intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Địa lý: Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:270

91
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm nghiên cứu những vẫn đề lí luận và thực tiễn, luận án làm sáng tỏ được thực trạng sử dụng nguồn tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái thông qua hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Từ đó, đề xuất các giải pháp và mô hình phát triển kinh tế nhằm sử dụng có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Địa lý: Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM   NGUYỄN THỊ HOA SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ RỪNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP  CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC Ở TỈNH YÊN BÁI LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ  
  2. 2   THÁI NGUYÊN ­ 2019
  3. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM   NGUYỄN THỊ HOA SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ RỪNG  TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP  CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC Ở TỈNH YÊN BÁI Ngành: Địa lý học  Mã số: 9310501 LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ   Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG 2. PGS.TS. DƯƠNG QUỲNH PHƯƠNG  
  4. 4 THÁI NGUYÊN ­ 2019
  5. 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết   quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố  trong công   trình của các tác giả khác. Tác giả Nguyễn Thị Hoa
  6. 6 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ  lòng kính trọng và biết  ơn sâu sắc đến  PGS.TS. Nguyễn Thị   Hồng, PGS.TS. Dương Quỳnh Phương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ  và động   viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi  xin  chân  thành  cảm   ơn  Ban  Giám   hiệu,   Phòng  Đào  tạo,   Ban   Chủ   nhiệm Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm ­ Đại học Thái Nguyên, cùng các  thầy cô giáo thuộc Bộ môn Địa lí kinh tế ­ xã hội và Nghiệp vụ sư phạm đã tạo   điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả  học tập, nghiên cứu trong thời gian thực   hiện luận án.  Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành tỉnh Yên Bái: Tỉnh ủy,   Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên   Bái, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, Cục Thống kê tỉnh Yên Bái đã tạo   điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tác giả những tư liệu hết sức cần thiết và quý   báu để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và   bạn bè, đồng nghiệp, những người đã luôn động viên, khuyến khích tôi trong suốt   những năm qua để tôi có thể hoàn thành luận án này.  Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Thị Hoa
  7. 7 MỤC LỤC
  8. 8 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CNH Công nghiệp hóa CNH­HĐH Công nghiệp hóa ­ hiện đại hóa CN­XD Công nghiệp ­ xây dựng DT Diện tích ĐBKK Đặc biệt khó khăn ĐKTN Điều kiện tự nhiên GIS Hệ thống địa lí GTSX Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã KH&CN Khoa học và công nghệ KT Kinh tế KT­XH Kinh tế ­ xã hội KTBĐ Kiến thức bản địa NXB Nhà xuất bản NS Năng suất NLN Nông, lâm nghiệp N­L­TS Nông ­ lâm ­ thủy sản NN Nông nghiệp NTM Nông thôn mới NNK Nhiều người khác SL Sản lượng SX Sản xuất SXNLN Sản xuất nông, lâm nghiệp SXNN Sản xuất nông nghiệp SDTN Sử dụng tài nguyên TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc TNTN Tài nguyên thiên nhiên TĐPT Tốc độ phát triển UBNN Ủy ban nhân dân WTO Tổ chức thương mại thế giới VTĐL Vị trí địa lí
  9. 9 DANH MỤC BẢNG
  10. 10
  11. 11 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc phát triển kinh tế  của tất cả các quốc gia, việc khai thác  nguồn tài nguyên là điều tất yếu, nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế  và  nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, sự  phát triển kinh tế  nhiều nơi trên   thế giới đã gây ra hậu quả suy thoái và cạn kiệt tài nguyên, đồng thời chất lượng  môi trường sinh thái tiếp tục suy giảm. Đặc biệt đối với cộng đồng các dân tộc  sống chủ yếu dựa vào việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thì đây là   một thách thức không nhỏ. Vậy vấn đề đặt ra là cần phải giải quyết hài hoà giữa  lợi ích KT­XH với khả  năng khai thác tài nguyên thiên nhiên và nằm trong giới   hạn cho phép của tự nhiên. Để đạt được những mục tiêu này cần phải có những  nghiên cứu mang tính tổng hợp về các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là vấn đề sử  dụng tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân tộc trong hoạt động sản xuất   nông, lâm nghiệp, từ  đó xây dựng cơ  sở  khoa học cho việc sử  dụng hợp lí tài   nguyên đối với từng lãnh thổ sản xuất.  Yên Bái là tỉnh có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá đa dạng và phong phú  của miền nhiệt đới gió mùa. Vì vậy, Yên Bái có nhiều tiềm năng to lớn cho phát  triển   KT­XH.   Tuy   nhiên,   cùng   với   sự   phát   triển   kinh   tế   thì   nhiều   nguồn   tài  nguyên lại có nguy cơ bị cạn kiệt và suy thoái, điều này đã có ảnh hưởng rất lớn   đến đời sống của của cộng đồng các dân tộc. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh Yên  Bái, các dân tộc Tày, Nùng, Dao, Mông, Thái,… chiếm tỷ lệ khá lớn, hầu hết cư  trú trên những địa bàn có điều kiện môi trường địa lí khó khăn, trình độ phát triển   thấp. Trong sinh kế  lâu đời của mình, cộng đồng các dân tộc gắn bó mật thiết  với tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là với tài nguyên đất và rừng, xong do trình   độ  dân trí chưa cao nên khả  năng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên nói   chung, tài nguyên đất và rừng nói riêng phục vụ sản xuất còn hạn chế. Sản xuất  kém phát triển, hiệu quả kinh tế không cao, trong khi nguồn thu chính của đồng   bào nơi đây phụ thuộc vào sản xuất nông, lâm nghiệp, vì vậy, nếu mối quan hệ  giữa sự  tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân số  với việc khai thác tài nguyên thiên   nhiên không được giải quyết tốt thì đời sống của cộng đồng các dân tộc sẽ chậm  được cải thiện và khó tránh khỏi nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, khủng hoảng môi   trường.  Bên cạnh đó, Yên Bái là một tỉnh miền núi, có vị  trí địa lí, vị  thế  địa chính  
  12. 12 trị, địa kinh tế qua trọng thuộc khu vực Trung du miền núi phía Bắc nước ta. Đây  là nơi đã và đang có những hoạt động khá sôi động và cũng khá đa dạng của các   ngành sản xuất, nhất là các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp, nhưng đồng thời   đây cũng là một khu vực lãnh thổ miền núi có tính nhạy cảm cao, có những biến   động mạnh mẽ, rõ nét về mặt tự nhiên, tài nguyên trong những năm vừa qua. Với  vị trí chiến lược quan trọng của mình, trong chiến lược phát triển kinh tế  chung  của toàn khu TDMNPB, tỉnh Yên Bái đã xác định mục tiêu xây dựng chiến lược,   quy hoạch thành một khu vực kinh tế phát triển, trong đó trọng tâm là phát triển   hai ngành sản xuất truyền thống, có ý nghĩa quan trọng là các ngành sản xuất   nông và lâm nghiệp. Đây là một mục tiêu rất lớn, có ý nghĩa đối với địa phương   ở giai đoạn hiện nay. Tuy vậy để đạt được mục tiêu đề  ra, rõ ràng có rất nhiều   vấn đề, nhiều những nhiệm vụ  cần được quan tâm giải quyết, trong đó một   trong những nhiệm vụ quan trọng, có tính cấp thiết cần được làm ngay là đánh  giá được một cách tổng thể tiềm năng tự nhiên, KT­XH, rà soát thực trạng và dự  báo được những biến động trong khai thác sử dụng tài nguyên, đề xuất được các   mô hình sử dụng tài nguyên phù hợp làm cơ sở đề xuất tổ chức không gian phát  triển KT­XH của tỉnh nói chung và nhất là phát triển hai ngành sản xuất kinh tế  mũi nhọn là nông nghiệp và lâm nghiệp của địa phương một cách hợp lí, bền  vững. Chính vì vậy, sự lựa chọn đề tài của luận án ''Sử  dụng tài nguyên đất và   rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên   Bái” để  làm rõ thực trạng sử  dụng tài nguyên đất và rừng trong hoạt động sản  xuất nông, lâm nghiệp của đồng bào các dân tộc tỉnh Yên Bái, trên cơ  sở  đó đề  xuất được các định hướng, giải pháp sử  dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý và   phát triển bền vững nhằm góp phần thực hiện được các mục tiêu mà tỉnh đề ra. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ 2.1. Mục tiêu Trên cơ sở nghiên cứu những vẫn đề lí luận và thực tiễn, luận án làm sáng  tỏ được thực trạng sử dụng nguồn tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân   tộc  ở  tỉnh Yên Bái thông qua hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Từ  đó, đề  xuất các giải pháp và mô hình phát triển kinh tế  nhằm sử dụng có hiệu quả  và  
  13. 13 bền vững nguồn tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của các   dân tộc trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ Để  đạt được những mục tiêu trên, luận án đã thực hiện những nhiệm vụ  sau: ­ Tổng quan cơ sở khoa học về sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là  tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, nghiệp lâm nghiệp ở miền núi dưới   góc độ Địa lí học. ­ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng nguồn tài nguyên đất và   rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái. ­ Đánh giá thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông,  lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái. ­ Xây dựng hệ  thống bản  đồ  hành chính; bản  đồ  địa  hình; bản đồ  thổ  nhưỡng tỉnh Yên Bái; bản đồ  hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Yên Bái; bản đồ  phân bố  dân cư và dân tộc tỉnh Yên Bái; bản đồ  hiện trạng phát triển nông, lâm   nghiệp theo các vùng độ  cao của tỉnh Yên Bái; bản đồ  định hướng không gian   phân bố nông, lâm nghiệp tỉnh Yên Bái… ­ Đề xuất một số giải pháp và mô hình nhằm sử dụng có hiệu quả, bền vững  tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tại   tỉnh Yên Bái. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Nội dung nghiên cứu  ­ Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng nguồn tài   nguyên đất và rừng. Phân tích, đánh giá việc sử dụng tài nguyên đất và rừng của cộng   đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái thông qua hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp trên  các địa bàn vùng thấp, vùng giữa và vùng cao. ­ Trên cơ sở phân tích, đánh giá tài nguyên đất và rừng, việc sử dụng tài nguyên   đất và rừng của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái, đề xuất một số giải pháp và mô  hình nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng tài nguyên đất và rừng theo  hướng phát triển bền vững. 3.2. Đối tượng nghiên cứu
  14. 14 Dựa trên cơ sở nội dung nghiên cứu thì đề tài sẽ nghiên cứu tập trung vào 2  đối tượng: Việc sử dụng tài nguyên đất và rừng; Vấn đề phát triển nông, lâm nghiệp   của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái. 3.3. Không gian nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu trên toàn bộ tỉnh Yên Bái: Bao gồm 01 thành phố, 01  thị xã và 07 huyện. Trong đó tập trung nghiên cứu sâu vào 03 huyện: Huyện Yên  Bình (đại diện cho vùng thấp), huyện Văn Chấn (đại diện cho vùng giữa) và  huyện Mù Cang Chải (đại diện cho vùng cao). 3.4. Thời gian nghiên cứu ­ Số liệu thứ cấp: Thu thập trong giai đoạn 2005 ­ 2016. ­ Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin về tình hình sử dụng tài nguyên đất và  rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái  trong giai đoạn 2015 ­ 2017. ­ Các giải pháp được nghiên cứu và đề  xuất cho giai đoạn đến năm 20 20,  tầm nhìn đến năm 2030. 4. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu 4.1. Quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm hệ thống Mọi sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo thành  một thể thống nhất, hoàn chỉnh được gọi là một hệ  thống. Mỗi hệ thống lại có   khả năng phân chia thành các hệ thống các cấp thấp hơn và chúng luôn vận động   tác động tương hỗ lẫn nhau. Các thành phần tạo nên cấu trúc bên trong của một   hệ thống có mối quan hệ tương hỗ mật thiết với nhau. Khi một thành phần nào   đó thay đổi sẽ  kéo theo sự  thay đổi của các thành phần khác và có khi làm thay  đổi cả hệ thống đó. Tính hệ thống làm cách tiếp cận trở nên lôgic, thông suốt và  sâu sắc. Trong đề tài này, nghiên cứu việc sử dụng tài nguyên đất và rừng trong  sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc  ở  tỉnh Yên Bái được đặt   trong mối quan hệ  giữa phát triển kinh tế  của tỉnh và cả  nước. Khi nghiên cứu   đất và rừng đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế xã hội. Các hệ thống có   mối quan hệ  tương tác, mật thiết với nhau. Vì vậy cần phải tìm hiểu các mối   quan hệ qua lại, các tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một hệ thống và 
  15. 15 giữa các hệ thống để đánh giá chính xác vấn đề nghiên cứu. 4.1.2. Quan điểm tổng hợp  Trong nghiên cứu địa lí, quan điểm tổng hợp là một quan điểm chủ  đạo,  xuyên suốt trong cách nhìn nhận và đánh giá các điều kiện tự  nhiên, tài nguyên   thiên nhiên, KT­XH. Bản chất của quan điểm này trong nghiên cứu lãnh thổ  là  nghiên cứu một đối tượng cần phải xem xét cả  các đối tượng khác vì chúng có   mối quan hệ chặt chẽ và tạo thành một thể thống nhất.  Tỉnh Yên Bái là một thể tổng hợp bao gồm các yếu tố tự nhiên, KT­XH có  mối quan hệ  chặt chẽ, tác động  ảnh hưởng và chi phối lẫn nhau. Quan điểm   tổng hợp thể  lãnh thổ  hiện rõ việc nghiên cứu việc sử  dụng tài nguyên đất và   rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp trong mối liên hệ tác động qua lại giữa các  yếu tố tự nhiên và KT­XH. 4.1.3. Quan điểm lãnh thổ Mọi sự vật hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong một không gian   lãnh thổ nhất định. Khi nghiên cứu phải tìm hiểu sự ảnh hưởng của lãnh thổ đến   khía cạnh nghiên cứu, tìm ra các qui luật phát triển và đưa ra những định hướng   tốt nhằm khai thác có hiệu quả  những nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sản   xuất nông, lâm nghiệp. Đặc biệt chú ý tới sự  khác biệt lãnh thổ  trong quá trình  phát triển kinh tế. Các khu vực khác nhau, kết hợp với sự phân hóa không gian,   cũng như việc tổ chức hợp lí quá trình sản xuất sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. 4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững Ngày nay, nghiên cứu sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho phát triển kinh tế  đều   phải   tuân   thủ   nguyên   tắc   phát   triển   bền   vững.   Bền   vững   KT­XH,   môi  trường được thể  hiện trong khai thác, sử  dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên,   mang lại hiệu quả  kinh tế  cao nhất, có cách thức khai thác tốt nhất, đảm bảo  nguồn tài nguyên cho thế  hệ  mai sau, đảm bảo cân bằng sinh thái và cải thiện   môi trường tài nguyên. Phát triển bền vững được coi là tiêu chí ưu tiên hàng đầu   trong hoạt động nghiên cứu sử dụng tài nguyên đất và rừng cho các mục đích cụ  thể.  Quan điểm phát triển bền vững là cơ sở cho luận án định hướng trong phát  triển các ngành kinh tế, kiến nghị khai thác tài nguyên, bố  trí không gian  ưu tiên  phát triển các ngành sản xuất cho Yên Bái theo hướng sử dụng hợp lí tài nguyên  
  16. 16 đất và rừng. Khai thác và sử dụng tài nguyên của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên   Bái phải nhằm mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, chú trọng đến ổn  định xã hội, nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống cho người dân và các vấn đề  môi trường, hạn chế thấp nhất tác động xấu đến môi trường do các hoạt động  sản xuất gây ra. Đảm bảo một nền sản xuất được phát triển bền vững trên mọi   khía cạnh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 4.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Trong luận án, số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu chính thức của   Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các viện   nghiên cứu có liên quan; các Website chuyên ngành, các ấn phẩm khoa học cũng   như các tổ chức có liên quan tại tỉnh Yên Bái. ­ Đặc điểm về  điều kiện tự  nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Thu thập các  thông tin có tại Sở  Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái; Sở  Nông nghiệp và   Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái; Văn phòng UBND tỉnh Yên Bái. ­ Đặc điểm về tỉnh hình KT­XH: Thu thập số liệu tại Bộ kế hoạch và Đầu  tư; Cục thống kê tỉnh Yên Bái; Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái; Ban dân tộc   tỉnh Yên Bái; Văn phòng UBND tỉnh Yên Bái. ­ Số liệu về sử dụng đất và rừng: Số liệu được thu thập tại Tổng cục quản  lý đất vùng; Tổng cục lâm nghiệp; Sở  Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái;   Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái và tại các phòng tài nguyên  và môi trường của các huyện trong tỉnh. Các dữ liệu sau khi thu thập được rà soát, thẩm định tính thống nhất, chọn   lọc và phân tích sao cho phù hợp với yêu cầu của luận án. 4.1.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp  Căn cứ  vào mục tiêu, đối tượng và thời gian nghiên cứu của luận án. Tác   giả lựa chọn hình thức điều tra, phiếu điều tra để điều tra các thông tin phục vụ  cho luận án. Hình thức tiến hành điều tra phiếu thông qua chọn mẫu ngẫu nhiên  (chọn ngẫu nhiên một số đơn vị đại diện trong toàn bộ các đơn vị tổng thể chung  để  điều tra, xong dùng kết quả  điều tra đó suy ra đặc điểm của toàn tổng thể  chung). ­ Chọn mẫu điều tra Mục tiêu nghiên cứu của đề  tài là vấn đề  sử  dụng tài nguyên đất và rừng   của cộng đồng các dân tộc trong sản xuất nông, lâm nghiệp  ở  ba vùng: Vùng 
  17. 17 thấp, vùng giữa và vùng cao trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Để  đạt được mục tiêu và  nội dung nghiên cứu, đề  tài lựa chọn đơn vị  mẫu điều tra  ở  vùng thấp là chọn  ngẫu nhiên các hộ gia đình thuộc dân tộc Kinh của huyện Yên Bình; vùng giữa là   các hộ gia đình dân tộc Dao của huyện Văn Chấn và vùng cao là các hộ gia đình   dân tộc Mông của huyện Mù Cang Chải với tổng số  240 phiếu điều tra. Mỗi  huyện chọn từ  2 xã để  điều tra với số  phiếu tương đương nhau  ở  tất cả  các  huyện (80 phiếu/huyện). Các hộ  gia đình được chọn ngẫu nhiên để  phỏng vấn, điều tra cần thỏa  mãn điều kiện có thời gian định cư tại tỉnh Yên Bái và thời gian hoạt động nông  nghiệp từ  5 năm trở  lên và đang canh tác ít nhất 2 kiểu sử  dụng đất nông, lâm  nghiệp chính. Bảng 1. Lựa chọn mẫu điều tra Số TT Đơn vị chọn mẫu Số hộ Số phiếu ­ Huyện Yên Bình  80 80 1. Vùng thấp + Xã Thịnh Hưng 40 40             + Xã Đại Minh 40 40 ­ Huyện Văn Chấn            80 80 2. Vùng giữa             + Xã Đồng khê 40 40             + Xã Sơn Thịnh 40 40 ­ Huyện Mù Cang Chải 80 80 3. Vùng cao + Xã La Pán Tẩn 40 40 +Xã Chế Cu Nha 40 40 Nội dung điều tra ­ Các đặc điểm cơ bản của hộ gia đình: Họ tên chủ hộ, dân tộc, tuổi và giới   tính của chủ hộ, nhân khẩu, trình độ học vấn… ­ Các thông tin về sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp: Diện tích đất nông   nghiệp, tình hình sử đất nông nghiệp, phương thức canh tác, mức độ đầu tư thâm   canh, kiến thức bản địa, mức độ  áp dụng khoa học ­ kỹ  thuật trong sản xuất,   mức độ tiếp cận vốn, thị trường… ­ Các thông tin về  trồng, quản lý và khai thác rừng: Diện tích rừng trồng,   rừng quản lý, các sản phẩm khai thác từ rừng, kiến thức bản địa trong trồng và   bảo vệ rừng, nguồn thu từ rừng… ­ Các thông tin về hiệu quả sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất  nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc:  Hiệu quả về kinh tế: Dựa trên hiệu quả đầu tư và giá trị gia tăng.
  18. 18  Hiệu quả  về  xã hội: Dựa trên việc giải quyết nhu cầu lao động, mức độ  chấp nhận của người sử  dụng đất, mức độ  phù hợp với chiến lược phát triển   quy hoạch của địa phương và của ngành.  Hiệu quả môi trường: Gồm các thông tin điều tra như nâng cao độ che phủ,  giảm mức độ ô nhiễm đất, giảm xói mòn, thoái hóa… 4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa  Khảo sát thực địa nhằm thu thập, bổ  sung tài liệu, tìm hiểu thực tế  quy   hoạch sử dụng đất và rừng ở các địa bàn và kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Tác   giả tiến hành khảo sát các địa phương khác nhau của tỉnh Yên Bái nhằm tìm hiểu   về  hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp   của cộng đồng các dân tộc, trong đó đặc biệt chú trọng đến các tri thức bản địa   của người dân về  sử  dụng đất và rừng, tìm hiểu các mô hình canh tác, các vấn   đề  về  sản xuất của từng địa bàn. Khi khảo sát tác giả  có chụp ảnh, phỏng vấn  nhanh có sự tham gia của người dân về các nội dung nghiên cứu. Đây là những tư  liệu thực tế  quan trọng nhằm minh hoạ, chỉnh lí và bổ  sung cho những nghiên  cứu lí thuyết. Các tuyến khảo sát bao gồm: Huyện Yên Bình, huyện Văn Chấn  và huyện Mù Cang Chải. 4.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ­ Phân lớp thống kê: Sử dụng phương pháp này nhằm để phân chia đất vùng   theo mục đích sử dụng cho từng loại hình sử dụng đất, theo độ dốc, theo địa hình… ­ Bảng thống kê: Các số  liệu thu thập được, được xử  lí, sắp xếp thành   bảng thống kê giúp đối chiếu, so sánh và phân tích theo các phương pháp khác   nhau nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án. Các loại bảng được sử  dụng trong luận án này bao gồm cả bảng đơn giản, bảng kết hợp và bảng phân   tổ. ­ Biểu đồ: Các số  liệu được thể  hiện qua biểu đồ  trong luận án gồm các  biểu đồ  hình tròn, biểu đồ  hình cột, biểu đồ  đường biểu diễn nhằm biểu thị và   so sánh về sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của   cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái. 4.2.4. Phương pháp sử dụng công nghệ GIS Sử  dụng công nghệ  GIS: Để  số  hóa và vẽ  các bản đồ, biểu đồ  một cách   chính xác mang tính khoa học cao. Trong luận án tác giả đã vận dụng các phương   pháp này để  tích hợp, phân loại và chuẩn hóa những dữ  liệu về  tài nguyên đất, 
  19. 19 rừng thông qua các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Chồng xếp các lớp dữ  liệu, xây dựng các biểu đồ, bản đồ chuyên đề.  Phương pháp GIS được kết hợp với phương pháp viễn thám để hiệu chỉnh,   cập nhật về  hiện trạng tài nguyên rừng, hiện trạng sử dụng đất trong sản xuất  nông, lâm nghiệp. Các phần mềm GIS và viễn thám được sử dụng trong luận án:  AreGIS 10 dùng chuẩn hóa dữ  liệu, xử  lí và phân tích không gian. MapInfo 11  dùng thành lập bản đồ chuyên đề. ErDas Imagine 9.3 dùng hiệu chỉnh bản đồ.  4.2.5. Phương pháp phân tích tổng hợp các thành phần Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập, bằng phương pháp phân tích tổng hợp   phân tích đánh giá tài nguyên thiên nhiên, phân tích hiện trạng sử dụng tài nguyên  đất và rừng trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của các dân tộc, nhằm đề  xuất kiến nghị giải pháp sử dụng bền vững và có hiệu quả nhất tài nguyên đất và   rừng trong sản xuất của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái. 4.2.6. Phương pháp so sánh địa lí Đây là phương pháp phổ biến dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc  định tính, so sánh các mối quan hệ  không gian và thời gian giữa các ngành, các  lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là mối quan hệ về tự nhiên và nhân văn, so sánh phân   tích các chỉ  tiêu, các hoạt động kinh tế  đã được lượng hóa có cùng nội dung,   tính chất tương tự để  xác định mức độ  biến động của các chỉ  tiêu. Trên cơ  sở  đó rút ra bản chất của các hiện tượng kinh tế, hiện tượng địa lí và xây dựng mô   hình phát triển kinh tế hợp lí. 4.2.7. Phương pháp dự báo Phương pháp dự báo nhằm xác định hướng chiến lược và các mục tiêu, kịch   bản phát triển trước mắt và lâu dài của đối tượng nghiên cứu địa lí kinh tế một  cách có cơ  sở khoa học phù hợp với các điều kiện và xu thế phát triển của thời   đại. Sử dụng phương pháp dự báo ta căn cứ  vào số  liệu thu thập, xử lí số  liệu   trong quá khứ  và hiện tại từ  đó xác định được hiệu quả  cũng như  xu thế  của   việc sử dụng tài nguyên đất và rừng vào trong các hoạt động sản xuất nông, lâm   nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái. 4.2.8. Phương pháp chuyên gia
  20. 20 Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập, xử lí những đánh giá, dự  báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc lĩnh vực hẹp của   khoa học kĩ thuật hoặc sản xuất, nhằm đưa ra được các kết luận, các kiến nghị,   các quyết định và các phương án trong việc sử dụng tài nguyên đất, rừng trong   sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái hiệu quả,   hợp lí. 5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng tài nguyên đất và rừng ­ Diện tích và tỷ  lệ  diện tích đất, rừng đã sử  dụng cho nông, lâm và ngư  nghiệp trên tổng quỹ đất tự nhiên. ­ Diện tích và cơ cấu diện tích đất vùng phân bổ cho các lĩnh vực trong nội  bộ  ngành nông, lâm và ngư  nghiệp (đất SXNN, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng  thủy  sản, đất nông nghiệp khác). Diện tích và tỷ  lệ  diện tích đất, rừng có khả  năng phát triển nông, lâm và   ngư nghiệp chưa được sử dụng. Hệ  số  sử  dụng đất (hệ  số  lần trồng): là hệ  số  giữa tổng diện tích gieo   trồng tính trên tổng diện tích canh tác trong một năm.   Công thức này được sử  dụng để  tính hệ  số  quay vòng của đất, hệ  số  sử  dụng ruộng đất càng lớn thì năng suất đất vùng sẽ càng cao. 5.2. Nhóm chỉ  tiêu phản ánh kết quả  kinh tế  trong sử  dụng tài đất và rừng   trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp  Năng suất bình quân (AP): Là mức sản lượng thu được trong quá trình điều  tra đối với từng loại cây trồng cụ thể trên một đơn vị diện tích. Sản lượng Năng suất bình quân = Diện tích gieo trồng Giá trị  sản xuất (GO): là toàn bộ  giá trị  của cải vật chất và dịch vụ  được  tạo ra trong một thời kỳ (thường là một năm). Công thức tính:  Trong đó: GO là giá trị sản xuất Q là khối lượng sản  i  phẩm 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2