intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông theo pháp luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:210

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Luật học "Trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông theo pháp luật hình sự Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông; Quy định của pháp luật hình sự về trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông và thực tiễn áp dụng; Hoàn thiện pháp luật hình sự và các giải pháp bảo đảm áp dụng hiệu quả trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông theo pháp luật hình sự Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN THẮNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN THÔNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2025
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN THẮNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN THÔNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 9380104 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN VĂN LUYỆN HÀ NỘI - 2025
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận án này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học và sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận án là chính xác, khách quan, có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. NGHIÊN CỨU SINH Nguyễn Văn Thắng
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật Hình sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự CNTT, MVT : Công nghệ thông tin, mạng viễn thông PLHS : Pháp luật hình sự TNHS : Trách nhiệm hình sự XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Số lượng vụ án và bị cáo bị xét xử về tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT ở nước ta từ năm 2013 đến 6/2024 ............................................... Bảng 3.2. Số lượng vụ án và bị cáo bị xét xử sơ thẩm về tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT theo từng Điều luật giai đoạn từ năm 2013 đến 6/2024 ..................... Bảng 3.3. Tình hình áp dụng loại hình phạt chính và mức hình phạt chính đối với bị cáo bị xét xử về tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT giai đoạn từ năm 2013 đến 6/2024 .................................................................................................. Bảng 3.4. Tình hình áp dụng loại hình phạt bổ sung đối với bị cáo bị xét xử về tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT giai đoạn từ năm 2013 đến 6/2024 .............. Bảng 3.5. Số lượng bị cáo là người nước ngoài bị xét xử sơ thẩm về tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT từ năm 2013 đến 6/2024........................................
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 9 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................... 9 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến trách nhiệm hình sự .............. 9 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ..................................................................... 11 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 15 1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến trách nhiệm hình sự ................. 15 1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ..................................................................... 20 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến Luận án và những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu trong Luận án ............................................................... 27 1.3.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ......................... 27 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu trong luận án ............................. 28 1.4. Cơ sở lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của Luận án ......................................................................................................................... 28 1.4.1. Cơ sở lý thuyết ....................................................................................... 28 1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 28 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 30 CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN THÔNG ........................................................................ 31 2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và ý nghĩa của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ............... 31 2.1.1. Khái niệm trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ..................................................................... 31 2.1.2. Đặc điểm của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ..................................................................... 36
  7. 2.1.3. Nguyên tắc của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ............................................................ 39 2.1.4. Ý nghĩa của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ..................................................................... 42 2.2. Cơ sở, giai đoạn và phạm vi, giới hạn của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông .......................... 44 2.2.1. Cơ sở của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ..................................................................... 44 2.2.2. Giai đoạn của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ..................................................................... 60 2.2.3. Phạm vi, giới hạn của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ..................................................... 62 2.3. Nội dung, hình thức của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ..................................................... 64 2.3.1. Nội dung của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ...................................................................... 64 2.3.2. Hình thức của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ...................................................................... 65 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 70 CHƯƠNG 3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN THÔNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 72 3.1. Khái quát quy định về trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 2015 .............................. 72 3.1.1. Quy định của pháp luật quốc tế về trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông .................................... 72 3.1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 2015 ..................................................................... 79
  8. 3.2. Quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông hiện nay ............... 85 3.2.1. Các hình thức trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông trong Bộ luật Hình sự năm 2015 ................ 85 3.2.2. Quy định về trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm cụ thể trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông trong Bộ luật Hình sự năm 2015 .... 92 3.3. Thực tiễn áp dụng quy định về trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ở Việt Nam (từ năm 2013 đến 6/2024) .......................................................................................................... 100 3.3.1. Thực tiễn áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp và án tích ................. 101 3.3.2. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc áp dụng trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ................................................................... 108 CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG HIỆU QUẢ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN THÔNG ......................................................................................................... 138 4.1. Bối cảnh, sự cần thiết tiếp tục hoàn thiện pháp luật hình sự và yêu cầu nâng cao hiệu quả của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông.................................................................... 138 4.1.1. Bối cảnh, sự cần thiết tiếp tục hoàn thiện pháp luật hình sự về tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông .................................. 138 4.1.2. Yêu cầu nâng cao hiệu quả của trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông .................................. 141 4.2. Hoàn thiện pháp luật hình sự về trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông .............................................. 146 4.3. Các giải pháp bảo đảm áp dụng hiệu quả trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ........................ 153 4.3.1. Tăng cường công tác giải thích, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật; tổng kết thực tiễn và phát triển hệ thống án lệ ...................................... 153
  9. 4.3.2. Chú trọng giám đốc kiểm tra việc xét xử tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ................................................................... 160 4.3.3. Nâng cao năng lực pháp luật, ý thức pháp luật, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ áp dụng pháp luật ................................................................................................ 161 4.3.4. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông nói chung cũng như áp dụng trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này nói riêng......................................................................................................... 164 Tiểu kết Chương 4 ......................................................................................... 167 KẾT LUẬN................................................................................................... 169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 171 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN LUẬN ÁN....................................... 182 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 183
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển nhanh như vũ bão trên phạm vi toàn cầu, trong đó có lĩnh vực CNTT, MVT. Cùng với sự phát triển phổ biến của CNTT, MVT là sự xuất hiện ngày càng phức tạp của tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT (quy định tại Mục 2, Chương XXI, BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)). TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT là một chế định rất quan trọng trong PLHS Việt Nam, nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa cấp thiết cả về chính trị, lý luận, pháp lý và thực tiễn. Trước hết, ý nghĩa trên phương diện về chính trị. Nghiên cứu TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT thể hiện rõ nét quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về chính sách hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT nói chung, TNHS đối với tội phạm này nói riêng trong bối cảnh đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, tiếp tục đổi mới và cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Trước đây cũng như hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đều đặc biệt quan tâm phát triển lĩnh vực CNTT, MVT. Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển mạnh mẽ, CNTT, MVT ngày càng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội, nhất là trong kỷ nguyên số hiện đại. Song song vấn đề đó, chúng ta phải đối với nhiều thách thức về an ninh, an toàn từ chính trong lĩnh vực CNTT, MVT, nổi bật chính là tội phạm trong lĩnh vực này. Trong nhiều văn kiện Đại hội, nghị quyết của Đảng đã xác định những chủ trương quan trọng về phát triển và tăng cường ứng dụng CNTT, MVT phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Đặc biệt phải kể đến Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, mà trong cuộc cách mạng này thì CNTT, MVT là những nội dung quan trọng, cốt lõi. Cùng với đó, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, hiện nay là Nghị quyết số 27/NQ-TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn mới đã tạo cơ sở chính trị quan trọng để xây dựng và thực hiện chính sách PLHS, trong đó có vấn đề TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT. BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, sau đây gọi tắt là BLHS năm 2015) đã có nhiều điểm mới, tiến bộ nhưng vẫn chưa quán triệt 1
  11. đầy đủ và đáp ứng hoàn toàn yêu cầu cải cách tư pháp, phục vụ đắc lực cho công cuộc phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT hiện nay. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hóa, PLHS nước ta, trong đó có quy định về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT cần có sự nghiên cứu, tham khảo và tiếp thu chọn lọc những kinh nghiệm đắt giá của luật pháp quốc tế, tạo cơ sở hoàn thiện quy định của PLHS về tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT trong thời gian tới cũng là một yêu cầu bức thiết đặt ra. Thứ hai, ý nghĩa trên phương diện về lý luận. TNHS đặt ra đối với nhóm tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT là vấn đề mới trong các định hướng nghiên cứu lý luận của khoa học Luật Hình sự, giúp chúng ta nhận thức được những trách nhiệm pháp lý của người phạm tội trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện lý luận khoa học Luật Hình sự Việt Nam về chế định TNHS nói chung, TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT nói riêng. Chính vì lẽ đó đặt ra yêu cầu phải làm rõ lý luận về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT, cụ thể là khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, ý nghĩa, cơ sở, hình thức, nội dung, giai đoạn và phạm vi, giới hạn của nó. Thứ ba, ý nghĩa trên phương diện pháp lý. Trong thời gian qua, quy định của BLHS về tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT đã được được bổ sung, hoàn thiện. Tuy nhiên, các quy định này vẫn còn những điểm hạn chế nhất định, chưa đáp ứng hoàn toàn yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong lĩnh vực này. Việc chỉ ra những hạn chế, bất cập trong quy định của PLHS hiện hành về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện PLHS sẽ góp phần giải quyết những vấn đề bức thiết về pháp lý. Thực tế phản ánh quy định của PLHS về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT còn nhiều hạn chế, vướng mắc như: Các hình thức TNHS đối với các tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT là sự đánh giá, phản ứng của Nhà nước về nhóm tội này bằng biện pháp hình sự, thể hiện ở các hình thức: hình phạt, biện pháp tư pháp, án tích. Nó là căn cứ pháp lý cần và đủ, là giới hạn khách quan và chủ quan mà ngoài giới hạn đó thì không một ai có thể bị truy cứu TNHS về các tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT. Chính vì vậy, nó biểu hiện rõ nét nguyên tắc công bằng, nguyên tắc pháp chế XHCN trong luật hình sự nước ta. Hiện nay, một số quy định về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT đã bộc lộ những hạn chế như: độ rộng của khung hình phạt tù còn lớn; có sự chồng lấn giữa các khung hình phạt; nội dung, điều kiện, phạm vi áp dụng hình phạt chưa cụ thể; một số thuật ngữ chưa được giải thích chính thức; 2
  12. thiếu cơ chế chuyển đổi linh hoạt giữa các hình phạt nhằm phục vụ yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT... Vì thế trên phương diện về pháp lý, việc nghiên cứu các quy định của PLHS để giải quyết các hạn chế, vướng mắc này cũng đặt ra rất bức thiết. Cuối cùng, ý nghĩa trên phương diện về thực tiễn. Áp dụng TNHS đối với các tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm, đánh giá sự phù hợp giữa các quy định của PLHS với bản chất pháp lý và mức độ phù hợp của nó với thực tiễn phòng, chống nhóm tội phạm này, là căn cứ quan trọng để hoàn thiện PLHS. Việc nghiên cứu TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT có ý nghĩa góp phần hoàn thiện các quy định của PLHS, bảo đảm áp dụng hiệu quả TNHS đối với tội phạm này trên cơ sở tiếp cận từ góc độ của công tác thực tiễn phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT ở nước ta thời gian qua. Thực tiễn áp dụng quy định của BLHS để xét xử tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định (theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tối cao, từ năm 2013 - 6/2024, ngành Tòa án đã xét xử được 884 vụ án với 1.787 bị cáo phạm tội trong lĩnh vực CNTT, MVT). Nhưng trong thực tiễn vẫn còn xuất hiện những khó khăn, vướng mắc cần kịp thời tháo gỡ, giải quyết để hoạt động này đạt hiệu quả cao hơn, đặc biệt là về vấn đề xác định TNHS đối với loại tội phạm này. Bởi đây là một lĩnh vực tương đối mới, liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ cao, diễn ra vô cùng phức tạp. Việc quy định và thực tiễn áp dụng PLHS để xác định TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT cũng là vấn đề khó khăn, phức tạp, còn nhiều vấn đề tranh luận. Thực tiễn áp dụng TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT cho thấy còn có những hạn chế, thiếu sót như: áp dụng sai căn cứ pháp lý để xử lý TNHS đối với người phạm tội; chưa xác định đầy đủ các dấu hiệu định tội danh cũng như các căn cứ quyết định hình phạt, dẫn đến áp dụng TNHS chưa thật sự tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Đặc biệt, phải nhấn mạnh về thực tiễn định tội danh đối với các tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT. Đây là một quá trình khó khăn, phức tạp và đòi hỏi sự sáng tạo. Hiện đã có những thủ đoạn phạm tội mới hay một số hành vi mới xuất hiện gây nguy hại đáng kể cho xã hội nhưng chưa được dự liệu trong luật; có trường hợp còn định tội danh không chính xác, chưa có sự thống nhất, đồng bộ giữa các địa phương. Việc áp dụng các hình thức TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT có lúc chưa đạt hiệu quả cao do quy định của BLHS về biện pháp đó chưa cụ thể (như hình phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn, 3
  13. hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, hình phạt tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản) hoặc chưa hoàn toàn sát với thực tiễn. Tóm lại, từ những ý nghĩa đã phân tích nêu trên cho thấy việc nghiên cứu về TNHS đối với các tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT theo PLHS Việt Nam đáp ứng các yêu cầu bức thiết đặt ra cả về chính trị, lý luận, pháp lý và thực tiễn áp dụng TNHS. Hơn nữa, đây cũng là vấn đề nghiên cứu tương đối mới mẻ, chứa đựng nhiều quan điểm, ý kiến phức tạp. Trên cơ sở quy định của PLHS và thực tiễn áp dụng TNHS đối với tội phạm này, cần thiết phải nghiên cứu, bổ sung những luận điểm để hoàn thiện quy định của PLHS và bảo đảm áp dụng hiệu quả TNHS đối với các tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT ở Việt Nam thời gian tới. Từ đó, việc chọn nghiên cứu đề tài “Trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông theo pháp luật hình sự Việt Nam” làm Luận án Tiến sĩ Luật học là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về các vấn đề lý luận, pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT ở nước ta thời gian qua, Luận án nhằm làm sáng tỏ hệ thống lý luận và khảo sát thực tiễn về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT, từ đó đề xuất, kiến nghị hoàn thiện quy định của PLHS và các giải pháp bảo đảm áp dụng hiệu quả TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận án cần giải quyết các nhiệm vụ sau: - Phân tích, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT, xác định những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo; - Làm rõ cơ sở lý luận về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT: Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, ý nghĩa, cơ sở, hình thức, nội dung, giai đoạn và phạm vi, giới hạn của TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT; - Khái quát quy định của pháp luật quốc tế và lịch sử quy định của PLHS Việt Nam về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT từ trước khi ban hành BLHS năm 2015, đặc biệt là phân tích những quy định của PLHS hiện hành về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT; 4
  14. - Làm rõ thực tiễn áp dụng TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc áp dụng; - Xác định bối cảnh, sự cần thiết, phương hướng hoàn thiện PLHS, yêu cầu và đưa ra các giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng hiệu quả TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT ở nước ta. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT theo PLHS Việt Nam. Cụ thể: - Những vấn đề lý luận về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT: Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, ý nghĩa, cơ sở, hình thức, nội dung, giai đoạn và phạm vi, giới hạn của TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT. - Quy định của PLHS Việt Nam, chủ yếu là BLHS năm 2015 về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT. - Thực tiễn áp dụng TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT ở nước ta trong thời gian qua. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án được nghiên cứu trong giới hạn phạm vi như sau: - Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn áp dụng TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT. Trong đó tập trung nghiên cứu về nội dung và hình thức của TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT theo PLHS Việt Nam (chủ yếu là trong BLHS năm 2015 gồm 09 tội được quy định từ Điều 285 đến Điều 294, trừ Điều 292 bị bãi bỏ). Về nội dung TNHS đối với tội phạm này chính là quyền và nghĩa vụ giữa Nhà nước và người phạm tội trong lĩnh vực CNTT, MVT. Về hình thức TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT thể hiện rõ nét thông qua việc quy định và áp dụng các hình phạt, biện pháp tư pháp và án tích. - Về không gian: Luận án nghiên cứu thực tiễn áp dụng TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT của Tòa án nhân dân trên phạm vi cả nước. - Về thời gian: Luận án khảo sát số liệu, tình hình thực tiễn áp dụng TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT từ năm 2013 đến 6/2024. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của Nhà nước và 5
  15. hệ thống các luận điểm của khoa học pháp lý có liên quan về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong Luận án bao gồm: - Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp các tài liệu nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước để làm sáng tỏ tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài này, hệ thống hóa lịch sử và quy định của pháp luật quốc tế liên quan đến nội dung nghiên cứu là TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT; - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh những vấn đề lý luận cơ bản về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT, đặc biệt là những vấn đề về khái niệm, đặc điểm, cơ sở và hình thức của TNHS đối với các tội phạm này theo PLHS Việt Nam; - Phương pháp tiếp cận Luật so sánh được vận dụng trong việc nghiên cứu các chính sách pháp luật nói chung, các quy định của pháp luật quốc tế nói riêng về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT, so sánh, đối chiếu với PLHS Việt Nam về vấn đề này; - Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh trong việc xử lý các tài liệu, số liệu của các cơ quan chức năng, đặc biệt là của Tòa án nhân dân tối cao để làm sáng tỏ thực trạng tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT ở nước ta trong khoảng thời gian từ năm 2013 - 6/2024; làm rõ thực tiễn áp dụng TNHS, nhất là việc định tội danh, áp dụng hình phạt và các biện pháp tư pháp, án tích, đánh giá những hạn chế, khó khăn và bất cập trong việc áp dụng; - Phương pháp nghiên cứu các hồ sơ vụ án điển hình trong việc nghiên cứu tình hình, đặc điểm của tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT và việc áp dụng quy định của PLHS về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT thời gian qua; - Phương pháp chuyên gia trong việc trao đổi, xin ý kiến các chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ thực tiễn công tác trong các Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án đã trải qua thực tế tiến hành giải quyết các vụ án hình sự đối với các tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT để làm nổi bật một số vấn đề lý luận và thực tiễn xoay quanh vấn đề TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT ở Việt Nam; - Phương pháp logic, tổng hợp được sử dụng trong việc đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định của PLHS về tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT, đề ra những giải pháp bảo đảm áp dụng hiệu quả TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT ở nước ta thời gian tới. 6
  16. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình nghiên cứu mang tính hệ thống, toàn diện và sâu sắc về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT. Từ việc tổng hợp, tiếp thu những kết quả nghiên cứu trước đó, Luận án đã phân tích, luận giải các vấn đề có liên quan về lý luận và thực tiễn áp dụng TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT ở nước ta hiện nay. Luận án có những đóng góp mới, đó là: - Phát triển, làm sâu sắc những vấn đề lý luận về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT, cụ thể: Luận án đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, ý nghĩa của TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT; xác định đúng đắn cơ sở và các hình thức của TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực này. Cùng với đó, Luận án cũng làm nổi bật những nội dung, các giai đoạn và phạm vi, giới hạn của TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT ở nước ta. - Phân tích các quy định của PLHS Việt Nam về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT cũng như thực tiễn áp dụng TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT. Từ việc phân tích, đánh giá đầy đủ, toàn diện quy định của PLHS hiện hành ở nước ta về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT, Luận án chỉ ra những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc đó trong các quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT. - Xác định yêu cầu nâng cao hiệu quả của TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT, phương hướng hoàn thiện PLHS về tội phạm này cũng như đề xuất các giải pháp bảo đảm áp dụng hiệu quả TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT thời gian tới, đảm bảo phù hợp, đáp ứng các yêu cầu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của Luận án có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển, làm phong phú lý luận về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT như: Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, ý nghĩa, cơ sở, hình thức, nội dung, giai đoạn và phạm vi, giới hạn của TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT. Qua đó tạo nguồn tài liệu tham khảo dành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn thiện hệ thống PLHS, cũng như phục vụ việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đối với hoạt động lập pháp ở nước ta, những kiến nghị về hoàn thiện PLHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT, trong đó có những nội dung quan trọng về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT được đưa ra trong 7
  17. Luận án là cơ sở để các cơ quan, nhà làm luật nghiên cứu, tham khảo phục vụ cho việc xây dựng và hoàn thiện PLHS nói chung, sửa đổi, bổ sung BLHS nói riêng trong thời gian tới về vấn đề này. Những phương hướng cụ thể nhằm hoàn thiện PLHS và các giải pháp bảo đảm áp dụng hiệu quả TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT có giá trị hữu ích và khả thi đối với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong xác định, áp dụng TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT, góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm nói chung, tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT nói riêng. Cuối cùng, Luận án có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập hữu ích dành cho đội ngũ các nhà khoa học, giảng viên, học viên trong lĩnh vực khoa học Luật Hình sự nói chung và các vấn đề về TNHS đối với tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT nói riêng. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông Chương 3: Quy định của pháp luật hình sự về trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông và thực tiễn áp dụng Chương 4: Hoàn thiện pháp luật hình sự và các giải pháp bảo đảm áp dụng hiệu quả trách nhiệm hình sự đối với tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông 8
  18. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến trách nhiệm hình sự Có thể khẳng định, TNHS là vấn đề rất phức tạp, song cũng rất cơ bản trong PLHS. TNHS luôn được các nhà khoa học về luật hình sự thế giới quan tâm nghiên cứu. Tính đến nay đã có nhiều công trình, tài liệu, bài viết liên quan đến TNHS được công bố, đó là: Ở Liên Xô cũ trước đây, trong các công trình nghiên cứu về TNHS, một số nhà khoa học đã coi năng lực của con người hành động một khi đã hiểu rõ được sự việc là cơ sở của trách nhiệm đối với hành vi mà người đó thực hiện. Trong sách chuyên khảo Lý luận về tội phạm theo luật hình sự Xô viết, tác giả Piôntkôvxki A.A cũng thống nhất với quan điểm này và khẳng định: "Năng lực của con người quyết định một khi đã hiểu biết được hành vi do người đó thực hiện là cơ sở của trách nhiệm hình sự..." [96]. Trước hết, nói về trách nhiệm hình sự, tác giả Brainhin Ia.M đã khẳng định trong cuốn sách Trách nhiệm hình sự và cơ sở của trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Xô viết như sau: TNHS là một dạng trách nhiệm pháp lý, là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của Nhà nước và người phạm tội, được thể hiện ở các biện pháp tác động có tính chất pháp lý hình sự mà luật hình sự quy định, áp dụng đối với người thực hiện tội phạm, bao gồm hình phạt và các biện pháp tác động có tính chất pháp lý hình sự khác không phải hình phạt và được bắt đầu từ khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một người [97]. Cũng trong tài liệu này, Brainhin Ia.M chỉ ra cơ sở của TNHS: "Năng lực của một người thực hiện hành vi một khi đã hiểu rõ sự việc chỉ là cơ sở xác định năng lực trách nhiệm hình sự của một người và là tiền đề cần thiết để thừa nhận một người là người có lỗi đối với hành vi mà người đó thực hiện chứ không phải là cơ sở của trách nhiệm hình sự" [97]. Bên cạnh đó, phải kể đến các công trình tiêu biểu khác của các nhà nghiên cứu luật hình sự ở Nga như: Trách nhiệm hình sự và cấu thành tội phạm của Karpusin M.P., Kurlianđxki V.I. (Nxb. Sách pháp lý, Matxcơva, 1974); Trách nhiệm hình sự và hình phạt (1976) của Bagri-Sakhmatôv L.V; Những vấn đề về lỗi và trách nhiệm hình sự trong các thuyết tư sản hiện đại của Liaxx.N.V. (Lêningrađ, 1977); Trách nhiệm hình sự và việc thực hiện nó 9
  19. trong cuộc đấu tranh chống tội phạm của Xtrutchkôv N.A. (Nxb. Trường Đại học Tổng hợp Xaratôv, 1978); Những vấn đề lý luận của trách nhiệm hình sự (1982) của Xantalôv A.I; Tội phạm và trách nhiệm" của Prokhorôv B.X. (Nxb. Sách pháp lý, Maxcơva, 1984); Luật hình sự Nga, Phần chung (2005) do L.L.Kruglikov làm chủ biên [78]. Tại Thụy Điển, trong cuốn sách Swedish Law in the New Millennium [109], dịch là Luật hình sự Thụy Điển trong giai đoạn mới đã nghiên cứu các vấn đề đặt ra trong PLHS của Thụy Điển ở giai đoạn phát triển mới. Tài liệu này đã phân tích TNHS từ các nguyên tắc của luật hình sự, như: pháp chế, công bằng, nhân đạo, phân hóa TNHS... đến việc thực hiện TNHS, hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp v.v... Đối với các hình thức của TNHS, các tác giả đã làm rõ qua học thuyết về hình phạt và hệ thống hình phạt, mức độ TNHS được phân tích thông qua việc làm sâu sắc nội dung và điều kiện áp dụng của từng loại hình phạt đối với các tội phạm cụ thể trong BLHS của Thụy Điển. Trong cuốn sách General Principles Of Criminal Law [110] dịch là Các nguyên tắc chung của luật hình sự của Jerome Hall (Nxb Bobbs Merrill Company, xuất bản lần đầu năm 1947, tái bản năm 1960 và năm 2005) đã nghiên cứu khái quát các vấn đề nguyên tắc và chính sách liên quan đến PLHS, TNHS và việc vận dụng trong xây dựng, áp dụng pháp luật của các cơ quan lập pháp, Tòa án và cơ quan tư pháp khác. Trong tài liệu này, TNHS đã được cụ thể hóa trong các nội dung liên quan như: tội phạm, hình phạt, đáng lưu ý trong các nguyên tắc của TNHS có nguyên tắc cá thể hóa TNHS phục vụ cho việc xét xử của Tòa án, bảo đảm chính sách xử lý công bằng và phân hóa đối với người phạm tội. Ngoài các công trình, tài liệu nêu trên, có thể kể đến một số Giáo trình Luật hình sự của các quốc gia như Anh, Mỹ, Australia cũng đề cập đến vấn đề TNHS như: “Luật hình sự - Văn bản và các vụ án” (Criminal Law: Text and Cases) của L Waller và C R Williams, Nxb LexisNexis Butterworths, Australia, 2009; “Luật hình sự - Lý thuyết và Học thuyết” (Criminal Law: Theory and Doctrine) của A P Simester, J P Spencer, G R Sullivan và G J Virgo, Nxb Hart Publishing, Oxford, 2010; “Những vụ án và những vấn đề trong luật hình sự” (Cases and Problems in Criminal Law) của Myron Moskovitz, Nxb Anderson Publishing Co., Cincinati, Ohio, 1999; “Các nguyên tắc của luật hình sự” (Principles of Criminal Law) của Andrew Ashworth, Nxb Oxford University Press, 1999; “Luật hình sự 10
  20. Văn bản, các vụ án và các nguồn tư liệu” (Criminal Law Text, Cases, and Materials) của Janet Loveless, Nxb Oxford University Press, năm 2008;… [78]. Các tài liệu trên phân tích cơ sở của TNHS, như: các yếu tố cấu thành tội phạm, các vấn đề về cấu thành của tội phạm chưa hoàn thành, của dự mưu đồng phạm, cấu thành của hành vi đồng phạm, TNHS không chứa lỗi, TNHS thay thế hoặc TNHS đồng nhất. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, tài liệu sách chuyên khảo nêu trên đều có sự nhận thức chung thống nhất về nội hàm khái niệm, đặc điểm cơ bản và nội dung của TNHS xuyên suốt trong các quy định của PLHS. Tuy nhiên, ngoài các tác giả Xô viết còn có quan điểm khác nhau về TNHS và cơ sở của TNHS, đáng chú ý là Sách chuyên khảo Criminal Law [111] dịch là Luật hình sự (Published and bound in Canada by Love Printing Service Ltd, 1996) của Kent Roach đã đưa ra khái niệm về TNHS: “TNHS là sự phản ứng hay sự lên án của Nhà nước và xã hội đối với người thực hiện hành vi phạm tội và thể hiện ở bản án mà trong đó họ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế để tước bỏ hoặc hạn chế các quyền hay lợi ích nhất định...". Quan điểm này có điểm mới và khác biệt khi cho rằng: TNHS là sự phản ứng hay sự lên án của Nhà nước và xã hội đối với người thực hiện hành vi phạm tội [78]. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông Đến nay, CNTT, MVT là những lĩnh vực tuy không còn mới, song vẫn rất nóng bỏng, phức tạp bởi hoạt động của tội phạm trong lĩnh vực này. Lịch sử của tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT gắn liền với sự ra đời của máy tính, mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet. Qua nghiên cứu, khảo sát các nguồn tài liệu, có thể nêu tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT như sau: Trước hết, là các tài liệu nghiên cứu về vấn đề cho rằng tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT là tội phạm mới hay không phải là tội phạm mới. Đa số các tác giả từ trước đến nay đều cho rằng, tội phạm trong lĩnh vực CNTT, MVT là tội phạm mới, do vậy các nghiên cứu thường xây dựng khái niệm cho tội phạm này. Đây được coi là tội phạm mới vì để thực hiện được hành vi phạm tội, người phạm tội luôn phải gắn với các thiết bị công nghệ cao, phải có kiến thức, kỹ năng về máy tính, mạng máy tính, mạng viễn thông, internet. Theo đó, quá trình tiến hành tố tụng về sau đòi hỏi người tiến hành tố tụng cũng phải có 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
202=>1