intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay

Chia sẻ: Nguathienthan5 Nguathienthan5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:194

108
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ thực trạng ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng gia đình văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng và đề xuất các giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học: Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THÚY CHINH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO ĐỐI VỚI XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THÚY CHINH ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO ĐỐI VỚI XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Mã số: 62 22 03 08 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS Nguyễn Thị Ngân 2. TS Phạm Thị Hoàng Hà HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Trần Thị Thúy Chinh
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 7 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 7 1.2. Đánh giá chung các công trình tổng quan và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu của luận án 25 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO ĐỐI VỚI XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA 29 2.1. Đạo đức Nho giáo 29 2.2. Gia đình văn hóa và xây dựng gia đình văn hóa 49 2.3. Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng gia đình văn hóa 58 Chương 3: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO ĐỐI VỚI XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 73 3.1. Những nhân tố tác động đến ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 73 3.2. Thực trạng ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay - một số biểu hiện chủ yếu 82 3.3. Một số vấn đề đặt ra từ ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 106 Chương 4: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC, HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA ĐẠO ĐỨC NHO GIÁO ĐỐI VỚI XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY 116 4.1. Quan điểm cơ bản nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng gia đình văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 116 4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng gia đình văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 120 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng ĐĐNG : Đạo đức Nho giáo GĐ : Gia đình GĐTT : Gia đình truyền thống GĐVH : Gia đình văn hóa KTTT : Kinh tế thị trường MQH : Mối quan hệ NXB : Nhà xuất bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội, gia đình luôn có vị trí đặc biệt quan trọng, bởi gia đình là nền tảng của xã hội, gia đình yên ấm, hạnh phúc là “tế bào” lành mạnh để xã hội ổn định và phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì vậy, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải chú ý hạt nhân cho tốt” [29, tr.523]. Nhận thức được tầm quan trọng của gia đình, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, trong Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998 tại Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, Đảng ta xác định: Coi trọng xây dựng gia đình văn hóa, xây dựng mối quan hệ khăng khít giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Trong chặng đường gần 20 năm xây dựng gia đình văn hóa (GĐVH), bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, thì còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, mà một trong những nguyên nhân đó là sự tác động của các yếu tố văn hóa truyền thống, trong đó có đạo đức Nho giáo. Nội dung đạo đức Nho giáo đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau, bên cạnh nội dung chủ yếu về “luân thường” thì còn có tư tưởng “hiếu đễ”, tư tưởng “tứ đức”... Mặc dù, nội dung đạo đức của Nho giáo có sự thay đổi trong quá trình tồn tại và phát triển qua các thời kỳ, nhưng nhìn chung nó đã thẩm thấu và ảnh hưởng sâu sắc đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là đến đời sống gia đình, không chỉ ở trên mảnh đất nó sinh ra mà còn ở các quốc gia khác, trong đó có Việt Nam. Du nhập vào Việt Nam, đạo đức Nho giáo được dung hợp và hòa đồng vào đời sống người Việt, tạo thành một bộ phận của văn hóa truyền thống Việt Nam, được “Việt Nam hóa” thành Nho giáo bản địa. Tồn tại lâu dài trong lòng xã hội Việt Nam, Nho
  7. 2 giáo nói chung, đạo đức Nho giáo nói riêng đã tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống tinh thần của xã hội, đặc biệt trong văn hóa, đạo đức của các gia đình. Đồng bằng sông Hồng là cái nôi của nền văn minh lúa nước, là địa bàn duy trì sự tồn tại, phát triển lâu dài của nhiều triều đại phong kiến Việt Nam trong lịch sử, vì thế Nho giáo nói chung, đạo đức Nho giáo nói riêng được dung dưỡng và ảnh hưởng sâu sắc đến vùng đất này. Các chuẩn mực đạo đức Nho giáo đã thẩm thấu một cách tự nhiên vào từng gia đình, cá nhân, góp phần hình thành nên các phong tục, tập quán của cộng đồng truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo nên tính đặc thù về văn hóa ở nơi đây. Do đó, trong quá trình xây dựng GĐVH ở vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) đã chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các yếu tố đạo đức Nho giáo (ĐĐNG), đặc biệt trong các mối quan hệ (MQH) đạo đức gia đình. Một mặt, ĐĐNG đề cao sự tôn ti, trận tự, nền nếp gia phong; đề cao tình yêu thương và trách nhiệm giữa các thành viên trong GĐ; đề cao sự hiếu kính; đề cao lối sống tình nghĩa giữa gia đình đối với cộng đồng... điều này phù hợp với những tiêu chí của GĐVH, góp phần củng cố, xây dựng các mối quan hệ đạo đức gia đình. Mặt khác, chủ nghĩa gia đình trị, bè phái dòng họ; nghi lễ, thủ tục rườm rà; tính gia trưởng cực đoan, tư tưởng trọng nam khinh nữ… trong quan niệm của đạo đức Nho giáo lại đi ngược với tiêu chí tiến bộ, văn minh của GĐVH, trở thành lực cản lớn trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình, với mong muốn đánh giá một cách khách quan ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay; đồng thời tìm ra các giải pháp phù hợp để phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của ĐĐNG, góp phần xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH phát triển bền vững.
  8. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án làm rõ thực trạng ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng GĐVH vùng ĐBSH và đề xuất các giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, ngoài phần tổng quan tình hình nghiên cứu, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng GĐVH. Thứ hai, làm rõ thực trạng ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Thứ ba, xác định quan điểm cơ bản và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Đạo đức Nho giáo và xây dựng GĐVH có nội dung khá rộng. Do vậy, luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu của đạo đức Nho giáo có ảnh hưởng trực tiếp và nhiều nhất đối với xây dựng GĐVH, đó là: Tư tưởng “tam cương”, tư tưởng “ngũ thường”, tư tưởng “hiếu” và tư tưởng “tứ đức”. Về xây dựng GĐVH, luận án tập trung nghiên cứu các mối quan hệ đạo đức trong gia đình, đó là mối quan hệ giữa: cha mẹ và con cái, chồng và vợ, anh - chị - em, và mối quan hệ giữa gia đình với cộng đồng, nhằm hướng tới xây dựng gia đình “no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh” [19, tr.128].
  9. 4 Không gian nghiên cứu: Luận án giới hạn và tập trung nghiên cứu một số tỉnh, thành phố, đó là: Thành phố Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Thái Bình, tỉnh Ninh Bình. Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH trong giai đoạn hiện nay (từ năm 1998 - triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đến nay). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về vấn đề gia đình, xây dựng GĐVH; Tiếp thu, kế thừa có chọn lọc và phát triển những giá trị khoa học của một số công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến nội dung của luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp logic - lịch sử; so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê… Đặc biệt, trong luận án, tác giả có sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể cơ bản sau: - Phương pháp phân tích tài liệu. Luận án sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để thu thập, nghiên cứu, đánh giá vấn đề. Trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ các nguồn: Văn kiện Đại hội và Hội nghị Ban chấp hành Trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam; Hồ Chí Minh toàn tập - phần về gia đình (GĐ) và GĐVH; sách, báo, tạp chí chuyên ngành; các báo cáo khoa học của các đề tài nghiên cứu có liên quan; các niên giám thống kê được công bố hàng năm của Tổng cục thống kê; báo cáo của cơ quan quản lý thuộc các tỉnh, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và các tài liệu tham khảo khác. Những dữ liệu thu được từ quá trình phân tích tài liệu giúp tác giả có cái nhìn tổng quan, cụ thể về thực trạng ảnh hưởng của ĐĐNG đối với xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay.
  10. 5 - Phương pháp quan sát thực tế. Phương pháp quan sát thực tế thông qua cuộc sống và cách thức ứng xử thường ngày giữa các thành viên trong gia đình vùng ĐBSH để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của ĐĐNG đến văn hóa gia đình và xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH. Những thông tin thu được từ phương pháp quan sát thực tế giúp tác giả có thêm dữ liệu để luận giải và đánh giá về đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp khảo sát xã hội học/ điều tra bằng bảng hỏi. Phương pháp khảo sát xã hội học (điều tra bằng bảng hỏi) được tác giả sử dụng để thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này được tác giả thực hiện qua quy trình các bước như sau: Thứ nhất, xây dựng bảng hỏi. Để thấy rõ được thực trạng ảnh hưởng của ĐĐNG đối với xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay, tác giả xây dựng 01 bảng hỏi để khảo sát ý kiến của người dân. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, tác giả tiến hành xây dựng cấu trúc bảng hỏi để thu thập thông tin định lượng. Bảng khảo sát ý kiến người dân gồm 14 câu hỏi, tập trung vào các vấn đề chính, đó là: Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của ĐĐNG đến các MQH (cha mẹ - con cái; chồng - vợ; anh - em) trong gia đình và mối quan hệ giữa gia đình với cộng đồng trên cả hai mặt (tích cực và tiêu cực); phương thức ảnh hưởng và những giải pháp nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của ĐĐNG đối với xây dựng GĐVH ở địa phương. Sau khi hoàn thành bảng hỏi, tác giả đã tiến hành điều tra thử 10 bảng hỏi (phiếu) để kiểm tra tính sát thực của các câu hỏi và phương án trả lời. Trên cơ sở đó, tác giả hoàn thiện bảng hỏi để tiến hành khảo sát. Thứ hai, chọn mẫu. Sau khi bảng hỏi được hoàn thành, tác giả tiến hành chọn mẫu và thu thập thông tin. Trong số 11 tỉnh, thành phố của vùng ĐBSH, tác giả đã lựa chọn 04 tỉnh, thành phố để tiến hành khảo sát định lượng, đó là: thành phố Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Thái Bình và tỉnh Ninh Bình. Việc lựa chọn 04 tỉnh, thành phố đại diện này dựa trên cơ sở về mặt địa lý đặc trưng của Vùng, về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa thành thị và nông thôn; đặc biệt là yếu tố
  11. 6 lịch sử văn hóa gắn với sự ảnh hưởng của ĐĐNG. Về số lượng phiếu, tác giả tiến hành khảo sát 600 phiếu, mỗi tỉnh khảo sát 150 phiếu. Thứ ba, tiến hành thu thập dữ liệu. Sau khi hoàn thành phiếu khảo sát, tác giả tiến hành khảo sát dựa trên mẫu đã xác định trước, đó là người dân ở 04 tỉnh, thành phố (thành phố Hà Nội; tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Thái Bình và tỉnh Ninh Bình). Thứ tư, xử lý dữ liệu bằng chương trình ecxel. Sau khi hoàn thành việc thu thập thông tin thông qua bảng hỏi, tác giả sử dụng phần mềm ecxel để xử lý dữ liệu thu thập được. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, làm sáng tỏ những nội dung cơ bản của đạo đức Nho giáo ảnh hưởng đối với các mối quan hệ gia đình trong xây dựng GĐVH. Thứ hai, góp phần làm rõ thực trạng ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Nho giáo đối với xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay. 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Về mặt khoa học Thành công của luận án góp phần cung cấp luận cứ, cơ sở khoa học cho việc đề xuất, thực thi chính sách liên quan đến công tác gia đình, đến việc phát huy ảnh hưởng tích cực và khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Nho giáo trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay. 6.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về ĐĐNG, về xây dựng GĐVH. Các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này vận dụng vào việc xây dựng GĐVH ở địa phương. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình của tác giả đã được công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
  12. 7 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Nghiên cứu về Nho giáo, đạo đức Nho giáo; nghiên cứu về gia đình, GĐVH; nghiên cứu sự ảnh hưởng của Nho giáo, vận dụng Nho giáo vào việc xây dựng gia đình thì có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, tiếp cận, luận giải dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể phân thành các nhóm sau đây: 1.1.1. Những nghiên cứu về Nho giáo, đạo đức Nho giáo và sự ảnh hưởng của nó trong xã hội Việt Nam Các công trình đi sâu luận giải nguồn gốc, nội dung của Nho giáo; nghiên cứu về quá trình du nhập và phát triển Nho giáo ở Việt Nam; nghiên cứu về sự ảnh hưởng của Nho giáo đối với đời sống xã hội Việt Nam trên các các lĩnh vực chính trị - xã hội, hệ tư tưởng, văn hoá, đạo đức, giáo dục - khoa cử... Cụ thể được biểu hiện ở các công trình tiêu biểu sau đây: Quang Đạm, Nho giáo xưa và nay [17]. Cuốn sách bao gồm 10 chương, tập trung trình bày một cách cụ thể các vấn đề liên quan đến Nho giáo, như: phạm trù tam tài: trời, đất và người; đạo đức và chính trị; phạm trù Nhà, Nước và Thiên Hạ; vấn đề học tập; vấn đề con người… từ đó đối chiếu, so sánh sự tồn tại của các nội dung này trong xã hội xưa và nay như thế nào. Từ đó, cho chúng ta thấy sự phát triển xuyên suốt của Nho giáo trong tiến trình lịch sử của nó có nhiều sự biến đổi gắn với sự thay đổi của thời đại. Nguyễn Tài Thư, Vấn đề con người trong Nho học sơ kỳ [90]. Luận án đã luận giải những quan điểm của Nho giáo sơ kỳ xoay quanh vấn đề con người, nguồn gốc, bản chất, vai trò của con người... Từ nền tảng cơ sở lý luận đó, luận án nêu lên những yêu cầu đối với giáo dục con người Việt Nam trong thời đại mới, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách. Nguyễn Tài Thư, Nho học và Nho học ở Việt Nam (Một số vấn đề lý luận và thực tiễn) [92]. Cuốn sách tập trung luận giải 3 nội dung chính: Nho học ở
  13. 8 Trung Quốc - lịch sử và hiện tại; Nho học và một số vấn đề lịch sử tư tưởng Việt Nam; Vai trò của Nho học trong lịch sử và hiện tại ở Việt Nam. Thông qua 3 nội dung chính, cuốn sách cho chúng ta một cái nhìn tổng thể có tính lôgic - lịch sử về Nho học không chỉ ở Trung Quốc mà còn ở Việt Nam. Phan Đại Doãn, Một số vấn đề Nho giáo ở Việt Nam [15]. Trong cuốn sách này, tác giả đã phân tích rõ những nét cơ bản của tiến trình xác lập vị thế và những thành tựu của Nho giáo trong chặng đường lịch sử từ thế kỷ XV đến đầu thế kỷ XX. Đây là thời kỳ mà Nho giáo ở Việt Nam chiếm địa vị độc tôn trong sự toàn thịnh của chế độ quân chủ chuyên chế ở nước ta. Tác giả cũng chỉ rõ, mặc dù Nho giáo ở Việt Nam hiện nay không còn đáp ứng được yêu cầu của xã hội, nhưng những thành tựu của nó, đặc biệt là những tiến bộ, hợp lý về xây dựng gia đình, xây dựng cộng đồng, tu dưỡng cá nhân…cần được khai thác, phát huy theo hướng gạn đục khơi trong, góp phần vào sự phát triển đất nước. Nguyễn Đăng Duy, Nho giáo với văn hóa Việt Nam [16]. Thông qua 9 chương, cuốn sách đã cho chúng ta thấy được một cách toàn diện các nội dung cơ bản của Nho giáo và sự tác động của nó đến văn hóa Việt Nam trên tất cả các mặt, như: Nho giáo - chữ nho với khoa cử; Nho giáo với vũ trụ quan; Nho giáo với nhân sinh quan; Nho giáo với văn học nghệ thuật; Nho giáo với văn hóa gia đình; Nho giáo với đạo đức; Nho giáo với văn hóa chính trị; Nho giáo với y học… Từ đó rút ra những giá trị tích cực cần được phát huy, vận dụng trong xã hội đương đại. Nguyễn Khắc Viện, Bàn về đạo Nho [117]. Tác giả đã nêu ra mặt tích cực và hạn chế của Nho giáo. Đặc biệt ông nhấn mạnh mặt tích cực của đạo Nho khi cho rằng: “Đạo Nho đã đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành lòng yêu nước. Nguyễn Đình Chiểu, Mai Xuân Thưởng, Phan Đình Phùng là những nhà Nho, không thể xuyên tạc sự thật, bảo những chí sĩ ấy không liên quan gì đến Nho giáo cả”. Khi đánh giá những điều tâm đắc của mình về Nho giáo, Ông đánh giá cao tư tưởng về “Đạo làm người” và “Đối nhân xử thế” của Nho giáo. Trần Trọng Kim (2001), Nho giáo, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội [40]. Trong cuốn sách này, tác giả đã nghiên cứu một cách toàn diện về những nội
  14. 9 dung cơ bản của Nho giáo, sự du nhập của Nho giáo vào Việt Nam, cũng như những ảnh hưởng của nó đến lịch sử đất nước ta. Từ đó, tác giả đưa ra nhận xét, đánh giá, luận giải về những đóng góp, tác động tích cực của Nho giáo (đặc biệt là đạo đức Nho giáo) cần được kế thừa và phát huy, đồng thời chỉ ra những hạn chế, lạc hậu, bảo thủ của tư tưởng Nho giáo cần xóa bỏ trong quá trình xây dựng xã hội và con người hiện nay. Nguyễn Văn Hoài, Tìm hiểu tư tưởng chính trị Nho giáo Việt Nam từ Lê Thánh Tông đến Minh Mệnh [28]. Thông qua cuốn sách, tác giả luận giải bức tranh tổng thể về lịch sử tư tưởng chính trị Nho giáo Việt Nam, đặc biệt tập trung vào hai triều đại phong kiến Lê Thánh Tông và Minh Mệnh. Tác giả đi sâu nghiên cứu thể chế chính trị và hoạt động của nhà nước phong kiến cùng các hiện tượng, quá trình chính trị xã hội, tư tưởng, văn hóa dưới ảnh hưởng của Nho giáo trong việc khẳng định mạnh mẽ ý thức dân tộc, củng cố quốc gia thống nhất. Đồng thời cuốn sách cũng đánh giá khách quan về tư tưởng chính trị Nho giáo nói riêng và vai trò của Nho giáo nói chung ở Việt Nam, từ đó góp phần giải bài toán “truyền thống và hiện đại”, tạo động lực cho công cuộc đổi mới đất nước. Nguyễn Thị Nga, Hồ Trọng Hoài, Quan niệm của Nho giáo về giáo dục con người [57]. Các tác giả đã phân tích một cách sâu sắc, toàn diện quan điểm của Nho giáo về giáo dục, vai trò của giáo dục đối với việc hình thành nhân cách con người, các chuẩn mực đạo đức cơ bản trong giáo dục đạo làm người…, từ đó đưa ra đánh giá, phê phán và rút ra những giá trị vận dụng vào việc giáo dục con người Việt nam hiện nay, đặc biệt là giáo dục về phẩm chất đạo đức. Nguyễn Thị Thanh Mai, Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với đạo đức người cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam hiện nay [51]. Trong luận án này, tác giả đi sâu tìm hiểu các nội dung chủ yếu và một số nét riêng biệt của đạo đức Nho giáo ở Việt Nam so với Trung Quốc, phân tích thực trạng ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với đạo đức người cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay ở nước ta và một số vấn đề đặt ra từ sự ảnh hưởng này, từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của đạo đức Nho
  15. 10 giáo trong việc xây dựng đạo đức con người, đặc biệt là đạo đức người cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay. Lương Khải Siêu, Triết học Nho gia [70]. Thông qua cuốn, sách tác giả đã trình bày những nội dung cơ bản liên quan đến triết học Nho gia, như: triết học Nho gia là gì? Tại sao phải nghiên cứu triết học Nho gia? Phương pháp nghiên cứu triết học Nho gia, quá trình phát triển triết học Nho gia, những vấn đề quan trọng của triết học Nho gia. Qua những nội dung đó, cho chúng ta thấy cái nhìn toàn diện về triết học Nho gia, trong đó có tư tưởng về đạo đức. Phan Bội Châu, Khổng học đăng [10]. Phan Bội Châu đã có những đánh giá toàn diện về Nho giáo, đặc biệt là các nội dung của Nho giáo được trình bày trong các cuốn sách kinh điển Luận ngữ, Mạnh Tử, Trung Dung, Đại học. Ông khẳng định: “Nghiên cứu lại tứ thư theo quan niệm mới có liên hệ với lịch sử Trung Quốc, Việt Nam và với một số nước khác trên thế giới, đồng thời chỉ ra cái hay, cái tích cực, phê phán những cái tiêu cực có liên quan đến tư tưởng Nho giáo, rút ra bài học kinh nghiệm, đem ứng dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam”. Và như lời nhận xét của Nhà xuất bản Minh Anh: “có lẽ đây là di cảo có giá trị và công phu nhất của cụ Phan Bội Châu. Với nhan đề “Khổng học đăng”, nhà chí sĩ tiền bối có ý đưa ra cái tinh hoa của nền Khổng học, một nền cổ học siêu việt đã chế ngự nền tư tưởng phương Đông”. Lê Văn Thăng, Ảnh hưởng của tư tưởng “ngũ thường” đối với văn hóa Việt Nam [80]. Thông qua bài viết, tác giả đã luận giải quá trình du nhập, truyền bá tư tưởng “ngũ thường” vào Việt Nam và sự ảnh hưởng của nó đến văn hóa Việt Nam trong lịch sử cũng như hiện tại. Từ đó rút ra ý nghĩa trong việc vận dụng, kế thừa tư tưởng “ngũ thường” vào việc xây dựng văn hóa ở Việt Nam hiện nay. Ngộ Mộc Tài, Nghiên cứu về “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín” [77]. Thông qua bài viết, tác giả đã luận giải nội dung cơ bản của tư tưởng “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”, từ đó rút ra giá trị của nó trong việc giáo dục đạo đức con người Trung Quốc ngày nay.
  16. 11 Cao Vọng Chi, Đạo hiếu trong Nho gia [11]. Cuốn sách trình bày một cách hệ thống về nội dung tác phẩm “Hiếu Kinh” của Nho gia, về cơ sở của hệ tư tưởng, những lời dạy của chữ “hiếu” đối với các đối tượng khác nhau trong xã hội và tác động của đạo Hiếu đối với các nước chịu sự ảnh hưởng của Nho gia, trong đó có Việt Nam. Trần Thị Lan Hương, Đạo đức trung, hiếu trong Nho giáo và ý nghĩa của nó đối với việc giáo dục ý thức trách nhiệm ở Việt Nam hiện nay [32]. Tác giả đi sâu nghiên cứu những nội dung cơ bản của đạo đức trung, hiếu trong lịch sử từ Nho giáo nguyên thủy đến Hán Nho và Tống Nho; chỉ ra một số yếu tố cơ bản quy định sự tiếp biến của Nho giáo ở Việt Nam và một số nội dung cơ bản của đạo đức trung, hiếu trong Nho giáo ở Việt Nam. Tác giả khẳng định: Những quan điểm đạo đức trung, hiếu đã được luật hóa gắn với nghĩa vụ và trách nhiệm của con người trong xã hội phong kiến, do đó nó ảnh hưởng sâu đậm đến ý thức trách nhiệm của con người Việt Nam trong lịch sử. Tác giả đã khẳng định những giá trị cơ bản của đạo đức trung, hiếu trong xã hội Việt Nam hiện đại, từ đó đề ra những nội dung cơ bản của việc giáo dục ý thức trách nhiệm ở Việt Nam hiện nay trên nền tảng đạo đức trung, hiếu của Nho giáo. Trong đó, tác giả đặc biệt nhấn mạnh việc giáo dục ý thức trách nhiệm của cá nhân đối với chính bản thân mình, với gia đình và xã hội. Nguyễn Thị Vân, Thuyết tam tòng, tứ đức trong Nho giáo và ảnh hưởng của nó đối với người phụ nữ Việt Nam hiện nay [115]. Trong luận án này, tác giả đã phân tích tác động hai mặt của thuyết Tam tòng, Tứ đức đối với người phụ nữ Việt Nam hiện nay cả trong gia đình và ngoài xã hội trên hai mặt tích cực và tiêu cực. Từ đó, tác giả chỉ rõ một số vấn đề đặt ra cần giải quyết và đề xuất những giải pháp nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của thuyết Tam tòng, Tứ đức đến người phụ nữ Việt Nam hiện nay. Tần Tại Đông, Trần Hoa Châu, Nhân [21]. Cuốn sách tập trung luận giải vai trò đức “nhân” của Nho giáo đối với xây dựng, giáo dục đạo đức của con người, từ tu dưỡng tâm tính, kiểm soát nghiêm khắc bản thân, xây dựng chuẩn
  17. 12 mực hành vi trong đối nhân xử thế, trong giao tiếp xã hội, trong chốn “quan trường” đến trong quản lý, trong dùng người. Tiêu Hồng Quân, Nghê Diệc Trinh, Nghĩa [65]. Cuốn sách tập luận giải vai trò đức “nghĩa” của Nho giáo giáo dục đạo đức con người hướng tới Đạo nghĩa - con đường chân chính của loài người, hướng đến trọng đạo nghĩa trong giao tiếp giữa người với người, hướng đến làm giàu phải hướng đến việc nghĩa, hướng đến quản lý xã hội phải biết chính nghĩa… Hạng Cửu Vũ, Chiêm Dật Thiên, Lễ [121]. Thông qua cuốn sách các tác giả khẳng định vai trò đức “lễ” của Nho giáo trong việc giáo dục, rèn luyện tu dưỡng đạo đức cá nhân, trong xử lý công việc, trong đối nhân xử thế, trong giao kết bạn bè, trong thực hiện lễ tiết đời sống hàng ngày, trong quan trường, trong quản lý con người… Lê Văn Phục, Sự tương đồng và khác biệt giữa Nho giáo Việt Nam và Nho giáo Trung Quốc [63]. Thông qua bài viết tác giả luận giải xét về mặt nguồn gốc cũng giống như các nước Nhật Bản, Triều Tiên - Hàn Quốc, Nho giáo ở Việt Nam được bắt nguồn từ Trung Quốc. Nho giáo được du nhập và truyền bá vào Việt Nam từ rất sớm. Khi đến Việt Nam về cơ bản kinh điển, hệ thống của Nho giáo vẫn được giữ nguyên, tuy nhiên, khi du nhập vào một môi trường mới, với con người, văn hóa xã hội mới thì cũng có ít nhiều thay đổi. Du nhập và truyền bá vào Việt Nam, Nho giáo được dung hợp và hòa đồng vào cách nghĩ của người Việt Nam, đã tạo thành một bộ phận của văn hóa truyền thống Việt Nam, được “Việt Nam hóa” thành Nho giáo Việt Nam. Cho nên giữa Nho giáo Trung quốc và Nho giáo Việt Nam bên cạnh những nét tương đồng thì cũng có nhiều nét khác biệt. Hoàng Thị Thu Trang, Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đối với đời sống tinh thần của người Việt Nam hiện nay [102]. Tác giả đã phân tích làm rõ những nội dung cơ bản của đạo đức Nho giáo ở Trung Quốc và sự du nhập vào Việt Nam. Cùng với việc phân tích làm rõ sự ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam, tác giả đã nêu rõ phương thức ảnh hưởng; những nội dung ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo trên một số phương
  18. 13 diện: Về đời sống chính trị, đời sống pháp luật, đời sống đạo đức của người Việt Nam; chỉ ra nguyên nhân dẫn tới sự ảnh hưởng đó là xuất phát từ nguyên nhân: Kinh tế, lịch sử, gióa dục, văn hóa… Từ đó tác giả chỉ ra những phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của đạo đức Nho giáo đến đời sống tinh thần của người Việt Nam hiện nay. 1.1.2. Những nghiên cứu về gia đình, xây dựng gia đình văn hóa ở Việt Nam Nghiên cứu về gia đình, GĐVH, cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, các công trình đã tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sự biến đổi gia đình, sự giao thoa ảnh hưởng các giá trị truyền thống đến việc xây gia đình; nghiên cứu về việc xây dựng gia đình văn hóa… Cụ thể được biểu hiện trong các công trình nghiên cứu sau đây: Phạm Xuân Nam, Gia đình Việt Nam - các giá trị truyền thống [55]. Trong cuốn sách này, tác giả nhấn mạnh vai trò của các giá trị gia đình truyền thống. Những giá trị truyền thống quý báu đã được gia đình Việt Nam gìn giữ và phát huy trong suốt tiến trình dựng nước và giữ nước. Tác giả cũng đưa ra những dự báo về xu hướng vận động, biến đổi của các giá trị truyền thống trước sự tác động của kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế là căn cứ cho những cơ sở khoa học. Nhưng làm thế nào để giữ gìn và phát huy được những giá trị truyền thống đó thì chưa được tác giả đề cập. Đặng Cảnh Khanh, Gia đình, trẻ em và sự kế thừa các giá trị truyền thống [37]. Cuốn sách gồm ba chương, trình bày một cách hệ thống về các vấn đề liên quan đến gia đình, trẻ em và mối quan hệ giữa gia đình với việc giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc. Từ đó tác giả đã nêu ra thực trạng giáo dục giá trị truyền thống trong các gia đình, nhà trường và xã hội hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy các giá trị truyền thống trong xây dựng gia đình thời đại mới. Đây là cuốn sách có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn để tác giả vận dụng vào việc nghiên cứu vấn đề xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay.
  19. 14 Nguyễn Ngọc Lê, Để gia đình phát triển bền vững [44]. Trong bài viết này, tác giả đã chỉ ra những vấn đề đáng báo động trong gia đình trẻ hiện nay như tình trạng bạo lực gia đình, ly hôn, đặc biệt là sự mâu thuẫn tư tưởng trong gia đình trẻ hiện nay về các vấn đề như: Quyền chăm sóc cha mẹ, ông bà, thờ cúng tổ tiên; việc sinh con trai, con gái; bất đồng về tư tưởng bình đẳng giới… Từ những vấn đề báo động trên, tác giả đề xuất những giải pháp để khắc khục các vấn đề bất ổn trong gia đình hiện nay và góp phần xây dựng gia đình phát triển bền vững. Viện Xã hội học, Đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược gia đình Việt Nam giai đoạn 2005- 2010 tại 8 tỉnh phía Bắc [119]. Báo cáo đã chỉ ra thành công và hạn chế trong việc thực hiện Chiến lược gia đình đối với từng mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể. Một số thành tựu là: Số gia đình đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa” đã tăng nhanh trong những năm vừa qua, nhiều tỉnh đạt trên 80%. Các cặp vợ chồng sinh con thứ ba giảm rõ rệt. Tỷ lệ các vụ bạo lực gia đình và tỷ lệ gia đình mắc vào tệ nạn xã hội có xu hướng giảm. Đồng thời, báo cáo tổng kết cũng chỉ ra một số hạn chế trong triển khai, thực hiện từng mục tiêu cụ thể. Nguyễn Thị Thọ, Xây dựng đạo đức gia đình ở nước ta hiện nay [83]. Cuốn sách đã luận giải một số vấn đề lý luận về đạo đức gia đình và đạo đức gia đình Việt Nam; luận giải về sự tác động của kinh tế thị trường đến đạo đức gia đình Việt Nam, chỉ ra sự tác động tích cực, sự tác động tiêu cực, từ đó xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết đối với đạo đức gia đình nước ta hiện nay. Giá trị lớn nhất của cuốn sách là tác giả đề xuất một số giải pháp định hướng đối với việc xây dựng đạo đức gia đình ở nước ta hiện nay. Bùi Thị Ngọc Lan, Mấy vấn đề đặt ra trong xây dựng gia đình văn hóa thời kỳ đổi mới [41]. Từ việc nghiên cứu và chỉ ra những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng gia đình văn hóa hiện nay, tác giả đã nêu lên những vấn đề bất cập về chính sách và quản lý nhà nước trong xây dựng gia đình văn hóa thời kỳ hội nhập hiện nay. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng bất
  20. 15 cập trên, góp phần phát triển phong trào xây dựng gia đình văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Nguyễn Thế Long, Gia đình - Những giá trị truyền thống [47]. Thông qua tập hợp các bài viết, tác giả đã đưa ra quan điểm của mình về các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình và đất nước, từ đó khẳng đình: đất nước ta hiện nay cần phải kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống này trong xây dựng gia đình mới, gia đình văn hóa hiện nay. Đặc biệt, tác giả cho rằng: Các gia đình hiện nay cần giáo dục con kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống, các giá trị đạo đức của gia đình và dân tộc như: truyền thống nhân nghĩa, hiếu thảo, uống nước nhớ nguồn… Đây là việc làm cần thiết và rất quan trọng trong xây dựng gia đình và xã hội hiện nay. Nguyễn Thị Hoa, Động cơ hoạt động xây dựng gia đình văn hóa của nhân dân trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư [26]. Thông qua kết quả khảo sát gần 600 khách thể trên 4 đại bàn (Hà Nội, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng), tác giả đã chỉ ra những động cơ khác nhau của các gia đình trong việc đăng ký thực hiện xây dựng GĐVH như: Vì lợi ích mà hoạt động này mang lại cho gia đình họ và cho xã hội; vì muốn làm giống như mọi người; vì tinh thần thi đua; vì danh dự và thành tích của địa phương… Trong đó, động cơ để có được lợi ích mà hoạt động này đem lại là động cơ của hầu hết các gia đình. Qua khảo sát, tác giả cũng cho thấy, ở những nhóm khách thể khác nhau thì động cơ tác động cũng có sự khác nhau. Từ kết quả khảo sát của tác giả cho thấy: nhóm gia đình ở thành thị và nhóm gia đình có học vấn các cao thì càng ít bị tác động bởi các động cơ trên. Đây là một nghiên cứu có giá trị khoa học sâu sắc, Từ kết quả nghiên cứu này có thể rút ra bài học về việc sự dụng cơ chế tâm lý xã hội vào việc thu hút sự tham gia của nhân dân vào hoạt động xây dựng GĐVH ở ĐBSH một cách hiệu quả hơn. An Thị Ngọc Trinh, Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc trong xây dựng văn hóa gia đình hiện nay [103]. Trong luận án này, tác giả đã tập trung vào nghiên cứu một số giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của dân tộc và nhấn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2