Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Công tác xã hội: Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 0
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Công tác xã hội "Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cải thiện kết quả hoạt động QLTH và thực nghiệm công tác kiểm huấn trong tiến trình và nhiệm vụ của QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo hướng công tác xã hội chuyên nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Công tác xã hội: Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Công tác xã hội Mã số: 9 76 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội, 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Bùi Thị Xuân Mai Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Lan Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Tiến Nam Phản biện 3:TS. Nguyễn Trung Hải Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội Vào lúc giờ phút, ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: -Thư viện quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội Hà Nội, 2023
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác xã hội (CTXH) là một nghề chuyên nghiệp, có vai trò đặc biệt trong việc thúc đẩy và đảm bảo phúc lợi cho trẻ em, gia đình và cộng đồng, giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội nhằm góp phần bảo đảm an sinh xã hội [38]. Việt Nam cũng đã đưa ra Quyết định số 32/2010/QĐ- TTg, phát triển công tác xã hội theo hướng chuyên nghiệp qua Đề án phát triển Nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 [60] và Quyết định 112/TTg-CP, Ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 [63] của Thủ Tướng Chính Phủ. Để hỗ trợ giải quyết các vấn đề mà cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng đang phải đối mặt, nhân viên xã hội (NVXH) sử dụng nhiều phương pháp CTXH theo cách tiếp cận đặc biệt tập trung vào con người trong hoàn cảnh xã hội cụ thể [6]. Việc đáp ứng các nhu cầu đa dạng và phức tạp của thân chủ (TC) ngày nay đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện, lấy con người làm trung tâm nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của thân chủ [123]. Trong bối cảnh đó, QLTH trong CTXH thường được sử dung cho nhóm TC dễ bị tổn thương hay đặc biệt khó khăn, có nhiều nhu cầu phức hợp mà bản thân và gia đình không thể vượt qua được nếu không có sự trợ giúp [180]. Cùng với quan điểm trên, nghiên cứu của Shilpa Ross và cộng sự (2011) và nghiên cứu của Center for substance abuse treatment (2015) còn nhấn mạnh đến “gói dịch vụ” [176] hoặc “chuỗi dịch vụ” trong QLTH để cung cấp một nhóm các dịch vụ cần thiết cho TC và gia đình, trên cơ sở phối hợp liên ngành điều phối các dịch vụ toàn diện, tránh lãng phí, tiết kiệm nguồn lực [176], [92]. Rebeca Davis & Cassandra Simmel (2014), đã chứng minh rằng việc đáp ứng toàn diện như vậy có thể ngăn chặn sự leo thang của những khó khăn TC và gia đình đang đối mặt [169]. Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đại dịch HIV/AIDS được mô tả như là sự tiếp nối của ba làn sóng. Đầu tiên là làn sóng nhiễm HIV, theo sau vài năm bởi làn sóng thứ hai của bệnh AIDS và cái chết, tiếp theo đó là làn sóng thứ ba – trẻ em mồi côi vì HIV/AIDS- với những tác động liên quan ở nhiều cấp độ đối với trẻ em, gia đình, và cộng đồng xã hội [173], [123]. Đối với trẻ, có nguy cơ mất cơ hội đến trường, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, và phát triển, nơi ở không ổn định. Hơn nữa, với cái chết của cha mẹ, trẻ em trải qua sự mất mát sâu sắc, đau buồn, 3
- lo lắng, sợ hãi và vô vọng với những hậu quả lâu dài về tâm lý xã hội. Đối với gia đình, thu nhập và tài sản giảm sút khi cha mẹ - là trụ cột gia đình bị bệnh qua đời. Điều này làm cho gia đình bị chia cắt, rơi vào tình trạng túng quẫn, đặc biệt người chăm sóc trong gia đình là ông bà già yếu, hoặc trẻ em lớn trong gia đình. Đối với cộng đồng và xã hội, chi phí về con người và dịch bệnh khá lớn, khả năng đối phó và nguồn lực ngày càng hạn chế, dẫn đến những rủi ro ảnh hưởng đến đời sống xã hội. Nghiên cứu từ nhóm tác giả Nguyễn Thị Hương, Lê Hải Hà, Godfrey Biemba, Jonathon Simon, Jill Costello, Jen Beard, and Bram Brooks (2009) cho biết các số liệu về trẻ em bị AHBHA tại Việt Nam ước tính được trích dẫn nhiều nhất về tổng số trẻ bị AHBHA là 283.667 [26]. Đặc biệt, kết quả khảo sát của Susan S. Hunter (2003) cho thấy Thành phố HCM là một trong những thành phố bị tác động bởi HIV/AIDS có số lượng trẻ em bị AHBHA đáng quan tâm [55]. Theo Uỷ ban Phòng chống AIDS Thành phố Hồ Chí Minh (2011) cho biết chưa có số liệu chính xác số trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV, tổng số trẻ bị ảnh hưởng hiện nay chỉ dưạ vào số dự đoán đó là dựa vào tổng số người lớn nhiễm HIV tại TPHCM năm 2009 là 40.638, thì số trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV có thể bằng 1,5 lần tổng số người lớn nhiễm HIV, nên tổng số trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV theo dự đoán là 60.000- 70.000 trẻ bị AHBHA. Mặc dù số liệu hiện nay chỉ mang tính tương đối vì các số liệu có sự trùng lắp và các báo cáo vẫn còn nhiều bất cập [78], tuy nhiên đây cũng là con số đáng quan ngại của nhóm trẻ em bị AHBHA. Công tác chăm sóc, bảo vệ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho trẻ em được phát triển chính là sự đầu tư cho tương lai, chính là sự phát triển bền vững. "Không để trẻ em nào bị bỏ lại phía sau” [209] là một cam kết của Việt nam khi tham gia ký kết vào Mục tiêu phát triển bền vững theo Chương trình Nghị sự 2030, điều này thể hiện sự việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn là một trong những quan tâm hàng đầu của Việt Nam. Sự quan tâm được thể hiện rõ khi Việt Nam là nước đầu tiên tại Châu Á, và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em năm 1990, Luật trẻ em (2016) được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực [52], và gần đây là Mục tiêu phát triển bền vững (2017). Đó là sự cam kết nhằm đảm bảo cho tất cả trẻ em được đối xử bình đẳng, có điều kiện thuận lợi nhất để phát triển về thể chất và trí tuệ, bảo đảm cuộc sống và môi trường an toàn, lành mạnh, đây cũng là nền tảng cho tất cả trẻ em đều được đáp ứng nhu cầu và các quyền cơ bản. Đứng trước tác động của dịch bệnh HIV/AIDS, phần lớn các Quốc gia bị ảnh hưởng bởi đại dịch HIV/AIDS trên thế giới đã sử dụng phương 4
- pháp QLTH trong việc trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và phương pháp này đã được đánh giá là một trong những phương pháp mang lại kết quả tích cực cho trẻ em và gia đình [139], [180], [191]. Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của ngành công tác xã hội, phương pháp QLTH được Nhà nước quan tâm thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan – tạo hành lang pháp lý để QLTH phát triển. Năm 2015, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư Hướng dẫn quản lý trường hợp với người khuyết tật theo Thông tư số 01/2015/TT- BLĐTBXH ngày 06/01/2015 [10], và đến năm 2020 Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 02/2020/TT- BLĐTBXH, Hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội [13]. Ngoài ra, Thông tư hướng dẫn quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (2018) cũng đã được ban hành và thực hiện tại các địa phương [12]. Bên cạnh đó, QLTH còn được xem là khuynh hướng trợ giúp trong CTXH đối với các đối tượng yếu thế cần sự hỗ trợ đặc biệt là quan điểm của các nhóm tác giả Lê Chí An, Đỗ Văn Bình, Mai Xuân Huấn, Bùi Thị Xuân Mai (2010) [2], Nguyễn Trung Hải và cộng sự (2013) [25], Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự (2013) [27]. Theo tác giả Nguyễn Trung Hải và cộng sự, Thành phố HCM được xem là một trong những địa phương đầu tiên áp dụng mô hình quản lý trường hợp Việt Nam từ năm 2006 [25]. Sau đó, phương pháp QLTH được sử dụng cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS nhằm giảm bớt những khó khăn và đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho trẻ và gia đình trong cộng đồng. Theo kinh nghiệm và các nghiên cứu trên thế giới, QLTH trong công tác xã hội là một trong những lựa chọn phù hợp và là chiến lược can thiệp cho trẻ em bị AHBHA bởi những đặc tính ưu thế của phương pháp này như đã đề cập ở trên. Tuy nhiên QLTH còn khá mới mẻ ở Việt Nam, nghiên cứu về QLTH còn chưa nhiều, chưa thấy có nghiên cứu nào về QLTH đối với trẻ em bị AHBHA trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh – là một trong những địa phương có báo cáo về tình hình nhiễm HIV cao nhất tại Việt Nam, chiếm 23% số người nhiễm tại VN theo Rebecca Rios và cộng sự (2010) – trong đó có số lượng trẻ em bị AHBHA đáng quan tâm [54]. Với ý nghĩa thực tế trên, nghiên cứu"Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh" được triển khai, nhằm phát hiện những bất cập, tìm ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp để nâng cao kết quả của hoạt động QLTH, giúp cho các em bị AHBHA vượt qua khó khăn bởi tác động của dịch bệnh HIV/AIDS. 5
- 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cải thiện kết quả hoạt động QLTH và thực nghiệm công tác kiểm huấn trong tiến trình và nhiệm vụ của QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo hướng công tác xã hội chuyên nghiệp. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam liên quan đến khó khăn và nhu cầu của trẻ em bị AHBHA, QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS làm cơ sở cho việc xác định các vấn đề lý luận của luận án. - Phân tích đánh giá thực trạng QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và các yếu ảnh hưởng QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. - Tổ chức thực nghiệm công tác kiểm huấn trong tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA nhằm cung cấp thêm căn cứ khoa học và thực tiễn cho nội dung nghiên cứu của Đề tài. - Đề xuất các giải pháp cải thiện hoạt động QLTH đối với trẻ em bị AHBHA theo hướng công tác xã hội chuyên nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về tiến trình và nhiệm vụ QLTH, các yếu tố ảnh hưởng như sự tham gia của trẻ em, vai trò của gia đình, năng lực thực hành của cán bộ QLTH, công tác kiểm huấn, và chính sách pháp luật liên quan ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Phạm vi về không gian: Tập trung nghiên cứu về QLTH trẻ em bị AHBHA tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, gồm 4 cụm khu vực trung tâm thành phố, khu vực gần trung tâm thành phố, khu vực đang phát triển, và vùng ven đô thị -có trẻ em bị AHBHA sống trong các trong cộng đồng. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu QLTH đối với trẻ em bị AHBHA trong giai đoạn từ 2010 - 2022. 6
- 3.3. Câu hỏi nghiên cứu - Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đang đối diện với những khó khăn gì? Có những nhu cầu nào cần được đáp ứng? - Tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đang được diễn ra như thế nào tại Thành phố HCM? - Những yếu tố cơ bản nào ảnh hưởng đến tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại Thành phố HCM? - Cần có những giải pháp gì để cải thiện tiến trình và nhiệm vụ trong quản lý trường hợp đối trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại Thành phố HCM? 3.4. Giả thuyết nghiên cứu - Trẻ em bị AHBHA đang đối diện với nhiều khó khăn, thách thức về vật chất (nơi ở và sự chăm sóc), sức khỏe, tâm lý xã hội và giáo dục. Nhiều nhu cầu cơ bản của trẻ chưa được đáp ứng. - Cán bộ QLTH đã thực hiện các bước trong tiến trình, tuy nhiên các nhiệm vụ trong từng bước chưa thực hiện đầy đủ trong quản lý trường hợp đối với trẻ em bị AHBHA tại Thành phố HCM hiện nay. - Tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị AHBHA chịu tác động của nhiều yếu tố bao gồm sự tham gia của trẻ em, vai trò của gia đình / người chăm sóc, năng lực thực hành chuyên môn của cán bộ QLTH, công tác kiểm huấn trong QLTH, pháp luật và chính sách liên quan đến Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị AHBHA. Để cải thiện kết quả của tiến trình và nhiệm vụ QLTH trong việc trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS cần có các giải pháp về chính sách pháp luật, giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ thực hiện QLTH, giải pháp tăng cường ứng dụng phương pháp QLTH đối với trẻ em bị AHBHA 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Phương pháp luận của luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử và hệ thống sinh thái. Áp dụng các nguyên tắc toàn diện, phát triển và lịch sử để lý giải thực trạng QLTH đối với trẻ em bị AHBHA cũng như tập trung vào các yếu tố ảnh hường từ môi trường để đề xuất giải pháp cải thiện thực trạng. Bên cạnh đó, một số lý thuyết của CTXH như Thuyết nhu cầu, tiếp cận dựa trên quyền cũng được sử dụng. Cơ sở phương pháp luận này sẽ được vận dụng vào quá trình nghiên cứu và đề xuất các giải pháp đề xuất cho QLTH đối với trẻ em bị AHBHA được hiệu quả. 7
- 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra, các phương pháp được phối hợp sử dụng như : phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm tác động, phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Nghiên cứu về QLTH đối với trẻ em bị AHBHA là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt Nam hiện nay, kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần bổ sung và làm rõ một số lý luận và thực tiễn về QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Luận án làm sáng tỏ các khái niệm, tiến trình, nhiệm vụ, các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Luận án cũng đã làm rõ được những thách thức, khó khăn cũng như nhu cầu cấp thiết cần được đáp ứng của trẻ em bị AHBHA đang đối mặt bởi tác động của HIV/AIDS. Bên cạnh đó, luận án cũng góp phần phản ảnh thực trạng thực hiện tiến trình và nhiệm vụ trong các bước QLTH đối với trẻ em bị AHBHA, thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả QLTH đối với trẻ em bị AHBHA, cho thấy việc thực hiện tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA có tính khả thi và mang lại hiệu quả nếu thực hiện đúng tiến trình và nhiệm vụ của từng bước trong tiến trình QLTH, góp phần cải thiện và giải quyết những thách thức, khó khăn mà trẻ em bị AHBHA và gia đình đang đối mặt. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận: Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa trong việc đóng góp vào hệ thống cơ sở lý luận về QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Làm rõ các khái niệm liên quan và góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận về QLTH đối với trẻ em bị AHBHA dựa trên việc phân tích và kế thừa các công trình nghiên cứu liên quan đến QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Kết quả và thông tin thu thập được từ nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu QLTH đối với trẻ em dễ bị tổn thương. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của QLTH đối với trẻ em bị AHBHA đã đưa ra chứng cứ về can thiệp hiệu quả trên cơ sở năng lực thực hành chuyên môn của cán bộ QLTH trong cung cấp dịch vụ trực tiếp và phối hợp, liên kết liên ngành, chuyển gửi trẻ và gia đình tiếp cận 8
- nguồn lực có sẵn bên ngoài cộng đồng giúp họ nhận được các dịch vụ một cách toàn diện nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của trẻ và gia đình. Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học xây dựng, hoạch định chính sách trợ giúp cho trẻ em bị AHBHA và gia đình, phát triển QLTH đối với trẻ em bị AHBHA mang tính chuyên nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. 7. Cấu trúc của luận án Cấu trúc của luận án bao gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, danh mục các công trình công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục. Nội dung luận án gồm có 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; Chương 2: Những vấn đề lý luận về quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; Chương 3: Thực trạng quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại Thành phố Hồ Chí Minh; Chương 4: Giải pháp nâng cao quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và thực nghiệm tác động tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.1.1. Tổng quan một số nghiên cứu về khó khăn và nhu cầu của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AID 1.1.2. Tổng quan một số nghiên cứu về tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 1.1.3. Tổng quan một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 1.2.1. Tổng quan một số nghiên cứu về khó khăn và nhu cầu của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AID 1.2.2. Tổng quan một số nghiên cứu về tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 1.2.3. Tổng quan một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng 9
- đến quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 1.3. Nhận xét đánh giá về tình hình nghiên cứu Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, có một số nhận xét chung như sau: Thứ nhất, về nội dung nghiên cứu khó khăn, thách thức và nhu cầu của trẻ em bị AHBHA. Kết quả tổng quan tài liệu cho thấy HIV/AIDS là một trong những đại dịch đã tạo ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Các nghiên cứu này đã cung cấp các ước tính về quy mô dân số trẻ em bị AHBHA trên ngôi làng toàn cầu bị tàn phá bởi HIV/AIDS, qua đó đề cập đến những tổn thương sâu sắc đến toàn bộ đời sống của các em khi mất cha mẹ. Thiếu vắng sự yêu thương và chăm sóc của cha mẹ, vấn đề dinh dưỡng và sức khỏe gặp trở ngại, tâm lý cực đoan đau khổ, bị phân biệt đối xử, rời khỏi nhà trường là những thách thức mà trẻ em đang đối mặt. Tình trạng của trẻ em bị AHBHA hết sức khẩn cấp, các em như đang đứng trên bờ vực và các em có quyền và nhu cầu được cung cấp các dịch vụ về sự chăm sóc, nơi ở, dinh dưỡng và sức khỏe, cần được bảo vệ trước sự kỳ thị và phân biệt đối xử, cũng như những nguy cơ bị xâm hại, lạm dụng, bỏ rơi khi thiếu vắng sự chăm sóc từ gia đình, được đến trường và học nghề để phát triển, được hỗ trợ tâm lý xã hội để vượt qua sự mất mát tổn hại do HIV/AIDS gây ra – Đó cũng là kết quả của nhiều nghiên cứu nhấn mạnh việc Liên Hiệp Quốc và các tổ chức làm việc với trẻ em, các Chính Phủ đưa ra lời kêu gọi cộng đồng toàn cầu hỗ trợ ngôi làng nuôi dạy trẻ em bị AHBHA, bảo vệ quyền lợi của các em – những ngưởi đang phải đối mặt với thực tế khủng khiếp của một thế giới đang bị bao vây bởi HIV/AIDS. Thứ hai, về nội dung nghiên cứu tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Các nghiên cứu chỉ rõ QLTH là một phương pháp CTXH- bắt đầu từ sự phát triển của nghề công tác xã hội, hiện nay QLTH vẫn là một phần không thể thiếu đối với thực hành công tác xã hội, đặc biệt trong bối cảnh khó khăn ngày càng gia tăng đối với các nguồn lực cho dịch vụ xã hội. QLTH trong CTXH thường được sử dung cho nhóm TC dễ bị tổn thương hay đặc biệt khó khăn, có nhiều nhu cầu phức hợp mà bản thân và gia đình không thể vượt qua được nếu không có sự trợ giúp- mà trẻ em bị AHBHA là một trong những nhóm đối tượng trẻ em trong hành cảnh khó khăn. Theo đó, QLTH được thực hiện bởi cán bộ QLTH – tuân thủ theo các bước của tiến trình và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ trong mỗi bước dựa trên các nguyên tắc phản ảnh giá trị cốt lõi của công tác xã hội, trên cơ sở thực hành có kiểm huấn. Tiến trình QLTH đối với trẻ em 10
- bị AHBHA gồm các bước cốt lõi như Tiếp cận, đánh giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch trợ giúp, thực hiện kế hoạch, giám sát và lượng giá, kết thúc hoặc đóng ca. Ở mỗi bước, các nhiệm vụ cụ thể được thực hiện nhằm đạt mục tiêu của từng bước đó. Thứ ba, về nội dung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Các nghiên cứu cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình và nhiệm vụ QLTH như sự tham gia của trẻ em, vai trò của gia đình / người chăm sóc, năng lực thực hành chuyên môn của cán bộ QLTH, công tác kiểm huấn, chính sách pháp luật liên quan. Phần lớn các nghiên cứu về QLTH đối với trẻ em trên thế giới tập trung vào các điều kiện và biện pháp can thiệp để hỗ trợ trẻ, trong đó nhấn mạnh đến vai trò của QLTH nhưng ít thấy các nghiên cứu thực nghiệm đánh giá phổ quát về thực hiện QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Tại Việt nam, có một số ít nghiên cứu về QLTH với người sử dụng ma túy, QLTH với người khuyết tật, và các chủ đề liên quan như quy trình trợ giúp trẻ em bị AHBHA nhưng dừng lại ở khía cạnh chính sách, hoặc một số nghiên cứu theo từng khía cạnh về hỗ trợ tâm lý cho trẻ bị AHBHA, hay vấn đề đi học, hoặc giảm kỳ thị cho trẻ bị AHBHA, chưa thấy nghiên cứu nào về quản lý trường hợp đối với trẻ em bị AHBHA. Đây cũng là khoảng trống để nghiên cứu về “Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại Thành phố Hồ Chí Minh” đóng góp thêm về mặt cơ sở lý luận cũng như bài học từ kinh nghiệm thực tiễn nghiên cứu. Tiểu kết chương 1 Trong tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới có liên quan về khó khăn và nhu cầu của trẻ em bị AHBHA, tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA, các yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA đã được tổng hợp, phân tích, đánh giá. Những nghiên cứu trong và ngoài nước chỉ ra trẻ em bị AHBHA có rất nhiều khó khăn trong cuộc sống và những nhu cầu cơ bản của phần lớn trẻ em bị AHBHA chưa được đáp ứng, hoặc đáp ứng chưa đầy đủ. Nghiên cứu trên thế giới hay Việt Nam về QLTH cũng cho thấy CTXH nói chung và QLTH nói riêng là một phương pháp phù hợp trong trợ giúp nhóm trẻ này khi được thực thi một cách chuyên nghiệp thông qua tiến trình với các nhiệm vụ cụ thể như tiếp cận, đánh giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch can thiệp, thực hiện kế hoạch can thiệp, giám sát và lượng giá, kết thúc hay đóng ca. Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam cũng chỉ ra có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA bao gồm: sự tham gia của trẻ em, vai trò của gia đình/ người chăm 11
- sóc, năng lực thực hành chuyên môn của cán bộ QLTH, công tác kiểm huấn, chính sách pháp luật liên quan. Tuy nhiên các nghiên cứu trên chỉ đi vào đánh giá một cách khái quát chung nhất về hoạt động trợ giúp với nhóm trẻ em này. Đặc biệt tại Việt Nam chưa có nghiên cứu đánh giá cụ thể về tiến trình các bước cũng như sự thực hiện nhiệm vụ cụ thể của cán bộ QLTH trong trợ giúp trẻ em bị AHBHA. Trong bối cảnh công tác xã hội là một nghề còn khá mới mẻ tại Việt Nam nhất là hoạt động quản lý trường hợp, bên cạnh đó, nhóm người có HIV/AIDS và trẻ em bị AHBHA lại gia tăng. Đó cũng là lý do nghiên cứu sinh lựa chọn “Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu, nhằm mô tả thực trạng QLTH đối với trẻ em bị AHBHA và đưa ra những đề xuất cho thực tiễn. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS 2.1. HIV/AIDS và trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 2.1.1. Một số khái niệm - Trẻ em - HIV/AIDS - Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS: Từ khái niệm trẻ em và các định nghĩa về trẻ em liên quan đến HIV/AIDS, chúng tôi xin đề xuất khái niệm trẻ em bị AHBHA được sử dụng trong luận án như sau: Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS là trẻ em dưới 16 tuổi có cha mẹ là người có HIV/AIDS mà bản thân trẻ nhiễm hoặc không nhiễm HIV, trở nên dễ bị tổn thương bởi sự mất mát của cha mẹ và bị đe dọa đến tình trạng an sinh và sự phát triển của trẻ bởi tác động của HIV/AIDS. 2.1.2. Khó khăn của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS Mất cha mẹ, hoặc cha mẹ bệnh tật, các em trở nên mồ côi và dễ tổn thương hơn bao giờ hết. Một chuỗi dài thách thức, khó khăn với trải nghiệm đau buồn thường xảy ra với trẻ em bị AHBHA [188] như: Thiếu tình yêu thương và sự quan tâm chăm sóc, khó khăn về kinh tế , không có chỗ ở, hoặc nơi ở không an toàn, suy dinh dưỡng, khó tiếp cận chăm sóc sức khỏe, tâm lý đau khổ, khó xây dựng mối quan hệ xã hội, bỏ học. 2.1.3. Nhu cầu của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (1) Nhu cầu nơi ở an toàn và chăm sóc tốt cho trẻ, tăng cường cơ hội kinh tế cho trẻ và người chăm sóc; (2) Nhu cầu được hỗ trợ thực phẩm và dinh dưỡng cho trẻ; (3) Bảo vệ trẻ em khỏi kỳ thị, phân biệt 12
- đối xử, cũng như bảo vệ pháp lý; (4) Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cơ bản và điều trị HIV; (5) Hỗ trợ tâm lý xã hội để phát triển và vượt qua những khó khăn; (6) Nhu cầu học tập và phát triển kỹ năng. 2.2. Quản lý trường hợp đối với trẻ em ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 2.2.1. Một số khái niệm 2.2.1.1. Khái niệm quản lý trường hợp 2.2.1.2. Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởiHIV/AIDS Quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS là tiến trình bao gồm các bước tiếp cận, đánh giá nhu cầu của trẻ và gia đình, lập kế hoạch can thiệp, thực hiện kế hoạch can thiệp, giám sát và lượng giá, kết thúc- cung cấp dịch vụ trực tiếp và chuyển gửi các dịch vụ cần thiết nhằm giúp trẻ và gia đình tiếp cận các nguồn lực sẵn có để đáp ứng nhu cầu cấp thiết và của trẻ và gia đình một cách kết quả nhằm tăng cường an sinh cho trẻ và gia đình. 2.2.1.3. Cán bộ quản lý trường hợp Trong nghiên cứu này, trong bối cảnh của Việt Nam chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên nhóm cán bộ QLTH là người tham gia QLTH giúp trẻ bị AHBHA tiếp cận chính sách, pháp luật, các dịch vụ liên quan nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho nhóm trẻ này trên cơ sở kiến thức, kỹ năng, thái độ (nguyên tắc) nghiệp vụ CTXH, QLTH cơ bản đã được đào tạo hay bồi dưỡng. 2.2.2. Nguyên tắc quản lý trường hợp với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 2.2.3. Chuỗi dịch vụ toàn diện trong quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS Trên cơ sở những khó khăn và nhu cầu của trẻ em bị AHBHA đã được đề cập bên trên, là nhóm trẻ em dễ bị tổn thương có nhiều nhu cầu khẩn cấp cần được đáp ứng để các em có thể sống trong điều kiện cơ bản nhất, chuỗi /gói dịch vụ (package) trong QLTH đối với trẻ em bị AHBHA được đề xuất từ quan điểm của UNAIDS, UNICEF và các đối tác [191], cũng như Hướng dẫn quy trình trợ giúp trẻ em bị AHBHA của Bộ LĐTBXH [11], chuỗi dịch vụ trong QLTH đối với trẻ em bị AHBHA được đề xuất như sau: Chăm sóc và nơi ở, một số phúc lợi xã hội; Dịch vụ hỗ trợ thực phẩm và dinh dưỡng; Dịch vụ bảo vệ trẻ; Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, y tế; Dịch vụ hỗ trợ tâm lý - xã hội; Dịch vụ giáo dục và hướng nghiệp. 13
- 2.2.4. Tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và nhiệm vụ của cán bộ QLTH Tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA là một quá trình bao gồm các bước tiếp cận, đánh giá nhu cầu, lập kế hoạch can thiệp, thực hiện kế hoạch can thiệp, giám sát và lượng giá, kết thúc trường hợp - được tiến hành theo trình tự và thực hiện các nhiệm vụ cần thực hiện của từng bước trong tiến trình để tạo nên sự thay đổi tích cực cũng như đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của trẻ và gia đình. 2.2.5. Một số lý thuyết và cách tiếp cận ứng dụng trong quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 2.2.5.1.Thuyết nhu cầu của Maslow: Tiếp cận dựa trên nhu cầu mang tính nhân văn và có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ cho trẻ em bị AHBHA trước sự mất mát cha mẹ và gia đình bị đổ vỡ, các em cũng cần những nhu cầu để sống và phát triển theo bậc thang nhu cầu của Maslow, từ những nhu cầu cơ bản nhất như ăn uống, nơi ở , đến nhu cầu được an toàn và được bảo vệ, được yêu thương và thuộc về, nhu cầu được quý trọng, tự tin về bản thân, được tôn trọng và tin tưởng, được thể hiện bản thân một cách trọn vẹn nhất và được công nhận. Việc đáp ứng những dịch vụ cần thiết cho nhu cầu thiết yếu để trẻ có thể có động lực sống và phát triển thành “phiên bản” tốt nhất của mình. 2.2.5.2. Lý thuyết hệ thống sinh thái: Trong bối cảnh QLTH đối với trẻ em bị AHBHA, những nỗ lực này được chú trọng từ cấp độ vi mô qua sự tham gia của trẻ em, vai trò của gia đình hay NCS trong QLTH; cấp độ trung mô qua năng lực chuyên môn của cán bộ QLTH, và kiểm huấn hay giám sát chuyên môn; cấp độ vĩ mô qua các chính sách pháp luật liên quan đến QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Tác động qua lại giữa các cấp độ trong hệ thống con người và môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến an sinh của trẻ em và xã hội. Trên cơ sở này, lý thuyết hệ thống sinh thái được sử dụng trong nghiên cứu này để tìm hiểu những tác động của sự tham gia trẻ em, vai trò của gia đình, năng lực chuyên môn của cán bộ QLTH, kiểm huấn, và chính sách pháp luật – liên quan đến QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. 2.2.5.3. Tiếp cận dựa trên quyền: Tiếp cận dựa trên quyền là khung lý luận bao hàm các nguyên tắc, tiêu chuẩn, và mục tiêu trong hệ thống quyền con người trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động CTXH. QLTH đối với trẻ em bị AHBHA theo lối tiếp cận dựa trên quyền, xem Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em là yếu tố quan trọng cho việc xây dựng chính sách, triển khai các hoạt động trong trợ giúp trẻ em bị 14
- AHBHA. Trên cơ sở đó, trẻ em bị AHBHA có quyền được đáp ứng các dịch vụ tối đa trong điều kiện sống còn để tồn tại gồm thức ăn, nơi ở, được đi học, được vui chơi, được chăm sóc sức khỏe và tiếp cận y tế, được bảo vệ khỏi sự kỳ thị và xâm hại cũng như được bảo vệ về mặt pháp lý, và đặc biệt được tham gia có ý kiến và quyết định những việc liên quan đến bản thân. Bên cạnh đó, trong tiến trình QLTH đối với trẻ em bị AHBHA, cần chú trọng tập trung vào gia đình hay người chăm sóc, tạo điều kiện tăng năng lực (hoặc trao quyền) để có thể chăm sóc và bảo vệ trẻ em bị AHBHA một cách bền vững. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy có năm yếu tố ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Bao gồm: Sự tham gia của trẻ em, vai trò của gia đình, năng lực thực hành của cán bộ QLTH, kiểm huấn hay giám sát chuyên môn, và chính sách pháp luật liên quan. 2.4. Khung phân tích 15
- Tiểu kết chương 2 Nội dung chương 2 đã đề cập tới một số lý luận cơ bản về trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, QLTH, QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Những quan điểm khác nhau về khái niệm, đặc điểm liên quan đến QLTH đối với trẻ em bị AHBHA được tổng hợp, phân tích làm căn cứ cho xây dựng hệ thống khái niệm cho nghiên cứu. Khái niệm về QLTH đối với trẻ em bị AHBHA được thao tác cụ thể qua 6 bước trong tiến trình (Tiếp cận, Đánh giá nhu cầu, Xây dựng kế hoạch can thiệp, Thực hiện kế hoạch can thiệp, Giám sát và lượng giá, Kết thúc) và các nhiệm vụ cụ thể trong mỗi bước được xác định làm cơ sở trong xây dựng và đánh giá nghiên cứu thực tiễn. Các yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS TẠI THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH 3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu Khái quát địa bàn khảo sát: Địa bàn khảo sát được lựa chọn mang tính đại diện cho các vùng phát triển của Thành phố. Bao gồm: (1) Vùng trung tâm có quận 1, quận 3, quận 5, quận 10, quận 11, quận Tân Bình; (2) Vùng cận trung tâm như quận 4, quận 6, quận 8, quận Phú Nhuận, quận Tân Phú, quận Gò Vấp, quận Bình Thạnh; (3) Vùng phát triển bao gồm quận 2, quận 7, quận 9, quận 12, quận Bình Tân, quận Thủ Đức; (4) Vùng ngoại thành có huyện Bình Chánh, huyện Cần Giờ, huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè [72]. Khái quát về khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu gồm 2 nhóm, cán bộ QLTH- người thực hiện QLTH đối với trẻ em bị AHBHA và nhóm trẻ em bị AHBHA- người thụ hưởng. Cán bộ QLTH gồm có 113 người, phần lớn là cán bộ công chức cấp phường / xã kiêm nhiệm nhiều công tác tại địa phương. Nam chiếm 82,3%, nữ chiếm 17,7%, có trình độ học vấn từ Đại học trở lên chiếm khoảng 70%. Nhóm trẻ em bị AHBHA có 59 em tham gia. Nhóm trẻ em bị AHBHA bao gồm cả trẻ nhiễm HIV/AIDS và không nhiễm, có độ tuổi từ 16 tuổi trở xuống, có khả năng hiểu và trả lời các câu hỏi. Phần lớn các em ở với ông bà, hoặc cô dì chú bác, hoặc ở với cha, mẹ còn sống hoặc đang bệnh tật. Thực trạng khó khăn và nhu cầu của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS: từ kết quả khảo sát, khó khăn thách thức mà các em bị ảnh hưởng bởi HIV trong mẫu nghiên cứu này liên quan đến nơi ở và 16
- chăm sóc; thực phẩm và dinh dưỡng, sự kỳ thị, ngược đãi và bóc lột; sức khỏe và tiếp cận y tế; tâm lý xã hội, và thách thức về việc học tập.. Từ kết quả này có thể thấy, trẻ đang có rất nhiều nhu cầu để có thể sống và phát triển từ những nhu cầu cơ bản nhất mà trẻ cần có để có thể phát triển bình thường và khoẻ mạnh là thực phẩm và dinh dưỡng, nơi cư trú, được bảo vệ an toàn, chăm sóc sức khoẻ, hỗ trợ tâm lý xã hội và giáo dục. Đây là những khó khăn, thách thức rất cần các bên liên quan từ gia đình, trường học, cộng đồng và các cơ quan bảo vệ quyền lợi của trẻ em cần quan tâm và hỗ trợ. 3.2. Thực trạng thực hiện tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại Thành phố HCM 3.2.1. Thực trạng thực hiện tiến trình quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện tiến trình QLTH của cán bộ QLTH trong mẫu khảo sát có thực hiện các bước trong tiến trình, tuy thế vẫn còn nhiều tồn tại trong việc thực hiện theo các mức độ khác nhau của các bước trong tiến trình. Mức độ thực hiện “Thường xuyên” và “Rất thường xuyên” trong các bước còn khá khiêm tốn, phần lớn chỉ dừng lại ở mức độ “thỉnh thoảng”, “Hiếm khi” thực hiện cũng là mức độ đáng quan tâm trong tiến trình QLTH đối với trẻ em bị AHBHA tại địa phương. Phương pháp QLTH được xem là phương pháp tối ưu mang lại nhiều kết quả cho các đối tượng trong hành cảnh, có nhiều nhu cầu cấp thiết cần được đáp ứng, mà trẻ em bị AHBHA là một trong những đối tượng đó [2], [20], [29], [63], việc thực hiện theo đúng các bước trong tiến trình là một trong những thành phần tạo nên kết quả của triến trình QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Từ những bằng chứng trên cho thấy cần phải có những biện pháp để hỗ trợ, giám sát cán bộ quản lý thực hiện tiến trình QLTH một cách thường xuyên hơn để có thể mang lại kết quả của cả tiến trình QLTH đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. 3.2.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ trong tiến trình quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS Nhìn chung, trong hầu hết các nhiệm vụ của các bước trong tiến trình QLTH đối với trẻ em bị AHBHA được thực hiện ở mức độ “thỉnh thoảng” vẫn là nổi trội nhất. Tuy nhiên, điểm cần chú ý là tỷ lệ “không thực hiện” và “hiếm khi” vẫn còn có tỷ lệ đáng kể. Điều này cho thấy việc thực hiện các nhiệm vụ trong các bước tiến trình QLTH đối với trẻ em bị AHBHA của cán bộ QLTH trong mẫu nghiên cứu này là chưa thật sự đầy 17
- đủ, còn bỏ sót nhiều nhiệm vụ quan trọng. Những kinh nghiệm này dẫn đến việc đạt kết quả của tiến trình QLTH đối với trẻ em bị AHBHA chưa cao, còn có những khoảng cách nhất định cần được giải quyết. Từ nghiên cứu thực trạng trên, có thể thấy các bước trong tiến trình QLTH được thực hiện đầy đủ nhưng chưa thực hiện ở mức độ thường xuyên. Bên cạnh đó, việc thực hiện các nhiệm vụ trong mỗi bước của tiến trình QLTH đối với trẻ em bị AHBHA chưa được cán bộ QLTH tuân thủ đầy đủ theo đúng yêu cầu, còn bỏ qua nhiều nhiệm vụ quan trọng, dẫn đến kết quả của QLTH chưa cao đối với việc đáp ứng nhu cầu cần thiết của nhóm trẻ này tại địa bàn TP.HCM. Hay nhìn ở góc độ ngược lại, nếu các bước trong tiến trình QLTH được thực hiện đúng và thường xuyên, các nhiệm vụ trong từng bước của tiến trình QLTH được thực hiện đầy đủ thì sẽ mang lại kết quả cho việc sử dụng QLTH đối với trẻ em bị AHBHA tại TP.HCM. Từ đây có thể thấy cán bộ QLTH cần được đào tạo đúng chuyên ngành CTXH và thực hành có kiểm huấn, giám sát chuyên môn đối với cán bộ QLTH là những yêu cầu cần thiết để đảm bảo tiến trình và nhiệm vụ được thực hiện đúng tiến trình và đầy đủ các nhiệm vụ để đảm bảo tính kết quả của QLTH đối với trẻ em bị AHBHA cũng như tính chuyên nghiệp của QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. 3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS Từ kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thực hiện QLTH như trên có thể đưa ra những nhận định sau: Mức độ thực hiện QLTH chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố từ sự tham gia của trẻ, vai trò của gia đình/người chăm sóc; năng lực thực hiện QLTH của nhân viên xã hội và đặc biệt là tầm ảnh hưởng rất quan trọng của chính sách pháp luật và việc thực thi chính sách pháp luật. Sự thiếu vắng công tác kiểm huấn hay giám sát chuyên môn trong tiến tình QLTH đối với trẻ em bị AHBHA là một lỗ hổng– trong bối cảnh phần lớn cán bộ QLTH đến từ những ngành nghề khác nhau, chỉ có 19% cán bộ QLTH được đào tạo về công tác xã hội và 6% cán bộ QLTH được đào tạo các ngành gần với CTXH( xã hội học, tâm lý học, giáo dục học) sẽ là một trong những yếu tố đáng quan tâm trong việc cải thiện kết quả từ thực trạng tại thành phố Hồ Chí Minh trong tương lai. Từ những phân tích này, sẽ là cơ sở để chúng tôi đề xuất các giải pháp để nâng cao kết quả của QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Từ kết quả phân tích tương quan của các yếu tố với từng bước trong tiến trình QLTH cho thấy các yếu tố đều có tương quan thuận và ý nghĩa về mặt thống kê với các mức độ tương quan khác nhau. 18
- Tiểu kết chương 3 Trong chương 3, tác giả đã trình bày kết quả khảo sát đánh giá từ nghiên cứu cho thấy thực trạng các vấn đề về khó khăn và nhu cầu của trẻ bị AHBHA, thực trạng về tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA, và thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Nghiên cứu đã cho thấy thực trạng trẻ em bị AHBHA vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, về vật chất (nơi ở hay thay đổi, không an toàn), bất cập về hầu hết sức khỏe (dinh dưỡng và sự phát triển thể chất), tinh thần (mất người thân, lo lắng và sợ hãi…) và tương tác xã hội (bị phân biệt đối xử, sự bảo vệ của pháp luật), giáo dục (không đến trường, thất học…). Phần lớn các em cần được đáp ứng đầy dủ các nhu cầu cơ bản về vật chất, tâm lý xã hội, sức khỏe, giáo dục và học nghề. Thực trạng về tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA còn nhiều bất cập, chưa chuyên sâu. Mặc dù cán bộ QLTH phần lớn là những người làm kiêm nhiệm, chưa được đào tạo, họ đã nỗ lực rất nhiều để thực hiện tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHBHA. Tuy nhiên số liệu cho thấy vì những bất cập về trình độ, về chuyên môn, chỉ có gần một phần năm số cán bộ QLTH có đào tạo về CTXH, số cán bộ còn lại đến tứ các ngành đào tạo khác, cho nên hầu hết các cán bộ QLTH thực hiện chưa thường xuyên tất cả các bước trong tiến trình, có nhiều cán bộ QLTH bỏ qua nhiều nhiệm vụ, có những nhiệm vụ rất căn bản trong mỗi bước chưa được thực hiện đầy đủ. Thực trạng này xuất phát từ một số nguyên do như thiếu cơ chế chính sách, chế độ đãi ngộ, chưa có đào tạo hoặc đào tạo còn rất ít, nhận thức của xã hội về QLTH còn chưa cao, đặc biệt là thiếu vắng công tác kiểm huấn chuyên môn trong thực hiện QLTH đối với trẻ em bị AHBHA để cán bộ QLTH được hướng dẫn, hỗ trợ trong suốt tiến trình này. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy các yếu tố được đánh giá là có ảnh hưởng đến QLTH đối với trẻ em bị AHBHA bao gồm: sự tham gia của trẻ em, vai trò của gia đình, năng lực thực hành chuyên môn của cán bộ QLTH, công tác kiểm huấn, chính sách pháp luật liên quan. Trong đó yếu tố chính sách pháp luật tỏ ra là yếu tố có tầm ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp đến là vai trò của gia đình/ người chăm sóc và công tác kiểm huấn. Xem xét mối tương quan giữa các yếu tố, kiểm huấn tuy có thể hiện ít nổi trội trong một vài bước của tiến trình trong nghiên cứu định lượng, nhưng trong 19
- nghiên cứu định tính các phỏng vấn sâu lại cho thấy yếu tố này tác động không nhỏ tới sự thực hiện tiến trình và nhiệm vụ QLTH đối với trẻ em bị AHHBA. Chương 4 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN KẾT QUẢ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS VÀ THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG KIỂM HUẤN TRONG TIẾN TRÌNH VÀ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS 4.1. Các giải pháp cải thiện kết quả quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS Căn cứ vào định hướng phát triển công tác xã hội, trong đó có QLTH, can thiệp điều trị HIV/AIDS, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ bị AHBHA và kết quả khảo sát cho thấy những bất cập tồn tại về QLTH đối với trẻ em bị AHBHA, luận án xin đề xuất một số giải pháp liên quan tới những phát hiện trên của nghiên cứu. - Các giải pháp liên quan đến chính sách pháp luật - Các giải pháp liên quan đến nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý trường hợp thực hiện tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS - Các giải pháp liên quan đến tăng cường ứng dụng phương pháp quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS thực hiện thường xuyên các bước trong tiến trình và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trong từng bước của tiến trình 4.2. Thực nghiệm tác động kiểm huấn trong tiến trình và nhiệm vụ quản lý trường hợp đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS 4.2.1. Mục đích chung của thực nghiệm Kết quả nghiên cứu thực trạng QLTH đối với trẻ em bị AHBHA cho thấy việc thực hiện các bước và nhiệm vụ trong TT QLTH với nhóm đối tượng này còn có một số bất cập. Những tồn tại đó chịu sự chi phối của các yếu tố khác nhau, trong đó cần kể tới yếu tố kiểm huấn. Để làm rõ hơn sự tác động của yếu tố này chúng tôi triển khai thực nghiệm tác động của kiểm huấn tới tiến trình QLTH. Kết quả và những phân tích từ thực nghiệm cũng góp phần cung cấp thêm căn cứ khoa học và thực tiễn cho việc thúc đẩy hoạt động kiểm huấn trong CTXH nói chung và QLTH với trẻ em bị AHBHA nói 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn