intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:196

143
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về bảo hiểm, thị trường bảo hiểm và hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm nói chung, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ----------]^---------- NGUYỄN THANH NGA GI¸M S¸T THÞ TR¦êNG B¶O HIÓM PHI NH¢N THä ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ----------]^---------- NGUYỄN THANH NGA GI¸M S¸T THÞ TR¦êNG B¶O HIÓM PHI NH¢N THä ë VIÖT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 62.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. PHÍ TRỌNG THẢO 2. TS. LÊ XUÂN HIẾU HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN     Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN  Nguyễn Thanh Nga
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VÀ GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ...................................................................................................................... 7 1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ ............................................................................................................................7 1.1.1. Khái niệm thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ...................................................7 1.1.2. Qui luật hoạt động của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ .............................12 1.2. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ.....................................................................................................14 1.2.1. Tổng quan về giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ .............................14 1.2.2. Nguyên tắc giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ .................................19 1.2.3. Cơ quan giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ......................................20 1.2.4. Nội dung giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ....................................23 1.2.5. Phương thức giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ..............................34 1.2.6. Qui trình thực hiện giám sát ............................................................................40 1.3. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ....................47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..........................................................................................53 Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 ................................................. 54 2.1. KHÁT QUÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM................54 2.1.1. Các chủ thể tham gia thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam ..............54 2.1.2. Qui mô thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam .....................................58 2.1.3. Sản phẩm của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam ..........................61
  5. 2.2. THỰC TRẠNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM .................................................................................................................63 2.2.1. Thể chế giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam .....................63 2.2.2. Cơ quan giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam ....................71 2.2.3. Hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013 ..............................................................................................76 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM ................................................................101 2.3.1. Những kết quả đạt được của hoạt động giám sát .........................................101 2.3.2. Những hạn chế của hoạt động giám sát ........................................................103 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại.....................................................................103 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................107 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM ......................................... 108 3.1. ĐỊNH HƯỚNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM ...............................................................................................................108 3.1.1. Xu hướng giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trên thế giới ............108 3.1.2. Định hướng giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong thời gian tới ...........................................................................................113 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM ................................................................116 3.2.1. Hoàn thiện thể chế giám sát...........................................................................116 3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả họat động của cơ quan giám sát.............129 3.2.3. Tăng cường công tác phối hợp và chia sẻ thông tin ....................................135 3.2.4. Hoàn thiện quy trình trong hoạt động giám sát ............................................137 3.2.5. Các giải pháp bổ sung khác ...........................................................................145 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................152 KẾT LUẬN................................................................................................................... 153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AADMER Hiệp định ASEAN về Quản lý thiên tai và ứng cứu khẩn cấp ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BH Bảo hiểm BHNN Bảo hiểm nông nghiệp CAR Tỷ lệ an toàn vốn Cục QLBH Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm DN Doanh nghiệp DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm DN MGBH Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm FSS Cơ quan dịch vụ giám sát Hàn Quốc GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐQT Hội đồng quản trị IAIS Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc tế ICPs Những nguyên tắc cơ bản về bảo hiểm IMF Quỹ tiền tệ thế giới IRIS Hệ thống chỉ tiêu giám sát rủi ro KDBH Kinh doanh bảo hiểm KT - XH Kinh tế - xã hội KRW Tiền tệ Hàn quốc MAS Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore MCR Biên khả năng thanh toán tối thiểu MGBH Môi giới bảo hiểm NAIC Ủy ban Hiệp hội quốc gia về bảo hiểm của Mỹ NĐBH Người được bảo hiểm OJK Cơ quan quản lý dịch vụ tài chính Indonesia PNT Phi nhân thọ RBS Giám sát trên cơ sở rủi ro ROE Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư SPBH Sản phẩm bảo hiểm SCR Biên khả năng thanh toán SPBH Sản phẩm bảo hiểm TCTC Tổ chức tài chính TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNDS Trách nhiệm dân sự TTBH Thị trường bảo hiểm UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước USD Dollar Mỹ VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức Thương mại thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Nội dung Trang Bảng 1.1: Danh mục các nguyên tắc giám sát bảo hiểm do IAIS ban hành ............ 20 Bảng 1.2: Biên khả năng thanh toán II dựa trên ba trụ cột chính ............................ 29 Bảng 1.3: So sánh hai phương thức giám sát........................................................... 39 Bảng 2.1: Số liệu về các doanh nghiệp bảo hiểm và trung gian bảo hiểm qua các năm 2008 - 2013................................................................................ 57 Bảng 2.2: Khả năng tài chính của thị trường PNT qua các năm 2008 - 2013 ......... 60 Bảng 2.3: Giới hạn tham chiếu các chỉ tiêu cảnh báo sớm ...................................... 68 Bảng 2.4: Thống kê số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra từ năm 2008 - 2013 ......... 78 Bảng 2.5: Khả năng thanh toán của các DNBH phi nhân thọ.................................. 83 Bảng 2.6: Dự phòng nghiệp vụ của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ.................... 86 Bảng 2.7: Qui mô đầu tư của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ.............................. 88 Bảng 3.1: Cách xác định rủi ro thuần..................................................................... 139 Bảng 3.2: Cách xác định rủi ro tổng hợp ............................................................... 141
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Số hiệu Nội dung Trang Biểu đồ 1.1: Biên khả năng thanh toán II .................................................................30 Biểu đồ 2.1: Doanh thu phí BH gốc, doanh thu phí giữ lại, bồi thường gốc, bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại PNT (năm 2008-2013) ..............59 Biểu đồ 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm gốc theo các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ năm 2008-2013 ......................................................................63 Sơ đồ 1.1: Chu trình giám sát thực hiện theo phương thức giám sát tuân thủ...........35 Sơ đồ 1.2: Chu trình giám sát thực hiện theo phương thức giám sát trên cơ sở rủi ro .................................................................................................37 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm..........................73
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm qua thị trường bảo hiểm Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm hàng năm của thị trường đạt mức trung bình gần 20%, sản phẩm trên thị trường ngày một đa dạng, phong phú về chủng loại và chất lượng. Thị trường bảo hiểm sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển theo hướng chuyên nghiệp có sự kết nối với các thị trường tín dụng, chứng khoán trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Bên cạnh những xu hướng thuận lợi cho sự phát triển của thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng, không thể phủ nhận những vấn đề sẽ còn tiếp tục đe dọa sự an toàn của thị trường như: khả năng tài chính của các DNBH trên thị trường chưa đủ lớn, quản trị doanh nghiệp chưa tốt, hành vi trục lợi ngày càng tinh vi hơn và phát triển từ tự phát đến hành vi có tổ chức, hoạt động rửa tiền, cạnh tranh diễn ra ngày càng phức tạp,... Công tác giám sát thị trường bảo hiểm đòi hỏi phải có sự chuyển biến, phù hợp với mức độ phức tạp và đa dạng của thị trường nhằm định hướng thị trường phát triển an toàn, bền vững và phù hợp với thông lệ quốc tế. Xuất phát từ lý do đó, với góc độ của một người công tác trong cơ quan quản lý, giám sát thị trường bảo hiểm, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu luận án. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Tuy nhiên, mức độ và phạm vi nghiên cứu của các đề tài đề cập ở các khía cạnh khác nhau, góc độ và cách thức nghiên cứu khác nhau, cụ thể như sau: Luận án tiến sĩ “Các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển thị trường bảo hiểm ở Việt Nam” của tác giả Hoàng Mạnh Cừ (2006), Học viện Tài chính. Luận án tập trung đi sâu vào nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam. Trong đó cũng có giải pháp liên quan đến các qui định pháp luật về cơ chế tài chính, là các qui định làm cơ sở cho công tác giám sát tài chính của cơ quan Nhà nước đối với thị trường. Tuy nhiên, các giải pháp đó đề xuất cho giai đoạn phát triển thị trường đến năm 2010.
  10. 2 Luận án tiến sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của các DNBH Nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện mở cửa và hội nhập” của tác giả Đoàn Minh Phụng (2007), Học viện Tài chính. Luận án đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các DNBH Nhà nước, tuy nhiên thời điểm đề xuất giải pháp đã cách đây 7 năm. Luận án tiến sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam” của tác giả Trần Hùng Dũng (2009), Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án tập trung vào nghiên cứu về mặt lý luận, thực trạng và hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của một số DNBH phi nhân thọ có thị phần lớn ở Việt Nam, chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2003-2007. Luận án tiến sĩ “Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam” của tác giả Trịnh Xuân Dung (2011), Đại học Kinh tế quốc dân đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, đưa ra các giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, trong có có đề cập đến giải pháp đẩy mạnh công tác giám sát thị trường nhưng luận án không đi vào nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động giám sát. Luận án tiến sĩ “Phương pháp đánh giá năng lực tài chính các DNBH phi nhân thọ tại Việt Nam” của tác giả Trịnh Hữu Hạnh (2012), Học viện Tài chính. Luận án đã nghiên cứu khía cạnh đánh giá năng lực tài chính của các DNBH thông qua đánh giá đúng khả năng thanh toán của DNBH. Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án tập trung xác định mức độ đầy đủ vốn được xác định thông qua phương pháp tính vốn trên cơ sở rủi ro theo cách tính của DNBH. Luận án tiến sĩ “Hiệu quả hoạt động đầu tư của các DNBH phi nhân thọ Việt Nam” của tác giả Trịnh Chi Mai (2013), Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án đi sâu vào nghiên cứu hoạt động đầu tư và hiệu quả hoạt động đầu tư trên giác độ của DNBH. Luận án tiến sĩ “Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Đinh Công Hiệp (2014), Học viện Tài chính. Luận án đã nghiên cứu và đưa ra các giải phát phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong nền kinh tế hội nhập. Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Hệ thống giám sát tài chính quốc gia”, mã số KX 01.19/06-10 do PGS.TS. Tô Ngọc Hưng làm chủ nhiệm. Đề tài đã trình bày những
  11. 3 luận cứ và thực tiễn về hệ thống giám sát tài chính quốc gia, thực trạng hệ thống giám sát tài chính Việt Nam và những định hướng, giải pháp hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính Việt Nam trong đó có phần đề cập đến cơ quan giám sát bảo hiểm. Tuy nhiên, đề tài được nghiên cứu trên tổng thể thị trường tài chính (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm) và tập trung vào mô hình cơ quan giám sát của thị trường tài chính. Chưa đi vào phân tích hoạt động giám sát, nội dung giám sát. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Học viện tài chính (2011), “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của nhà nước đối với thị trường bảo hiểm ở Việt Nam” do PGS.TS. Hoàng Trần Hậu và TS. Hoàng Mạnh Cừ làm chủ nhiệm. Đề tài nghiên cứu các tác động quản lý, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của thị trường bảo hiểm kể từ khi Nhà nước có chủ trương mở cửa thị trường bảo hiểm theo hướng đa dạng và hội nhập. Đề tài không nghiên cứu tách bạch riêng hoạt động giám sát và hoạt động quản lý. Đối tượng nghiên cứu là cả thị trường bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Đề tài không đề cập đến hoạt động, phương thức giám sát của cơ quan giám sát. Nhìn chung mỗi công trình nghiên cứu mới chỉ khai thác một khía cạnh trong hoạt động của mỗi DNBH như chi phí, đầu tư, vốn,… không đề cập và nghiên cứu tổng thể đến hoạt động của một DNBH cả về hoạt động nghiệp vụ và hoạt động tài chính; Mới chỉ nghiên cứu đến một loại hình doanh nghiệp như DNBH Nhà nước. Thời gian đề cập cách đây đã lâu, không còn phù hợp hoặc giảm tính thời sự đối với sự biến động và phát triển của thị trường hiện nay. Điều quan trọng là các công trình đều nghiên cứu về lý luận, thực trạng và đưa ra các giải pháp từ góc độ của các DNBH. Chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống đối với hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ từ góc độ của cơ quan quản lý Nhà nước như phương thức, qui trình, nội dung giám sát của cơ quan giám sát đối với thị trường bảo hiểm phi nhân thọ; chưa có công trình nghiên cứu nào đề xuất các giải pháp cho hoạt động của cơ quan giám sát thị trường trong điều kiện và trình độ phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam hiện nay. Nhận thức về những mặt đã được đề cập và chưa được đề cập của các đề tài đã nghiên cứu, luận án tập trung vào giải quyết những vấn đề còn trống chưa được các đề tài đó nghiên cứu, đó là hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trên các giác độ: Phương thức giám sát, nội dung giám sát, qui trình giám sát, thực trạng hoạt
  12. 4 động giám sát,... từ phương diện của cơ quan quản lý Nhà nước; Đánh giá hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2013; Đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát thị trường phù hợp với trình độ thị trường, xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam và xu hướng chung của thế giới. Vì vậy, luận án có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. 3. Mục đích nghiên cứu của luận án Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về bảo hiểm, thị trường bảo hiểm và hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm nói chung, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng. Luận án tập trung phân tích và đánh giá hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn 2008- 2013, những tác động của hoạt động giám sát đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn đó; Phân tích những nội dung cần phải đổi mới trong hoạt động giám sát thị trường cho phù hợp với sự chuyển biến của thị trường, môi trường phát triển trong nước cũng như xu hướng toàn cầu; Từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Luận án giới hạn chỉ nghiên cứu những vấn đề được xem là căn bản có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, cụ thể: Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ; kinh nghiệm giám sát thị trường bảo hiểm của các nước; thực tiễn giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu hoạt động giám sát của cơ quan Nhà nước đối với thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trên các giác độ giám sát nghiệp vụ và giám sát tài chính của DNBH phi nhân thọ, DN tái bảo hiểm; có đề cập đến hoạt động giám sát đối với các trung gian trên thị trường, giám sát bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và giám sát sản phẩm trên thị trường thông qua giám sát đối với DNBH phi nhân thọ; Không đi vào nghiên cứu hoạt động tự giám sát của từng DNBH và giám sát của người tiêu dùng, bên thứ ba (các tổ chức độc lập) đối với DNBH.
  13. 5 - Nghiên cứu thực tiễn hoạt động giám sát của cơ quan giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam và các tác động từ hoạt động giám sát đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt nam; - Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO). Đến nay Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới (là thành viên của ASEAN, tham gia sáng lập ASEM, gia nhập APEC,…). Đến hết năm 2007, hệ thống văn bản pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm tương đối đầy đủ kể từ Luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, tạo ra hành lang pháp lý phù hợp với các cam kết WTO về mở cửa thị trường bảo hiểm. Do đó từ năm 2008 đến 2013 là khoảng thời gian thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam đã có môi trường pháp lý đầy đủ, trong bối cảnh hội nhập. Với khoảng thời gian này đủ để thị trường cũng như hoạt động giám sát thị trường thể hiện những mặt được và bộc lộ những điểm còn yếu kém. Do vậy, thời gian nghiên cứu của luận án tập trung vào giai đoạn 2008 - 2013. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án đã sử dụng phương pháp luận xuyên suốt là chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau trong quá trình nghiên cứu của luận án: - Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: Luận án vận dụng các phương pháp đánh giá tổng hợp để hệ thống hoá về mặt lý luận các phương thức giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, đánh giá đầy đủ hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ của Việt Nam. - Phương pháp so sánh đối chiếu: Đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để tìm ra những khó khăn, thách thức trong hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ của Việt Nam, so sánh thực tiễn của Việt Nam với các nước trên thế giới và trong khu vực. Ngoài ra, luận án còn vận dụng phương pháp thống kê, phân tích số liệu, định tính để làm rõ những nội dung liên quan. 6. Những đóng góp của luận án - Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ; - Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới về giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ để rút ra bài học cho Việt Nam;
  14. 6 - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2013; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận án gồm 3 chương (146 trang): Chương 1: Những lý luận cơ bản về thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ (47 trang) Chương 2: Thực trạng giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam giai đoạn 2008 - 2013 (54 trang) Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam (45 trang)
  15. 7 Chương 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VÀ GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ 1.1.1. Khái niệm thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Trong đời sống sản xuất và sinh hoạt hàng ngày, dù muốn hay không muốn đều có thể xảy ra những rủi ro, nguy hiểm đe doạ đến tính mạng và tài sản của mỗi người. Lúc nào con người cũng phải tìm cách để bảo vệ chính bản thân và tài sản của mình trước những rủi ro phát sinh trong cuộc sống. Để đối phó với các nguy cơ rủi ro có thể xảy ra, con người đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như: chấp nhận rủi ro, né tránh rủi ro, kiểm soát rủi ro và chia sẻ rủi ro. Bảo hiểm chính là một trong những cách tìm kiếm phòng vệ đó bằng cách chia sẻ những rủi ro nguy hiểm cho bên thứ ba. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm, xét trên từng khía cạnh và góc nhìn thì bảo hiểm được hiểu như sau: Theo các chuyên gia bảo hiểm, một định nghĩa đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ, sự chuyển giao rủi ro và kết hợp số đông các đơn vị, đối tượng riêng lẻ và độc lập, chịu cùng rủi ro như nhau thành một nhóm tương tác. Theo Tiến sỹ David Bland, trong cuốn Nguyên tắc và thực hành bảo hiểm: “Bảo hiểm là một hợp đồng theo đó một bên, (gọi là Doanh nghiệp bảo hiểm - DNBH), bằng việc thu một khoản tiền (gọi là phí bảo hiểm), cam kết thanh toán cho bên kia (gọi là người được bảo hiểm - NĐBH) một khoản tiền, hoặc hiện vật tương đương với khoản tiền đó khi xảy ra một sự cố đi ngược lại quyền lợi của NĐBH" [6]. Theo Từ điển bảo hiểm Pháp - Việt, Nhà xuất bản Thống kê 1996: “Bảo hiểm là một nghiệp vụ mà theo đó, một bên là NĐBH chấp nhận trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm hay khoản đóng góp cho chính mình hoặc cho một người thứ ba khác để trong trường hợp rủi ro xảy ra, sẽ được trả một khoản bồi thường từ một bên khác là người bảo hiểm, người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro, đền bù những thiệt hại theo luật số lớn” [26].
  16. 8 Sự khác nhau trong các quan niệm xuất phát từ việc nhìn nhận bảo hiểm ở các góc độ và cách thức tiếp cận khác nhau. Bảo hiểm là một lĩnh vực rộng và phức tạp hàm chứa yếu tố kinh doanh, pháp lý và kỹ thuật nghiệp vụ đặc trưng nên rất khó tìm được một định nghĩa hoàn hảo thể hiện được tất cả những khía cạnh đó. Điều có thể chấp nhận được là xây dựng một khái niệm từ góc độ và cách thức tiếp cận hữu ích cho mục đích nghiên cứu. Theo cách hiểu chung nhất, Bảo hiểm là một phương thức chia sẻ, phân tán rủi ro trên cơ sở quy luật số đông, theo đó một bên (người tham gia bảo hiểm) nộp một khoản tiền nhất định (được gọi là phí bảo hiểm) cho bên kia (DNBH) để đổi lấy cam kết rằng khi rủi ro/sự kiện BH xảy ra, DNBH sẽ bồi thường hoặc trả tiền BH cho NĐBH hoặc người thụ hưởng BH cho rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm. Căn cứ vào kỹ thuật bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm mà người ta phân chia bảo hiểm thương mại thành các nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau để quản lý đó là bảo hiểm nhân thọ (life insurance) và bảo hiểm phi nhân thọ (non-life insurance hay general insurance). Bảo hiểm nhân thọ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết. Các sản phẩm của Bảo hiểm nhân thọ có thời gian bảo hiểm dài, vừa mang tính rủi ro vừa mang tính tiết kiệm, các nghiệp vụ được quản lý theo kỹ thuật tồn tích. Bảo hiểm phi nhân thọ là nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ. Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ mang tính rủi ro, các nghiệp vụ được quản lý chủ yếu theo kỹ thuật phân chia. Trong phạm vi của đề tài này, luận án chỉ tập trung đi vào phân tích các vấn đề liên quan về bảo hiểm phi nhân thọ theo mục tiêu của đề tài. Thị trường là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Hành vi cơ bản của thị trường là hành vi mua, bán mà qua đó người mua tìm mua được cái mình cần và người bán bán được cái mình có với giá thỏa thuận. Hành vi đó được diễn ra trong một thời gian và không gian nhất định. Theo Phillips Kotler, một nhà kinh tế học đã định nghĩa “Thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động trao đổi hàng hóa được diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh gắn liền với một không gian nhất định” [19], hay cung và cầu gặp được nhau trong không gian và thời gian nhất định. Cùng với sự phát triển của xã hội, khi nền kinh tế đạt tới một trình độ nhất định, con người đầu tư nhiều hơn để hình thành các tài sản có giá trị cao. Rủi ro xảy ra sẽ gây ra tổn thất lớn về tài sản. Khi đó con người không chỉ đối phó với các rủi ro bằng hình
  17. 9 thức chấp nhận, né tránh hay kiểm soát rủi ro mà họ lựa chọn giải pháp chia sẻ rủi ro. Các đối tượng cần được bảo hiểm xuất hiện. Nhà nước cũng không thể bảo vệ và bảo trợ cho mọi rủi ro. Bên cạnh đó đời sống của người dân tăng lên, họ có tiền để tham gia bảo hiểm, khi đó cầu về bảo hiểm phát sinh. Sự ra đời của các DNBH nhằm mục đích chia sẻ rủi ro, kinh doanh rủi ro đáp ứng nhu cầu của xã hội làm xuất hiện cung về bảo hiểm. Việc xuất hiện cung và cầu về bảo hiểm hình thành nên thị trường bảo hiểm. Giống như các loại thị trường khác (Thị trường hàng hóa, thị trường sức lao động, thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường dịch vụ,…) thị trường bảo hiểm cũng hàm chứa tổng số cung, tổng số cầu, yếu tố không gian và thời gian, diễn ra các quan hệ mua, bán và các quan hệ hàng hóa, tiền tệ,… Có thể nói, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ được hình thành và chịu tác động bởi các yếu tố về cung và cầu bảo hiểm (có đối tượng cần được bảo hiểm, khả năng tài chính của người tham gia bảo hiểm, hoạt động của DNBH) nhưng thị trường có phát triển được hay không còn phụ thuộc vào sự can thiệp của Nhà nước, môi trường kinh tế, xã hội, môi trường tự nhiên, nhận thức của người dân,… Khác với việc trao đổi mua bán trên các thị trường hàng hoá khác, sản phẩm bảo hiểm không tồn tại hữu hình mà nó là sản phẩm đặc biệt. Do đó thị trường bảo hiểm phi nhân thọ là một thị trường dịch vụ đặc biệt mà sản phẩm được mua bán chính là những cam kết về trách nhiệm bồi thường khi rủi ro xảy ra. 1.1.1.2. Các thành tố của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ được cấu thành bởi các thành tố cơ bản đó là: Các chủ thể tham gia thị trường, sản phẩm trao đổi trên thị trường. - Các chủ thể tham gia thị trường, bao gồm: Người bán, người mua, trung gian bảo hiểm. + Người bán là các DNBH, DN tái bảo hiểm. DNBH là người bán sản phẩm bảo hiểm cho các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm. DNBH là người nhận rủi ro từ phía khách hàng. Trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm, DNBH chấp nhận yêu cầu bảo hiểm bằng việc giao kết hợp đồng bảo hiểm, cấp cho bên mua bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm hoặc bằng chứng về hợp đồng bảo hiểm, có trách nhiệm bồi thường tổn thất cho bên mua theo thoả thuận của hợp đồng bảo hiểm. Có rất nhiều loại DNBH như DNBH chuyên ngành, Công ty bảo hiểm quốc tế, DNBH vốn Nhà nước, DNBH cổ phần,
  18. 10 DNBH liên doanh, DNBH tư nhân, DNBH tương hỗ, hiệp hội bồi thường tương hỗ, … Việc tồn tại các loại hình DNBH phụ thuộc vào luật pháp của từng nước quyết định. Cho dù loại hình nào, các DNBH đều phải hoạt động trên nguyên tắc số đông, có nghĩa vụ thanh toán các tổn thất cho khách hàng khi rủi ro xảy ra trong phạm vi được bảo hiểm. DN tái bảo hiểm là người bảo hiểm cho các DNBH, thực hiện nhận bảo hiểm lại cho các rủi ro mà DNBH đã nhận từ khách hàng, đồng thời có thể chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận cho DNBH hoặc doanh nghiệp tái bảo hiểm khác, trên cơ sở nhượng lại một phần phí bảo hiểm qua hợp đồng chuyển nhượng tái bảo hiểm. + Người mua (bên mua bảo hiểm) là tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm cho sức khỏe, trách nhiệm dân sự và tài sản của mình. Họ tham gia giao kết hợp đồng bảo hiểm để được đảm bảo an toàn về tài chính, bằng cách bán các rủi ro của đối tượng bảo hiểm cho các DNBH và phải trả phí. Việc phân loại khách hàng là tổ chức và cá nhân giúp DNBH có định hướng thiết kế sản phẩm và chiến lược Marketing phù hợp. Trong hợp đồng bảo hiểm, ngoài đối tượng khách hàng là tổ chức hay cá nhân còn đề cập đến các đối tượng như: người được bảo hiểm, người thụ hưởng. Việc xác định rõ các đối tượng để đảm bảo việc chi trả tuân thủ theo đúng các nguyên tắc trong bảo hiểm như nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm,… + Trung gian bảo hiểm trên thị trường là những tổ chức, cá nhân tham gia kênh phân phối sản phẩm từ DNBH đến tay người tiêu dùng (bên mua bảo hiểm). Cùng với sự phát triển của thị trường bảo hiểm, kênh phân phối bảo hiểm ngày càng đa đạng, bao gồm hai nhóm chính là đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm: Đại lý bảo hiểm là các cá nhân hoặc tổ chức đại diện cho DNBH phân phối các sản phẩm bảo hiểm tới tay người mua theo các nội dung được ủy quyền trong hợp đồng đại lý. Tùy theo từng nước có thể có các loại đại lý bảo hiểm như đại lý độc quyền; đại lý độc quyền nhưng có thể được bán một số sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm khác; đại lý phi độc quyền; đại lý con; đại lý xét nhận bảo hiểm,…. Môi giới bảo hiểm là cá nhân hoặc tổ chức đại diện và bảo vệ quyền lợi của bên mua bảo hiểm. MGBH phải có hiểu biết và kỹ năng để tư vấn cho bên mua trong việc lựa chọn DNBH và thu xếp ký kết hợp đồng bảo hiểm phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của bên mua. MGBH tư vấn cho bên mua giải pháp tốt nhất để quản lý rủi ro và là người trực tiếp thương lượng với DNBH để thu xếp ký hợp đồng bảo hiểm. Hoạt động môi giới bảo hiểm được chia thành môi giới bảo hiểm gốc và môi giới tái
  19. 11 bảo hiểm. Môi giới bảo hiểm gốc là hoạt động đàm phán, thu xếp các vấn đề về bảo hiểm giữa các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm và DNBH gốc. Môi giới tái bảo hiểm là hoạt động đàm phán, thu xếp các vấn đề về nhượng và nhận tái bảo hiểm giữa các DNBH, DN tái bảo hiểm. - Sản phẩm trao đổi trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ là sự cam kết của DNBH đối với bên mua bảo hiểm về việc bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Khi mua bảo hiểm, bên mua bảo hiểm (các tổ chức, cá nhân) trả một khoản tiền nhất định (hay nộp phí bảo hiểm), ký với DNBH hợp đồng bảo hiểm để xác nhận trách nhiệm của DNBH sẽ bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm như đã thoả thuận trong hợp đồng. Hợp đồng bảo hiểm phải chỉ rõ: đối tượng bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm, rủi ro loại trừ, thời hạn bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, các qui định về trả tiền bảo hiểm, giải quyết bồi thường và xử lý tranh chấp (nếu có), ngày hiệu lực của hợp đồng,… để xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên tham gia hợp đồng. Có nhiều tiêu thức để phân chia sản phẩm bảo hiểm như căn cứ vào đối tượng bảo hiểm có thể phân loại thành BH tài sản, BH trách nhiệm, BH sức khỏe; căn cứ vào tính chất của hình thức bảo hiểm có thể phân loại thành BH bắt buộc, BH tự nguyện; căn cứ vào thời hạn bảo hiểm có thể phân loại thành BH ngắn hạn, BH dài hạn; căn cứ vào thứ tự ưu tiên áp dụng các nguồn luật có thể phân loại thành BH hàng hải, BH phi hàng hải,... Việc phân chia các loại bảo hiểm nhằm giúp các doanh nghiệp có biện pháp tổ chức, triển khai và quản lý sản phẩm được tốt, cơ quan quản lý đưa ra những qui định hợp lý nhằm phát huy những ưu điểm của từng sản phẩm. Sản phẩm bảo hiểm có những đặc điểm riêng biệt như tính vô hình, tính không mong đợi, hiệu quả xê dịch,…Các đặc điểm của sản phẩm chi phối nhiều đến quá trình tiếp cận và giới thiệu sản phẩm, nên việc giao kết hợp đồng bảo hiểm không phải là hoàn tất quá trình bán hàng, mà đó mới chỉ là điểm khởi đầu của cả một chu trình chăm sóc và bảo vệ quyền lợi khách hàng kéo dài về sau. Sự vận động hay đặc điểm của những thành tố trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ làm nảy sinh các quan hệ, hành vi trên thị trường. Để thị trường phát triển lành mạnh và đúng định hướng việc quản lý và giám sát các thành tố của thị trường là
  20. 12 không thể thiếu. Do đó, cơ quan giám sát phải hiểu rõ được xu hướng vận động và phát triển của các thành tố trong thị trường để hoạt động giám sát có hiệu quả. 1.1.2. Qui luật hoạt động của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ bị chi phối bởi các qui luật chung của thị trường và qui luật đặc thù của thị trường bảo hiểm, bao gồm: 1.1.2.1. Qui luật cung, cầu Cung - cầu về bảo hiểm được phát triển trên cơ sở sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu bảo hiểm trên các khía cạnh và các sản phẩm trong cuộc sống ngày càng phong phú và đa dạng. Cung của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu bảo hiểm. Cầu của thị trường lại biến động lúc tăng, lúc giảm và phụ thuộc vào thực trạng của nền kinh tế. Nhưng xét về cả một quá trình lâu dài thì cầu về bảo hiểm có xu hướng tăng lên bởi điều kiện kinh tế ngày một được nâng cao. Theo mô hình về nhu cầu của Maslow, tất yếu nhu cầu của con người sẽ đa dạng và ở mức độ ngày càng cao, họ càng có ý thức hơn về nhu cầu bảo hiểm. Nắm bắt được qui luật này các DNBH sẽ có định hướng trong phát triển kinh doanh, biết đưa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường trong từng thời điểm cụ thể, người tiêu dùng cũng sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn sản phẩm phù hợp, cơ quan quản lý hoạch định chính sách phù hợp với định hướng phát triển thị trường, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. 1.1.2.2. Qui luật giá trị Qui luật giá trị được thể hiện trong phí bảo hiểm, phí bảo hiểm gồm hai phần chính là phí thuần và phụ phí. Phí thuần là khoản phí mà khách hàng phải đóng góp tương đương với trách nhiệm bồi thường tổn thất của họ do nhà bảo hiểm quản lý. Bộ phận này còn được gọi là khoản đóng góp cho rủi ro hay khoản đóng góp cân bằng về mặt kỹ thuật giúp các nhà bảo hiểm đủ để chi trả tiền bồi thường khi có các rủi ro liên quan đến đối tượng được bảo hiểm. Phụ phí là khoản khách hàng phải nộp cùng với phí thuần nhằm giúp nhà bảo hiểm trang trải các khoản chi phí kinh doanh và có lãi. Các khoản chi phí kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng, chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, chi phí quản lý DN, thuế, lợi nhuận,… Các khoản phụ phí sẽ biến động tùy thuộc vào điều kiện và mục tiêu kinh doanh. Phí bảo hiểm cũng chịu tác động của qui luật cung - cầu. Việc tính toán chi phí một cách hợp lý để xác định chính xác giá phí bảo hiểm đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ quyết định tới sự thành công của DNBH. Mức phí bình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2