
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào, từ đó đề xuất những quan điểm, giải pháp giúp cho công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Lào đạt kết quả tốt, nâng cao hiệu quả công tác tại đơn vị, góp phần đưa quản lý nhà nước về kinh tế ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHONESAVANH CHOUNRAPHANITH KHONESAVANH CHOUNRAPHANITH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO KIẾN THỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CHO CÁN BỘ CẢNH SÁT KINH TẾ, BỘ KIẾN THỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CHO CÁN BỘ CẢNH SÁT KINH TẾ, AN NINH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO BỘ AN NINH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Lịch Sử Kinh Tế Mã số: 9340101 TÓM TẮT TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ KINH TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học GS.TS. HOÀNG VIỆT TS. VŨ TUẤN ANH HÀ NỘI - NĂM 2022 HÀ NỘI - NĂM 2022
- MỞ ĐẦU thức chính trị, giữ được phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống đúng mực, tránh được những tác động 1. Tính cấp thiết của đề tài tiêu cực từ kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Trong suốt 41 năm xây dựng và phát triển nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đặc biệt là Chính vì lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, đã có những bước phát triển ngoạn mục. Kinh tế Lào luôn đào tạo kiến thức quản lý kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề tăng trưởng liên tục với tốc độ cao. tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình. Nếu giai đoạn 1981-1985, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chỉ tăng trung bình 5,5%, đến giai 2. Mục tiêu nghiên cứu đoạn 2011-2015, GDP của Lào đã tăng với tốc độ trung bình là 8,05%/năm. Tốc độ tăng GDP 2.1. Mục tiêu tổng quát: năm 2015 của Lào là 7,5%.Năm 1980, GDP bình quân đầu người của Lào chỉ đạt 118 Nghiên cứu chuyên sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý USD/người, nhưng đến năm 2015, con số này đã lên đến hơn 1.800 USD/người, gấp gần 16 lần kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào, từ đó đề xuất những quan so với năm 1985.Năm 2018, GDP của Lào là 2.568 USD/người, tốc độ tăng trưởng của Lào đạt điểm, giải pháp giúp cho công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế 6% trong năm 2018, với mức tăng 144 USD/người so với con số 2.424 USD/người của năm Lào đạt kết quả tốt, nâng cao hiệu quả công tác tại đơn vị, góp phần đưa quản lý nhà nước về kinh 2017 và đến năm 2019, GDP của Lào đạt mức 2.722 USD/người. tế ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả. Đi kèm với sự phát triển kinh tế đó là các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, giám sát 2.2. Mục tiêu cụ thể: các chủ thể kinh tế hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Kinh tế càng phát triển thì sẽ nảy sinh - Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ những tiêu cực của nó, con người có thể sẽ chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá, làm mọi việc để cảnh sát kinh tế. - Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và tác động của các nhân tố đến công tác đào tạo kiến kiếm được lợi nhuận cao hơn. Chẳng hạn như buôn lậu, buôn hàng trái pháp luật, trốn thuế, lừa thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào. đảo,… - Phân tích thực trạng công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh Do đó, hiện nay các cơ quan quản lý cần có những biện pháp khắc phục, giảm thiểu tới mức tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào. tối đa những ảnh hưởng tiêu cực từ quá trình phát triển kinh tế tạo ra, đảm bảo cho mọi chủ thể -Đề xuất quan điểm, giải pháp phát huy những tác động tiêu cực, khắc phục những tác kinh tế hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. động tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế Hiện nay, đơn vị thực hiện chức năng theo dõi, giám sát những hoạt động kinh tế trên lãnh cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào. thổ nước CHDCND Lào đó là Bộ An ninh Lào. Để đạt được hiệu quả công việc cao thì cán bộ 3. Câu hỏi nghiên cứu cảnh sát kinh tế Bộ An ninh Lào cần phải nắm rõ, hiểu biết sâu sắc hơn nữa kiến thức về quản lý Nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra kinh tế để có thể đối phó kịp thời với cáchoạt động vi phạm ngày càng tinh vi của các đối tượng như sau: trong lĩnh vực kinh tế. Hiệu quả của công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh - Nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong việc đưa nền kinh tế hoạt động trong khuôn sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào hiện nay? khổ pháp luật, tạo sự công bằng trong cạnh tranh. - Thực trạng công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An Công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho các bộ cảnh sát kinh tếở CHDCND Lào thời ninh nước CHDCND Lào? gian qua đã được Nhà nước và lãnh đạo Bộ An ninh thường xuyên quan tâm, tuy nhiên chất - Các nhân tố ảnh hưởng như thế nào tới công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán lượng đào tạo kiến thức trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, chưa được đầy đủ và còn bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào? những bất cập. Thứ nhất, tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu” đang diễn ra khá phổ biến, thừa cán bộ - Cần thực hiện những giải pháp nào để phát huy những tác động tích cực, khắc phục các chưa được đào tạo về quản lý kinh tế thích ứng với kinh tế thị trường và thiếu cán bộ có đủ phẩm tác động tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế của nền kinh tế đang chuyển đổi. Thứ hai, cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào? một số lượng khá lớn cán bộ cảnh sát kinh tế đang làm nhiệm vụ quản lý kinh tế chưa được đào 4. Nhiệm vụ nghiên cứu tạo cơ bản.Những hạn chế và bất cập này do nhiều nguyên nhân gây ra, song cho đến nay các - Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ nguyên nhân này chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và cụ thể nhất. cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào hiện nay. Trong bối cảnh hiện nay, đất nước đang hội nhập quốc tế đã đặt ra những yêu cầu mới đòi - Tổng kết các kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế từ các nước và rút ra bài học hỏi đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế phải nâng cao chất lượng; đồng thời phải vững vàng cả về ý về các nhân tố ảnh hưởng cũng như tác động tích cực và tiêu cực của các nhân tố đến công 1 2
- tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước 7. Kết cấu của đề tài luận án CHDCND Lào. Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, nội dung chính của luận văn được thiết kế - Phân tích thực trạng công tác đào tạo và ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác đào tạo gồm 3 chương: kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào. Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận, thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến - Đề xuất các giải pháp để phát huy những tác động tích cực, khắc phục những tác động tiêu thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế cực của các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ Chương 3: Khung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài luận án cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào. Chương 4: Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 5.1. Đối tượng nghiên cứu Chương 5: Quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng Đề tài có đối tượng nghiên cứu chính là các nhân tố và ảnh hưởng của các nhân tố đến công đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh nước tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế là cán bộ sĩ quan cấp trung trở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. xuống thuộc Bộ An ninh nước CHDCND Lào. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo CHƯƠNG 1 kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế nước CHDCND Lào, trong đó tập trung TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU chủ yếu vào các nhân tốchủ trương, chính sách đào tạo;nội dung và phương pháp đào tạo; hoạt CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN động kiểm tra, đánh giá; động cơ và thái độ của học viên; đội ngũ giảng viên; cơ sở vật chất, 1.1.Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam trang thiết bị. Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cơ sở Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn ngành an ninh kinh tế nói chung trên cả ngành xây dựng” (Nguyễn Văn Thắng, năm 1990) [15] nước CHDCND Lào, tuy nhiên địa điểm nghiên cứu chủ yếu ở Bộ An ninh và một số cơ quan an Trong công trình của mình, tác giả Nguyễn Văn Thắng cho rằng việc bồi dưỡng kiến thức ninh kinh tế tại các tỉnh. quản lý kinh tế cho các tổ chức quản lý phải tiến hành thường xuyên, liên tục, chừng nào người Về mặt thời gian: Thực trạng công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế và ảnh hưởng của cán bộ còn đảm đương trách nhiệm lãnh đạo thì họ còn phải nâng cao trình độ và đổi mới kiến các nhân tố đến đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh Lào thức của mình, nhất là trong điều kiện nền khoa học kĩ thuật đã và đang ngày càng phát triển được nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2018, các giải pháp được luận giải và đề xuất cho giai mạnh. đoạn năm 2021-2025. 6. Những đóng góp mới của luận án Về chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thì vấn đề chương trình được coi trọng hàng - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh đầu. Người giảng dạy kiến thức về quản lý phải là những chuyên gia, những người có kinh sát kinh tế Bộ An ninh CHDCND Lào giai đoạn từ 2010 đến 2018, làm rõ những điểm tích cực nghiệm và uy tín. Việc tuyển chọn học viên khá nghiêm ngặt, tùy trình độ mỗi người để có thể và hạn chế của công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế, góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ tham gia khóa học phù hợp. thêm những vấn đề lý luận cơ bản. Bên cạnh đó, tác giả đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo bồi dưỡng gồm - Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn, góp phần có các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. nâng cao hiệu quả công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An Công trình đề xuất các biện pháp nâng cao kết quả đào tạo gồm: (1) cải tiến giảng dạy, bồi ninh Lào trong thời gian tới. dưỡng kiến thức. (2) là nâng cao chất lượng giảng dạy của đổi ngũ cán bộ giảng dạy.(3) Tác giả - Những kết quả nghiên cứu mới mà các công trình của các tác giả khác không có như: Đề đã đưa ra những ý kiến nhằm tăng số lượng học viên bồi dưỡng. cập một cách đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo kiến thức QLKT cho cán bộ CSKT; Luận án tiến kĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho cán Phân tích và đánh giá đúng thực trạng các nhân tố và ảnh hưởng của các nhân tố đến dào tạo bộ cơ sở ngành năng lượng” (Trần Thị Ngọc Nga, năm 2000) [22] kiến thức QLKT cho CBCSKT ở CHDCND Lào; Đề xuất một số giải pháp phù hợp và khả thi nhằm nâng cao kết quả đào tạo kiến thức QLKT cho CBCSKT ở CHDCND Lào. 3 4
- Tác giả Trần Ngọc Nga đã đưa ra các nhân tố quy định sự cần thiết của công tác bồi dưỡng Tuy nhiên, luận án chưa đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo bồi kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cơ sở ngành năng lượng gồm: bồi dưỡng kiến thức quản lý dưỡng kiến thức, chưa thể hiện được mô hình các nhân tố tác động để có cái nhìn tổng quát nhất kinh tế cho cán bộ cơ sở ngành năng lượng là: trình độ, năng lực quản lý kinh tế của đội ngũ cán về việc bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ quản lý. bộ quản lý ngành năng lượng chưa đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ mới, yêu cầu của việc tiếp Luận án tiến sĩ “Mô hình quản lý cơ sở đào tạo bồi dưỡng chính trị cấp huyện trong giai tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, sự thay đổi đoạn hiện nay”, (Đặng Thị Bích Liên, 2009) [1] nhanh chóng của môi trường kinh doanh, xu thế toàn cầu hóa trong hoạt động kinh tế. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề về lý luận giáo dục và quản lý giáo dục, làm căn cứ Tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận về chức năng, vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý khoa học cho việc xây dựng mô hình quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chính trị cấp huyện. trong doanh nghiệp và những vấn đề liên quan đến công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý trong Đề xuất sự hoàn thiện mô hình quản lý với các yếu tố cấu thành đồng bộ và mối quan hệ ngành năng lượng. logic giữa các yếu tố qua hệ thống giải pháp bao quát các vẫn đề tổ chức sự phạm gắn với chức Tác giả cũng đã đưa ra những phân tích, đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ năng quản lý thực hiện mô hình.Tiến hành lấy ý kiến chuyên gia và thực nghiệm một số giải quản lý ngành năng lượng và chỉ ra các ưu nhược điểm của công tác này. Từ đó đề ra giải pháp pháp. nhằm nâng cao chất lượng của công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành năng lượng. Luận án đã xác lập được cơ sở thực tiễn cho việc đánh giá thực trạng và hoàn thiện mô hình Tuy nhiên, bên cạnh đó, luận án vẫn chưa thể hiện một cách hệ thống các nhân tố ảnh quản lý cơ sở đào tạo bồi dưỡng chính trị cấp huyện, phân tích thực trạng mô hình quản lý đào tạo hưởng đến công tác bồi dưỡng kiến thức, chưa có sự đánh giá từng nhân tố để có cơ sở cho bồi dưỡng chính trị. những đánh giá về nguyên nhân các hạn chế trong công tác bồi dưỡng kiến thức. ….. Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế quản lý việc bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ 1.2. Các công trình nghiên cứu tại Lào Luận án tiến sĩ “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế của Đảng quản lý kinh doanh ở Việt Nam trong giai đoạn tới”, (Phan Trọng Phức, 1994) [19] và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay”, Xỉnh khăm PHÔM MA XAY (2003) [33]. Luận án Luận án đã phân tích thực trạng tình hình đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh của Việt Nam phân tích những yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế và những đòi hỏi của kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước đối với nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong công cuộc xây dựng, phát triển việc bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ quản lý kinh doanh. Kết quả cho thấy, nhìn chung đội ngũ nền kinh tế hàng hóa ở CHDCND Lào; trình bày thực trạng đội ngũ 20 cán bộ lãnh đạo, quản lý các nhà quản lý chưa đủ trình độ kinh doanh, chưa theo kịp các đòi hỏi của thời kì đổi mới, số có kinh tế của Lào và tình hình công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ này; đề xuất 4 phương thể thích nghi được với cơ chế thị trường chỉ trên dưới 40%. hướng và 8 giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh Luận án đã đi sâu phân tích và đánh giá 5 vấn đề cơ bản của các trung tâm đào tạo và bồi đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay. dưỡng cán bộ quản lý kinh doanh là: nội dung chương trình bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng, Luận án tiến sĩ kinh tế “Năng lực công chức hành chính nhà nước cấp tỉnh - Nghiên cứu cơ sở vật chất của các trung tâm, đội ngũ giáo viên, công tác quản lý. tại Thủ đô Viêng Chăn”, Sengsathit Vitchitlasy, 2015 [30] Luận án đã phân tích hệ thống bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ quản lý kinh doanh ở Việt Tiến sĩ Sengsathit Vitchitlasy đã nghiên cứu bổ sung vào khung phân tích năng lực một Nam và một số nước có điều kiện khai thác (về quan điểm, mục tiêu, chức năng, nội dung số yếu tố đặc thù với công chức hành chính nhà nước như kiến thức về quản lý nhà nước, kĩ chương trình đào tạo, phương thức đào tạo, cách tổ chức...) để thấy rõ những kinh nghiệm cũng năng phối hợp, phẩm chất chính trị. Tiến sĩ đã chỉ ra một số hạn chế trong năng lực công chức như những hạn chế tồn tại của việc bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh hành chính nhà nước như sau: (1) Hơn 30% đội ngũ công chức hành chính nhà nước có trình độ của Việt Nam. chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu của công việc đang thực hiện. (2) Trình độ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn và quản lý chỉ đạt mức trung bình, đòi hỏi cần phải được nâng cao để đáp ứng Luận án đã chỉ ra được những tồn tại và hạn chế của cơ chế quản lý việc bồi dưỡng và đào yêu cầu theo chiến lược phát triển đến năm 2020 của CHDCND Lào nói chung và Thủ đô Viêng tạo lại cán bộ quản lý kinh doanh hiện nay. Chăn nói riêng. (3) Có khoảng cách chênh lệch giữa yêu cầu và thực tiễn năng lực công chức Luận án đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện thành công cơ hành chính nhà nước tại Thủ đô Viêng Chăn. (4) Theo ý kiến của người dân, hơn 40% công chế quản lý việc bồi dưỡng nâng cao và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời chức hành chính nhà nước bị đánh giá thấp về “biết giải quyết công việc”. Mức độ hài lòng trung kì đổi mới. bình chỉ đạt 2,70 điểm. 5 6
- Từ đó, luận án đã đề xuất đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực công chức hành đảm bảo. chính Nhà nước Phương pháp đào tạo chưa thật sự đa dạng, chưa tạo được hứng thú và động lực cho học viên. Luận án tiến sĩ kinh tế “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính ở thủ đô Một số chính sách về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế chưa đồng bộ, chậm được Viêng Chăn”, Phanthavixay Vilaxay, 2016. cụ thể hoá hoặc còn thiếu điều kiện khả thi và kinh phí. Trong luận án này tác giả đã nêu lên được thực trạng và yêu cầu đối với đào tạo, bồi Việc áp dụng kiến thức sau đào tạo của các học viên tại đơn vị, hiệu quả công việc sau đào dưỡng cán bộ công chức hành chính. tạo như thế nào và tạo ra giá trị gì cho đơn vị sau thời gian đào tạo. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đào tạo cán bộ, công chức hành chính ở thủ đô Viêng Chăn, luận văn đã xây dựng được hệ thống quan điểm cơ bản, đưa ra các giải pháp nhằm CHƯƠNG 2 nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính ở thủ đô Viêng Chăn. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO Khăm Pha Phim Mạ Sòn với luận án “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý Nhà nước về KIẾN THỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CHO CÁN BỘ CẢNH SÁT KINH TẾ kinh tế ở tỉnh Bo Ly Khăm Say, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, đã phân tích, đánh giá và rút 2.1. Khái niệm, đặc điểm của đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế ra những mặt mạnh, những tồn tại hạn chế về xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về Theo Luật Lực lượng An ninh Nhân dân, cán bộ cảnh sát kinh tế là một bộ phận thuộc kinh tế ở tỉnh BoLyKhamSay, làm cơ sở cho việc đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm xây lực lượng sĩ quan cảnh sát nhân dân. Đội ngũ sĩ quan lực lượng cảnh sát nhân dân (LLCSND) có dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế trong thời gian tới. cấp quân hàm từ cấp úy đến cấp tướng. Trong đó: Luận án tiến sĩ “Chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng Cảnh sát nhân dân, Bộ An ninh - Cấp úy gồm 3 cấp: Trung úy, Thượng úy và Đại úy nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Bounhueang Thammakot (2004) đã làm rõ cơ sở lý - Cấp tá gồm 3 cấp: Trung tá, Thượng tá và Đại tá luận, vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ sĩ quan lực lượng cảnh sát nhân dân hiện nay. - Cấp tướng gồm 4 cấp: Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng và Đại tướng. Bên cạnh đó, luận án cũng đã chỉ ra được những hạn chế của đội ngũ sĩ quan lực lượng Trong đội ngũ sĩ quan LLCSND, có những người sĩ quan là cán bộ lãnh đạo, chỉ huy các Cảnh sát nhân dân Bộ An ninh Lào hiện nay Tổng cục, Cục, Phòng, đơn vị, Bộ chỉ huy An ninh tỉnh và thành phố, An ninh huyện và quận, Từ những ưu điểm và hạn chế cũng như những nguyên nhân khách quan và chủ quan, An ninh cụm bản. Có một số là sĩ quan chuyên nghiệp về các ngành nghề khác nhau trong luận án đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan lực lượng cảnh sát nghiệp vụ cảnh sát và cụ thể cán bộ cảnh sát kinh tế là đội ngũ thuộc Cục cảnh sát kinh tế, Bộ An nhân dân định hướng đến năm 2025 ninh Lào. 1.3. Khoảng trống nghiên cứu Nhiệm vụ của cán bộ cảnh sát kinh tế là điều tra và xử lý về các tội phạm có liên quan 1.3.1.Về lý thuyết đến kinh tế, tố giác, tin báo về hàng loạt tội phạm và đưa ra kiến nghị để khởi tố. Tiến hành Thứ nhất, hầu hết các nghiên cứu về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đã thu hút công việc điều tra các vụ án mang tính hình sự có thể rõ hoặc chưa rõ đối tượng phạm tội được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế giới tuy nhiên các nghiên cứu tại Lào theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ cũng như là quyền hạn của đội cảnh sát điều tra kinh tế hiện vẫn rất hạn chế. có liên quan đến trật tự quản lý kinh tế cũng như là chức vụ trong các lĩnh vực hoạt động về điều Thứ hai, đa phần các nghiên cứu hiện nay chỉ mới tập trung làm rõ các khía cạnh về đào tra kinh tế. tạo kiến thức cho cán bộ quản lý nói chung. Đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực Thứ ba, vẫn chưa có thang đo lường thống nhấtcác khía cạnh ảnh hưởng đến công tác đào hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tạo kiến thức quản lý kinh tế. tội phạm. Bước vào giai đoạn thực hiện đường lối đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước, đội 1.3.2. Về thực tiễn ngũ này tiếp tục tỏ rõ hơn vai trò nòng cốt trên mặt trận bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, phòng, Ngoài những vấn đề nghiên cứu về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đã được đề chống tội phạm đầy cam go, phức tạp trên lĩnh vực kinh tế; phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, cập ở trên, một số vấn đề khác trong công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của nhân dân để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ vinh quang nhưng sát kinh tế Bộ An ninh Lào cần được chú trọng và nghiên cứu thêm như sau: cũng hết sức nặng nề mà Ðảng, Nhà nước và nhân dân tin cậy giao phó; góp phần quan trọng tạo Các dự án phát triển cơ sở đào tạo và kết cấu hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho công tác lập, giữ vững môi trường ổn định, thuận lợi phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước, nâng cao đào tạo chưa được triển khai một cách đồng bộ, và chất lượng của các cơ sở đào tạo chưa thật sự uy tín, vị thế của Lào trên trường quốc tế. Trước tác động khắc nghiệt của mặt trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, cùng 7 8
- những khó khăn trong nước, tình hình và hoạt động của tội phạm ở nước Lào diễn biến hết sức kỹ năng tổ chức thực hiện công việc có hiệu quả, chất lượng, trau dồi khả năng giao tiếp...để họ phức tạp, nguy hiểm, đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế đã tích cực đổi mới toàn diện các mặt công có thể vươn lên đáp ứng được những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế – xã hội. tác, chú trọng nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa xã hội, phòng ngừa nghiệp vụ, phát động Bảy là, để nâng cao chất lượng đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cần kết hợp nhuần phong trào Toàn dân phòng, chống tội phạm với nhiều nội dung, hình thức phong phú, thiết thực; nhuyễn các hình thức bồi dưỡng. tập trung tấn công, trấn áp tội phạm; triệt phá nhiều băng, nhóm tội phạm hình sự nguy hiểm, tội 2.2.3 Vai trò của đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm phi truyền thống; kéo giảm các loại tội phạm nghiêm Một là, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế nhằm phục vụ cho sự nghiệp đổi mới trọng, đặc biệt nghiêm trọng; chủ động phát hiện, điều tra, xử lý có hiệu quả tội phạm ma túy, tội của đất nớc vì đây là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong lực lượng cán bộ công chức. phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm môi trường… Hiện nay, CHDCND Lào đang xây dựng Hai là, trước xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập kinh tế thì chất lượng đào nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, ngày càng mở rộng quan hệ đối ngoại đa phương, tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế cao sẽ tạo ra một đội ngũ cán bộ cán bộ quản lý kinh tế giỏi. đa dạng; do đó vai trò của đội ngũ cảnh sát kinh tế lại càng thể hiện rõ tầm quan trọng việc đưa Ba là, ngày nay các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra hết sức mạnh đất nước từng bước thích ứng với luật pháp, tập quán và trình độ quốc tế mà vẫn giữ vững độc mẽ, vì vậy sự phát triển của tất cả các nước trên thế giới tất yếu phải gắn công nghiệp hoá với lập tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia và nhân dân. hiện đại hoá, phải gắn liền với tiến bộ của khoa học-công nghệ và trình độ tổ chức quản lý ngày 2.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh càng cao. sát kinh tế Bốn là, trong thời kỳ này, trên thị trường không chỉ diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt về các 2.2.1 Khái niệm đào tạo hàng hoá vật chất và dịch vụ được sản xuất ra giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mà Đào tạo là việc tổ chức giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn việc giáo dục đạo đức trên thị trường lao động cũng diễn ra sự cạnh tranh, đặc biệt trong đó có sự cạnh tranh về các cán nhân cách với việc cung cấp các kiến thức cơ bản cùng các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, bộ quản lý kinh tế. nhằm trang bị cho người học những kiến thức và kĩ năng cần thiết giúp họ thích nghi với cuộc 2.3 Các loại hình đào tạo kiến thức quản lý kinh tế sống và khả năng đảm nhận một sự phân công lao động nhất định. Đào tạo lại thường được hiểu Hình thức đào tạo kiến thức quản lý kinh tế là cách thức tổ chức một khoá học. Các khoá là quá trình nhằm tạo cho người lao động có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để học đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đang được tổ chức dưới nhiều hình thức chủ yếu như: đổi nghề. Như vậy có thể hiểu rằng quá trình bồi dưỡng và đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ Theo cách thức triệu tập học viên, có các hình thức: tập trung; tại chức; kèm cặp tại chỗ; chỉ diễn ra sau quá trình đào tạo, nói rõ hơn là sau khi đã học xong một nghề trong một cơ sở đào đào tạo, bồi dưỡng từ xa. tạo nào đó thuộc hệ thống các trường đại học và chuyên nghiệp, đã đạt được một trình độ nhất Theo thời gian, có các hình thức đào tạo bồi dưỡng kiến thức: định về một lĩnh vực chuyên môn để có thể lập nghiệp. - Đào tạo bồi dưỡng kiến thức dài hạn. 2.2.2 Đặc điểm của đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế - Các khoá đào tạo, bồi dưỡng trung hạn, ngắn hạn. Một là, đào tạo kiến thức quản lý kinh tế toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm chất đạo Theo mục đích, có các hình thức đào tạo bồi dưỡng kiến thức: đức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn. Đào tạo kiến thức - Đào tạo bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn chức danh. - Đào tạo bồi dưỡng kiến thức nâng cao. quản lý kinh tế phải thiết thực, gắn với vị trí việc làm, góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng của - Đào tạo bồi dưỡng kiến thức cập nhật. ngành công an. Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo bồi dưỡng, có các hình thức: Hai là, kết hợp đào tạo kiến thức quản lý kinh tế với kiến thức về pháp luật và kiến thức, - Đào tạo tại nơi làm việc. kỹ năng nghiệp vụ của cảnh sát trong thực thi chức trách đảm bảo trật tự và an ninh kinh tế - Đào tạo, bồi dưỡng ngoài nơi làm việc. Ba là, chuyên môn, nghiệp vụ của ngành công an luôn thay đổi, những kiến thức, kỹ 2.4 Nội dung và yêu cầu đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế năng trong ngành luôn được bổ sung và ngày càng hiện đại, vì vậy chương trình, tài liệu đào tạo 2.4.1. Nội dung: kiến thức quản lý kinh phải luôn được đổi mới, cập nhật. Cán bộ, công chức nói chung và cán bộ cảnh sát kinh tế nó riêng cần phải được đào tạo Bốn là, đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đòi hỏi tính thực hành cao. và bồi dưỡng một cách thường xuyên, liên tục. Đối với mỗi loại cán bộ, công chức lại có một nội Năm là, đối tượng được đào tạo kiến thức quản lý kinh tế phần lớn là người có kinh dung đào tạo khác nhau, theo đó sẽ có nội dung về chất lượng đào tạo khác nhau. nghiệm trong công tác và hiểu biết nhận định về lĩnh vực kinh tế. Để thực hiện đào tạo việc đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Sáu là, đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đòi hỏi phải cập nhật với những chủ trương, được hiệu quả thì việc xác định nhu cầu đào tạo là cần được thực hiện đầu tiên mà người làm đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, hơn nữa phải trang bị cho học viên cả 9 10
- công tác đào tạo trong tổ chức cần quan tâm. Xác định nhu cầu đào tạo là xác định khi nào, ở bộ tạo đầy đủ và phù hợp sẽ giúp cho học viên dễ tiếp thu và lĩnh hội kiến thức một cách linh hoạt phận nào cần được đào tạo, đào tạo kỹ năng gì, cho loại hoạt động nào và xác định số người cần và toàn diện, bên cạnh đó cũng tác động trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng công tác đào tạo. đào tạo. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên những phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, 2.5.3. Tính hợp lý của phương pháp đào tạo các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích trình Cách thức tổ chức đạo tạo có tính hệ thống nhằm truyền đạt nội dung đào tạo đến mỗi đối độ, kiến thức, kỹ năng hiện có của cán bộ. Do đó để xác định được nhu cầu đào tạo thì người làm tượng học viên. công tác đào tạo phải dựa trên các cơ sở sau: Phân tích mục tiêu tổ chức, Phân tích công việc, 2.5.4. Chất lượng đội ngũ giảng viên Phân tích đối tượng được đào tạo. Giảng viên là khái niệm dùng để chỉ tất cả những người đã được tri thức hóa đạt trình độ Xây dựng kế hoạch đào tạo là việc làm quan trọng đối với công tác đào tạo kiến thức quản đại học trở lên ở một lĩnh vực khoa học nhất định; có đủ khả năng giảng dạy những đối tượng lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện các chương người khác nhận thức hệ thống tri thức đó; hoạt động giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học bởi sự trình đào tạo. cho phép bằng tuyển dụng làm giảng dạy của nhà trường và sự cho phép của nhà nước.Vai trò Sau khi kế hoạch đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế được phê của giảng viên là vai trò nhà giáo, nhà khoa học và nhà cung ứng dịch vụ. Đây là yếu tố mang duyệt, đơn vị đào tạo tiến hành xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo theo kế hoạch. tính quyết định đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, vì vậy yêu cầu đội ngũ giảng viên phải có Cụ thể cần tiến hành các bước sau: Xác định mục tiêu đào tạo, xác định đối tượng đào tạo, xây trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm đạt chuẩn và kinh qua thực tế công tác. dựng nội dung đào tạo, lựa chọn giảng viên, xác định thời gian và địa điểm đào tạo, tổ chức và 2.5.5. Động cơ, thái độ học tập của người học quản lý lớp, đánh giá kết quả khóa học. Khi người học xây dựng được cho mình động cơ học tập đúng đắn sẽ học tập một cách Đánh giá kết quả đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế. Đây là tích cực, hứng thú, say mê. Ngược lại, việc học tập mang tính chất đối phó, miễn cưỡng thường bước cuối cùng của quá trình đào tạo thường được thực hiện vào cuối năm nhằm xác định mức xuất phát từ động cơ học tập không phù hợp. Do vậy, động cơ học tập đúng đắn của người học là độ đạt được các mục tiêu, giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định phù hợp cho công tác đào tạo rất cần thiết để từ đó nâng cao chất lượng dạy và học trong các cơ sở đào tạo. cán bộ. 2.5.6. Mức độ đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất 2.4.2. Yêu cầu: Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cảnh sát kinh tế phải đồng Một cơ sở đào tạo có đầy đủ các yếu tố nêu trên nhưng cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, nghĩa với việc xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế đủ về số lượng, có chất lượng không theo kịp sự phát triển của xã hội thì sẽ không thể có được một chất lượng đào tào tốt nhất. cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức và năng lực quản lý, có khả năng tiếp thu được Do đó, việc tăng cường cơ sở vật chất, trang bị các phương tiện giảng dạy và học tập hiện đại những kiến thức quản lý kinh tế mới của thế giới và biết cách ứng dụng một cách sáng tạo vào trong trường học sẽ góp phần đào tạo nên đội ngũ cán bộ có chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu phát hoàn cảnh cụ thể của nước mình. Nâng cao hiệu quả hoạt động thực tiễn của các cán bộ cảnh sát triển kinh tế - xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay. kinh tế, đặc biệt là các cán bộ cảnh sát kinh tế cấp cao. 2.5.7. Chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh Là hai mặt của một quá trình, là hai khâu trong quá trình đào tạo, có quan hệ mật thiết với sát kinh tế nhau. Kiểm tra là thu thập thông tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được. Đánh giá là so 2.5.1. Chủ trương, chính sách đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế sánh, đối chiếu với mục tiêu dạy học, đưa ra những phán đoán, kết luận về thực trạng và nguyên Các chủ trương, chính sách đào tạo nằm trong sự quản lý của nhà nước về giáo dục và nhân của kết quả đó. Đánh giá gắn liền với kiểm tra, nằm trong chu trình kín của quy trình dạy đào tạo, là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động học, được tiến hành có hệ thống, để xác định mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ, giáo dục và đào tạo, do các cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến qua đó xác định mức độ phát triển tư duy và trình độ được đào tạo của người học trong quá trình hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dạy - học. dục và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, 2.6. Kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ở một số quốc gia thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà nước. 2.6.1. Kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ở Hoa Kỳ 2.5.2. Tính khoa học và phù hợp của nội dung đào tạo Phương pháp đào tạo ở Hoa Kỳ khá phong phú cùng với việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật Nội dung đào tạo là tổng hợp tất cả những kiến thức cơ bản cần có bao gồm cả kiến thức giúp người học có thể thấy trước vấn đề (dự kiến được những tình huống của tương lai) thay vì lý thuyết và thực hành nằm trong chương trình đào tạo cụ thể áp dụng cho học viên trong công chỉ biết những gì đã có. Các phương pháp phổ biến đang áp dụng là gắn kết mô hình lý thuyết tác đào tạo. Là một trong những yếu tố quan trọng của mỗi chương trình đào tạo. Nội dung đào với việc nghiên cứu phân tích các điển hình thực tiễn hoặc nghiên cứu, tình huống, lựa chọn ưu tiên... Ngoài việc sử dụng các phương pháp để nâng cao năng lực tư duy nhất là tư duy phán 11 12
- đoán, các trường cũng chú trọng đến việc nâng cao các năng lực khác như khả năng truyền đạt, phải làm tốt công tác quy hoạch, dự kiến chính xác, cụ thể nhu cầu đào tạo cán bộ theo từng thời tạo cảm hứng công việc.v.v... gian, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo cán bộ cho phù hợp. 2.6.2. Kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ở Nhật Bản Hai là, về chất lượng đội ngũ giảng viên, phải chú trọng kiện toàn và không ngừng nâng Các cơ sở đào tạo kiến thức quản lý kinh tế của Nhật Bản được quyền chủ động trong việc cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở các cơ sở đào tạo; thiết kế và xây dựng các chương trình đào tạo cụ thể cũng như các chương trình linh hoạt khác nhằm Ba là, về nội dung đào tạo, tích cực nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, phương đáp ứng các yêu cầu của từng đối tượng được đào tạo. pháp giảng dạy; cần nắm vững các quan điểm, đường lối, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đội ngũ giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế của Nhật Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Bản hầu hết là các chuyên gia, học giả, nhà khoa học và một số công chức có nhiều kinh nghiệm Bốn là, về phương pháp đào tạo, đảm bảo việc gắn kết chặt chẽ giữa nội dung giảng dạy và của Chính phủ. những kiến thức, những kinh nghiệm, những kỹ năng, nhu cầu, tháo gỡ những vướng mắc, những Quy hoạch công chức của Nhật Bản rất khoa học, đội ngũ cán bộ lãnh đạo là đội ngũ nhân khó khăn mà cán bộ, công chức, viên chức đang gặp phải tài, những người ưu tú nhất của dân tộc. Năm là, phải làm tốt việc quán triệt các chủ trương chính sách, nâng cao thái độ học tập 2.6.3. Kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ở Trung Quốc của cán bộ để mọi người có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về công tác đào tạo. Các cơ sở đào tạo kiến thức quản lý kinh tế Trung Quốc có nhiều quy định pháp luật và quy chế liên quan nhằm đảm bảo việc đào tạo công chức được thực hiện đúng theo các quy định CHƯƠNG 3 nhằm chuẩn hóa, hệ thống hóa, chuyên môn hóa và quốc tế hóa. KHUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN Các cơ sở đào tạo kiến thức quản lý kinh tế Trung Quốc định hướng vào năng lực thay vì 3.1. Khung nghiên cứu của đề tài luận án định hướng lý thuyết, thiết thực hơn về nội dung và nhân bản hơn trong phương pháp, dựa trên ý Các giả thuyết trong mô hình tưởng việc học tập và xuất phát từ yêu cầu thực tế, học tập phải đi đôi với ứng dụng, trên cơ sở Dựa vào mô hình nghiên cứu đã trình bày, kết hợp với kết quả kiểm định hệ số các loại hình giảng dạy tương tác, khám phá, tự đào tạo, nghiên cứu, thảo luận và hành động. Cronbach’s Alpha, giả thuyết được đưa ra cho mô hình như sau: Các cơ sở đào tạo kiến thức quản lý kinh tế Trung Quốc hướng đến đào tạo mở ở tầm H0: Các nhân tố chính không có mối tương quan thuận chiều với Đánh giá chung về công quốc gia và quốc tế, liên kết, phối hợp đào tạo theo nhu cầu, đào tạo uỷ nhiệm, trao đổi học giả, tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế sử dụng một số giáo trình nổi tiếng và phương pháp giảng dạy tiên tiến; mời các giáo sư người H1: Nhân tố “Chủ trương chính sách đào tạo” có tương quan thuận chiều với Đánh giá nước ngoài giảng dạy; tổ chức các hoạt động trao đổi học thuật giữa các trường hành chính trong và chung về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ngoài nước. H2: Nhân tố “Tính phù hợp và khoa học của nội dung đào tạo” có tương quan thuận chiều 2.6.4. Kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ở Singapore với Đánh giá chung về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế nhằm phát huy cao độ tiềm lực của H3: Nhân tố “Tính hợp lý của phương pháp đào tạo” có tương quan thuận chiều với Đánh mỗi người được Chính phủ Singapore đặc biệt quan tâm. Điều đó được thể hiện trước hết ở việc giá chung về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đầu tư rất lớn cho đào tạo (xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; có chính sách ưu đãi như H4: Nhân tố “Chất lượng đội ngũ giảng viên” có tương quan thuận chiều với Đánh giá giáo dục phổ thông được miễn phí, bao gồm cả học phí, sách giáo khoa, máy tính, phí giao chung về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế thông...). Việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế theo hướng mỗi người đều cần được H5: Nhân tố “ Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị” có tương quan thuận chiều phát triển tài năng riêng; tạo thói quen học tập suốt đời, liên tục học hỏi để mỗi công chức đều có với Đánh giá chung về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đầy đủ phẩm chất, năng lực, trình độ phục vụ tốt tại đơn vị. H6: Nhân tố “Chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá” có tương quan thuận chiều với 2.6.5. Kinh nghiệm đào tạo kiến thức quản lý kinh tế ở Việt Nam Đánh giá chung về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế Việt Nam đang tiếp tục nghiên cứu đổi mới toàn diện và đồng bộ từ nhận thức, quy trình, H7: Nhân tố “Động cơ, thái độ học tập của học viên” có tương quan thuận chiều với Đánh nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng đến kiện toàn, tổ chức lại hệ thống cơ sở giá chung về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đào tạo, bồi dưỡng, phân cấp quản lý, xây dựng đội ngũ giảng viên, cơ chế quản lý kinh phí, hợp tác quốc tế trong đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ. 2.6.6. Một số bài học được rút ra về đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Một là, về các chủ trương chính sách đào tạo, các cấp ủy, tập thể lãnh đạo có thẩm quyền 13 14
- chứng minh về mặt thống kê về mức độ phù hợp của thang đo các biến nghiên cứu được đề xuất. Chủ trương, chính sách đào tạo Kiểm định phân phối chuẩn có thể sử dụng các kiểm định tham số. Sau đó, sử dụng hồi quy H1 Tính phù hợp và khoa học của nội dung đào H tương quan để xem xét mối liên hệ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập. Và đánh giá của tạo Đánh giá chung về các cán bộ cảnh sát kinh tế về các tiêu chí thuộc các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến Tính hợp lý của phương pháp đào tạo H3 công tác đào tạo thức quản lý kinh tế. H4 kiến thức quản lý Chất lượng đội ngũ giảng viên CHƯƠNG 4 kinh tế H5 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ Mức độ đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, H6 ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO KIẾN THỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CHO CÁN BỘ CẢNH trang thiết bị SÁT KINH TẾ BỘ AN NINH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Động cơ, thái độ học tập của học viên H7 4.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Cục cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá 4.1.1. Giới thiệu chung về Cục cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 3.2. Phương pháp nghiên cứu Cục Cảnh sát kinh tế, Bộ An ninh Lào có trách nhiệm tham mưu giúp cơ quan Cảnh sát 3.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu: Tiếp cận theo chính sách, chế độ đào tạo; tiếp cận từ nhu cầu điều tra Bộ An ninh chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và thực tiễn; Tiếp cận từ người học và tiếp cận từ người quản lý đào tạo, giảng dạy. tham nhũng trong cả nước tiến hành các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin loại tội phạm về kinh tế và tham nhũng; trực tiếp điều tra các vụ án về kinh tế và tham nhũng Các phương pháp thu thập thông tin được sử dụng trong luận án bao gồm: Phương pháp theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ An ninh. thu thập số liệu thứ cấp; Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (Giới tính, độ tuổi, trình độ học 4.1.2. Cơ cấu tổ chức vấn, vị trí công tác) Hiện nay, bộ máy tổ chức của Cục cảnh sát kinh tế - Bộ An ninh Lào gồm 1 cục trưởng, 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin 4 cục phó giữ các nhiệm vụ và chức năng khác nhau. 4.1.3. Chức năng và nhiệm vụ Thông qua số liệu thu thập được, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp thống kê mô tả, Thứ nhất, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất với Đảng, thống kê so sánh, khác biệt trong khác biệt và phương pháp hồi quy tương quan và sử dụng Nhà nước kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật thang đo Likert. Thông qua các phương pháp, tác giả sẽ rút ra nhận xét, đánh giá mang tính khoa Thứ hai, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, các hành vi phạm tội và kiến nghị khởi tố. học để có cái nhìn trực quan nhất về các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng của các Thứ ba, tiến hành điều tra các vụ án hình sự chưa rõ đối tượng phạm tội kinh tế và các vụ nhân tố đến công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế. Từ những nhận xét, đánh giá án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội. đó, đảm bảo đủ mức tin cậy để tác giả đưa ra những đề xuất, giải pháp. Thứ tư, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định vụ án hình sự theo phân công của Thủ 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh. Nghiên cứu định tính được triển khai thông qua việc sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu Thứ năm,theo dõi và chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án chưa rõ đối tượng phạm tội với quá trình phỏng vấn sâu được thực hiện dựa trên kỹ thuật DELPHI, phỏng vấn qua 3 vòng, do Cục cảnh sát kinh tế xin ý kiến. kết quả phỏng vấn giữa các chuyên gia sẽ được kiểm chứng lẫn nhau. Nội dung phỏng vấn tập 4.2. Khái quát công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An trung vào việc hiệu chỉnh thang đo nghiên cứu, từ đó hoàn thiện bảng khác nhau trước khi đưa ra ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào bản báo cáo cuối cùng trên vấn đề được thảo luận. Bên cạnh đó, nghiên cứu sẽ phỏng vấn các 4.2.1. Khái quát quá trình tổ chức và công tác đảm bảo các điều kiện đào tạo kiến thức quản chuyên gia để tham khảo các ý kiến chuyên môn, các kinh nghiệm. lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Tiếp theo, phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá - Xác định mục tiêu đào tạo: Đào tạo đủ cơ cấu, số lượng theo Nghị định 114/2003/NĐ-CP và Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 về chế độ, chính sách đối (EFA), kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach alpha được sử dụng trên qui mô mẫu đủ lớn để với cán bộ công chức; Đào tạo đúng đối tượng, đúng độ tuổi, đúng chuyên môn để phục vụ 15 16
- công việc Công tác ban hành chủ trương, chính sách thông qua các văn bản đã đạt được những thành - Xây dựng nội dung chương trình đào tạo: Nội dung chương trình đào tạo kiến thức quả cụ thể: quản lý kinh tế dành cho nhân viên Cục cảnh sát kinh tế - Bộ An ninh Lào được cấu trúc hợp lý - Tạo cơ sở pháp lý cho công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát Cục và hệ thống, tuân thủ theo các văn bản quy định về xây dựng chương trình đào tạo của đơn vị cảnh sát kinh tế Bộ An ninh Lào. với các yêu cầu chặt chẽ về hình thức, mục tiêu, yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào - Là yếu tố tác động mạnh đến sự phát triển đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế, nâng cao chất tạo kiến thức quản lý kinh tế, đáp ứng linh hoạt nhu cầu của cán bộ nhân viên trong ngành. Chủ lượng cán bộ thông qua các phương thức đào tạo đề và nội dung chương trình đào tạo được cấu trúc logic, theo trình tự và mang tính tích hợp, - Tạo hành lang pháp lý vững chắc cho công tác phân cấp hoạt động và phân cấp quản lý linh hoạt, thể hiện tính khoa học của toàn bộ chương trình đào tạo. đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cảnh sát kinh tế. - Lựa chọn phương pháp đào tạo: Cách thức truyền đạt kiến thức theo kiểu “thầy nói trò - Số lượng ban hành văn bản khá nhiều, chất lượng đảm bảo và điều chỉnh được một số ghi” đã được hạn chế, mà thay vào đó là tăng sự chủ động của học viên, tăng sự trao đổi thảo công việc cụ thể cần thực hiện và đáp ứng một phần yêu cầu hướng dẫn thực hiện luận và khảo sát thực tế. Ở các bậc học cao tính tự học, tự nghiên cứu đã được chú trọng. 4.3.2. Tính phù hợp và khoa học của nội dung đào tạo Chính điều này đã làm tăng tính sinh động trong công tác giảng dạy, cuốn hút học viên hơn. Về nội dung đào tạo, nhóm kiến thức cơ bản về quản lý kinh tế được các cơ sở đào tạo tập - Xác định kinh phí đào tạo: Kinh phí đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh trung nhiều hơn, như lập chiến lược quản lý, kỹ năng nghiên cứu, quản lý tài chính/kế toán, sát kinh tế chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách của tỉnh, các dự án tài trợ nước ngoài, nguồn đóng nghiên cứu thông tin chính trị, kinh tế quốc tế... được trên 81% cơ sở đào tạo lựa chọn. Nhóm góp của các tổ chức cử cán bộ đi học và bản thân người học. kiến thức giúp nâng cao kĩ năng thực hành như phát triển và quản lý nhóm kinh tế, giải quyết và 4.2.2. Kết quả đào tạo xử lý tình huống tranh chấp kinh tế, quốc phòng an ninh… được 55-67% cơ sở đào tạo lựa Kết quả từ năm 2017 đến năm 2019, dựa theo cơ cấu về trình độ học vấn, toàn tỉnh đã đào chọn.Các kỹ năng chuyên sâu về quản lý liên quan đến cá nhân như đào tạo, hướng dẫn động viên tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý kinh tế cho các cán bộ cảnh sát kinh nhân viên, kỹ năng đàm phán, giải quyết vấn đề, kỹ năng quản lý nhóm, kỹ năng quản lý sự thay tế như sau: đổi, quản lý thời gian... có tỷ lệ đào tạo thấp hơn, từ 40-55% cơ sở đào tạo lựa chọn. - Đào tạo cho cán bộ đại học, cao đẳng: 285 người. Nội dung chương trình đào tạo kiến thức quản lý kinh tế dành cho nhân viên Cục cảnh sát - Đào tạo cho cán bộ trung cấp: 38 người. kinh tế - Bộ An ninh Lào hiện nay đang được cấu trúc hợp lý và hệ thống, tuân thủ theo các văn - Đào tạo khác: 27 người bản quy định về xây dựng chương trình đào tạo. Việc đánh giá kết quả học tập của học viên được thực hiện thường xuyên trong suốt quá Nội dung chương trình đào tạo được vận hành một cách nhuần nhuyễn và hiệu quả, có hệ trình đào tạo. Cơ sở đào tạo tiến hành hoạt động kiểm tra, đánh giá nhằm xác định mức độ kiến thống và được sự thống nhất giữa các giảng viên. thức và năng lực, người học đạt được so với mục tiêu khóa học. Nội dung đào tạo tích hợp cả lý thuyết và thực hành nhằm giúp người học có điều kiện củng cố lý thuyết và hành thành kỹ năng thực hành, rèn luyện các phẩm chất đạo đức nghề 4.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho nghiệp để giải quyết các vấn đề thực tiễn. cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 4.3.3. Tính hợp lý của phương pháp đào tạo 4.3.1. Chủ trương chính sách của nhà nước về công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế Sau mỗi bài học, cụm chuyên đề cho học viên được đi nghiên cứu, khảo sát thực tế, thực cho cán bộ cảnh sát kinh tế tập rút kinh nghiệm với thời gian thích hợp. Nội dung đi nghiên cứu, khảo sát thực tế sát với nội Các văn bản pháp luật của Trung ương có Nghị định số 82/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 dung bài học, có giảng viên hướng dẫn; sau đợt nghiên cứu, thực tập học viên có bài thuhoạch, của Chính phủ về Quy chế công chức Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Thông tư số 508/CPVP tổng hợp, đánh giá kết quả thực tập. ngày 10/10/2003 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Nghị định 82/2003/NĐ-CP, 4.3.4. Hiệu quả của công tác tổ chức hoạt động đào tạo Quyết định số 65/2006/QĐ-TTg ngày 28/4/206 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế Ban lãnh đạo và các đơn vị của Học viện đã xây dựng chương trình bồi dưỡng thiết thực, hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010; Quyết định số 98/2006/QĐ- gắn chặt với yêu cầu đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế; với mục tiêu nâng cao năng lực tham VPCP về việc ban hành Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng mưu, phối hợp và phục vụ cho công chức Văn phòng Phủ Thủ tướng Lào và các cơ quan hành chính nhà nước CHDCND Lào. nguồn ngân sách nhà nước do Văn phòng Chính phủ ban hành; Quyết định số 19/2009/QĐ-TTg 4.3.5. Mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất. trang thiết bị về việc phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Thủ tướng Năm 2015 - 2016, đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo, cải tạo nâng cấp các hạng mục phụ trợ Chính phủ ban hành và một số văn bản khác có liên quan. giai đoạn 1, mua sắm trang thiết bị các phòng làm việc 17 18
- Năm 2017 - 2018, đầu tư, nâng cấp cải tạo các phòng học, thư viện tại các cơ sở đào tạo 4.4.5. Hồi quy tương quan các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý trên địa bàn kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế thuộc Bộ An ninh nước CHDCND Lào Năm 2019, triển khai sửa chữa các cơ sở đào tạo xuống cấp. Trang thiết bị phục vụ quản lý, Mô hình hồi quy mà nghiên cứu áp dụng là mô hình hồi quy đa biến (mô hình hồi quy điều hành và tổ chức đào tạo từng bước được bổ sung, nâng cấp tuyến tính bội) để xem xét mối liên hệ giữa biến phụ thuộc (Mức độ đánh giá chung) với các biến Mặc dù cơ sở đào tạo có nhiều nỗ lực trong việc trang bị các điều kiện cơ sở vật chất cho độc lập (7 yếu tố cụ thể). giảng viên và học viên làm việc và học tập, tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại Kết quả cho thấy, mô hình 7 biến độc lập có giá trị R2 điều chỉnh cao nhất là 0,501 > 0.4 4.3.6. Chất lượng đội ngũ giảng viên Ngoài ra, hệ số tương quan dưới đây cho thấy rằng, kết quả kiểm định tất cả các nhân tố Cơ sở đào tạo có đội ngũ giảng viên cơ hữu và chính thức mạnh về năng lực và sẵn sàng đều cho kết quả Sig. nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05; điều này chứng tỏ rằng có đủ bằng chứng thống thực hiện các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học. kê để bác bỏ giả thuyết H0 đối với các nhân tố này, hay các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7 Các cơ sở đào tạo đã tuyển được đội ngũ giảng viên đáp ứng các tiêu chuẩn về học vị, ngoại được chấp nhận ở mức ý nghĩa là 95% nên có thể kết luận mô hình hồi quy phù hợp. ngữ, nghiên cứu khoa học và nghiệp vụ sư phạm. Nhiều giảng viên được tuyển dụng làm việc tại các cơ sở đào tạo được đào tạo ở các trường Đại học có uy tín của nước ngoài (Pháp, Nga). 4.3.7. Động cơ. thái độ học tập của người học Một số cấp ủy và một bộ phận cán bộ cảnh sát các phòng, ban, ngành đoàn thể của huyện và cán bộ cơ sở còn chưa thấy hết vị trí, tầm quan trọng của công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế. Một số cá nhân chưa coi trọng việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kiến thức quản lý kinh tế, lý luận chính trị còn hạn chế, kể cả đối với một số cán bộ chủ chốt. 4.4. Phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 4.4.1. Đánh giá của các cán bộ cảnh sát kinh tế về các tiêu chí thuộc các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế Kết quả có 7 nhóm nhân tố độc lập với 28 biến quan sát được đưa vào phân tích. Tổng phương sai trích của các nhóm biến đều lớn hơn 50% và tất cả các nhân tố mới được rút trích trong mỗi nhóm biến đều đảm bảo các điều kiện về giá trị Eigenvalue lớn hơn 1, các hệ số tải Như vậy, ta có phương trình hồi quy của mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới đánh giá chung về nhân tố của các biến quan sát trong từng yếu tố được rút trích đều lớn hơn 0,5. Do đó, thang đo công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế như sau: các biến nghiên cứu đều thỏa mãn cả 2 tiêu chí về tính hội tụ (convergent validity) và tính biệt DGC = 0,226 CTCS + 0,231 ND + 0,233 GV + 0,180 KTDG + 0,183PP + 0,283 DCTD + 0,216 CSVC + ei hóa (discriminant validity). 4.5. Đánh giá chung về kết quả ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác đào tạo kiến thức quản 4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Kết quả kiểm định điều kiện thực hiện EFA cho thấy các nhân tố cơ bản của mô hình nghiên 4.5.1. Ưu điểm và ảnh hưởng tích cực của các nhân tố cứu, 7 nhóm nhân tố độc lập giải thích được 62,927% của biến động. Tất cả các hệ số tải nhân tố 4.5.1.1. Ưu điểm của các nhân tố của các nhân tố trong từng nhóm nhân tố đều lớn hơn 0,5. (1) Xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo bồi dưỡng rõ ràng, các văn bản pháp luật được 4.4.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo ban hành, cơ chế chính sách trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng đã tạo được hành lang pháp lý Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo: hệ số Cronbach's Alpha của tất cả các nhân tố sau khi thuận lợi triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng. (2) Công tác xây dựng và tổ chức và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng có nhiều đổi mới rút trích từ các biến quan sát bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA đều lớn hơn 0,7. Điều căn bản theo hướng vừa tập trung thống nhất, vừa phân cấp tạo sự chủ động cho các đơn vị và cơ này khẳng định thang đo các nhân tố rút trích từ các biến quan sát là phù hợp và đáng tin cậy sở đào tạo, bồi dưỡng. 4.4.4. Kiểm định phân phối chuẩn (3) Các hình thức đào tạo và bồi dưỡng được sắp xếp phù hợp. Kết quả kiểm định phân phối chuẩn: cho thấy 7 biến đều có giá trị Sig.>0.05, tức là chưa có cơ (4) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng được ban được đổi mới theo hướng tích cực, tập sở bác bỏ H0. Vì vậy các nhân tố này đều đạt phân phối chuẩn và có thể sử dụng các kiểm định trung bồi dưỡng kỹ năng làm việc và kinh nghiệm thực tiễn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tham số. đội ngũ cán bộ, công chức. 19 20
- (5) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được củng cố đội, ngũ giảng viên được đảm bảo về số 4.5.2.2. Ảnh hưởng không tích cực của các nhân tố lượng và chất lượng. Một là, Mặc dù là yếu tố có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc định hướng, điều hành (6) Cơ sở vật chất trang thiết bị và nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động đào tạo, bồi mọi hoạt động, nhưng với thực trạng trên, sẽ còn phải cải thiện khá nhiều để tạo động lực thúc dưỡng được quan tâm đầu tư đồng bộ, hiện đại, đảm bảo điều kiện tốt nhất cho hoạt động đào đẩy việc thực hiện công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế có hiệu quả. tạo, bồi dưỡng. Hai là, Trong các cơ sở đào tạo, số lượng giảng viên còn hạn chế nên phải đảm nhiệm một (7) Công tác quản lý kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được khối lượng giảng dạy lớn nên chỉ tập trung vào giảng dạy, ít có điều kiện thời gian nghiên cứu thực hiện theo đúng các quy định pháp luật hiện hành. khoa học. Bên cạnh những thành công đã đạt được cũng phải kể đến những hạn chế, bất cập trong Ba là. Do nội dung chương trình đào tạo chưa thực sự sát hoàn toàn với thực tế, dẫn đến công tác đào tạo, bồi dưỡng như: việc chương trình giảng dạy chỉ mang tính lý thuyết,gây nhàm chán cho học viên, ảnh hưởng đến (1) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện công việc chất lượng giảng dạy dẫn đến hiệu quả đào tạo kém. thực tế mặc dù đã được ban hành đưa vào thực hiện. Thứ tư, Trong thời gian gần đây, hệ thống cơ sở đào tạo tham gia đào tạo kiến thức quản lý (2) Giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng vừa thiếu vừa yếu về nhiều mặt; kiến thức, kỹ kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế đã có rất nhiều nỗ lực trong việc cải tiến phương pháp giảng năng, phương pháp giảng dạy và nhất là kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực được phân công. dạy (3) Công tác đánh giá và kiểm tra chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chưa được triển khai sát 4.5.3.Nguyên nhân hạn chế của các nhân tố sao và chuẩn mực. (1) Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước chưa được quan tâm đến chủ (4) Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên trương, chính sách về đào tạo cán bộ cảnh sát kinh tế các cấp bậc khác nhau. chức của chính phủ, bộ, ban, ngành ở Trung ương và địa phương và các đơn vị còn trùng lắp. (2) Chưa đổi mới về nội dung chương trình và biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng: công (5) Tính gắn kết đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, sử dụng nhân sự của từng cơ quan, tổ tác xây dựng nội dung chương trình, tài liệu và công tác đào tạo chức không chặt chẽ. (3) Chưa phân loại đối tượng đào tạo, bồi dưỡng theo từng giai đoạn để có nội dung đào 4.5.1.2. Ảnh hưởng tích cực của các nhân tố tạo và phương pháp đào tạo phù hợp. Thứ nhất, công tác xây dựng và tổ chức thực hiện công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh (4) Công tác lựa chọn và huấn luyện đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý thực hiện tế đã được quán triệt một cách sâu sắc các chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về đào chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn đào tạo tạo, bồi dưỡng cán bộ cảnh sát kinh tế. (5) Các nguồn lực và cơ sở vật chất cho công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho Thứ hai,để có nội dung chương trình đào tạo phù hợp đòi hỏi phải xuất phát từ yêu cầu của cán bộ cảnh sát kinh tế chưa được quan tâm đầu tư và cải thiện. thực tiễn công việc hoạt động đào tạo và thực trạng của đội ngũ cán bộ cảnh sát kinh tế. (6) Cần xác định rõ trách nhiệm các chủ thể khi tham gia như người đứng đầu tổ chức, Thứ ba, trong thời gian qua, đội ngũ giảng viên ở các cơ sở đào tạo đã có những thay đổi đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, đơn vị đào tạo. theo hướng ngày càng trẻ hóa, tỷ lệ giảng viên được đào tạo bài bản ngày càng nhiều, chất lượng (7) Chưa thực sự đổi mới và triển khai công tác kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo, bồi các bài giảng đã được cải thiện. dưỡng theo đúng quy định. Thứ tư, các nguồn lực và cơ sở vật chất cho công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho (8) Xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học viên chưa được quan tâm cần cán bộ cảnh sát kinh tế có bước cải thiện đáng kể. phải xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học viên. 4.5.2. Hạn chế và ảnh hưởng không tích cực của các nhân tố CHƯƠNG 5 4.5.2.1. Hạn chế của các nhân tố QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Một là, hoạt động tổ chức, triển khai công tác đào tạo chưa được quan tâm ở mọi góc độ, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG NHẰM THÚC ĐẨY ĐÀO TẠO KIẾN THỨC QUẢN LÝ KINH TẾ CHO CÁN BỘ CẢNH SÁT KINH TẾ BỘ ANH NINH NƯỚC CỘNG HÒA đa phần các yếu tố trong nhóm này đều chỉ dừng ở mức bắt đầu được triển khai, một số ít đã DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO được vận hành theo quy trình ổn định. 5.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo Hai là,đội ngũ giảng viên bên cạnh những mặt tích cực cũng còn nhiều hạn chế. kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ Ba là,nhận thức và thái độ của học viên về công tác học tập, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhân dân Lào kinh tế chưa cao dẫn đến việc tổ chức thực hiện và quản lý còn nhiều vướng mắc. 5.1.1. Quan điểm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý Thứ tư,phương pháp giảng dạy chưa được đổi mới toàn diện, chưa bắt kịp với sự cải tiến kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về nội dung, dẫn đến chất lượng giảng dạy chưa cao. 21 22
- Thứ nhất, dựa vào quá trình nghiên cứu có thể thấy yếu tố chủ trương, chính sách của Nhà (6) Chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh giá nước có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho nhân viên Thứ hai, Đào tạo kiến thức quản lý kinh tế phải nên xuất phát từ những đặc điểm, đặc thù thuộc Cục cảnh sát kinh tế - Bộ An ninh Lào, kết hợp với những kết luận được rút ta từ việc riêng của Bộ An ninh Lào nghiên cứu hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế, luận án đã đưa ra một Thứ ba, đào tạo kiến thức quản lý kinh tế phải là một quá trình phải làm tốt toàn diện các số giải pháp để nâng cao chất lượng công tác đào tạo trong thời gian tới. khâu: Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng; nâng cao nội dung, chương trình đào tạo; hoàn thiện cơ 2. Kiến nghị sở vật chất phục vụ đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; thanh tra, kiểm tra, giám sát 2.1. Đối với Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và đánh giá chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng Cần ra Nghị quyết riêng về hệ thống chính sách đào tạo kiến thức quản lý kinh tế đặc biệt Thứ tư, đào tạo kiến thức quản lý kinh tế nhằm mục tiêu chính là nâng cao kiến thức kinh tế cho cán bộ cảnh sát là cho cán bộ nhân viên thuộc Cục cảnh sát kinh tế - Bộ An ninh Lào 5.1.2. Phương hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo kiến thức quản lý Các Bộ, Ngành có liên quan trên cơ sở các quy định của Nhà nước sớm ban hành các kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Quyết định, Thông tư hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công tác Thứ nhất, cần có định hướng và hoạch định đúng đắn đối với chính sách quản lý chiến lược đào tạo kiến thức quản lý kinh tế công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế. 2.2. Đối với Bộ An Ninh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Thứ hai, định hướng tăng cường quản lý nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo. - Xác định rõ nhu cầu đào tạo là tiền đề của quy trình đào tạo. Thứ ba, phát huy những điều kiện đảm bảo hiệu quả cho công tác đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi để công tác đào tạo được triển khai một cách hiệu quả bằng Thứ tư, nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo. Đổi mới hình các khoản kinh phí đầu tư hợp lý. thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm khách quan, - Bộ An ninh cần nhanh chóng hoàn thiện các quy định liên quan đến công tác đào tạo kiến thực chất. thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế. Thứ năm, nâng cao ý thức và thái độ học tập của học viên. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 5.2. Giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng nhằn thúc đẩy công tác đào tạo kiến thức 1. Khonesavanh Chounraphanith (2020), ‘Một số giải pháp hoàn thiện công trình đào tạo quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế Bộ An ninh nước CHDCND Lào’, Tạp chí 5.2.1. Hoàn thiện chủ trương, chính sách về đào tạo 5.2.2. Giải pháp gắn kết đào tạo, bồi dưỡng Công thương, số 13 tháng 06-2020, tr. 212. với quy hoạch sử dụng nhân sự ; 5.2.3. Giải pháp nâng cao sự phù hợp và khoa học của nội dung đào tạo; 5.2.4. Giải pháp nâng cao tính hợp lý của phương pháp đào tạo; 5.2.5. Nâng cao 2. Khonesavanh Chounraphanith (2020), ‘Factors afecting the traning of economic chất lượng đội ngũ giảng viên; 5.2.6. Giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang management knowledge for finalcicial police oficers under the Ministry of Public Security of thiết bị; 5.2.7. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, đánh giá Lao People's Democratic Reppublic’,Internationnal Journal of Economics and Management hoạt động đào tạo; 5.2.8. Giải pháp đối với động cơ và thái độ học tập của học viên Studies - Internationnal Journal of Lao people's Democratic Republic, 8/8/2020. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3. Khonesavanh Chounraphanith (2020), ‘Đổi mới đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho 1. Kết luận cán bộ cảnh sát kinh tế tại CHDCND Lào’, Hội thảo các nhà khoa học trẻ khối kinh tế và kinh Luận án đã nghiên cứu và hệ thống hoá các cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức doanh 2020 (TCYREB2020),Trường Đại học Thương mại, ngày 30/09/2020. quản lý kinh tế, khái quát được vai trò, yêu cầu, đặc điểm của công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế. Có 6 nhân tố chính tác động đến công tác đào tạo kiến thức quản lý kinh tế cho cán bộ cảnh sát kinh tế, đó là: (1) Chủ trương, chính sách đào tạo (2) Sự phù hợp của nội dung, phương pháp đào tạo (3) Chất lượng đội ngũ giảng viên (4) Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị (5) Động cơ, thái độ học tập của học viên 23 24

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
118 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
113 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
120 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
115 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
76 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
114 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
115 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
76 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
70 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
79 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
112 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
110 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
68 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
84 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
