Luận án Tiến sĩ: Công nghiệp văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Qua khảo sát một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn)
lượt xem 48
download
Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận nghiên cứu công nghiệp văn hoá, lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn; trên cơ sở đó khảo sát thực trạng công nghiệp văn hoá qua một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh; khuyến nghị một số giải pháp phát triển lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Công nghiệp văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Qua khảo sát một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn)
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ KIM LIÊN C¤NG NGHIÖP V¡N HãA ë THµNH PHè Hå CHÝMINH HIÖN NAY (Qua khảo sát một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA HỌC HÀ NỘI – 2015
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ KIM LIÊN C¤NG NGHIÖP V¡N HãA ë THµNH PHè Hå CHÝMINH HIÖN NAY (Qua khảo sát một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA HỌC Mã số: 62 31 06 40 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG PGS.TS. NGUYỄN TOÀN THẮNG HÀ NỘI - 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Kim Liên
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN 8 ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 8 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 19 1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 28 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU CÔNG NGHIỆP 31 VĂN HÓA VÀ NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Một số khái niệm công cụ 31 2.2. Đặc điểm và vai trò của nghệ thuật biểu diễn 42 2.3. Những nhân tố tác động đến nghệ thuật biểu diễn ở Thành phố Hồ 53 Chí Minh hiện nay Chƣơng 3: THỰC TRẠNG LĨNH VỰC NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN Ở 61 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 3.1. Thực trạng hoạt động sáng tạo/sản xuất nghệ thuật biểu diễn ở 63 Thành phố Hồ Chí Minh 3.2. Thực trạng công nghệ tổ chức biểu diễn và doanh thu 76 3.3. Thực trạng phân khúc thị trường và vấn đề bản quyền 83 3.4. Đánh giá chung 92 Chƣơng 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN 118 NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ 4.1. Những vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở 118 Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 4.2. Dự báo xu hướng vận động, phát triển công nghiệp văn hóa và 128 nghệ thuật biểu diễn ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng 4.3. Khuyến nghị về các giải pháp phát triển lĩnh vực nghệ thuật biểu 133 diễn ở Thành phố Hồ Chí Minh KẾT LUẬN 146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 150 LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151 PHỤ LỤC 164
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ASEAN : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CLB : Câu lạc bộ CNVH : Công nghiệp văn hóa FTA : Hiệp định Thương mại tự do GĐ : Giám đốc NCS : Nghiên cứu sinh NTBD : Nghệ thuật biểu diễn NSND : Nghệ sĩ nhân dân NSUT : Nghệ sĩ ưu tú PGS.TS : Phó Giáo sư, Tiến sĩ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TPP : Đối tác Xuyên Thái Bình Dương TS : Tiến sĩ Tp : Thành phố UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc UNCTAD : Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc VH, TT & DL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch VCPMC : Trung tâm Bảo vệ quyền tác phẩm âm nhạc Việt Nam XHCN : Xã hội chủ nghĩa WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1:Tỷ lệ tăng doanh thu của sân khấu Hồng Vân giai đoạn 2009 – 2013 81 Biểu đồ 3.2: So sánh tỷ lệ tăng doanh thu của sân khấu Hồng Vân và một 81 số sân khấu khác trong giai đoạn 2009 – 2013 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ cơ cấu các yếu tố góp phần tăng doanh thu của sân khấu 82 Hồng Vân giai đoạn 2009 – 2013 Biểu đồ 3.4: So sánh tỷ lệ đóng góp vào việc tăng doanh thu từ các dòng 83 sản phẩm của sân khấu kịch Hồng Vân giai đoạn 2009 – 2013 Biểu 3.5: Đánh giá về giá vé tại sân khấu 86 Biểu 3.6: Đánh giá về chất lượng ca sĩ 96 Biểu 3.7: Mức độ hài lòng của khán giả đối với chất lượng chương trình 97 Biểu 3.8: Đánh giá về chất lượng diễn viên chính 98 Biểu 3.9: Đánh giá về chất lượng diễn viên phụ 98 Biểu 3.10: Mức độ hài lòng của khán giả đối với chất lượng nội dung các 99 vở diễn Biểu 3.11: Thông tin về các chương trình ca nhạc ở sân khấu này qua các 106 kênh truyền thông Biểu 3.12: Thông tin về các vở diễn của các sân khấu qua các kênh truyền 107 thông Biểu 4.1: Mức độ hài lòng của khán giả đối với chất lượng nội dung các vở 120 diễn Biểu 4.2: Đánh giá của cán bộ quản lý sân khấu về thuật ngữ CNVH 122 Biểu 4.3: Đánh giá của cán bộ quản lý nhà nước về thuật ngữ CNVH 123 Biểu 4.4: Các vấn đề đặt ra hiện nay đối với sự phát triển của CNNTBD 126 Biểu 4.5: Định hướng giá trị của các đơn vị nghệ thuật 144 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Chính sách nhà nước cần ưu tiên để tạo động lực phát triển CNVH 139 Bảng 4.2: Giải pháp cần ưu tiên phát triển công nghiệp văn hóa 143
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới, công nghiệp văn hóa (CNVH) đang đóng vai trò là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế tri thức, có khả năng to lớn trong việc truyền bá, bảo vệ, phát huy bản sắc giá trị văn hóa dân tộc. Ở Việt Nam, vào những năm 90 của thế kỷ XX, bắt đầu xuất hiện nhận thức mới về lao động sáng tạo văn hóa – nghệ thuật, coi đó là một loại lao động đặc biệt và tìm tòi nhiều phương thức nhằm phát triển văn hóa – nghệ thuật trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên cho đến nay, cả về lý luận và thực tiễn phát triển công nghiệp văn hóa chỉ mới ở giai đoạn đầu, có nhiều vấn đề đang đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu. Việt Nam đang ở thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), phát triển công nghiệp văn hóa là tất yếu khách quan. Trong định hướng phát triển văn hoá của Đảng và Chiến lược phát triển văn hóa từ nay đến năm 2020, vấn đề phát triển công nghiệp văn hoá đã được đặt ra. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình phát triển văn hóa nói chung, phát triển công nghiệp văn hóa nói riêng. Có thể nói, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII (Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII) được coi như Nghị quyết có ý nghĩa đột phá chỉ rõ vai trò của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế: “Văn hóa là kết quả của kinh tế, đồng thời là động lực của sự phát triển kinh tế. Các nhân tố văn hóa phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã hội trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, luật pháp, kỷ cương… biến thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của phát triển” [19, tr.55]. Trong phần giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa, chính sách kinh tế trong văn hóa đã được Đảng ta xác định là một trong những chính sách quan trọng tạo điều kiện nhiều hơn để phát triển sự nghiệp văn hóa. Trong Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 (2009), lần đầu tiên ở Việt Nam, khái niệm “công nghiệp văn hóa” đã xuất hiện và khẳng định: “Phát triển
- 2 “công nghiệp văn hoá” đang là xu thế lớn và quan trọng trong chính sách văn hoá của các nước trên thế giới” [70, tr.11]. Nghị quyết số 23 của Bộ Chính trị (2009) về phát triển văn học, nghệ thuật thời kỳ mới đã khẳng định về sự hình thành một thị trường hàng hóa và dịch vụ các sản phẩm văn học, nghệ thuật. Nghị quyết số 22-NQ/TW về Hội nhập quốc tế (2013), trong đó việc xây dựng Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI (Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI) (2014), đề ra nhiệm vụ xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam; phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa.... Tuy nhiên, cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa ban hành được Chiến lược phát triển công nghiệp văn hóa. Điều này sẽ hạn chế việc cụ thể hóa những quan điểm đổi mới của Đảng về phát triển văn hóa, phát huy sức mạnh nội sinh của dân tộc trong giai đoạn đổi mới, hội nhập hiện nay. Vì vậy, thực hiện đề tài nghiên cứu này sẽ góp phần triển khai đường lối của Đảng về phát triển văn hóa nói chung và công nghiệp văn hóa nói riêng. Công nghiệp văn hóa bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó, nghệ thuật biểu diễn là một trong những lĩnh vực quan trọng có tính đặc thù. Nghiên cứu công nghiệp văn hóa trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh hiện nay là vấn đề hết sức bức thiết. Bởi lẽ, Tp. Hồ Chí Minh là một thành phố công nghiệp trẻ, năng động và phát triển, có nhiều điểm giải trí về văn hóa nghệ thuật nhất trong cả nước. Cùng với sự phát triển kinh tế, mức sống của người dân được nâng cao, hoạt động vui chơi giải trí ngày càng được quan tâm hơn để đáp ứng nhu cầu văn hoá tinh thần của xã hội. Sự phát triển về du lịch nảy sinh yêu cầu phục vụ du khách cũng đã góp phần làm phong phú thêm lĩnh vực dịch vụ này. Trong những năm đổi mới gần đây, do tác động của cơ chế thị trường và ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa, hoạt động nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh đã có những chuyển biến rõ rệt. Nhiều yếu tố của nghệ thuật biểu diễn
- 3 được các đơn vị chú trọng, như phát triển thị trường khán giả, phân đoạn thị trường, chọn thị trường mục tiêu, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo, mở rộng địa điểm biểu diễn, nâng cao chất lượng chương trình… Tuy nhiên, sự phát triển lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn còn nhiều vấn đề đặt ra. Đó là hiện tượng sự phát triển thị trường nghệ thuật còn mang tính tự phát, cạnh tranh không lành mạnh. Nhiều mâu thuẫn xuất hiện như: mâu thuẫn giữa nhu cầu hưởng thụ nghệ thuật biểu diễn và khả năng đáp ứng; mâu thuẫn giữa tính cấp bách phải phát triển lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn với nhận thức lạc hậu về tổ chức, quản lý tổ chức; mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của nghệ thuật biểu diễn với mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế… chưa được giải quyết. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: Công nghiệp văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Qua khảo sát một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn) để viết luận án tiến sĩ văn hóa học. Hy vọng kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển ngành công nghiệp văn hóa trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Việt Nam hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận nghiên cứu công nghiệp văn hóa, lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó khảo sát thực trạng công nghiệp văn hoá qua một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn; khuyến nghị một số giải pháp phát triển lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án 2. Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp văn hóa và lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Việt Nam trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. 3. Khảo sát, đánh giá thực trạng lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh hiện nay.
- 4 4. Dự báo xu hướng vận động, phát triển của công nghiệp văn hóa ở Việt Nam nói chung, nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh nói riêng trong thời gian tới; khuyến nghị một số giải pháp nhằm phát triển lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghệ thuật biểu diễn bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu, khảo sát ba lĩnh vực: Âm nhạc, Sân khấu Kịch nói và Múa ở một số đơn vị công lập và ngoài công lập trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Sở dĩ luận án chọn lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn tại Tp. Hồ Chí Minh vì đây là lĩnh vực nghệ thuật khá nổi bật trong phát triển công nghiệp văn hóa cả trên thế giới và trong nước. Khi bàn đến cơ cấu của công nghiệp văn hóa, các nước châu Á, châu Âu, UNESCO cũng đều đề cập loại hình này trong cách phân loại công nghiệp văn hóa. Trong loại hình nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh thì lĩnh vực kịch nói, ca - múa - nhạc phát triển khá sôi nổi. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận án khảo sát từ năm 2010 đến 2015, vì đây là khoảng thời gian các loại hình nghệ thuật biểu diễn như Kịch nói, Âm nhạc và Múa ở Tp. Hồ Chí Minh phát triển khá rầm rộ, chứa đựng tính đại diện và điển hình cho sự phát triển công nghiệp văn hóa thông qua các loại hình nghệ thuật này ở Tp. Hồ Chí Minh. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Công nghiệp văn hóa có thể được nghiên cứu từ nhiều ngành khoa học chuyên biệt như kinh tế học, xã hội học, văn hóa học, lịch sử văn hóa…Tuy nhiên, để phù hợp với mã số chuyên ngành văn hóa học, luận án chú trọng phương pháp tiếp cận văn hóa học đối với nghệ thuật biểu diễn, đặc biệt chú ý đến giá trị thẩm mỹ, nghệ thuật và ảnh hưởng của nghệ thuật biểu diễn, tiềm năng phát triển của nó trong giao lưu và hội nhập quốc tế hiện nay. Với cách tiếp cận như vậy, để giải quyết được mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, tác giả luận án chủ yếu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- 5 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận mác xít và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, mối quan hệ giữa phát triển văn hoá và kinh tế trong phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. 4.2. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp lịch sử - logic: Phương pháp lịch sử - logic giúp tác giả luận án đi sâu tìm hiểu quá trình vận động và phát triển của công nghiệp văn hóa ở Tp. Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới gắn với quá trình phát triển nhận thức lý luận cũng như quá trình đổi mới kinh tế - xã hội của thành phố. Đồng thời, giúp cho tác giả luận án khái quát logic của sự vận động này theo những nội dung vấn đề cần quan tâm nghiên cứu phục vụ cho triển khai thực hiện của luận án. + Phương pháp phân tích và tổng hợp: Luận án tập trung nghiên cứu phân tích các tài liệu, các số liệu, các kết quả điều tra, các kết quả nghiên cứu đã có để có thể khái quát hóa, tổng hợp hóa, đưa ra các nhận định khoa học của luận án, đảm bảo tính khoa học của các nhận định về công nghiệp văn hóa ở Tp. Hồ Chí Minh hiện nay. + Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Phương pháp nghiên cứu trường hợp hay còn gọi là phương pháp điển hình thực chất là sự phân tích một hay một số trường hợp điển hình cụ thể nhằm mục đích nghiên cứu nào đó. Công nghiệp văn hóa bao gồm rất nhiều các loại hình khác nhau, đó là: nghệ thuật biểu diễn, thiết kế mỹ thuật, thời trang, mỹ thuật, nhiếp ảnh và galeres, bảo tàng, di sản văn hóa, báo chí, in ấn – xuất bản, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, phần mềm có nội dung văn hóa, thủ công mỹ nghệ và các dịch vụ văn hóa sáng tạo... Tác giả luận án chọn một số loại hình nghệ thuật biểu diễn để khảo sát, đánh giá dưới góc nhìn công nghiệp văn hóa. + Phương pháp phân tích SWOT (Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức): Phương pháp này giúp tác giả luận án chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức, triển vọng để phát triển công nghiệp văn hóa ở Tp. Hồ Chí Minh; từ đó đề xuất giải pháp để giải quyết những vấn đề đang được đặt ra.
- 6 + Phương pháp điều tra xã hội học: Chúng tôi thực hiện phương pháp này bằng quy trình sau: Giai đoạn 1: Chọn mẫu. Chúng tôi chọn 200 khán giả của Sân khấu kịch Idecaf, Sân khấu kịch Hồng Vân, Nhà hát Nhạc – Vũ kịch Tp. Hồ Chí Minh, Nhà hát Kịch sân khấu nhỏ 5B, Sân khấu ca nhạc 126, Sân khấu ca nhạc Trống Đồng, cách chọn mẫu thuận tiện – phi xác suất - nghĩa là chọn những khán giả dễ tiếp cận nhất để khảo sát. Ngoài ra, khảo sát 100 cán bộ quản lý ở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Tp. Hồ Chí Minh (Sở VH, TT & DL Tp. Hồ Chí Minh) cán bộ/ nhân viên ở một số sân khấu kịch, ca nhạc nói trên. Giai đoạn 2: Soạn câu hỏi khảo sát: dựa trên dữ liệu nghiên cứu của đề tài; xây dựng bảng hỏi theo tiêu chí phát hiện: nhận thức, thái độ, hành vi của các nhóm chủ thể khác nhau đối với lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh hiện nay; khảo sát thử và điều chỉnh để hoàn thiện bảng hỏi. Giai đoạn 3: Xây dựng và tập huấn khảo sát viên (khảo sát viên là tác giả luận án, đồng nghiệp và một số sinh viên). Giai đoạn 4: Khảo sát đại trà khán giả tại các sân khấu và tại các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa. Giai đoạn 5: Xử lý kết quả khảo sát bằng phần mềm SPSS 16.0 và lên bảng biểu, sơ đồ, rút ra kết luận sơ bộ. Chúng tôi còn tiến hành phỏng vấn sâu một số nhà quản lý văn hóa, các doanh nghiệp văn hóa, các công ty tổ chức sự kiện…tìm ra những thuận lợi, khó khăn cũng như những thành tựu và hạn chế, những vấn đề đặt ra trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. + Phương pháp thống kê – so sánh: Luận án sử dụng các số liệu thống kê để phân tích và so sánh, đánh giá thực trạng về công nghiệp văn hóa trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh trong thời gian qua. + Phương pháp dự báo: Luận án kết hợp giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng để dự báo về xu hướng phát triển của công nghiệp văn hóa ở Tp. Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
- 7 - Giả thuyết nghiên cứu + Công nghiệp văn hóa ở Tp. Hồ Chí Minh nói riêng đang phát triển bùng nổ gắn với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế có nhiều cơ hội và thách thức. + Công nghiệp văn hóa trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh đã có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu tinh thần phong phú, sôi động của người dân thành phố. Phát triển công nghiệp văn hóa sẽ góp phần giải quyết hài hoà giá trị kinh tế và văn hoá trong quá trình phát triển. + Công nghiệp văn hóa trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh cần có nhiều giải pháp đồng bộ và thiết thực để tạo động lực, tháo gỡ khó khăn tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa trong thời kỳ hội nhập quốc tế. 5. Đóng góp mới của luận án - Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến công nghiệp văn hóa và lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Tp. Hồ Chí Minh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập quốc tế hiện nay. Từ đó dự báo xu hướng phát triển công nghiệp văn hóa ở Việt Nam nói chung và ở Tp. Hồ Chí Minh nói riêng. - Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho các trường đại học, cao đẳng, các nhà nghiên cứu, cơ quan nghiên cứu và hoạch định chính sách xây dựng và phát triển công nghiệp văn hóa ở Việt Nam. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án kết cấu thành 4 chương, 13 tiết. Cụ thể: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2: Cơ sở lý luận tiếp cận nghiên cứu công nghiệp văn hoá và nghệ thuật biểu diễn ở Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Thực trạng lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Chương 4: Những vấn đề đặt ra đối với phát triển nghệ thuật biểu diễn ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và một số khuyến nghị
- 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1. Những nghiên cứu lý thuyết về công nghiệp văn hóa và nghệ thuật biểu diễn Hiện nay, ngành công nghiệp văn hoá nói chung và nghệ thuật biểu diễn nói riêng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia. Vì vậy, công nghiệp văn hóa (CNVH) đã trở thành đối tượng quan tâm của các nhà khoa học và quản lý. Có thể nêu ra những công trình nghiên cứu lý luận (về khái niệm, phân loại, cấu trúc, đặc trưng, quy luật tác động… của công nghiệp văn hóa và nghệ thuật biểu diễn) tiêu biểu sau: Trong cuốn sách nổi tiếng Dialectic of Enlightenment (Biện chứng của Khai sáng) xuất bản năm 1947 của Adorno và Horkheimer, lần đầu tiên cụm từ công nghiệp văn hóa (cultural industry) đã được sử dụng. Theodor Adorno trong cuốn sách khác: Culture Industry Reconsidered đã dùng khái niệm công nghiệp văn hóa thay vì khái niệm văn hóa đại chúng để diễn đạt thực trạng văn hóa bị biến thành hàng hóa trao đổi. Adorno còn cho rằng trong hiện tượng công nghiệp văn hóa có một khía cạnh chính trị nhất định: đảm bảo duy trì kéo dài sự phục tùng của đại chúng vào lợi ích thị trường [Dẫn theo 67, tr.33]. Ở hướng nghiên cứu về kinh tế học văn hóa, giáo sư Throsby David - một nhà kinh tế của nước Úc, trong tác phẩm: Economics and Culture -Kinh tế học và Văn hóa (Cambridge University Press, 2001) đã phân tích khía cạnh kinh tế của các hoạt động văn hóa, công nghiệp sáng tạo, các dịch vụ văn hóa và bối cảnh văn hóa của kinh tế. Đồng thời, ông nhấn mạnh: Các sản phẩm văn hóa với tư cách là một loại hàng hóa có giá trị cả về kinh tế và văn hóa: Sản phẩm văn hóa có điểm giống với sản phẩm vật chất như có giá trị và giá trị trao đổi. Tuy nhiên, bên cạnh đó, sản phẩm văn hóa còn mang các giá trị khác như giá trị thẩm
- 9 mỹ, tinh thần, xã hội, lịch sử, giá trị biểu tượng [109, tr.208]. Tác giả dành nhiều trang viết để phân tích vai trò của văn hóa trong phát triển kinh tế, các ngành công nghiệp văn hóa và chính sách văn hóa, giới thiệu các khái niệm về vốn văn hóa với phát triển bền vững, xem xét mối quan hệ giữa kinh tế và bản sắc văn hóa trong thế giới toàn cầu hóa. Ngoài ra, Throsby David còn quan tâm đến các vấn đề: nghệ thuật biểu diễn, vai trò kinh tế của các nghệ sĩ, kinh tế và sự can thiệp trực tiếp trên thị trường nghệ thuật, phát triển văn hóa, chính sách văn hóa, vấn đề di sản và tính bền vững của quá trình văn hóa. Ông nhận định: bản thân mỗi loại hình nghệ thuật đều có thể coi là một ngành công nghiệp văn hóa [109, tr.208]. Harold L. Vogel1 (2001), Entertainment Industry Economics - A Guide for Financial Analysis- Hướng dẫn phân tích tài chính cho nền công nghiệp giải trí, Cambridge University Press. Tác giả của công trình đã phân tích và chứng minh ngành công nghiệp giải trí là một trong những ngành lớn nhất của nền kinh tế Mỹ và trong thực tế đã trở thành một trong những ngành kinh tế nổi bậc nhất trên phạm vi toàn cầu với các sản phẩm: phim, âm nhạc, chương trình truyền hình, phát thanh, quảng cáo, nghệ thuật biểu diễn, thể thao... Bên cạnh đó, công trình cũng là tài liệu tham khảo hữu ích về các vấn đề về kinh tế, tài chính, sản xuất, tiếp thị và vui chơi giải trí ở Mỹ và nhiều nước khác trên thế giới đối với các nhà đầu tư, quản trị kinh doanh, kế toán, luật sư, nhà quản lý nghệ thuật và độc giả nói chung. Throsby David and Glenn A. Withers: The Economics of the Performing Arts - Kinh tế học về Nghệ thuật biểu diễn (edition 1993), Edward Arnold (Australia). Ở công trình này, các tác giả đã đề cập đến các vấn đề chung về nghệ thuật biểu diễn và hệ thống lý thuyết trong kinh tế của nghệ thuật biểu diễn. Ngoài ra, một số nước châu Á như Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ... đã và đang đặt ra mục tiêu trở thành cường quốc về “công nghiệp văn hóa”. Khái niệm công nghiệp văn hóa được dùng phổ biến. Ở Hồng Kông, tư tưởng về công nghiệp văn hóa lần đầu tiên được nêu lên do một số tổ chức phi chính phủ về văn hóa vào khoảng năm 1999 – 2000.
- 10 Trong bản báo cáo năm 2003, định nghĩa các ngành công nghiệp văn hóa được nêu rõ: “một nhóm các hoạt động kinh tế khai thác và triển khai tính sáng tạo, kỹ năng và tài sản trí tuệ để sản xuất và phân phối các sản phẩm và dịch vụ có ý nghĩa văn hóa và xã hội, một hệ thống sản xuất thông qua đó tiềm năng tạo ra giàu có và sáng tạo nghề nghiệp được thực hiện”. Danh sách các ngành công nghiệp văn hóa được liệt kê bao gồm: quảng cáo, kiến trúc, nghệ thuật, cổ vật và đồ thủ công, thiết kế, giải trí kỹ thuật số, phim và video, âm nhạc, nghệ thuật trình diễn, xuất bản và in ấn, phần mềm và kỹ thuật máy tính, phát thanh truyền hình. Hiện nay, Hàn Quốc là một trong năm nước có ngành công nghiệp văn hóa mạnh nhất thế giới. Có được điều này là vì Chính phủ Hàn Quốc khẳng định văn hóa là một lĩnh vực kinh tế năng động, đóng góp trực tiếp và gián tiếp vào sự phát triển của nền kinh tế Hàn Quốc. Luật Phát triển Nghệ thuật và Văn hóa của Hàn Quốc định nghĩa sản phẩm văn hóa, nghệ thuật và sáng tạo, được sản xuất, biểu diễn, trưng bày, mua bán và phân phối sản phẩm của các ngành công nghiệp văn hóa. Luật Xúc tiến công nghiệp văn hóa năm 1999, nêu rõ phạm vi công nghiệp văn hóa bao gồm nghệ thuật nghe nhìn, game, âm nhạc, phát thanh truyền hình, quảng cáo, xuất bản, thiết kế, nghề thủ công, phim đặc tả nhân vật, mỹ thuật, video, phim, hoạt hình, các nội dung số hóa. Phòng Chính sách văn hóa và du lịch Hàn Quốc cũng định nghĩa công nghiệp văn hóa là “công nghiệp dịch vụ có liên quan đến phát triển, sản xuất, chế tác, phân phối và tiêu thụ các nội dung văn hóa”. Các ngành công nghiệp đó có tính tri thức cao, dựa trên sự sử dụng công nghệ văn hóa cho các mục đích thực tế. Ở Trung Quốc, năm 2003, Bộ Văn hóa Trung Quốc đã coi công nghiệp văn hóa là ngành nghề mang tính chất kinh doanh, sản xuất sản phẩm văn hóa và cung cấp dịch vụ văn hóa. Công nghiệp văn hóa là khái niệm đối ứng với sự nghiệp văn hóa. Hai khái niệm đó đều là bộ phận hợp thành quan trọng của xây dựng văn hóa XHCN. CNVH là sản phẩm tất yếu của phát triển sức sản xuất xã hội, là sản nghiệp mới trỗi dậy, được hoàn thiện dần cùng với nền kinh tế thị trường và phát triển mạnh mẽ cùng với sự tiến bộ không ngừng của phương thức
- 11 sản xuất hiện đại. Về phạm vi công nghiệp văn hóa, Bộ Văn hóa Trung quốc đã đưa ra 9 loại ngành nghề lớn như ngành trình diễn, ngành tivi điện ảnh, ngành video, ngành vui chơi giải trí văn hóa, ngành du lịch văn hóa, ngành văn hóa mạng, ngành báo chí xuất bản, ngành cổ vật và tác phẩm văn nghệ, ngành đào tạo, bồi dưỡng nghệ thuật vào phạm vi quản lý của công nghiệp văn hóa [58, tr.85-86]. Đại hội đại biểu lần thứ XVI của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đưa ra khái niệm công nghiệp văn hóa và coi đó là sự đột phá quan trọng về lý luận văn hóa của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Nghiên cứu về công nghiệp văn hóa không thể không kể đến những quan tâm nghiên cứu của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO). Cùng với những vấn đề nảy sinh trong phát triển xã hội đương đại, với tư cách là một cơ quan văn hóa của Liên hợp quốc, UNESCO ngày càng có những quan tâm đặc biệt đến vấn đề này, cả về phương diện lý luận lẫn phương diện thực tiễn. Từ những nhận thức mới về vai trò của văn hóa đối với sự phát triển của các quốc gia và nhân loại nói chung, UNESCO đã đề cập đến vai trò của văn hóa trong những lĩnh vực cụ thể, trong đó có công nghiệp văn hóa. Trong công trình: Các ngành công nghiệp văn hóa – Tâm điểm của văn hóa trong tương lai [116], UNESCO đã định nghĩa: “Các ngành công nghiệp kết hợp sự sáng tạo, sản xuất và khai thác các nội dung có bản chất phi vật thể và văn hóa. Các nội dung này thường được bảo vệ bởi luật bản quyền và thể hiện dưới dạng các sản phẩm hay dịch vụ”. Các ngành công nghiệp văn hóa bao gồm ngành in ấn, xuất bản, đa phương tiện, nghe nhìn, ghi âm, điện ảnh, thủ công và thiết kế. Đối với một số nước, các ngành công nghiệp văn hóa còn bao hàm kiến trúc, nghệ thuật biểu diễn, nghệ thuật thị giác, thể thao, sản xuất nhạc cụ, quảng cáo và du lịch văn hóa. Như vậy, phạm vi của các ngành công nghiệp văn hóa khá rộng, từ những ngành mang tính truyền thống như văn hóa dân gian, thủ công, lễ hội, văn học, nghệ thuật biểu diễn đến các ngành mang nặng tính công nghệ như điện ảnh, truyền thông, phim hoạt hình kỹ thuật số, trò chơi điện tử và các ngành thiên về dịch vụ như kiến trúc và quảng cáo.
- 12 Các ngành công nghiệp văn hóa có sự kết hợp chặt chẽ giữa văn hóa, nghệ thuật, kinh tế và công nghệ. Các ngành này đều sáng tạo, sản xuất và phân phối các sản phẩm và dịch vụ sử dụng nguồn lực trí tuệ của con người như những nguyên liệu đầu vào then chốt. Vai trò quan trọng của văn hóa đã được thể hiện qua bốn mục tiêu cuộc vận động Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa: (1) Với khẩu hiệu “Văn hóa vì phát triển” đã khẳng định vị trí quan trọng của văn hóa trong phát triển, tìm mọi phương thức có thể cho sự phù hợp giữa sản xuất và sáng tạo, để kinh tế có thể bắt rễ trong văn hóa; (2) Tôn trọng tất cả các nền văn hóa của các dân tộc, tuân thủ nguyên tắc bình đẳng và khuyến khích sự tự khẳng định, tự làm phong phú bản sắc văn hóa dân tộc trong sự thống nhất với tinh hoa văn hóa và văn minh nhân loại; (3) Đảm bảo sự tham gia của mọi lực lượng vào đời sống văn hóa, tạo ra càng nhiều cơ hội và điều kiện để từng cá nhân và mỗi cộng đồng tự do hưởng thụ và sáng tạo văn hóa; (4) Đẩy mạnh hợp tác văn hóa quốc tế với luận điểm quan trọng: “Nhận thức về vị trí và vai trò của văn hóa trong phát triển, chúng ta cần vượt lên cách tiếp cận kinh tế học thuần túy và tìm ra hàng trăm phương thức có thể được để cho tính công nghiệp và tính sáng tạo có thể gắn bó, móc nối với nhau và để cho kinh tế có thể bắt rễ trong văn hóa”. Theo UNESCO, sản phẩm văn hóa là kết quả của hoạt động sáng tạo, sản xuất, khai thác giá trị văn hóa trong ngành công nghiệp văn hóa. Sản phẩm văn hóa được lưu thông, buôn bán trên thị trường nên còn được gọi là hàng hóa văn hóa. UNESCO cho rằng: hàng hóa văn hóa là “các sản phẩm tiêu dùng chứa đựng ý tưởng, biểu tượng và lối sống. Chúng có chức năng thông báo hoặc giải trí, đóng góp cho việc xây dựng bản sắc văn hóa cộng đồng và ảnh hưởng đến các tập quán văn hóa”. Sản phẩm văn hóa mang tính phi vật thể. Điều này có thể thấy rõ trong các sản phẩm văn hóa nghệ thuật thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn. Các sản phẩm văn hóa khác như tác phẩm hội họa, điêu khắc, trưng bày sắp đặt tuy có vỏ vật chất để biểu hiện nhưng phần quan trọng vẫn là nội dung, ý tưởng sáng tạo, hình tượng nghệ thuật mang tính biểu cảm và phi vật thể.
- 13 1.1.2. Những nghiên cứu về thực tiễn công nghiệp văn hóa và nghệ thuật biểu diễn Ngoài nghiên cứu về lý luận, các nhà khoa học còn quan tâm đến thực tiễn. Đó là chính sách phát triển, thực tiễn phát triển, kinh nghiệm quản lý, giải pháp phát triển CNVH và nghệ thuật biểu diễn… Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu sau: James Heilbrun and Charles M.Gray (1993), The Economics of Art and Culture - An American Perspective - Kinh tế học về Nghệ thuật và Văn hóa – Một triển vọng ở Mỹ, Cambridge University Press. Các vấn đề được bàn đến trong công trình này là: Vấn đề tài chính, kinh tế của mỹ thuật và nghệ thuật biểu diễn ở Hoa Kỳ; chính sách công và vai trò của nó đối với các loại hình văn hóa nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật biểu diễn; một số khái niệm, lý thuyết liên quan đến hoạt động biểu diễn nghệ thuật; vấn đề sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nghệ thuật biểu diễn; vấn đề tài chính và thị trường nghệ thuật trong xã hội đương đại; dự báo tương lai phát triển nghệ thuật biểu diễn tại Hoa Kỳ. Throsby David and Glenn A. Withers: The Economics of the Performing Arts - Kinh tế học về Nghệ thuật biểu diễn (edition 1993), Edward Arnold (Australia). Ở công trình này, ngoài nghiên cứu về lý luận kể trên, các tác giả còn phân tích một số kinh nghiệm về chính sách công của nghệ thuật biểu diễn và các quan điểm về chính sách công. Phát triển các lý thuyết cơ bản về hành vi của các tổ chức nghệ thuật, người tiêu dùng và khách hàng trung thành; kiểm chứng tính đúng đắn của những lý thuyết này với thực tiễn. Công trình đã trở thành một trong những tài liệu tham khảo quan trọng trong lĩnh vực kinh tế văn hóa. Cùng với Throsby David, giáo sư Victor A. Ginsburgh - một nhà kinh tế học người Bỉ, gốc Áo, chuyên nghiên cứu các lý thuyết về kinh tế vi mô, văn hóa kinh tế đã cho ra đời tác phẩm: Handbook of the Economics of Art and Culture - Sổ tay Kinh tế học Văn hóa và Nghệ thuật. Công trình gồm 05 phần với các nội dung chuyên sâu như: Giá trị và việc xác định giá trị trong nghệ thuật và văn hóa; cung, cầu; tiêu dùng và đầu tư; đổi mới và thay đổi công nghệ, thương mại, phát triển đa dạng văn hóa và các vấn đề văn hóa rộng hơn.
- 14 Ruth Towse là giáo sư đầu ngành của lĩnh vực kinh tế và công nghiệp văn hóa, bà đã tham gia giảng dạy ở rất nhiều trường đại học nổi tiếng ở trên thế giới về những lĩnh vực này vừa xuất bản cuốn sách: A Handbook of Cultural Economic: Sổ tay kinh tế học văn hóa (2011). Ở công trình này, giáo sư đã tập trung phân tích những thay đổi trong lĩnh vực kinh tế văn hóa trong xã hội đương đại; Phân tích những tác động của công nghệ mới đối với ngành công nghiệp sáng tạo. Bên cạnh đó, tác giả còn phân tích những tính chất kinh tế của hoạt động văn hóa, nghệ thuật như: vấn đề đấu giá sản phẩm, thị trường tiêu thụ sản phẩm văn hóa nghệ thuật, giá cả, thị trường lao động của các nghệ sĩ, sáng tạo và sáng tạo kinh tế, giá trị văn hóa, toàn cầu hóa và thương mại quốc tế, internet, phương tiện truyền thông kinh tế, bảo tàng, các tổ chức phi lợi nhuận, biểu diễn nghệ thuật, xuất bản, kinh tế phúc lợi. Đây là cuốn sách thực sự có giá trị đối với những người nghiên cứu về lĩnh vực công nghiệp văn hóa và những vấn đề liên quan đến kinh tế văn hóa. Harry Hillman, Joni M.Cherbo2 and Margaret J. Wyszomirski3 (2000) The Public Life of the Arts in America - Đời sống công cộng của nghệ thuật ở Mỹ, (Nxb Rutgers University Press, New York). Công trình gồm 2 phần: Phần I:“Exploring a changing landscape”, Phần II: “The public and the arts”.Công trình này đã có những đóng góp quan trọng trong hệ thống tài liệu về nghệ thuật ở Mỹ. Công trình đã cung cấp nhiều thông tin khoa học có giá trị như: 96% người dân Mỹ liên quan đến hoạt động nghệ thuật dưới nhiều hình thức trực tiếp hay gián tiếp: là khán giả, là những người có sở thích, hoặc thông qua truyền hình, ghi âm, video, Internet... Công trình cũng cho thấy nền công nghiệp văn hóa đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế Mỹ. Bên cạnh đó, nền công nghiệp văn hóa Mỹ cũng đang tìm cách để ngày càng phục vụ những lợi ích công ngày càng tốt hơn. Các tác giả công trình cũng cho rằng các chính sách công của chính phủ sẽ tác động đến nghệ thuật và văn hóa Mỹ. Vì vậy, theo họ, Mỹ nên tiếp tục hỗ trợ nghệ thuật để lĩnh vực này không ngừng phát triển. Điều này hỗ trợ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng, duy trì sự
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và công nghệ nhân giống, nuôi trồng nấm Sò vua (pleurotus eryngii) và nấm Vân chi (trametes versicolor) ở Việt Nam
213 p | 541 | 244
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và công nghệ nhân giống, nuôi trồng nấm Sò vua (pleurotus eryngii) và nấm Vân chi (trametes versicolor) ở Việt Nam
27 p | 327 | 63
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt
24 p | 140 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Giải pháp thúc đẩy hộ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
205 p | 27 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Tác động của du lịch sinh thái đến quản lý rừng đặc dụng tại Vườn Quốc gia Ba Vì
211 p | 29 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Công nghệ dệt, may: Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim
162 p | 57 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu một số thông số kỹ thuật của thiết bị cô đặc mật ong kiểu chân không dạng ống phối hợp công nghệ siêu âm
179 p | 19 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Sử dụng vỏ quả chanh leo (Passiflora edulis) làm thức ăn cho bò sữa tại Sơn La
139 p | 24 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu thu nhận một số nhóm hợp chất có hoạt tính từ vỏ quả măng cụt (Garcinia mangostana Linn) và định hướng ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm
183 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ CRISPR/CAS9 chỉnh sửa promoter OsSWEET14 nhằm nâng cao tính kháng bệnh bạc lá ở giống lúa Bắc Thơm 7
169 p | 14 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Ứng dụng chỉ thị phân tử để nghiên cứu chọn giống chống chịu mặn trên quần thể lúa tại đồng bằng sông Cửu Long
178 p | 16 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu chức năng của QTl9 liên quan đến cấu trúc bông, phục vụ chọn tạo giống lúa năng suất cao ở Việt Nam
185 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Chọn tạo giống ngô chịu hạn phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho một số tỉnh miền núi phía Bắc
230 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Chọn lọc nâng cao năng suất sinh trưởng của gà mía bằng chỉ thị phân tử
196 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu truyền động vô cấp sử dụng hộp số phân nhánh công suất thủy tĩnh trên máy kéo nông nghiệp
144 p | 14 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Cải tiến một số giống lúa địa phương và nhập nội bằng gây đột biến phóng xạ phục vụ phát triển lúa chất lượng tại các tỉnh phía Bắc
186 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống cà chua kháng bệnh xoăn vàng lá và bệnh mốc sương ở miền Bắc Việt Nam
211 p | 14 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ CRISPR/Cas9 chỉnh sửa promoter OsSWEET14 nhằm nâng cao tính kháng bạc lá ở giống lúa Bắc Thơm 7
27 p | 8 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn