí đánh giá công - Hoạch định chính sách quản lý chiến lược đối với đào tạo bồi dưỡng cán bộ chức và đội ngũ đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở cấp tỉnh: Phẩm chất công chức hành chính. cá nhân; Năng lực quản lý; Trình độ học vấn; Hiệu quả công việc; Quan hệ với quần chúng; Mức độ đáp ứng nhu cầu công việc và tính hợp lý, đồng bộ. - Tăng cường quản lý chương trình, nội dung, phương pháp và đối tượng đào tạo tại thủ đô Viêng Chăn. (2) Kinh nghiệm của các nước trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc, đặc biệt là Việt Nam về xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế được vận - Phát huy những điều kiện về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức hành chín, dụng ở Lào: Quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ công chức có hệ thống và đồng tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất và tổ chức sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bộ; Quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn đối với công chức; Thực hiện tuyển đào tạo bồi dưỡng trên địa bàn cho phù hợp với chức năng và nhiệm vụ cụ thể.
- 20 21 chọn công chức qua thi tuyển; Trẻ hoá, trí thức hoá, đồng bộ hoá đội ngũ công chức - Về chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân Lào lãnh đạo, quản lý; Thực hiện chế độ luân chuyển công chức cấp lãnh đạo. Trong điều kiện kinh tế mới, quan hệ quốc tế, một số sĩ quan còn thiếu bản lĩnh (3) Hạn chế của đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh Bo Ly Khăm trong giải quyết vấn đề mang lợi ích cao cho đất nước và nhân dân. Một số sĩ quan Say: Số đông chưa đáp ứng được về trình độ chuyên môn, lý luận, ngoại ngữ, tin học; ngại rèn luyện và tu dưỡng về tư tưởng chính trị, ngại tìm tòi cập nhật kiến thức mới. Cơ cấu công chức chưa đồng bộ; Xây dựng đội ngũ công chức các cấp chậm đổi mới; Vẫn có những sĩ quan có biểu hiện sa sút, yếu kém về phẩm chất đạo đức như có lối Các khâu quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá đội sống xa hoa, lãng phí, thiếu trách nhiệm trong công việc, chưa nghiêm túc giờ giấc làm ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế còn yếu; Chế độ công vụ, quy chế công việc và các quy chế, nội quy, tác phong. chức chưa được hoàn thiện; Chính sách đãi ngộ chậm đổi mới; Phân cấp quản lý công Từ những ưu điểm và hạn chế cũng như những nguyên nhân khách quan và chủ chức chưa rõ ràng; Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan, ban ngành, địa phương quan, luận án đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan lực chưa chặt chẽ. lượng cảnh sát nhân dân định hướng đến năm 2025, bao gồm các giải pháp là: (4) Nhóm giải pháp góp phần xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về - Tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy và Bộ tư lệnh kinh tế ở tỉnh Bo Ly Khăm Say: Điều tra để đánh giá đội ngũ công chức; Đổi mới nội (Ban chỉ huy) Tổng cục Cảnh sát về nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan lực dung và phương thức quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ công chức; Tuyển dụng lượng Cảnh sát nhân dân Lào bằng thi tuyển gắn với sử dụng; Kế hoạch và chế độ đào tạo và đào tạo lại đội ngũ kết - Bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh sĩ quan Cảnh sát nhân dân; các quy hợp với đào tạo qua thực tiễn bằng cách luân chuyển công chức xuống cơ sở; Kiện chế, quy trình quản lý, tuyển chọn, sử dụng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức bộ máy quản lý; Xây dựng nhân dân Lào. hoàn thiện các văn bản pháp quy, điều chỉnh chế độ, chính sách, khen thưởng và kỷ luật công chức. - Đổi mới đồng bộ các khâu của công tác cán bộ để nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân Lào về công tác quy hoạch và công Luận án tiến sĩ “Chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân, Bộ tác đào tạo. An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Bounhueang Thammakot (2004) đã làm rõ cơ sở lý luận, vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ sĩ quan lực lượng cảnh sát nhân - Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và bảo vệ đội ngũ sĩ quan lực dân hiện nay. Có thể nói, kết quả của việc xây dựng và phát triển lực lượng Cảnh sát lượng Cảnh sát nhân dân Lào. nhân dân đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội tùy thuộc vào chất lượng đội ngũ sĩ - Đổi mới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy Bộ An ninh, Tổng cục Cảnh sát đối quan lực lượng cảnh sát nhân dân thực sự trong sạch, vững mạnh. Bộ An ninh Lào với với công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát lực lượng cảnh sát nhân dân nhiều năm qua đã nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu nhân dân Lào. và sáng tạo. [29] - Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; nâng cao phẩm chất, đạo đức, Bên cạnh đó, luận án cũng đã chỉ ra được những hạn chế của đội ngũ sĩ quan lối sống và tinh thần ý thức tự rèn luyện, phấn đấu vươn lên của đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân Bộ An ninh Lào hiện nay, cụ thể là: lực lượng Cảnh sát nhân dân Lào. - Về số lượng và cơ cấu đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân Lào - Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chế độ chính sách đãi ngộ đối Một số sĩ quan ở địa phương do chuyển từ cơ chế cũ, được hình thành từ nhiều với đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân Lào. nguồn, nên cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ chuyên môn, thế hệ, giới tính, thành phần dân tộc chưa đảm bảo được yêu cầu cơ cấu hợp lý. Cơ cấu chưa hợp lý về số lượng, chức danh nghề nghiệp, chưa xác định đầy đủ chức năng nhiệm vụ, yêu cầu quản lý Nhà nước. Công tác đánh giá phân loại sĩ quan vẫn còn yếu.
- 22 23 1.3. Khoảng trống nghiên cứu Phương pháp đào tạo chưa thật sự đa dạng, chưa tạo được hứng thú và động lực cho học viên. 1.3.1.Về lý thuyết Một số chính sách về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế chưa đồng bộ, Thông qua việc tổng lược các nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước, chậm được cụ thể hoá hoặc còn thiếu điều kiện khả thi và kinh phí. một số khoảng trống nghiên cứu có thể nhận ra, bao gồm: Một yếu tố quan trọng khác trong công tác đào tạo chưa được đề cập nhiều trong Thứ nhất, hầu hết các nghiên cứu về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đã các nghiên cứu ở trên là việc áp dụng kiến thức sau đào tạo của các học viên tại đơn vị, thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới tuy nhiên các hiệu quả công việc sau đào tạo như thế nào và tạo ra giá trị gì cho đơn vị sau thời gian nghiên cứu tại Lào hiện vẫn rất hạn chế. Với đặc thù của một nước đang phát triển thì đào tạo. đặc thù công tác đào tạo cũng rất khác biệt. Điều này đòi hỏi mô hình nghiên cứu và thang đo đánh giá cần có sự khác biệt nhất định. Thứ hai, đa phần các nghiên cứu hiện nay chỉ mới tập trung làm rõ các khía cạnh về đào tạo kiến thức cho cán bộ quản lý nói chung. Vẫn chưa có nhiều nghiên cứu làm rõ các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế. Thứ ba, vẫn chưa có thang đo lường thống nhấtcác khía cạnh ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế. Các chỉ tiêu đánh giá đa phần bị ảnh hưởng bởi bối cảnh nghiên cứu và ý chí chủ quan của nhà nghiên cứu. Từ những kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm đào tạo đã được đề cập ở trên, luận án sẽ tiếp tục phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế, phân tích và đánh giá thực trạng công tác đào tạo kiến thức quản lý cho cán bộ cảnh sát kinh tế tại Bộ An ninh Lào, phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng công tác đào tạo, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế trong thời gian tới. 1.3.2. Về thực tiễn Ngoài những vấn đề nghiên cứu về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đã được đề cập ở trên, một số vấn đề khác trong công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh Lào cần được chú trọng và nghiên cứu thêm như sau: Các dự án phát triển cơ sở đào tạo và kết cấu hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo chưa được triển khai một cách đồng bộ, và chất lượng của các cơ sở đào tạo chưa thật sự đảm bảo là hạn chế lớn nhất ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả công tác đào tạo.
- 24 25 CHƯƠNG 2 Trước tác động khắc nghiệt của mặt trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ cùng những khó khăn trong nước, tình hình và hoạt động của tội phạm ở nước Lào diễn biến hết sức phức tạp, nguy hiểm, đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế đã tích cực đổi ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO KIẾN THỨC QUẢN LÝ KINH TẾ mới toàn diện các mặt công tác, chú trọng nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa xã CHO CÁN BỘ CẢNH SÁT KINH TẾ hội, phòng ngừa nghiệp vụ, phát động phong trào Toàn dân phòng, chống tội phạm với 2.1. Khái niệm, đặc điểm của đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế nhiều nội dung, hình thức phong phú, thiết thực; tập trung tấn công, trấn áp tội phạm; triệt phá nhiều băng, nhóm tội phạm hình sự nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, xuyên Theo Luật Lực lượng An ninh Nhân dân, cán bộ cảnh sát kinh tế là một bộ phận thuộc lực lượng sĩ quan cảnh sát nhân dân. Đội ngũ sĩ quan lực lượng cảnh sát nhân quốc gia, tội phạm phi truyền thống; kéo giảm các loại tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; chủ động phát hiện, điều tra, xử lý có hiệu quả tội phạm ma túy, tội dân (LLCSND) có cấp quân hàm từ cấp úy đến cấp tướng. Trong đó: phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm môi trường… Hiện nay, CHDCND Lào đang - Cấp úy gồm 3 cấp: Trung úy, Thượng úy và Đại úy xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, ngày càng mở rộng quan hệ - Cấp tá gồm 3 cấp: Trung tá, Thượng tá và Đại tá đối ngoại đa phương, đa dạng; do đó vai trò của đội ngũ cảnh sát kinh tế lại càng thể - Cấp tướng gồm 4 cấp: Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng và Đại tướng. hiện rõ tầm quan trọng việc đưa đất nước từng bước thích ứng với luật pháp, tập quán và trình độ quốc tế mà vẫn giữ vững độc lập tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia và Trong đội ngũ sĩ quan LLCSND, có những người sĩ quan là cán bộ lãnh đạo, nhân dân. chỉ huy các Tổng cục, Cục, Phòng, đơn vị, Bộ chỉ huy An ninh tỉnh và thành phố, An ninh huyện và quận, An ninh cụm bản. Có một số là sĩ quan chuyên nghiệp về các Đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân là nghề đặc thù; do đó, bên cạnh ngành nghề khác nhau trong nghiệp vụ cảnh sát và cụ thể cán bộ cảnh sát kinh tế là đội những điểm chung, những điểm tương đồng thì đòi hỏi mỗi cán bộ cảnh sát kinh tế ngũ thuộc Cục cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh Lào. phải có sự khác biệt nhất định đối với các cá nhân thuộc các ngành, nghề khác. Nhiệm vụ của cán bộ cảnh sát kinh tế là điều tra và xử lý về các tội phạm có - Một là, là lực lượng quan trọng hợp thành hệ thống chính trị của Bộ An ninh liên quan đến kinh tế, tố giác, tin báo về hàng loạt tội phạm và đưa ra kiến nghị để Lào và Tổng cục Cảnh sát. Đội ngũ đội ngũ sĩ quan LLCSND nói chung và cảnh sát khởi tố. Tiến hành công việc điều tra các vụ án mang tính hình sự có thể rõ hoặc kinh tế nói riêng có nhiệm vụ duy trì hoạt động cho hệ thống quản lý nhà nước của Bộ chưa rõ đối tượng phạm tội theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ cũng như là An ninh theo trật tự chung, mang lại lợi ích chung cho xã hội và bảo vệ quyền lợi của quyền hạn của đội cảnh sát điều tra kinh tế có liên quan đến trật tự quản lý kinh tế Nhà nước. Đội ngũ này là nhân tố chính trong việc hình thành nền hành chính nhà cũng như là chức vụ trong các lĩnh vực hoạt động về điều tra kinh tế. nước không thể thoát ly chính trị, mà phải phục vụ chính trị, thực hiện những nhiệm vụ chính trị do cơ quan quyền lực nhà nước quyết định; hoạt động của nó có ảnh Đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong hưởng lớn đến hiệu lực và hiệu quả của hệ thống chính trị. Đội ngũ cảnh sát kinh tế - thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh dù xuất thân từ thành phần giai cấp nào - cũng mang bản chất của Nhà nước dân chủ phòng, chống tội phạm. Bước vào giai đoạn thực hiện đường lối đổi mới, hội nhập của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, do Đảng lãnh đạo và lãnh đạo trực tiếp. quốc tế của đất nước, đội ngũ này tiếp tục tỏ rõ hơn vai trò nòng cốt trên mặt trận bảo Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm đầy cam go, phức tạp trên lĩnh vực cán bộ cảnh sát kinh tế; đến nhu cầu và tiêu chuẩn đào tạo; những việc cán bộ cảnh sát kinh tế; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của nhân dân kinh tế không được làm; sử dụng và quản lý đội ngũ cảnh sát kinh tế. để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ vinh quang nhưng cũng hết sức nặng nề mà Ðảng, Nhà nước và nhân dân tin cậy giao phó; góp phần quan trọng tạo lập, giữ vững môi - Hai là, cơ chế quản lý đội ngũ cảnh sát kinh tế theo hệ thống thống dọc thống trường ổn định, thuận lợi phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước, nâng cao uy tín, vị nhất từ Trung ương đến địa phương, là sự quản lý theo ngành dọc nhằm đảm bảo thế của Lào trên trường quốc tế. [28] thống nhất sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Bộ, của Tổng cục Cảnh sát, của Đảng và sự quản lý của Nhà nước về tổ chức bộ máy của lực lượng vũ trang, sĩ
- 26 27 quan LLCSND phù hợp với đặc thù hoạt động của Bộ, Tổng cục Cảnh sát trong từng phạm cố ý, những hành vi xâm phạm thô bạo đến các quyền công dân, quyền được nhà địa bàn trên cả nước. nước bảo hộ như một công dân, quyền được bình đẳng trước pháp luật. Trong điều - Ba là, sự đa dạng về tuổi, giới tính, thành phần xuất thân, trình độ học vấn, kiện xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cán bộ kinh nghiệm công tác của đội ngũ cảnh sát kinh tế. cảnh sát kinh tế phải bảo đảm được sự kết hợp hài hòa của yêu cầu quản lý xã hội, quản lý con người, nhưng đồng thời vẫn tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức và công Đội ngũ cảnh sát kinh tế có độ tuổi theo quy định của Luật LLANND với độ dân sống, lao động, kinh doanh trong điều kiện xã hội mới. Các hoạt động của đội ngũ tuổi được quy định theo bậc quân hàm là tuổi từ 40-50 tuổi chiếm tỷ trọng khá cao, cảnh sát kinh tế như trấn áp tội phạm, chống biểu tình trái pháp luật, bạo loạn, gây rối đáp ứng với yêu cầu phát triển Bộ An ninh trong điều kiện mới, còn tuổi từ 51 tuổi trở trật tự công cộng, tuần tra kiểm soát trật tự công cộng, chống khủng bố… là những lên đang là ngững người chỉ huy và chuẩn bị nghỉ hưu theo chế độ. Về giới tính là nam mặt công tác quan trọng của lực lượng an ninh, lực lượng cảnh sát ở mọi thời kỳ, nhất giới chiếm tỷ trọng lớn hơn nữ giới do đặc thù của Bộ An ninh và Tổng cục Cảnh sát; là trong điều kiện mở cửa và hội nhập hiện nay. Những mặt hoạt động đó luôn có sự thành phần xuất thân từ đa số giai cấp nông dân, còn một số ít công nhân và trí thức chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ của lãnh đạo An ninh các cấp từ Bộ An ninh đến cơ sở. Để cho nên đa số cán bộ cảnh sát kinh tế có đặc điểm mang nặng tính nông dân; điều này đáp ứng những đòi hỏi, yêu cầu của cuộc đấu tranh trong tình hình mới, góp phần xây đã ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược sĩ quan LLCSND của Bộ, Tổng cục Cảnh sát dựng phong cách người sĩ quan LLCSND vì nước quên thân, vì dân phục vụ, đáp ứng và chiến lược phát triển Bộ An ninh, Tổng cục Cảnh sát trong điều kiện CNH, HĐH những đòi hỏi của việc mở cửa với bên ngoài; bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ công dân đất nước. về kinh tế, chính trị, đòi hỏi người sĩ quan LLCSND hơn ai hết phải hiểu rõ pháp luật, Về trình độ học vấn là không đồng đều vẫn còn sơ cấp và trung cấp chiếm tỷ lệ biết vận dụng đúng đắn pháp luật, đồng thời tự giác chấp hành pháp luật. khá cao, nhất là cấp địa phương; chưa có sĩ quan của Bộ, Tổng cục Cảnh sát đạt trình 2.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán độ chuyên môn cao và năng lực công tác còn yếu do chưa được đào tạo thành hệ thống bộ cảnh sát kinh tế về công tác chuyên môn Cảnh sát. Đa số sĩ quan LLCSND là từ nhiều nguồn chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau; không có chuyên môn chuyên về an ninh, trật tự an toàn xã 2.2.1. Khái niệm đào tạo hội một cách chính quy. Đào tạo là việc tổ chức giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn việc giáo - Bốn là, đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế tuyệt đối trung thành và kỉ luật với sự dục đạo đức nhân cách với việc cung cấp các kiến thức cơ bản cùng các kiến thức nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Là một lực lượng vũ trang của chuyên môn nghiệp vụ, nhằm trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần Đảng và Nhà nước, đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế thường xuyên được chăm lo giáo thiết giúp họ thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một sự phân công lao dục truyền thống cũng như ý thức chính trị tư tưởng cho cán bộ, chiến sĩ. Để bảo đảm động nhất định. Đào tạo lại thường được hiểu là quá trình nhằm tạo cho người lao cho việc lãnh đạo hoàn hành xuất sắc nhiệm vụ được giao, Bộ An ninh, Tổng cục động có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để đổi nghề. Như vậy có thể Cảnh sát cần thường xuyên định hướng chỉ đạo các đơn vị trực thuộc lực lượng Cảnh hiểu rằng quá trình bồi dưỡng và đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ chỉ diễn ra sau sát nhân dân ở các địa phương nhận thức đúng đắn vị trí hàng đầu của công tác giáo quá trình đào tạo, nói rõ hơn là sau khi đã học xong một nghề trong một cơ sở đào tạo dục chính trị tư tưởng, thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục nào đó thuộc hệ thống các trường đại học và chuyên nghiệp, đã đạt được một trình độ nhằm trang bị cho cán bộ, chiến sĩ bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức vươn lên nhất định về một lĩnh vực chuyên môn để có thể lập nghiệp. hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống. Đối tượng được bồi dưỡng và đào tạo lại là người lao động, những người đã - Năm là, đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế có ý thức, nếp sống tôn trọng và bảo trưởng thành đang hoạt động trong các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp có nhu vệ các quyền cơ bản của công dân trong khi thi hành công vụ. Những sơ xuất dù nhỏ cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm thoả của họ cũng đều có thể làm tổn thương lớn đến tình cảm, các quyền và lợi ích của mãn đòi hỏi của nghề nghiệp đang làm hoặc sẽ làm. những người mà hành vi của họ đang được pháp luật xem xét. Chưa kể những sai
- 28 29 Đào tạo cán bộ quản lý kinh tế có mục đích là trang bị kiến thức cho đội ngũ thể sử dụng chương trình, tài liệu bồi dưỡng đã lỗi thời, không còn phù hợp. Đồng thời cán bộ quản lý kinh tế. Nhưng đào tạo là quá trình truyền thụ kiến thức mới để người cần không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy các cán bộ quản lý kinh tế có một trình độ cao hơn. Còn bồi dưỡng là quá trình hoạt động khóa đào tạo kiến thức quản lý kinh tế , đổi mới hình thức và phương pháp giảng dạy làm tăng thêm những kiến thức đòi hỏi với những người mà họ đang giữ một chức vụ tiên tiến theo hướng kết hợp giữa lý thuyết với thực hành để nâng cao chất lượng các nhất định. Tóm lại, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế là các hoạt động nhằm khóa bồi dưỡng. nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý kinh tế trong việc đóng góp vào hoạt động của Bốn là, đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đòi hỏi tính thực hành cao. Người học các cơ quan quản lý Nhà nước. phải nắm được những kiến thức quản lý kinh tế để vận dụng ngay vào công việc, làm Ở bất kỳ một quốc gia nào giáo dục-đào tạo luôn là con đường cơ bản để có cho người học thích ứng với các yêu cầu của công việc tốt hơn. Cho nên, đưa kiến một nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Đào thức thực tiễn vào phương pháp ứng xử, giải quyết vấn đề là một đòi hỏi rất cao với tạo cán bộ quản lý kinh tế cũng vậy, nó không chỉ bao gồm sự nghiệp giáo dục đào tạo công tác này. nói chung vì đào tạo ở đây không chỉ đơn thuần đào tạo về chuyên môn mà còn giáo dục Năm là, đối tượng được đào tạo kiến thức quản lý kinh tế phần lớn là người có về chính trị, đạo đức, ý thức trách nhiệm, tác phong công tác, vai trò và vị trí của người kinh nghiệm trong công tác và hiểu biết nhận định về lĩnh vực kinh tế. cán bộ quản lý kinh tế trong bộ máy nhà nớc. Đây là một quá trình thường xuyên, liên Sáu là, đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đòi hỏi phải cập nhật với những chủ tục tức là người cán bộ quản lý kinh tế không chỉ được đào tạo một lần như giáo dục phổ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, hơn nữa phải trang bị thông mà họ phải thờng xuyên học tập trau dồi thêm những kiến thức mới về quản lý cho học viên cả kỹ năng tổ chức thực hiện công việc có hiệu quả, chất lượng, trau dồi kinh tế cũng như nâng cao hiểu biết về nền kinh tế thị trường thế giới. [27] khả năng giao tiếp...để họ có thể vươn lên đáp ứng được những đòi hỏi của sự phát 2.2.2. Đặc điểm của đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế triển kinh tế – xã hội. Một là, đào tạo kiến thức quản lý kinh tế toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm Bảy là, để nâng cao chất lượng đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cần kết hợp chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn. nhuần nhuyễn các hình thức bồi dưỡng. Kết hợp hình thức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn Đào tạo kiến thức quản lý kinh tế phải thiết thực, gắn với vị trí việc làm, góp phần ngạch bậc với hình thức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý, hình nâng cao kiến thức, kỹ năng của ngành công an. Thông qua bồi dưỡng chuyên môn, thức bồi dưỡng theo vị trí việc làm. Đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cũng rất cần bồi nghiệp vụ và kỹ năng bảo đảm tính thống nhất trong hành động của các cơ quan ngành dưỡng trong các khóa học và tự bồi dưỡng. Các cơ quan, tổ chức cần tạo môi trường công an. Coi trọng công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức cho cán bộ cảnh sát và động cơ làm việc, đổi mới hình thức đánh giá, khen thưởng để cán bộ công an luôn kinh tế để nâng cao lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân. phấn khởi, an tâm công tác, tích cực học tập, rèn luyện, không ngừng tu dưỡng phẩm Đào tạo kiến thức quản lý kinh tế, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ phải gắn với bồi chất chính trị, đạo đức, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực của bản thân. dưỡng các phẩm chất chính trị, đạo đức, giúp cho cán bộ công an hiểu biết về đường 2.2.3. Vai trò của đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế lối chính trị, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, sự trung thành tuyệt đối với chế độ, với Tổ quốc, sẵn sàng hy Chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế có vai trò rất quan sinh vì lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia và sự bình yên của nhân dân. trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của mọi quốc gia.Ngày nay, để nâng cao năng Hai là, kết hợp đào tạo kiến thức quản lý kinh tế với kiến thức về pháp luật và lực và vị trí của quốc gia trên trường quốc tế, Chính phủ các nước đều rất coi trọng kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ của cảnh sát trong thực thi chức trách đảm bảo trật tự và việc đào tạo cán bộ nói chung và cán bộ cảnh sát kinh tế nói riêng. Nhật Bản cho rằng an ninh kinh tế. việc đào tạo cán bộ công chức là một cách “đầu tư trí lực”, là khai thác tài nguyên trí Ba là, chuyên môn, nghiệp vụ của ngành công an luôn thay đổi, những kiến óc của các nhân tài. Chính phủ Pháp khi tổng kết thành quả đào tạo cán bộ công chức thức, kỹ năng trong ngành luôn được bổ sung và ngày càng hiện đại, vì vậy chương đã đưa ra kết luận, đào tạo cán bộ công chức là sự “đầu tư tốt nhất”. Như vậy, có thể trình, tài liệu đào tạo kiến thức quản lý kinh phải luôn được đổi mới, cập nhật. Không nói coi trọng và tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công chức đã trở thành một xu
- 30 31 thế của thế giới. Do đó, công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế nói khoa học-công nghệ và trình độ tổ chức quản lý cao đó thì phải có một đội ngũ cán bộ chung và đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế khoa học và quản lý kinh tế có chất lượng cao để cung cấp cho Đảng và Nhà nước nói riêng có nhiều ý nghĩa và vai trò quan trọng trong việc phát triển nền hành chính những cơ sở khoa học cho các quyết định, các chủ trơng, chính sách, chiến lược, kế của một quốc gia. [27] hoach, dự án... để phát triển kinh tế đất nước. Lực lượng này phải biết tiếp thu một Một là, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế nhằm phục vụ cho sự cách thông minh những tri thức của nhân loại, đồng thời tiếp thu những lợi thế của các nghiệp đổi mới của đất nớc vì đây là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong lực lượng nước đi sau, biết giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, giữ vững định hướng xã hội chủ cán bộ công chức. Mọi đường lối, chủ trơng, chính sách... phát triển kinh tế của Đảng nghĩa trong phát triển với xu hướng phát triển ngày nay của thế giới. và Nhà nước đều được các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế thực hiện với lực Trong bối cảnh mới của đất nước, khu vực và thếgiới, việc đào tạo kiến thức lượng cơ bản là đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế. Trước đây nước ta đã tồn tại khá lâu quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế đòi hỏi phải được nhận thức mới, sâu sắc và theo cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp; nhng ngày nay cơ chế đó không còn toàn diện, phải hướng tới hình thành đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế có trình độ cao, phù hợp nữa nên việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là một yêu cầu cấp thiết có đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tính sống còn nhằm tạo ra bước phát triển mới cho đất nước. Trước sự đổi mới nh vậy, tế. Trong nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa, nội dung, tính chất công việc nếu chúng ta có một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế được đào tạo và bồi dưỡng có chất có nhiều thay đổi; việc bám sát chương trình và tiêu chuẩn cán bộ cảnh sát kinh tế quốc lượng cao thì sẽ không bị lúng túng khi vận hành cơ chế kinh tế mới, sẽ giải quyết tế và khu vực đạt chuẩn quốc tế đặt ra là rất cấp thiết. Trong quá trình đào tạo, bồi được rất nhiều vấn đề nảy sinh khi chuyển sang cơ chế kinh tế mới. dưỡng tại trường, lớp, ngoài tăng cường trang bị lý thuyết thì rèn luyện kỹ năng thực Hai là, trước xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập kinh tế thì chất hành, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong công tác đối với cán bộ cảnh sát kinh tế là yêu lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế cao sẽ tạo ra một đội ngũ cán bộ cầu rất cần thiết. Cán bộ cảnh sát kinh tế không thể thỏa mãn với một sốkiến thức mà cán bộ quản lý kinh tế giỏi. Họ sẽ giúp đất nước nắm bắt được các cơ hội do toàn cầu mình đã được đào tạo, mà phải tiến hành tự đào tạo, đào tạo và bồi dưỡng thường hoá, khu vực hoá và hội nhập kinh tế mang tới một cách nhanh chóng; đồng thời cúng xuyên. Phải đổi mới chương trình, nội dung để đào tạo, bổ sung nâng cao trình độ, giúp hạn chế được những rủi ro và thách thức. Trong quá trình hội nhập kinh tế, mọi năng lực cho cán bộ cảnh sát kinh tế không chỉ ở một lĩnh vực kiến thức kinh tế mà quốc gia đều phải mở cửa nền kinh tế, đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ kinh tế một vài lĩnh vực có liên quan với nhau, thậm chí khácnhau. đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi, thu hút Công tác đào tạo là công việc vô cùng quan trọng, là một trong những vấn đề các nguồn lực bên ngoài để phát huy lợi thế và nguồn lực bên trong. Không chỉ thế, có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế chuyên khi tiến hành hợp tác kinh tế quốc tế, do mới tiếp cận với nền kinh tế thế giới trong nghiệp, có phẩm chất, năng lực thực thi công vụ tốt. Xã hội càng phát triển cao bao một thời gian chưa phải là dài nên chúng ta không thể hiểu hết được những luật chơi nhiêu thì sự đòi hỏi về năng lực chuyên môn trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm quản lý của nền kinh tế thị trường hiện nay cũng như các thông lệ quốc tế khi tham gia hợp tác càng cao bấy nhiêu. Như vậy, có thể thấy rằng: đào tạo nâng cao kiến thức, trình độ với nước ngoài, vì vậy chúng ta sẽ mắc phải không ít những va vấp, hạn chế và sẽ phải chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ cảnh sát chịu không ít những thua thiệt nếu như chúng ta không có một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế không phải là một yêu cầu mang tính lịch sử, chỉ tồn tại trong quá trình chuyển kinh tế giỏi, chất lượng cao. Điều đó nói lên rằng việc nâng cao chất lượng đào tạo và đổi, nhất thời mà là một yêu cầu đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên, liêntục. bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế có vai trò rất quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hoá, Bốn là, trong thời kỳ này, trên thị trường không chỉ diễn ra sự cạnh tranh khốc khu vực hoá và hội nhập kinh tế của mỗi đất nước hiện nay. liệt về các hàng hoá vật chất và dịch vụ được sản xuất ra giữa các doanh nghiệp sản Ba là, ngày nay các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra hết xuất kinh doanh, mà trên thị trường lao động cũng diễn ra sự cạnh tranh, đặc biệt trong sức mạnh mẽ, vì vậy sự phát triển của tất cả các nước trên thế giới tất yếu phải gắn đó có sự cạnh tranh về các cán bộ quản lý kinh tế. Sự cạnh tranh đó diễn ra ở cả bên công nghiệp hoá với hiện đại hoá, phải gắn liền với tiến bộ của khoa học-công nghệ và cung (là những người được đào tạo và có ý muốn trở thành người cán bộ quản lý kinh trình độ tổ chức quản lý ngày càng cao. Để tiếp thu được những thành tựu của tiến bộ tế) và bên cầu (là các cơ quan có nhu cầu tuyển cán bộ quản lý kinh tế). Giữa những

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng cảm nhận tính chân thực của điểm đến tới ý định du lịch chậm: Tiếp cận theo mô hình hành vi định hướng mục tiêu
206 p |
14 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị thương hiệu của một số trường đại học công lập ngành kinh tế và quản trị kinh doanh tại Hà Nội
164 p |
21 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của trải nghiệm khách hàng trong quá trình mua hàng đến ý định truyền miệng và ý định mua lặp lại đối với điểm bán sản phẩm may mặc
273 p |
18 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của quản trị tri thức tới đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
216 p |
8 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình hợp tác công - tư (PPP) trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở Việt Nam
181 p |
15 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu tác động của trải nghiệm du lịch đáng nhớ tới ý định quay lại điểm đến của khách du lịch nội địa trong du lịch cộng đồng tại Việt Nam
185 p |
6 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng mối quan hệ trong bán lẻ trực tuyến ở Việt Nam
216 p |
19 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu về sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ngắn cho thực phẩm an toàn
236 p |
5 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mối quan hệ giữa ý định và hành vi trong khởi sự kinh doanh: Vai trò của các yếu tố cá nhân và bối cảnh
217 p |
11 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tới sự hài lòng của cư dân: Nghiên cứu tại Hà Nội và Hải Phòng
15 p |
13 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu trường đại học đào tạo về kinh tế – Nghiên cứu điển hình tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên
201 p |
20 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của quản trị tri thức tới đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
14 p |
11 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của các yếu tố cấu thành bản sắc thương hiệu đến hình ảnh thương hiệu trường đại học đào tạo về kinh tế – Nghiên cứu điển hình tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên
13 p |
9 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
13 p |
5 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu về sự hợp tác trong chuỗi cung ứng ngắn cho thực phẩm an toàn
14 p |
13 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu mối quan hệ giữa ý định và hành vi trong khởi sự kinh doanh: Vai trò của các yếu tố cá nhân và bối cảnh
13 p |
11 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố tạo động lực lao động tại các công ty đa và xuyên quốc gia tại Việt Nam
28 p |
5 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
