intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tính mạng của con người từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:221

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Luật học "Các tội xâm phạm tính mạng của con người từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận về các tội XPTMCCN; Quy định của PLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN và thực tiễn áp dụng tại TP.HCM; Hoàn thiện quy định của PLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN và các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng những quy định này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tính mạng của con người từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM XUÂN THỤY CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG CỦA CON NGƯỜI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, năm 2024
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM XUÂN THỤY CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG CỦA CON NGƯỜI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 9380104 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Hồ Sỹ Sơn 2. PGS.TS Trịnh Tiến Việt Hà Nội, năm 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi trên cơ sở kế thừa, trích dẫn trung thực các công trình khoa học khác với sự hướng dẫn của PGS.TS. Hồ Sỹ Sơn và PGS.TS. Trịnh Tiến Việt. Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận án bảo đảm tính chính xác và trung thực. NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Xuân Thụy
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................. 8 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ................................................... 8 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................. 25 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu trong luận án ......................................................................... 33 1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.................................. 36 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 39 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG CỦA CON NGƯỜI .............................................................. 40 2.1. Khái niệm, dấu hiệu pháp lý, hình phạt của các tội xâm phạm tính mạng của con người ......................................................................... 40 2.2. Phân loại các tội xâm phạm tính mạng của con người .................... 57 2.3. Phân biệt các tội xâm phạm tính mạng của con người với một số tội phạm khác .......................................................................................... 58 2.4. Thể chế hóa bằng pháp luật hình sự đối với các hành vi xâm phạm tính mạng của con người ............................................................... 74 2.5. Áp dụng pháp luật hình sự về các tội xâm phạm tính mạng của con người và các yếu tố tác động ............................................................ 80 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 88 Chương 3: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG CỦA CON NGƯỜI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................. 90 3.1. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm tính mạng của con người ......................................................................... 90 3.2. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự về các tội xâm phạm tính mạng của con người tại Thành phố Hồ Chí Minh ............... 102 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 151
  5. Chương 4: HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG CỦA CON NGƯỜI VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG NHỮNG QUY ĐỊNH NÀY......................................................................... 152 4.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm tính mạng của con người ..................................................... 152 4.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự về các tội xâm phạm tính mạng của con người........................ 174 Tiểu kết chương 4 ........................................................................................ 190 KẾT LUẬN .................................................................................................. 192 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...................... 194 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 195
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật Hình sự CTTP: Cấu thành tội phạm CQĐT: Cơ quan điều tra NCS: Nghiên cứu sinh NXB: Nhà xuất bản PLHS: Pháp luật Hình sự TAND: Tòa án nhân dân THTT: Tiến hành tố tụng TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh TNHS: Trách nhiệm hình sự XPTMCCN: Xâm phạm tính mạng của con người VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền sống là một trong những quyền tự nhiên, cơ bản và quan trọng nhất của con người. Thực tế đời sống xã hội cũng cho thấy các hành vi xâm hại tính mạng của con người là nhóm hành vi thường xuyên xảy ra, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu của tình hình tội phạm và gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng. Để bảo vệ quyền sống, bảo vệ tính mạng của con người, luật hình sự của các quốc gia trên thế giới đều có quy định về các tội XPTMCCN. Với tính chất nguy hiểm cao và sự phổ biến trong đời sống xã hội, các tội XPTMCCN từ lâu đã là đề tài nghiên cứu của nhiều công trình khoa học tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau từ lý luận, quy định của pháp luật đến thực tiễn áp dụng và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng PLHS. Quá trình nghiên cứu lâu dài và rộng rãi về các tội XPTMCCN đã giúp cho nhận thức lý luận về nhóm tội phạm này ngày càng được nâng cao, hoàn thiện. Nhiều nội dung đã thống nhất về quan điểm, nhận thức: khái niệm, CTTP, dấu hiệu pháp lý của tội phạm… Tuy vậy, do là nhóm tội phạm có nhiều hành vi phức tạp; đa dạng về hình thức lỗi, động cơ, mục đích phạm tội, đối tượng tác động của tội phạm… nên hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề chưa có sự thống nhất về mặt lý luận, còn có nhiều quan điểm trái chiều như: xác định phạm vi các điều luật thuộc các tội XPTMCCN; một số tình tiết định khung tăng nặng trong các điều luật; dấu hiệu hậu quả, dấu hiệu lỗi của một số tội phạm… Ở Việt Nam hiện nay, quy định về tội phạm XPTMCCN đã được ghi nhận tại Chương XIV BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Nhìn chung, quy định về nhóm tội phạm này đã đáp ứng nguyên tắc đảm bảo quyền con người theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013; đáp ứng yêu cầu nội luật hóa các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; bảo đảm tính thống nhất giữa các văn bản pháp luật trong hệ thống pháp luật và đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm XPTMCCN trong tình hình hiện nay. Bên cạnh đó, thực tiễn thi hành BLHS cũng cho thấy quy định về các tội XPTMCCN người vẫn còn những hạn chế, thiếu sót nhất định, ảnh hưởng đến việc thực thi BLHS: một số dấu hiệu định tội, định khung chưa rõ ràng, không thống nhất về kỹ thuật lập pháp gây khó hiểu, tranh luận; quy định về hình phạt chưa thực sự hợp lý; chưa có văn bản hướng dẫn đối với tội phạm mới… 1
  8. Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt trực thuộc trung ương nước ta. Đời sống xã hội sôi động cùng với mật độ dân cư đông nhất cả nước bên cạnh việc mang lại những nguồn lực to lớn cho sự phát triển thì cũng kéo theo nhiều hệ lụy về an sinh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Tình hình tội phạm, bao gồm cả tội phạm XPTMCCN, đang gia tăng đáng lo ngại. Trong khi đó, thực tiễn áp dụng quy định của PLHS về các tội XPTMCCN tại TP.HCM trong thời gian qua bên cạnh những kết quả khả quan thì vẫn còn những tồn tại, hạn chế, sai sót trong việc định tội danh, quyết định hình phạt… đã ảnh hưởng tiêu cực đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Nguyên nhân của thực trạng này bên cạnh những nguyên nhân từ phía cơ quan áp dụng pháp luật thì không thể không nhắc đến những nguyên nhân thuộc về quy định của pháp luật như đã nêu ở trên. Vì vậy, xuất phát từ nhu cầu bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người cũng như phòng ngừa và chống lại tội phạm, việc tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các tội xâm phạm tính mạng con người là điều cần thiết. Mục tiêu của nghiên cứu này là làm rõ những dấu hiệu pháp lý, chỉ ra những bất cập, hạn chế trong quy định pháp luật hiện hành cũng như những khó khăn trong việc áp dụng thực tiễn. Trên cơ sở đó, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật. Do vậy, Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Các tội xâm phạm tính mạng của con người trong bối cảnh TP.HCM” cho luận án tiến sĩ luật học của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Từ kết quả nghiên cứu lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về các tội XPTMCCN tại TP.HCM, luận án kiến nghị hoàn thiện quy định của BLHS và đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của BLHS về nhóm tội phạm này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung vào việc giải quyết các nhiệm vụ sau: - Phân tích, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu các tội XPTMCCN ở trong nước cũng như ngoài nước, qua đó xác định những vấn đề đã thống nhất, những vẫn đề còn tranh luận và những vấn đề cần nghiên cứu trong luận án; 2
  9. - Làm rõ những vấn đề lý luận về các tội XPTMCCN; - Phân tích quy định của PLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN; - Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của PLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN tại TP.HCM; - Phân tích yêu cầu, định hướng hoàn thiện quy định của PLHS về các tội XPTMCCN, từ đó đưa ra những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện PLHS về nhóm tội phạm này; - Xây dựng các giải pháp cụ thể, khả thi bảo đảm áp dụng đúng quy định của PLHS về các tội XPTMCCN. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án xác định các đối tượng nghiên cứu như sau: - Các quan điểm khoa học về các tội XPTMCCN; - Các quy định Luật pháp Việt Nam và một số nước về các tội XPTMCCN; - Thực tiễn áp dụng PLHS đối với các tội XPTMCCN tại TP.HCM từ năm 2010 đến năm 2023. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về chuyên ngành: Luận án được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành luật hình sự và tố tụng hình sự; - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các phương diện về nhận thức lý luận, thực trạng quy định của PLHS và thực tiễn áp dụng PLHS đối với các tội XPTMCCN (bao gồm 11 Điều luật từ Điều 123 đến Điều 133 của BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017). Áp dụng pháp luật về các tội XPTMCCN là hoạt động thực tiễn theo một quá trình và được tiến hành bởi nhiều chủ thể khác nhau như CQĐT, VKSND, TAND… và những người THTT hình sự như Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân… Đồng thời, áp dụng PLHS về các tội XPTMCCN gồm nhiều nội dung khác nhau như định tội danh, quyết định hình phạt, miễn TNHS, áp dụng án treo, xóa án tích… Tuy nhiên, trong luận án này khi nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật, luận án tập trung vào hai nội dung chính của áp dụng PLHS là định tội danh và quyết định hình phạt của chủ thể là Tòa án cấp sơ thẩm tại TP.HCM (các TAND quận, huyện, thành phố; TAND TP.HCM). 3
  10. - Về địa bàn: Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát hoạt động xét xử các tội XPTMCCN của TAND cấp sơ thẩm trên địa bàn TP.HCM. - Về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2023. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án nghiên cứu được tiến hành dựa trên nền tảng triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời lấy tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về tội phạm, hình phạt, và đấu tranh phòng chống tội phạm làm kim chỉ nam cho quá trình nghiên cứu 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp quy nạp - diễn giải, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp chuyên gia. Cụ thể: - Phương pháp phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn giải: được sử dụng là những phương pháp chủ đạo để nghiên cứu các vấn đề về tổng quan tình hình nghiên cứu (những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn tranh luận, những vấn đề cần nghiên cứu trong luận án); những vấn đề lý luận về các tội XPTMCCN (khái niệm, dấu hiệu pháp lý, vấn đề thể chế hóa bằng PLHS đối với các hành vi XPTMCCN); quy định của PLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN và thực tiễn áp dụng tại TP.HCM (phân tính dữ liệu, tổng hợp các đặc điểm để đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật và chỉ ra nguyên nhân của những bất cập, hạn chế); luận giải về nhu cầu hoàn thiện quy định của BLHS đối với các tội XPTMCCN. - Phương pháp so sánh: được sử dụng để phân biệt các tội XPTMCCN với một số tội phạm khác (so sánh để tìm ra sự khác biệt về dấu hiệu pháp lý giữa các tội XPTMCCN với một số tội xâm phạm sức khỏe của con người, một số tội xâm phạm an ninh quốc gia); nghiên cứu kinh nghiệm thể chế hóa PLHS của một số quốc gia đối với các hành vi XPTMCCN (so sánh yêu cầu, định hướng, cách thức thể chế hóa PLHS của Việt Nam với một số quốc gia trên thế giới từ đó rút ra những kinh nghiệm hay của thế giới mà Việt Nam có thể học hỏi, tiếp thu…); nghiên cứu quy định của PLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN (so sánh quy định 4
  11. của BLHS năm 2015 với các quy định trước đó để thấy được điểm tiến bộ trong quy định của PLHS hiện hành). - Phương pháp lịch sử: được sử dụng để nghiên cứu chính sách hình sự đối với các tội XPTMCCN (để thấy được sự nhất quán hay sự thay đổi, phát triển trong chính sách hình sự qua các thời kỳ); quy định của PLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN (để thấy được sự thay đổi, phát triển trong quy định của PLHS trước và sau khi BLHS năm 2015 ra đời). - Phương pháp logic: được sử dụng để nghiên cứu nguyên nhân của những vi phạm, sai lầm trong áp dụng PLHS đối với các tội XPTMCCN tại TP.HCM (từ thực tiễn áp dụng PLHS cần rút ra những vấn đề có tính quy luật ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động áp dụng PLHS để tìm ra nguyên nhân, xác định mối liên hệ mang tính tất yếu giữa hạn chế trong quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật…). - Phương pháp thống kê: được sử dụng để nghiên cứu tình hình các tội XPTMCCN (thống kê số liệu về thực trạng, cơ cấu, diễn biến, tính chất của tình hình tội phạm); thực tiễn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các tội XPTMCCN; tình hình áp dụng quy định của PLHS về các tội XPTMCCN tại TP.HCM; thực tiễn định tội danh các tội XPTMCCN tại TP.HCM; thực tiễn quyết định hình phạt đối với các tội XPTMCCN tại TP.HCM… - Phương pháp nghiên cứu điển hình: được sử dụng để chứng minh, phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của PLHS về các tội XPTMCCN tại TP.HCM. - Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để nghiên cứu khái niệm và dấu hiệu pháp lý của các tội XPTMCCN; phân biệt các tội XPTMCCN với một số tội phạm khác; việc thể chế hóa bằng PLHS đối với các hành vi XPTMCCN; nguyên nhân của những vi phạm, sai lầm trong áp dụng PLHS đối với các tội XPTMCCN tại TP.HCM; yêu cầu hoàn thiện các quy định của BLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN (có thể tiến hành thông qua việc nghiên cứu các ấn phẩm chuyên khảo, công trình khoa học, sách báo pháp lý… có đề cập đến các nội dung trên). 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình nghiên cứu có tính hệ thống, toàn diện về các tội XPTMCCN theo PLHS Việt Nam từ thực tiễn xét xử của các TAND tại TP.HCM giai đoạn 2010 - 2023. Luận án có sự kế thừa tri thức khoa học nhưng hoàn toàn không trùng lặp với các công trình đã công bố. Những đóng góp mới của luận án cụ thể như sau: 5
  12. Thứ nhất, luận án nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về các tội XPTMCCN với quan điểm, lập luận riêng về các vấn đề như khái niệm và dấu hiệu pháp lý của các tội XPTMCCN; phân loại, phân biệt các tội XPTMCCN với một số tội phạm khác; thể chế hóa bằng PLHS đối với các hành vi XPTMCCN; áp dụng quy định của PLHS về các tội XPTMCCN và các yếu tố tác động; Thứ hai, luận án phân tích làm rõ nội dung các quy định của PLHS về các tội XPTMCCN; chỉ rõ những điểm bất cập, hạn chế trong quy định của PLHS hiện hành về các tội XPTMCCN; Thứ ba, luận án phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của PLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN tại TP.HCM từ năm 2010 đến năm 2023; chỉ rõ mối liên hệ giữa những bất cập, hạn chế trong quy định của PLHS hiện hành với những khó khăn, vướng mắc, vi phạm, sai lầm trong thực tiễn áp dụng quy định của PLHS về các tội XPTMCCN; Thứ tư, luận án đưa ra những kiến nghị cụ thể, khả thi cho việc hoàn thiện quy định của PLHS hiện hành; đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của PLHS về các tội XPTMCCN. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án này, đồng thời cũng là nguồn tư liệu quý giá cho nghiên cứu của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự tại các trường luật trên toàn quốc.. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án đưa ra những kiến nghị hoàn thiện quy định của PLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN và những giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật. Qua đó, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ quyền con người, phòng chống oan, sai trong giải quyết vụ án hình sự. 6
  13. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về các tội XPTMCCN Chương 3: Quy định của PLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN và thực tiễn áp dụng tại TP.HCM Chương 4. Hoàn thiện quy định của PLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN và các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng những quy định này. 7
  14. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 1.1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về các tội xâm phạm tính mạng của con người - Về khái niệm các tội XPTMCCN: Các tội XPTMCCN là đối tượng nghiên cứu của nhiều công trình khoa học, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ khoa học pháp lý, đã có nhiều công trình đưa ra định nghĩa về khái niệm các tội XPTMCCN. Có thể kể đến một số công trình như sau: + Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (Quyển 1: Các Tội phạm) - Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh do TS. Trần Thị Quang Vinh chủ biên, được NXB Hồng Đức xuất bản năm 2021 tại Chương II không có định nghĩa riêng về các tội XPTMCCN. Tuy nhiên, giáo trình có định nghĩa về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con người [214, tr.46]. So với giáo trình của Trường Đại học Luật Hà Nội thì cách xây dựng định nghĩa của giáo trình Trường Đại học Luật TP.HCM có những điểm tương đồng nhất định: làm rõ khách thể (tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác) và mặt chủ quan của tội phạm (cố ý hoặc vô ý); + Sách chuyên khảo “PLHS Việt Nam về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người từ thời Phong kiến đến ngày BLHS năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực” của TS. Đỗ Đức Hồng Hà được NXB Lao động xuất bản năm 2019 cũng đưa ra định nghĩa “Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người” chứ không đưa ra định nghĩa riêng cho các tội XPTMCCN. Cách xây dựng định nghĩa 8
  15. của tác giả không chỉ xác định khách thể (quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng, sức khỏe), mặt chủ quan của tội phạm (có lỗi) mà còn xác định tính chất nguy hiểm (gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể), tính trái PLHS và chủ thể của tội phạm (người đủ điều kiện chủ thể) [52, tr.90]; + Luận văn thạc sĩ luật học “Các tội XPTMCCN trong Quốc triều hình luật và sự kế thừa trong BLHS Việt Nam hiện hành” của tác giả Vũ Gia Hân (Đại học Quốc gia Hà Nội) đưa ra định nghĩa: “Các tội XPTMCCN là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, được luật hình sự quy định, được thực hiện dưới lỗi cố ý hoặc vô ý, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại về tính mạng của người khác” [78, tr.44]. Trong định nghĩa này, tác giả không chỉ xác định khách thể, mặt chủ quan của tội phạm mà còn xác định tính nguy hiểm, tính trái PLHS của tội phạm. Nhìn chung, các công trình nêu trên khi định nghĩa khái niệm các tội XPTMCCN đều chỉ ra một số đặc trưng của loại tội phạm này: Khách thể của tội phạm là quyền sống của con người; mặt chủ quan của tội phạm thể hiện ở hình thức lỗi cố ý hoặc vô ý; chủ thể thực hiện tội phạm là người có năng lực TNHS; hành vi phạm tội có thể được thực hiện dưới hình thức hành động hoặc không hành động, trái PLHS. Tuy nhiên, các định nghĩa nêu trên còn khá khái quát, chưa thực sự rõ ràng, chưa phân biệt với các tội phạm khác cũng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho tính mạng của con người. - Về xác định phạm vi các tội XPTMCCN: BLHS hiện hành quy định chung nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người tại 9
  16. Chương XIV từ Điều 123 đến Điều 156. Vì vậy, việc xác định những điều luật nào thuộc các tội XPTMCCN vẫn còn các quan điểm khác nhau: + Giáo trình Luật hình sự Việt Nam Phần các tội phạm (quyển 1) của Trường Đại học Luật Hà Nội (NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2018) xác định các tội XPTMCCN trong BLHS năm 2015 có 13 điều luật: Từ Điều 123 đến Điều 133, Điều 148 và Điều 149 [207, tr.53-54]; + Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần Các tội phạm - quyển 1) của Trường Đại học Luật TP.HCM, NXB Hồng Đức, năm 2021 xác định các tội XPTMCCN từ Điều 123 đến Điều 133 [214, tr.46]. Như vậy, so với giáo trình của Trường Đại học Luật Hà Nội, giáo trình của Trường Đại học Luật TP.HCM không xếp tội lây truyền HIV cho người khác và tội cố ý truyền HIV cho người khác vào các tội XPTMCCN; Sách "Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần Các tội phạm)" do Giáo sư, Tiến sĩ Võ Khánh Vinh chủ biên, ấn hành năm 2014 bởi Nhà xuất bản Công an nhân dân, trình bày phân tích về tội phạm XPTMCCN tại Chương III, mục A. Giáo trình đã xác định rõ: “các tội xâm phạm tính mạng của con người được quy định ở 11 điều luật (từ Điều 93 đến Điều 103) ở Chương XII của Bộ luật hình sự” (tương ứng với từ Điều 123 đến Điều 133 Chương XIV của BLHS năm 2015) [242, tr.59]. Như vậy, tác giả giáo trình cũng không xếp tội lây truyền HIV cho người khác và tội cố ý truyền HIV cho người khác vào các tội XPTMCCN; + Luận văn thạc sĩ luật học “Các tội XPTMCCN trong Quốc triều hình luật và sự kế thừa trong BLHS Việt Nam hiện hành” của tác giả Vũ Gia Hân (Đại học Quốc gia Hà Nội) xác định các tội XPTMCCN được quy định ở 11 điều luật (từ Điều 93 đến Điều 103) ở Chương XII của BLHS năm 1999 (tương ứng hiện nay là từ Điều 123 đến Điều 133 của Chương XIV BLHS năm 2015), không có tội lây truyền HIV cho người khác và tội cố ý truyền HIV cho người khác [78, tr.25]; 10
  17. + Bài viết “Tìm hiểu quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người” đăng trên Tạp chí Khoa học giáo dục Cảnh sát nhân dân cũng xác định các tội XPTMCCN được quy định từ Điều 123 đến Điều 133 [202, tr.27-32]; Có thể thấy, đa phần các công trình nghiên cứu xác định các tội XPTMCCN được quy định từ Điều 123 đến Điều 133 BLHS hiện hành. Tuy nhiên, có những công trình xác định Điều 148 và Điều 149 cũng thuộc các tội XPTMCCN. Nhìn chung, các công trình đều không có sự luận giải rõ ràng về lý do xác định phạm vi các tội XPTMCCN như đã nêu (trừ giáo trình của Trường Đại học Luật Hà Nội). - Về dấu hiệu pháp lý của các tội XPTMCCN: Dấu hiệu pháp lý của các tội XPTMCCN là nội dung được rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Trong đó, các tội XPTMCCN được trình bày tại mục A với các nội dung: các yếu tố CTTP, hình phạt đối với các tội xâm phạm tính mạng nói chung; dấu hiệu pháp lý, hình phạt của từng tội phạm cụ thể XPTMCCN. Trong đó, giáo trình có đưa ra một số luận điểm riêng, khác biệt so với các tài liệu khác nghiên cứu về các tội XPTMCCN: xác định hậu quả chết người không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội đối với tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh [207, tr.70-72], hậu quả “đứa trẻ chết” không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội giết con mới đẻ [207, tr.68]… Những luận điểm khoa học của giáo trình sẽ là cơ sở tham khảo để NCS nghiên cứu, làm rõ dấu hiệu pháp lý của các tội XPTMCCN; * Trong cuốn sách "Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần Các tội phạm - quyển 1)", xuất bản năm 2021 bởi NXB Hồng Đức, Trường Đại học Luật TP.HCM đã trình bày chi tiết và phân tích kỹ lưỡng về bản chất pháp lý của các tội phạm xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của con người, cụ thể là ở Chương II. So với giáo trình của Trường Đại học Luật Hà Nội, nội dung phân tích về các tội XPTMCCN trong giáo trình của Trường Đại học Luật TP.HCM có một số điểm 11
  18. khác biệt: không xác định rõ ràng hậu quả chết người có phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội đối với Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh hay không [214, tr.67], xác định tội làm chết người trong khi thi hành công vụ được thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý [214, tr.73] … Những luận điểm khoa học của giáo trình giúp NCS có góc nhìn đa chiều và đặt ra một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu liên quan đến dấu hiệu pháp lí của các tội XPTMCCN; + Bình luận BLHS năm 2015, Phần thứ hai - Các tội phạm, Chương XIV Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người (bình luận chuyên sâu) của tác giả Đinh Văn Quế được NXB Thông tin và truyền thông xuất bản năm 2020 mặc dù không phân tích dấu hiệu pháp lí chung nhưng có đi sâu phân tích về từng tội phạm cụ thể trong Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. Công trình này không chỉ bình luận những dấu hiệu cơ bản của tội phạm mà còn phân tích chi tiết các trường hợp phạm tội cụ thể, có sự so sánh với những quy định trước khi BLHS năm 2015 có hiệu lực, có sự phân biệt giữa các tội phạm với hệ thống ví dụ phong phú. Tác giả cũng đưa ra những quan điểm riêng, khác biệt so với các công trình khác khi nghiên cứu về dấu hiệu pháp lí của các tội XPTMCCN như: trường hợp người phụ nữ bị giết không có thai, nhưng người phạm tội tưởng lầm là có thai và sự lầm tưởng này của người phạm tội là có căn cứ, thì người phạm tội vẫn bị truy cứu TNHS về tội giết người trong trường hợp “giết phụ nữ mà biết là có thai” [117, tr.21], hậu quả con mới đẻ bị chết là dấu hiệu bắt buộc phải có của tội giết con mới đẻ, nếu không có hậu quả này thì không cấu thành tội giết con mới đẻ [117, tr.44], hậu quả nạn nhân bị chết là dấu hiệu bắt buộc phải có của tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh [117, tr.48]… Vì vậy, công trình này cung cấp thêm cho NCS những luận cứ khoa học về dấu hiệu pháp lí của các tội XPTMCCN, việc phân biệt các tội XPTMCCN với một số tội phạm khác; + Bình luận khoa học BLHS năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (phần Các tội phạm) quyển 1 do GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên được NXB Tư pháp xuất bản năm 2018 tại Chương XIV có bình luận về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. Tác giả cuốn sách không chỉ đưa ra quan điểm về những nội dung mới, những sửa đổi mang tính tích cực của BLHS hiện hành mà còn thể hiện quan điểm đối với những vấn đề còn có ý kiến đa chiều 12
  19. như: vấn đề dấu hiệu lỗi của chủ thể trong tội vứt bỏ con mới đẻ, tội làm chết người trong khi thi hành công vụ; vấn đề xác định “hậu quả chết người” có phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong tội giết con mới đẻ, tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội… Cuốn sách giúp NCS có thêm nội dung tham khảo khi nghiên cứu về dấu hiệu pháp lí của các tội XPTMCCN; + Sách chuyên khảo “PLHS Việt Nam về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người từ thời Phong kiến đến ngày BLHS năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực” của TS. Đỗ Đức Hồng Hà được NXB Lao động xuất bản năm 2019 cũng đã phân tích dấu hiệu pháp lí, phân biệt các tội có CTTP gần giống nhau; phân tích các tình tiết định khung, vấn đề quyết định hình phạt. Đặc biệt, tác giả còn chỉ ra những lưu ý khi định tội, định khung và quyết định hình phạt đối với các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người. Với nội dung như trên, quyển sách chuyên khảo này vừa cung cấp những luận điểm hữu ích để NCS làm rõ dấu hiệu pháp lý các tội XPTMCCN, vừa giúp NCS có luận cứ khoa học để đánh giá hoạt động áp dụng pháp luật về các tội XPTMCCN trong thực tiễn; + Sách chuyên khảo “Luật hình sự so sánh” của PGS. TS. Hồ Sỹ Sơn do NXB Chính trị quốc gia sự thật xuất bản năm 2018 tại Chương XI, mục I có sự phân tích, so sánh những nội dung cốt lõi trong quy định về các tội XPTMCCN theo quy định của PLHS Việt Nam hiện hành với các quy định tương ứng của PLHS Liên bang Nga, Cộng hòa Ba Lan, Cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Thụy Sĩ, Cộng hòa Tây Ban Nha, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và Vương quốc Anh. Trên cơ sở đó, PGS. TS. Hồ Sỹ Sơn đã chỉ rõ những điểm tương đồng và khác biệt trong PLHS các nước về các tội XPTMCCN. Đặc biệt, qua đối chiếu, phân tích quy định của PLHS Việt Nam và các nước trên thế giới, tác giả còn chỉ ra những hạn chế, khiếm khuyết trong quy định của PLHS Việt Nam hiện hành về các tội XPTMCCN. Đây là những nội dung quan trọng giúp NCS có thể nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm thể chế hóa PLHS của một số quốc gia trên thế giới, đồng thời có định hướng hoàn thiện quy định của PLHS Việt Nam về các tội XPTMCCN; + Sách “55 cặp tội danh dễ nhầm lẫn trong Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017” (tài liệu phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy và học 13
  20. tập) của PGS.TS. Trịnh Tiến Việt, do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật phát hành năm 2021, đã tiến hành phân tích một cách sâu sắc về những điểm tương đồng và khác biệt giữa các cặp tội danh dễ gây nhầm lẫn. Trong đó, sách đề cập đến các tội danh liên quan đến việc xâm phạm tới tính mạng con người như: tội giết người so với tội giết hoặc vứt bỏ trẻ sơ sinh; tội giết người bên cạnh tội bức tử; sự tương đồng giữa tội giết người và hành vi xúi giục hay hỗ trợ người khác tự sát; mối liên hệ giữa tội giết người với việc không cứu giúp những cá nhân đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng; sự giao thoa giữa tội giết người và việc đe dọa đến tính mạng của nạn nhân; mối quan hệ giữa tội giết người với hành vi cố ý gây thương tích hay tổn hại sức khỏe cho người khác; cũng như sự khác biệt giữa việc thực hiện quyền phòng vệ chính đáng dẫn đến cái chết của nạn nhân trong khi thi hành công vụ với việc bức tử hoặc tra khảo một cá nhân. Đây là tài liệu quan trọng giúp NCS nhận thức rõ hơn về dấu hiệu pháp lý của các tội XPTMCCN; Tác giả bài viết đã đưa ra luận điểm cá nhân và phân tích một số vụ việc thực tế để minh chứng. Đây là những nội dung phức tạp cả về mặt lý luận và thực tiễn. Vì vậy, bài viết cung cấp thêm cho NCS những luận điểm để tham khảo khi nghiên cứu về dấu hiệu pháp lý của các tội XPTMCCN cũng như đánh giá hoạt động áp dụng pháp luật về các tội XPTMCCN trên thực tế; + Bài viết “Bình luận tội giết người theo BLHS năm 2015” của các tác giả Đỗ Đức Hồng Hà - Ngô Duy Thi đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 13/2018 đã có sự phân tích chi tiết các dấu hiệu pháp lí, các tình tiết định khung tăng nặng và hình phạt áp dụng đối với tội giết người. Bên cạnh đó, các tác giả còn đưa ra quan điểm phân biệt tội giết người với tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, phân biệt tội giết người (phạm tội chưa đạt) với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, phân biệt tội giết người với tội vô ý làm chết người. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2