Luận án tiến sĩ Địa lý: Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái
lượt xem 16
download
Mục đích của luận án nhằm nghiên cứu những vẫn đề lí luận và thực tiễn, luận án làm sáng tỏ được thực trạng sử dụng nguồn tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái thông qua hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Từ đó, đề xuất các giải pháp và mô hình phát triển kinh tế nhằm sử dụng có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Địa lý: Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HOA SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ RỪNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC Ở TỈNH YÊN BÁI LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ
- 2 THÁI NGUYÊN 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HOA SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN ĐẤT VÀ RỪNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP CỦA CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC Ở TỈNH YÊN BÁI Ngành: Địa lý học Mã số: 9310501 LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG 2. PGS.TS. DƯƠNG QUỲNH PHƯƠNG
- 4 THÁI NGUYÊN 2019
- 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong công trình của các tác giả khác. Tác giả Nguyễn Thị Hoa
- 6 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng, PGS.TS. Dương Quỳnh Phương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban Chủ nhiệm Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên, cùng các thầy cô giáo thuộc Bộ môn Địa lí kinh tế xã hội và Nghiệp vụ sư phạm đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả học tập, nghiên cứu trong thời gian thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban ngành tỉnh Yên Bái: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, Cục Thống kê tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tác giả những tư liệu hết sức cần thiết và quý báu để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè, đồng nghiệp, những người đã luôn động viên, khuyến khích tôi trong suốt những năm qua để tôi có thể hoàn thành luận án này. Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Thị Hoa
- 7 MỤC LỤC
- 8 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CNH Công nghiệp hóa CNHHĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa CNXD Công nghiệp xây dựng DT Diện tích ĐBKK Đặc biệt khó khăn ĐKTN Điều kiện tự nhiên GIS Hệ thống địa lí GTSX Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã KH&CN Khoa học và công nghệ KT Kinh tế KTXH Kinh tế xã hội KTBĐ Kiến thức bản địa NXB Nhà xuất bản NS Năng suất NLN Nông, lâm nghiệp NLTS Nông lâm thủy sản NN Nông nghiệp NTM Nông thôn mới NNK Nhiều người khác SL Sản lượng SX Sản xuất SXNLN Sản xuất nông, lâm nghiệp SXNN Sản xuất nông nghiệp SDTN Sử dụng tài nguyên TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc TNTN Tài nguyên thiên nhiên TĐPT Tốc độ phát triển UBNN Ủy ban nhân dân WTO Tổ chức thương mại thế giới VTĐL Vị trí địa lí
- 9 DANH MỤC BẢNG
- 10
- 11 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia, việc khai thác nguồn tài nguyên là điều tất yếu, nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế nhiều nơi trên thế giới đã gây ra hậu quả suy thoái và cạn kiệt tài nguyên, đồng thời chất lượng môi trường sinh thái tiếp tục suy giảm. Đặc biệt đối với cộng đồng các dân tộc sống chủ yếu dựa vào việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thì đây là một thách thức không nhỏ. Vậy vấn đề đặt ra là cần phải giải quyết hài hoà giữa lợi ích KTXH với khả năng khai thác tài nguyên thiên nhiên và nằm trong giới hạn cho phép của tự nhiên. Để đạt được những mục tiêu này cần phải có những nghiên cứu mang tính tổng hợp về các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là vấn đề sử dụng tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân tộc trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, từ đó xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lí tài nguyên đối với từng lãnh thổ sản xuất. Yên Bái là tỉnh có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá đa dạng và phong phú của miền nhiệt đới gió mùa. Vì vậy, Yên Bái có nhiều tiềm năng to lớn cho phát triển KTXH. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế thì nhiều nguồn tài nguyên lại có nguy cơ bị cạn kiệt và suy thoái, điều này đã có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của của cộng đồng các dân tộc. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh Yên Bái, các dân tộc Tày, Nùng, Dao, Mông, Thái,… chiếm tỷ lệ khá lớn, hầu hết cư trú trên những địa bàn có điều kiện môi trường địa lí khó khăn, trình độ phát triển thấp. Trong sinh kế lâu đời của mình, cộng đồng các dân tộc gắn bó mật thiết với tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là với tài nguyên đất và rừng, xong do trình độ dân trí chưa cao nên khả năng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung, tài nguyên đất và rừng nói riêng phục vụ sản xuất còn hạn chế. Sản xuất kém phát triển, hiệu quả kinh tế không cao, trong khi nguồn thu chính của đồng bào nơi đây phụ thuộc vào sản xuất nông, lâm nghiệp, vì vậy, nếu mối quan hệ giữa sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng dân số với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên không được giải quyết tốt thì đời sống của cộng đồng các dân tộc sẽ chậm được cải thiện và khó tránh khỏi nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, khủng hoảng môi trường. Bên cạnh đó, Yên Bái là một tỉnh miền núi, có vị trí địa lí, vị thế địa chính
- 12 trị, địa kinh tế qua trọng thuộc khu vực Trung du miền núi phía Bắc nước ta. Đây là nơi đã và đang có những hoạt động khá sôi động và cũng khá đa dạng của các ngành sản xuất, nhất là các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp, nhưng đồng thời đây cũng là một khu vực lãnh thổ miền núi có tính nhạy cảm cao, có những biến động mạnh mẽ, rõ nét về mặt tự nhiên, tài nguyên trong những năm vừa qua. Với vị trí chiến lược quan trọng của mình, trong chiến lược phát triển kinh tế chung của toàn khu TDMNPB, tỉnh Yên Bái đã xác định mục tiêu xây dựng chiến lược, quy hoạch thành một khu vực kinh tế phát triển, trong đó trọng tâm là phát triển hai ngành sản xuất truyền thống, có ý nghĩa quan trọng là các ngành sản xuất nông và lâm nghiệp. Đây là một mục tiêu rất lớn, có ý nghĩa đối với địa phương ở giai đoạn hiện nay. Tuy vậy để đạt được mục tiêu đề ra, rõ ràng có rất nhiều vấn đề, nhiều những nhiệm vụ cần được quan tâm giải quyết, trong đó một trong những nhiệm vụ quan trọng, có tính cấp thiết cần được làm ngay là đánh giá được một cách tổng thể tiềm năng tự nhiên, KTXH, rà soát thực trạng và dự báo được những biến động trong khai thác sử dụng tài nguyên, đề xuất được các mô hình sử dụng tài nguyên phù hợp làm cơ sở đề xuất tổ chức không gian phát triển KTXH của tỉnh nói chung và nhất là phát triển hai ngành sản xuất kinh tế mũi nhọn là nông nghiệp và lâm nghiệp của địa phương một cách hợp lí, bền vững. Chính vì vậy, sự lựa chọn đề tài của luận án ''Sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái” để làm rõ thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của đồng bào các dân tộc tỉnh Yên Bái, trên cơ sở đó đề xuất được các định hướng, giải pháp sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý và phát triển bền vững nhằm góp phần thực hiện được các mục tiêu mà tỉnh đề ra. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ 2.1. Mục tiêu Trên cơ sở nghiên cứu những vẫn đề lí luận và thực tiễn, luận án làm sáng tỏ được thực trạng sử dụng nguồn tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái thông qua hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Từ đó, đề xuất các giải pháp và mô hình phát triển kinh tế nhằm sử dụng có hiệu quả và
- 13 bền vững nguồn tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được những mục tiêu trên, luận án đã thực hiện những nhiệm vụ sau: Tổng quan cơ sở khoa học về sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, nghiệp lâm nghiệp ở miền núi dưới góc độ Địa lí học. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng nguồn tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái. Đánh giá thực trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái. Xây dựng hệ thống bản đồ hành chính; bản đồ địa hình; bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Yên Bái; bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tỉnh Yên Bái; bản đồ phân bố dân cư và dân tộc tỉnh Yên Bái; bản đồ hiện trạng phát triển nông, lâm nghiệp theo các vùng độ cao của tỉnh Yên Bái; bản đồ định hướng không gian phân bố nông, lâm nghiệp tỉnh Yên Bái… Đề xuất một số giải pháp và mô hình nhằm sử dụng có hiệu quả, bền vững tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tại tỉnh Yên Bái. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Nội dung nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng nguồn tài nguyên đất và rừng. Phân tích, đánh giá việc sử dụng tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái thông qua hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp trên các địa bàn vùng thấp, vùng giữa và vùng cao. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tài nguyên đất và rừng, việc sử dụng tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái, đề xuất một số giải pháp và mô hình nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng tài nguyên đất và rừng theo hướng phát triển bền vững. 3.2. Đối tượng nghiên cứu
- 14 Dựa trên cơ sở nội dung nghiên cứu thì đề tài sẽ nghiên cứu tập trung vào 2 đối tượng: Việc sử dụng tài nguyên đất và rừng; Vấn đề phát triển nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái. 3.3. Không gian nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu trên toàn bộ tỉnh Yên Bái: Bao gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện. Trong đó tập trung nghiên cứu sâu vào 03 huyện: Huyện Yên Bình (đại diện cho vùng thấp), huyện Văn Chấn (đại diện cho vùng giữa) và huyện Mù Cang Chải (đại diện cho vùng cao). 3.4. Thời gian nghiên cứu Số liệu thứ cấp: Thu thập trong giai đoạn 2005 2016. Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin về tình hình sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2015 2017. Các giải pháp được nghiên cứu và đề xuất cho giai đoạn đến năm 20 20, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu 4.1. Quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm hệ thống Mọi sự vật, hiện tượng đều có mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh được gọi là một hệ thống. Mỗi hệ thống lại có khả năng phân chia thành các hệ thống các cấp thấp hơn và chúng luôn vận động tác động tương hỗ lẫn nhau. Các thành phần tạo nên cấu trúc bên trong của một hệ thống có mối quan hệ tương hỗ mật thiết với nhau. Khi một thành phần nào đó thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác và có khi làm thay đổi cả hệ thống đó. Tính hệ thống làm cách tiếp cận trở nên lôgic, thông suốt và sâu sắc. Trong đề tài này, nghiên cứu việc sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái được đặt trong mối quan hệ giữa phát triển kinh tế của tỉnh và cả nước. Khi nghiên cứu đất và rừng đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế xã hội. Các hệ thống có mối quan hệ tương tác, mật thiết với nhau. Vì vậy cần phải tìm hiểu các mối quan hệ qua lại, các tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một hệ thống và
- 15 giữa các hệ thống để đánh giá chính xác vấn đề nghiên cứu. 4.1.2. Quan điểm tổng hợp Trong nghiên cứu địa lí, quan điểm tổng hợp là một quan điểm chủ đạo, xuyên suốt trong cách nhìn nhận và đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, KTXH. Bản chất của quan điểm này trong nghiên cứu lãnh thổ là nghiên cứu một đối tượng cần phải xem xét cả các đối tượng khác vì chúng có mối quan hệ chặt chẽ và tạo thành một thể thống nhất. Tỉnh Yên Bái là một thể tổng hợp bao gồm các yếu tố tự nhiên, KTXH có mối quan hệ chặt chẽ, tác động ảnh hưởng và chi phối lẫn nhau. Quan điểm tổng hợp thể lãnh thổ hiện rõ việc nghiên cứu việc sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp trong mối liên hệ tác động qua lại giữa các yếu tố tự nhiên và KTXH. 4.1.3. Quan điểm lãnh thổ Mọi sự vật hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong một không gian lãnh thổ nhất định. Khi nghiên cứu phải tìm hiểu sự ảnh hưởng của lãnh thổ đến khía cạnh nghiên cứu, tìm ra các qui luật phát triển và đưa ra những định hướng tốt nhằm khai thác có hiệu quả những nguồn tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Đặc biệt chú ý tới sự khác biệt lãnh thổ trong quá trình phát triển kinh tế. Các khu vực khác nhau, kết hợp với sự phân hóa không gian, cũng như việc tổ chức hợp lí quá trình sản xuất sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. 4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững Ngày nay, nghiên cứu sử dụng tài nguyên thiên nhiên cho phát triển kinh tế đều phải tuân thủ nguyên tắc phát triển bền vững. Bền vững KTXH, môi trường được thể hiện trong khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, có cách thức khai thác tốt nhất, đảm bảo nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau, đảm bảo cân bằng sinh thái và cải thiện môi trường tài nguyên. Phát triển bền vững được coi là tiêu chí ưu tiên hàng đầu trong hoạt động nghiên cứu sử dụng tài nguyên đất và rừng cho các mục đích cụ thể. Quan điểm phát triển bền vững là cơ sở cho luận án định hướng trong phát triển các ngành kinh tế, kiến nghị khai thác tài nguyên, bố trí không gian ưu tiên phát triển các ngành sản xuất cho Yên Bái theo hướng sử dụng hợp lí tài nguyên
- 16 đất và rừng. Khai thác và sử dụng tài nguyên của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái phải nhằm mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, chú trọng đến ổn định xã hội, nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống cho người dân và các vấn đề môi trường, hạn chế thấp nhất tác động xấu đến môi trường do các hoạt động sản xuất gây ra. Đảm bảo một nền sản xuất được phát triển bền vững trên mọi khía cạnh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 4.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Trong luận án, số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu chính thức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các viện nghiên cứu có liên quan; các Website chuyên ngành, các ấn phẩm khoa học cũng như các tổ chức có liên quan tại tỉnh Yên Bái. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Thu thập các thông tin có tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái; Văn phòng UBND tỉnh Yên Bái. Đặc điểm về tỉnh hình KTXH: Thu thập số liệu tại Bộ kế hoạch và Đầu tư; Cục thống kê tỉnh Yên Bái; Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái; Ban dân tộc tỉnh Yên Bái; Văn phòng UBND tỉnh Yên Bái. Số liệu về sử dụng đất và rừng: Số liệu được thu thập tại Tổng cục quản lý đất vùng; Tổng cục lâm nghiệp; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái và tại các phòng tài nguyên và môi trường của các huyện trong tỉnh. Các dữ liệu sau khi thu thập được rà soát, thẩm định tính thống nhất, chọn lọc và phân tích sao cho phù hợp với yêu cầu của luận án. 4.1.1.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp Căn cứ vào mục tiêu, đối tượng và thời gian nghiên cứu của luận án. Tác giả lựa chọn hình thức điều tra, phiếu điều tra để điều tra các thông tin phục vụ cho luận án. Hình thức tiến hành điều tra phiếu thông qua chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn ngẫu nhiên một số đơn vị đại diện trong toàn bộ các đơn vị tổng thể chung để điều tra, xong dùng kết quả điều tra đó suy ra đặc điểm của toàn tổng thể chung). Chọn mẫu điều tra Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vấn đề sử dụng tài nguyên đất và rừng của cộng đồng các dân tộc trong sản xuất nông, lâm nghiệp ở ba vùng: Vùng
- 17 thấp, vùng giữa và vùng cao trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Để đạt được mục tiêu và nội dung nghiên cứu, đề tài lựa chọn đơn vị mẫu điều tra ở vùng thấp là chọn ngẫu nhiên các hộ gia đình thuộc dân tộc Kinh của huyện Yên Bình; vùng giữa là các hộ gia đình dân tộc Dao của huyện Văn Chấn và vùng cao là các hộ gia đình dân tộc Mông của huyện Mù Cang Chải với tổng số 240 phiếu điều tra. Mỗi huyện chọn từ 2 xã để điều tra với số phiếu tương đương nhau ở tất cả các huyện (80 phiếu/huyện). Các hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên để phỏng vấn, điều tra cần thỏa mãn điều kiện có thời gian định cư tại tỉnh Yên Bái và thời gian hoạt động nông nghiệp từ 5 năm trở lên và đang canh tác ít nhất 2 kiểu sử dụng đất nông, lâm nghiệp chính. Bảng 1. Lựa chọn mẫu điều tra Số TT Đơn vị chọn mẫu Số hộ Số phiếu Huyện Yên Bình 80 80 1. Vùng thấp + Xã Thịnh Hưng 40 40 + Xã Đại Minh 40 40 Huyện Văn Chấn 80 80 2. Vùng giữa + Xã Đồng khê 40 40 + Xã Sơn Thịnh 40 40 Huyện Mù Cang Chải 80 80 3. Vùng cao + Xã La Pán Tẩn 40 40 +Xã Chế Cu Nha 40 40 Nội dung điều tra Các đặc điểm cơ bản của hộ gia đình: Họ tên chủ hộ, dân tộc, tuổi và giới tính của chủ hộ, nhân khẩu, trình độ học vấn… Các thông tin về sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp, tình hình sử đất nông nghiệp, phương thức canh tác, mức độ đầu tư thâm canh, kiến thức bản địa, mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, mức độ tiếp cận vốn, thị trường… Các thông tin về trồng, quản lý và khai thác rừng: Diện tích rừng trồng, rừng quản lý, các sản phẩm khai thác từ rừng, kiến thức bản địa trong trồng và bảo vệ rừng, nguồn thu từ rừng… Các thông tin về hiệu quả sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc: Hiệu quả về kinh tế: Dựa trên hiệu quả đầu tư và giá trị gia tăng.
- 18 Hiệu quả về xã hội: Dựa trên việc giải quyết nhu cầu lao động, mức độ chấp nhận của người sử dụng đất, mức độ phù hợp với chiến lược phát triển quy hoạch của địa phương và của ngành. Hiệu quả môi trường: Gồm các thông tin điều tra như nâng cao độ che phủ, giảm mức độ ô nhiễm đất, giảm xói mòn, thoái hóa… 4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa Khảo sát thực địa nhằm thu thập, bổ sung tài liệu, tìm hiểu thực tế quy hoạch sử dụng đất và rừng ở các địa bàn và kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Tác giả tiến hành khảo sát các địa phương khác nhau của tỉnh Yên Bái nhằm tìm hiểu về hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc, trong đó đặc biệt chú trọng đến các tri thức bản địa của người dân về sử dụng đất và rừng, tìm hiểu các mô hình canh tác, các vấn đề về sản xuất của từng địa bàn. Khi khảo sát tác giả có chụp ảnh, phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân về các nội dung nghiên cứu. Đây là những tư liệu thực tế quan trọng nhằm minh hoạ, chỉnh lí và bổ sung cho những nghiên cứu lí thuyết. Các tuyến khảo sát bao gồm: Huyện Yên Bình, huyện Văn Chấn và huyện Mù Cang Chải. 4.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin Phân lớp thống kê: Sử dụng phương pháp này nhằm để phân chia đất vùng theo mục đích sử dụng cho từng loại hình sử dụng đất, theo độ dốc, theo địa hình… Bảng thống kê: Các số liệu thu thập được, được xử lí, sắp xếp thành bảng thống kê giúp đối chiếu, so sánh và phân tích theo các phương pháp khác nhau nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án. Các loại bảng được sử dụng trong luận án này bao gồm cả bảng đơn giản, bảng kết hợp và bảng phân tổ. Biểu đồ: Các số liệu được thể hiện qua biểu đồ trong luận án gồm các biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình cột, biểu đồ đường biểu diễn nhằm biểu thị và so sánh về sử dụng tài nguyên đất và rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc tỉnh Yên Bái. 4.2.4. Phương pháp sử dụng công nghệ GIS Sử dụng công nghệ GIS: Để số hóa và vẽ các bản đồ, biểu đồ một cách chính xác mang tính khoa học cao. Trong luận án tác giả đã vận dụng các phương pháp này để tích hợp, phân loại và chuẩn hóa những dữ liệu về tài nguyên đất,
- 19 rừng thông qua các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp. Chồng xếp các lớp dữ liệu, xây dựng các biểu đồ, bản đồ chuyên đề. Phương pháp GIS được kết hợp với phương pháp viễn thám để hiệu chỉnh, cập nhật về hiện trạng tài nguyên rừng, hiện trạng sử dụng đất trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Các phần mềm GIS và viễn thám được sử dụng trong luận án: AreGIS 10 dùng chuẩn hóa dữ liệu, xử lí và phân tích không gian. MapInfo 11 dùng thành lập bản đồ chuyên đề. ErDas Imagine 9.3 dùng hiệu chỉnh bản đồ. 4.2.5. Phương pháp phân tích tổng hợp các thành phần Trên cơ sở những dữ liệu đã thu thập, bằng phương pháp phân tích tổng hợp phân tích đánh giá tài nguyên thiên nhiên, phân tích hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và rừng trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của các dân tộc, nhằm đề xuất kiến nghị giải pháp sử dụng bền vững và có hiệu quả nhất tài nguyên đất và rừng trong sản xuất của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái. 4.2.6. Phương pháp so sánh địa lí Đây là phương pháp phổ biến dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc định tính, so sánh các mối quan hệ không gian và thời gian giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là mối quan hệ về tự nhiên và nhân văn, so sánh phân tích các chỉ tiêu, các hoạt động kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu. Trên cơ sở đó rút ra bản chất của các hiện tượng kinh tế, hiện tượng địa lí và xây dựng mô hình phát triển kinh tế hợp lí. 4.2.7. Phương pháp dự báo Phương pháp dự báo nhằm xác định hướng chiến lược và các mục tiêu, kịch bản phát triển trước mắt và lâu dài của đối tượng nghiên cứu địa lí kinh tế một cách có cơ sở khoa học phù hợp với các điều kiện và xu thế phát triển của thời đại. Sử dụng phương pháp dự báo ta căn cứ vào số liệu thu thập, xử lí số liệu trong quá khứ và hiện tại từ đó xác định được hiệu quả cũng như xu thế của việc sử dụng tài nguyên đất và rừng vào trong các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái. 4.2.8. Phương pháp chuyên gia
- 20 Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập, xử lí những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc lĩnh vực hẹp của khoa học kĩ thuật hoặc sản xuất, nhằm đưa ra được các kết luận, các kiến nghị, các quyết định và các phương án trong việc sử dụng tài nguyên đất, rừng trong sản xuất nông, lâm nghiệp của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Yên Bái hiệu quả, hợp lí. 5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng tài nguyên đất và rừng Diện tích và tỷ lệ diện tích đất, rừng đã sử dụng cho nông, lâm và ngư nghiệp trên tổng quỹ đất tự nhiên. Diện tích và cơ cấu diện tích đất vùng phân bổ cho các lĩnh vực trong nội bộ ngành nông, lâm và ngư nghiệp (đất SXNN, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác). Diện tích và tỷ lệ diện tích đất, rừng có khả năng phát triển nông, lâm và ngư nghiệp chưa được sử dụng. Hệ số sử dụng đất (hệ số lần trồng): là hệ số giữa tổng diện tích gieo trồng tính trên tổng diện tích canh tác trong một năm. Công thức này được sử dụng để tính hệ số quay vòng của đất, hệ số sử dụng ruộng đất càng lớn thì năng suất đất vùng sẽ càng cao. 5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế trong sử dụng tài đất và rừng trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp Năng suất bình quân (AP): Là mức sản lượng thu được trong quá trình điều tra đối với từng loại cây trồng cụ thể trên một đơn vị diện tích. Sản lượng Năng suất bình quân = Diện tích gieo trồng Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ (thường là một năm). Công thức tính: Trong đó: GO là giá trị sản xuất Q là khối lượng sản i phẩm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý: Nghiên cứu quá trình đô thị hóa và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ
203 p | 414 | 65
-
Luận án Tiến sĩ Địa lí: Di cư và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng Đông Nam Bộ
177 p | 215 | 41
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa chất: Nghiên cứu đặc tính địa chất công trình của đất loại sét yếu amQ2 2-3 phân bố ở các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long phục vụ xử lý nền đường
27 p | 145 | 25
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa chất: Địa tầng và lịch sử phát triển các thành tạo Kainozoi đới đứt gãy Sông Ba và phụ cận
27 p | 135 | 22
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý học: Nghiên cứu một số hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế ở tỉnh Đồng Nai
195 p | 156 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý học: Phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Phú Yên
192 p | 97 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý: Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp tiêu úng, thoát lũ sông Phan - Cà Lồ
0 p | 138 | 17
-
Dự thảo tóm tắt luận án Tiến sĩ Địa lý: Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Vĩnh Phúc
26 p | 139 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý: Phát triển du lịch đường sông ở thành phố Đà Nẵng
168 p | 28 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 22 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ giảng viên theo tiếp cận vị trí việc làm ở các trường đại học địa phương
310 p | 19 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Phú Thọ theo hướng nâng cao hiệu quả
208 p | 25 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá tài nguyên đất phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu tỉnh Thái Bình và Nam Định
177 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa lý: Cơ sở địa lý học phục vụ phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam
32 p | 96 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Địa lý tài nguyên và Môi trường: Nghiên cứu tích hợp hệ cảm biến và hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý tài nguyên và môi trường
158 p | 13 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa lý tài nguyên và Môi trường: Nghiên cứu tích hợp hệ cảm biến và hệ thống thông tin địa lý phục vụ quản lý tài nguyên và môi trường
26 p | 7 | 1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý địa cầu: Bong bóng plasma và đặc trưng dị thường ion hóa xích đạo khu vực Việt Nam và lân cận
27 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn