intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Nguyễn Kim Tuyền Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:173

32
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu của luận án này là tìm hiểu những vấn đề lý luận về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay; hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ THỊ HẢI GIÁM SÁT SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9.38.01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO 2. TS. HỒ NGỌC HIỂN HÀ NỘI - 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận án là chính xác và trung thực. Các số liệu, thông tin trong luận án có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn tài liệu tham khảo đầy đủ. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 NGHIÊN CỨU SINH Hồ Thị Hải
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Hảo và TS. Hồ Ngọc Hiển đã tận tâm và luôn động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các Thầy giáo, Cô giáo tại Học viện Khoa học xã hội, Hội đồng đánh giá các cấp đã giảng dạy, góp ý, chỉ bảo và hỗ trợ những kiến thức cũng như tài liệu quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Vinh và các đồng nghiệp trong Khoa Luật đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện Luận án. Qua đây, tôi cũng xin được cảm ơn gia đình tôi đã luôn bên cạnh, đồng hành và chia sẻ cùng tôi trên suốt chặng đường học tập và nghiên cứu. Cảm ơn bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong hành trình thực hiện Luận án này. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 NGHIÊN CỨU SINH Hồ Thị Hải
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................................................................... 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 8 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu đề tài luận án .............................................. 20 1.3. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu ......................................................... 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 26 Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT GIÁM SÁT SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP ............ 27 2.1. Khái quát về vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ..................................................................... 27 2.2. Giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp....................... 39 2.3. Pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ........... 52 2.4. Pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................. 59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 65 Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIÁM SÁT SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY..................................................................... 66 3.1. Thực trạng pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam .............................................................................................. 66 3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay..................................................................... 96 3.3. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay .... 121
  5. Chương 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIÁM SÁT SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................ 129 4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ......................... 129 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay ............................................................ 134 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay .......................... 147 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................. 152 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................... 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 156
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Công ty cổ phần CTCP Công ty trách nhiệm hữu hạn CTTNHH Chủ sở hữu CSH Doanh nghiệp nhà nước DNNN Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái CPTPP Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership) Hội đồng nhân dân HĐND Hội đồng quản trị HĐQT Hội đồng thành viên HĐTV Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản Luật 69/2014/QH13 xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 Tập đoàn kinh tế nhà nước TĐKTNN Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization OECD for Economic Cooperation and Development) Tổng Công ty nhà nước TCTNN Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước SCIC (State Capital and Investment Corporation) Ủy ban nhân dân UBND Ủy ban Giám sát và Quản lý Tài sản thuộc Sở hữu SASAC Nhà nước của Quốc vụ viện (State-owned Assets Supervision and Administration Commission of the State Council) Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp CMSC (Commission for the Management of State Capital at Enterprises)
  7. DANH MỤC HÌNH, BẢNG, HỘP Hình Hình 2.1. Quy trình sử dụng vốn nhà nước ............................................................... 37 Hình 2.2. Quy trình giám sát DNNN ........................................................................ 63 Hình 3.1. Mô hình chủ thể giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp ....................... 70 Chính Phủ .................................................................................................................. 72 Hình 3.2. Mô hình cơ quan đại diện CSH vốn nhà nước .......................................... 72 Bảng Bảng 3.1. Quy mô vốn CSH và tài sản của DNNN so với mức trung bình của toàn bộ khu vực doanh nghiệp ................................................................. 96 Bảng 3.2. Đóng góp cho thu NSNN (%) ................................................................... 97 Bảng 3.3. Chỉ số doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2018 ..................................................................................... 97 Bảng 3.4. Chỉ tiêu hiệu suất hoạt động tài chính của DNNN năm 2010 và 2018 .... 98 Hộp Hộp 1. Lãnh đạo Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN) lần lượt bị bắt giam .................. 114 Hộp 2. Bộ Thông tin - Truyền thông bỏ qua cảnh báo gây thất thoát nghiêm trọng........................................................................................................ 119
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Có thể nói rằng, trong bối cảnh kinh tế thị trường, việc Nhà nước đầu tư vốn vào các doanh nghiệp là một lựa chọn hiệu quả giúp Nhà nước khắc phục những khiếm khuyết cố hữu và định hướng sự phát triển của nền kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Vai trò của các doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam đã được nhấn mạnh tại các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cụ thể, tại Nghị quyết 03-NQ/TW Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN đã xác định “doanh nghiệp nhà nước là lực lượng nòng cốt đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Tiếp theo đó, Nghị quyết 12-NQ/TW Hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN đã nêu bật vai trò của DNNN theo tinh thần cụ thể hóa quan điểm của Đại hội XII, đó là “Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt và là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; doanh nghiệp nhà nước thực hiện vai trò dẫn dắt phát triển các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác”. Theo đó, việc Nhà nước tăng cường đầu tư các nguồn lực vật chất cho DNNN là hoạt động tất yếu, đặc biệt là trong các lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác không đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các DNNN được tổ chức thành các công ty, đây là những pháp nhân độc lập với CSH, được trao quyền tự chủ và có địa vị bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Chính vì vậy, song song với việc Nhà nước thực hiện đầu tư vốn vào các doanh nghiệp thì vấn đề tổ chức giám sát và đánh giá hiệu quả nguồn vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp cũng trở nên cấp thiết. Liên quan đến vấn đề này, quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết 12-NQ/TW Hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành TW Đảng khoá XII về cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; không để xảy ra thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước”. Như vậy, giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp là hoạt động có vai trò hết sức quan trọng của CSH Nhà nước, vừa không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng vẫn nắm bắt và quản lý được 1
  9. quyền CSH của mình. Trên cơ sở nhận thức về tầm quan trọng của giám sát, đánh giá hoạt động sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp cũng như thể chế hoá định hướng, chủ trương mà Đảng Cộng sản Việt Nam đặt ra, Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý và giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến giám sát hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước, ở mức độ nhiều hay ít, trực tiếp hay gián tiếp đã được xây dựng, ban hành, sửa đổi, thay thế từ năm 2003 cho đến nay. Có thể kể đến những dấu mốc quan trọng như sự ra đời của Luật Doanh nghiệp 2005 với quy định thống nhất quản lý DNNN như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế; Luật Quản lý vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 đã dành một chương riêng quy định về hoạt động giám sát, quản lý vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp. Cùng với việc ban hành các văn bản dưới luật có liên quan đến hoạt động giám sát, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp có vốn nhà nước đã tạo nên hành lang pháp lý cho việc xây dựng mô hình giám sát và tổ chức thực hiện hoạt động giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, do nhận thức chưa đầy đủ và toàn diện về vai trò, mô hình triển khai cũng như cơ chế thực hiện giám sát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đã dẫn đến những hạn chế, bất cập của pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam. Các quy định về giám sát vốn nhà nước vẫn còn rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau với nội dung điều chỉnh tản mát, thiếu thống nhất, chưa tạo thành khung pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Chẳng hạn quy định về khái niệm “vốn nhà nước” được ghi nhận tại nhiều văn bản khác nhau như Luật Đầu tư 2005, Luật Đấu thầu 2013, Luật Đầu tư công 2014 và Luật 69/QH13/2014 nhưng chưa có sự thống nhất về nguồn gốc hình thành cũng như hình thức biểu hiện. Bên cạnh đó, với việc trao thẩm quyền giám sát cho rất nhiều chủ thể cho thấy pháp luật Việt Nam hiện hành chưa thiết lập được mô hình giám sát vốn nhà nước hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Trong đó, thẩm quyền giám sát của cơ quan đại diện CSH đang có sự chồng lấn, trùng lặp với chức năng quản lý nhà nước. Ngoài ra, cơ chế giám sát sử dụng vốn nhà nước theo pháp luật hiện hành còn bộc lộ nhiều hạn chế như các tiêu chí giám sát và đánh giá doanh nghiệp còn tương đối đơn giản, công cụ giám sát mang nặng tính hành chính khi chủ yếu dựa vào báo cáo định kỳ, các quy định về giám sát nội bộ của doanh nghiệp chưa chú trọng đến vai trò của kiểm toán nội bộ,... Đặc biệt, việc thiếu sót các quy định pháp luật về giám sát việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ của các cơ quan đại diện CSH được xem là một khoảng trống pháp lý trong pháp luật hiện hành 2
  10. [125; tr.8, 9]. Những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật đã làm giảm đi một cách đáng kể hiệu lực và hiệu quả của hoạt động giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng thua lỗ, lãng phí, thất thoát, thiếu trách nhiệm và tham nhũng trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Một số ví dụ điển hình như: Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) kinh doanh thua lỗ nặng nề. Tổng số nợ quá hạn của Vinashin đến hết năm 2008 lên tới 3.812 tỉ đồng, chiếm 91,4% tổng số nợ quá hạn của cả 7 tập đoàn, TCTNN; đến trước tháng 6/2010, Vinashin cùng hơn 200 công ty con có công nợ tổng cộng hơn 80.000 tỷ đồng. Khủng hoảng của Vinashin được Thanh tra Chính phủ kết luận làm “ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước, ảnh hưởng đến tín nhiệm của Chính phủ trên thị trường vốn quốc tế” [122; tr.39]. Hay vi phạm xảy ra tại TCT cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam (PVC) thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, theo đó HĐQT, Ban Tổng giám đốc, Ban Kiểm soát T đã thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, quản lý điều hành, thiếu kiểm tra, giám sát, làm trái các quy định của pháp luật về quản lý kinh tế, để xảy ra nhiều sai phạm và thua lỗ 3.298 tỉ đồng (giai đoạn 2011- 2013), nhiều tổ chức, cá nhân trong bị kỷ luật và xử lý hình sự [41]. Gần đây nhất là sai phạm trong thương vụ Mobifone mua 95% cổ phần của Công ty cổ phần nghe nhìn toàn cầu (AVG). Tháng 3/2018, Thanh tra Chính phủ đã cho công bố toàn văn kết luận thanh tra chỉ ra hàng loạt sai phạm của Mobifone trong thương vụ, thể hiện ở các khâu: đề xuất đầu tư, đánh giá thực trạng tài chính, kinh doanh của AVG; lựa chọn các đơn vị tư vấn thẩm định giá trị doanh nghiệp AVG, tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp; nghiệm thu, sử dụng kết quả thẩm định giá trị AVG làm căn cứ đàm phán giá mua cổ phần; lập dự án đầu tư, trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt dự án đầu tư; ký kết thỏa thuận và hợp đồng chuyển nhượng cổ phần; thanh toán các chi phí liên quan đến dự án. Những vi phạm này đã dẫn đến nguy cơ hiện hữu thiệt hại nghiêm trọng vốn của nhà nước tại Mobifone khoảng 7.006 tỷ đồng, trong đó thiệt hại do mua nợ phải trả của AVG là 1.134 tỷ đồng [128]. Các “đại án” nói trên chỉ là những vụ việc điển hình, trên thực tế còn rất nhiều sai phạm xảy ra ở nhiều doanh nghiệp khác. Theo Báo cáo số 16/BC-ĐGS ngày 25/5/2018 của Đoàn Giám sát Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016 hầu hết các DNNN đều có vi phạm nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong kinh doanh và vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính ở các mức độ khác nhau [39]. Điều này cho thấy những bất cập về quy định 3
  11. pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam đã khiến chúng ta phải trả giá bằng những thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế đất nước. Những vấn đề nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động giám sát sử dụng vốn nhà nước. Đó cũng là lý do mà nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu và làm Luận án Tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, từ đó rút ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án. Thứ hai, phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Thứ tư, xây dựng định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, luận án có đối tượng nghiên cứu như sau: Một là, các vấn đề lý luận về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Hai là, các quy định của pháp luật Việt Nam về giám sát sử dụng vốn nhà 4
  12. nước đầu tư vào doanh nghiệp. Ba là, thực tiễn thực hiện pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về giới hạn nghiên cứu, - Thứ nhất, luận án tiếp cận “giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp” dưới góc độ là hoạt động giám sát mang tính chuyên ngành được thực hiện bởi Quốc hội, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan đại diện CSH và các thiết chế nội bộ tại doanh nghiệp. Do đó, luận án không xem xét hoạt động giám sát chung của cơ quan quyền lực nhà nước và hoạt động giám sát của chủ thể phi nhà nước như tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể khác trong doanh nghiệp. - Thứ hai, tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đã phân chia các doanh nghiệp có vốn nhà nước thành ba nhóm: (i) doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, (ii) doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và (iii) doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ. Trong khuôn khổ của luận án, tác giả không thể trình bày thực trạng pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước tại toàn bộ các doanh nghiệp này. Vì vậy, phần thực trạng pháp luật sẽ được lựa chọn ở nhóm doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Về nội dung, luận án nghiên cứu các quy định pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Về không gian và thời gian, luận án tập trung nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam, trên cơ sở so sánh, đối chiếu với một số quốc gia trên thế giới trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Bên cạnh đó, luận án vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước mà trọng tâm là các DNNN đối với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Đồng thời, các nguyên lý chung về sở hữu nhà nước, lý thuyết về quản trị doanh nghiệp… cũng được vận dụng để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. Để làm sáng tỏ các vấn đề được nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp luật 5
  13. học so sánh; phương pháp thống kê; phương pháp lịch sử. Xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của mỗi chương mà luận án sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, nhằm đảm bảo phù hợp với nội dung nghiên cứu. Cụ thể: Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng bao quát trong tất cả các chương, mục của luận án để làm phát hiện, luận giải, thuyết phục về các nội dung liên quan đến chủ đề luận án. Phương pháp luật học so sánh: được sử dụng ở chương 2 để làm sáng tỏ pháp luật về giám sát sử dụng vốn Nhà nước trong doanh nghiệp ở một số quốc gia và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp thống kê: được sử dụng trong chương 1 và chương 3 nhằm tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng thực hiện pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam. Phương pháp lịch sử: được sử dụng trong chương 3 nhằm phân tích các bước tiến trong nhận thức và quy phạm pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, Luận án góp phần hình thành, làm rõ cơ sở luận về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Luận án xây dựng khái niệm sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, khái niệm giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và những đặc điểm mang tính chất điển hình của giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, luận án xây dựng khái niệm pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; làm rõ nội dung pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Thứ hai, Luận án phân tích, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Luận án đã phân tích một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp với các nội dung: chủ thể giám sát, cơ chế giám sát, thi hành kết quả giám sát. Trên cơ sở lý luận về pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, luận án đánh giá những hạn chế và bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật hiện hành về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Bên cạnh đó, luận án nghiên cứu quy định pháp luật cũng như thực tiễn thi hành pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp của một số nước trên thế giới để rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam. 6
  14. Thứ ba, Luận án đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam. Luận án cập nhật và đề xuất định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trong bối cảnh mới của thế giới và hoàn cảnh cụ thể tại Việt Nam. Cùng với đó, trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành, tham khảo kinh nghiệm của thế giới, luận án đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Đồng thời, luận án cũng đề xuất các giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Thứ nhất, về mặt lý luận: Luận án làm phong phú thêm nhận thức về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Những phân tích, luận giải về khái niệm, đặc điểm, cơ sở hình thành giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Thứ hai, về mặt thực tiễn: Luận án là nguồn tài liệu tham khảo thiết thực phục vụ cho công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn thiện pháp luật, áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp, đồng thời là tài liệu để giảng dạy, bồi dưỡng pháp luật về vấn đề này trong các cơ sở đào tạo về chuyên ngành luật học. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu 4 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề có liên quan đến luận án Chương 2: Những vấn đề lý luận về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Chương 4: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam. 7
  15. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về lý luận giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp Thứ nhất, các công trình nghiên cứu có đề cập đến khái niệm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp: Sự tồn tại của thành phần kinh tế nhà nước gần như tất yếu và phổ biến ở các nước trên thế giới. Cho dù phạm vi và tỷ trọng có sự khác biệt giữa các quốc gia, tuy nhiên kinh tế nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước vẫn nắm giữ vị trí, vai trò quan trọng của trong quản lý vĩ mô nhằm khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường [99]. Chính vì lẽ đó, vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp vẫn luôn là đối tượng nghiên cứu quan trọng của nhiều ngành khoa học, được tiếp cận trên nhiều phương diện khác nhau ở nhiều công trình nghiên cứu. Tại Bộ Tư bản phê phán khoa kinh tế chính trị, Quyển thứ ba: Toàn bộ quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa của K.Mark [68] đã đề cập đến công ty cổ phần và sở hữu xã hội, được xem là lý luận tiền đề về DNNN và sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Các nghiên cứu của các học giả Trung Quốc [38]; [40]; [42] đã đề cập một cách tập trung và toàn diện vấn đề lý luận và thực tế về sở hữu trong nền kinh tế thị trường mang màu sắc Trung Quốc. Đặc biệt, Báo cáo phát triển kinh tế và cải cách thể chế phát triển Trung Quốc - 30 năm cải cách mở cửa của Trung Quốc (1978- 2008) của Trâu Đông Đào và Âu Dương Nhật Huy [38] đã phân tích các giai đoạn của công cuộc cải cách chế độ sở hữu và phát triển khu vực kinh tế ngoài chế độ công hữu của Trung Quốc từ năm 1978 đến sau năm 2002, trên cơ sở rút ra các kinh nghiệm cơ bản về cải cách chế độ sở hữu và phát triển kinh tế chế độ công hữu. Các nghiên cứu của OECD [137], [138], [140] cũng chỉ ra sự cần thiết của sở hữu nhà nước trong doanh nghiệp, mặc dù lý do của việc nhà nước sở hữu doanh nghiệp thường rất khác nhau giữa các quốc gia, các ngành và thường bao gồm sự kết hợp giữa lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế. OECD cũng khuyến nghị sở hữu của Nhà nước đối với doanh nghiệp là vì lợi ích của người dân. Nhà nước cần phải đánh giá thận trọng và công bố các mục tiêu để giải thích hợp lý cho việc nhà nước đóng vai trò sở hữu và việc này cần phải được rà soát định kỳ [137]. Ở Việt Nam, khái niệm vốn nhà nước được đề cập tại nhiều công trình nghiên cứu. Theo đó, các quan điểm đồng nhất hoặc khác biệt về vốn nhà nước đã 8
  16. được xây dựng và phát triển theo các xu hướng phát triển kinh tế - xã hội. Dưới góc độ sở hữu, đề tài nghiên cứu Vấn đề sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nguyễn Kế Tuấn (2010) [113] và bài viết Tái cấu trúc quản trị để thúc đẩy cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam của Phạm Đức Trung, Nguyễn Thị Minh Thu (2017) [110] đồng quan điểm vốn nhà nước là một loại tài sản của CSH toàn dân mà Nhà nước là đại diện, vì vậy Nhà nước có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản này. Dưới góc độ kinh tế, các khái niệm về vốn nhà nước được xây dựng dựa trên nền tảng ngân sách nhà nước, chẳng hạn luận án tiến sỹ Cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam của Phạm Thị Thanh Hoà (2012) đưa ra khái niệm vốn nhà nước “là nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước”, “Vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành vốn CSH của doanh nghiệp có nguồn gốc ban đầu từ ngân sách nhà nước” [54]. Luận án tiến sỹ Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước của Vũ Thị Nhung (2017) có phạm vi nghiên cứu rộng hơn khi coi “vốn nhà nước bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh” [77], trong khi đó luận án tiến sỹ Hoàn thiện chính sách quản lý vốn nhà nước trong doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa của Trần Xuân Long (2013) lại coi “vốn nhà nước là vốn điều lệ của công ty nhà nước bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp, sau đó được bổ sung bằng lợi nhuận thu được từ quá trình sản xuất kinh doanh được chia tương ứng với phần vốn đầu tư của Nhà nước vào công ty nhà nước và các loại quỹ của công ty” [66]. Phần lớn các nghiên cứu đều đồng nhất rằng, mặc dù khái niệm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp có thể tiếp cận từ các góc độ khác nhau nhưng đều phát sinh từ sở hữu nhà nước và có nguồn gốc hình thành từ ngân sách nhà nước. Thứ hai, các công trình nghiên cứu về doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước: Khái niệm DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước được các tác giả nhìn nhận ở các góc độ khác nhau. Mặc dù, các quốc gia trên thế giới có quan niệm và tên gọi không giống nhau về DNNN, tuy nhiên khi xem xét cụ thể khái niệm DNNN tại các công trình nghiên cứu đều đồng nhất về chế độ sở hữu và quyền kiểm soát của nhà nước. Chẳng hạn, World Bank (1999) định nghĩa “DNNN là các thực thể kinh tế thuộc sở hữu hay thuộc quyền kiểm soát của chính phủ mà phần lớn thu nhập của nó được tạo ra thông qua việc bán các hàng hóa, dịch vụ [70]. Hay Rees Ray (1989) định nghĩa “DNNN là một tổ chức được sử dụng để chỉ một tổ chức sản xuất hàng hoá và dịch vụ mà giá trị của chúng không thuộc về 9
  17. các CSH cá nhân mà thuộc về xã hội” [141]. Hay cuốn sách Guidelines on Corporate Governance of State-owned Enterprises của OECD (2005) cũng xác định “Thuật ngữ DNNN dùng để chỉ các doanh nghiệp mà Nhà nước có quyền kiểm soát thông qua sở hữu toàn bộ, đa số hoặc thiểu số quan trọng” [135]. Các công trình nghiên cứu khác có liên quan đến DNNN của OECD như Accountability and Transparency: A Guide for State Ownership (2010) hay Managing Risk in the State-Owned Enterprise Sector in Asia: Stocktaking of National Practices (2018) cũng không có sự thay đổi khác biệt về quan niệm này. Có thể thấy rằng, các nghiên cứu của OECD về DNNN được tiếp cận dưới góc độ quản trị doanh nghiệp, theo đó, việc xác định một doanh nghiệp có phải là DNNN hay không phải dựa vào tiêu chí quyền kiểm soát mang tính chi phối của CSH nhà nước đối với doanh nghiệp. Ở Việt Nam, với chủ trương coi kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dưới góc độ kinh tế, bài viết Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước - một số vấn đề về nguyên tắc và phương pháp tiếp cận của Nguyễn Mạnh Quân (2013) [81], sách chuyên khảo Đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước - Bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Tạ Ngọc Tấn, Lê Quốc Lý (2012) [99] đều cho rằng, DNNN giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân với đặc trưng thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở hữu công hữu, và được điều hành, kiểm soát về mọi phương diện bởi nhà nước. Trong khi đó, dưới góc độ pháp lý, các luận án tiến sỹ Pháp luật quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay [75] của Phạm Thị Hồng Nhung (2016), Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước [77] của Vũ Thị Nhung (2017) và Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước [69] của Lê Na (2019) có sự thống nhất rằng, DNNN là doanh nghiệp mà Nhà nước chiếm chi phối về tỷ lệ sở hữu vốn góp hoặc cổ phần trong doanh nghiệp. Đối với nhóm doanh nghiệp được nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, nhà nước là CSH duy nhất và có toàn quyền trong việc quyết định sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thứ ba, các công trình nghiên cứu có liên quan đến khái niệm giám sát và giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp: Khảo cứu một số công trình nghiên cứu tiếp cận được, nghiên cứu sinh nhận thấy khái niệm giám sát mặc dù được tiếp cận ở nhiều phương diện khác nhau tuy nhiên, thuật ngữ giám sát được sử dụng chủ yếu trong quan hệ giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật và quan hệ giám sát của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý. Ví dụ định nghĩa của Từ điển Luật học (2006) “Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá 10
  18. nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý” [118]. Khái niệm giám sát từ đó cũng được phân chia theo quyền của chủ thể giám sát. Chẳng hạn như Yamamoto (2007) định nghĩa: “Giám sát của Quốc hội là việc rà soát, theo dõi và giám sát của chính phủ và các cơ quan công quyền, bao gồm cả việc thực hiện các chính sách và pháp luật” [45]. Sách chuyên khảo Hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam trong cơ chế giám sát quyền lực nhà nước của Trương Thị Hồng Hà (2015) đã phân tích cơ sở lý luận về giám sát của Quốc hội, cơ chế thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội và các giải pháp bảo đảm quyền giám sát của Quốc hội [43]. Ở phạm vi rộng hơn, sách chuyên khảo Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay của Đào Trí Úc (2015) đã phân tích cụ thể về giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay [114]. Sách Tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của một số nước trên thế giới của Nguyễn Văn Kim và các đồng tác giả (2001) đã phân tích cơ chế giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với cơ quan có chức năng điều hành trong bộ máy nhà nước và sự giám sát của cơ quan hành chính cấp trên đối với hệ thống cơ quan hành chính cấp dưới. Hoạt động giám sát trong trường hợp này gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước [64]. Có thể thấy rằng, khái niệm giám sát được nghiên cứu ở các công trình nói trên được có phạm vi thực hiện bao trùm tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Hay nói cách khác, giám sát được đề cập ở đây là giám sát chung cho tất cả các hoạt động quản lý của Nhà nước. Đây là nền tảng lý luận quan trọng để tác giả luận án xây dựng khái niệm và những đặc trưng cơ bản của hoạt động giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Một số công trình nghiên cứu lại tiếp cận khái niệm giám sát trong mối quan hệ liên quan đến hoạt động quản lý. Theo sách chuyên khảo Đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước - Bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Tạ Ngọc Tấn, Lê Quốc Lý (2012), “quản lý và giám sát là hai phạm trù khác nhau nhưng không có sự phân định rạch ròi mà có sự đan xen vào nhau. Giám sát là một trong những nhiệm vụ của quản lý nhưng quản lý cần có giám sát, tức là theo dõi, xem xét đánh giá đối tượng quản lý có thực hiện đúng yêu cầu và đạt được mục tiêu quản lý không” [99]. Sách chuyên khảo Cơ chế và tiêu chí giám sát các hoạt động của doanh nghiệp nhà nước của Nguyễn Đình Cung (2014) cũng chỉ ra “hệ thống giám sát được thiết lập nhằm thu thập, phân tích các thông tin thường xuyên, liên tục theo các tiêu chí nhất 11
  19. định, từ đó cung cấp thông tin cho nhà quản lý để chủ thể giám sát nắm bắt được đầy đủ, kịp thời và đánh giá đúng kết quả hoạt động của đối tượng bị giám sát” [34]. Các nghiên cứu về giám sát dưới góc độ quản lý là nguồn tài liệu đáng tin cậy cho việc làm rõ nội dung giám sát nội bộ trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước mà tác giả luận án có đề cập đến. Sách chuyên khảo Pháp luật về giám sát tài chính ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Đoàn Đức Lương, Viên Thế Giang (2015) lại đề cập khái niệm “giám sát tài chính là quan hệ phát sinh giữa Nhà nước với các chủ thể tham gia thị trường thông qua các quy phạm pháp luật nhằm phát hiện và xử lý có hiệu quả những rủi ro phát sinh trên thị trường tài chính. Nội dung cốt yếu của giám sát tài chính là quy định về thẩm quyền, phạm vi, đối tượng, nội dung và phương pháp giám sát phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia” [67]. Ngoài ra, đề cập khái niệm giám sát trong lĩnh vực tài chính công, đề tài khoa học cấp Bộ Pháp luật tài chính công Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện của Phạm Thị Giang Thu và các thành viên (2013) kết luận rằng “các định nghĩa đều tập trung về hoạt động giám sát nói chung mà không có định nghĩa riêng về giám sát tài chính. Từ những quan niệm khác nhau, nghiên cứu này đã đưa một số cách tiếp cận về giám sát tài chính công theo nghĩa rộng (các phương thức đánh giá từ bên trong và bên ngoài) và theo nghĩa hẹp (chỉ bao gồm hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)” [102]. Mặc dù các công trình nghiên cứu này không đề cập đến giám sát sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhưng đều là nguồn tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho tác giả luận án trong việc xây dựng kết cấu nội dung luận án. Liên quan đến vấn đề đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn nhà nước trong doanh nghiệp, một số công trình nghiên cứu tiếp cận hoạt động giám sát với tư cách là một bộ phận cấu thành cơ chế quản lý vốn Nhà nước trong doanh nghiệp (bao gồm các tài liệu số [47], [50], [54], [65], [66], [75] trong danh mục tài liệu tham khảo. Giám sát vốn nhà nước theo cách tiếp cận đó bao gồm giám sát đầu tư vốn, giám sát sử dụng vốn và giám sát phân phối lợi nhuận từ hoạt động sử dụng vốn. Một số công trình nghiên cứu của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (bao gồm các tài liệu số [119], [120], [122], [124], [125], trong danh mục tài liệu tham khảo) cũng có đề cập đến giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. Theo hướng tiếp cận của các nghiên cứu này, giám sát DNNN bao gồm các hoạt động “theo dõi” và “đánh giá” của cơ quan nhà nước, cơ quan đại diện CSH, dư luận xã hội đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Qua khảo cứu các công trình khoa học đã được thực hiện có liên quan đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy khái niệm giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh 12
  20. nghiệp chưa được xây dựng và phát biểu tại bất kỳ nghiên cứu nào trước đó. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đi trước đều có ý nghĩa về mặt lý luận và là nguồn tài liệu tham khảo vô cùng giá trị đối với quá trình nghiên cứu của tác giả luận án. Thứ tư, các công trình nghiên cứu kinh nghiệm thế giới về giám sát sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp: Để giám sát DNNN nói chung và hoạt động sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, các công trình nghiên cứu phần lớn chú trọng đánh giá hai nội dung chính, bao gồm (i) kinh nghiệm về thiết kế, vận hành mô hình giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp và (ii) các công cụ được sử dụng để phục vụ hoạt động giám sát và đánh giá có hiệu quả tại các quốc gia trên thế giới. Liên quan đến mô hình giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp, sách chuyên khảo Đổi mới mô hình thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước - Lý luận, kinh nghiệm quốc tế và ứng dụng vào Việt Nam của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2013) cho rằng, chính sách sở hữu vốn nhà nước của mỗi quốc gia sẽ quyết định mô hình giám sát vốn nào được áp dụng tại quốc gia đó. Như vậy, chủ thể có thẩm quyền và nghĩa vụ giám sát vốn nhà nước chủ yếu là những chủ thể được Nhà nước giao quyền sở hữu vốn nhà nước [119]. Trên thế giới đã và đang vận hành ba mô hình sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đó là mô hình sở hữu phân tán, mô hình sở hữu tập trung và mô hình sở hữu hỗn hợp là kết luận được thể hiện trong các công trình như sách chuyên khảo Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp Việt Nam của Đỗ Thị Thục, Nguyễn Thị Thu Hương (2011) [104], sách chuyên khảo Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước - pháp luật điều chỉnh và mô hình CSH theo kinh nghiệm quốc tế của Trần Tiến Cường (2013), luận án tiến sỹ Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước của Vũ Thị Nhung (2017) [77], sách chuyên khảo Cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam sau 30 năm đổi mới: Thực trạng và giải pháp của Nguyễn Quang Thuấn (2017) [79], luận án tiến sỹ Cơ chế đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong các doanh nghiệp của Nguyễn Thị Minh Phương (2018) [103] và một số bài viết khác (các tài liệu số [44], [60], [109], [116], [119], [123] trong danh mục tài liệu tham khảo). Trong đó, mô hình sở hữu phân tán có đặc trưng là quyền sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp được đồng thời giao cho nhiều cơ quan, chính quyền địa phương cùng thực hiện. Mô hình sở hữu tập trung vốn nhà nước được thực hiện trên cơ sở chức năng sở hữu được trao cho một cơ quan chuyên trách hoặc một tổ chức kinh tế thực hiện. Các nghiên cứu về mô hình này chú trọng vào việc phân tích cơ chế hoạt động của một số cơ quan chuyên trách tiêu 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0