Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn các tỉnh Tây Nam Bộ
lượt xem 15
download
Luận án Tiến sĩ Luật học "Hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn các tỉnh Tây Nam Bộ" trình bày những vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu; Quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ; Yêu cầu và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn các tỉnh Tây Nam Bộ
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN MINH HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2023
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN MINH HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 9380104 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.HOÀNG THỊ MINH SƠN HÀ NỘI – 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung và số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN NGUYỄN VĂN MINH
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 8 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước.......................................................................... 8 1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ....................................................................... 19 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ............................................ 23 1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ........................................................ 27 Kết luận Chương 1 ...................................................................................................... 28 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU ....................................................................................................................... 29 2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu............................................................................................... 29 2.2. Đối tượng, nội dung, ý nghĩa hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu...................................................................................... 48 2.3. Khái quát hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm theo các mô hình tố tụng hình sự và của một số quốc gia trên thế giới ............................................ 67 2.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu............................................................................................... 74 Kết luận Chương 2 ...................................................................................................... 77 CHƯƠNG 3: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU TẠI CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ........................................ 78 3.1. Quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ........................................................................................ 78 3.2. Thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ .......................................................................... 93 Kết luận Chương 3 .................................................................................................... 122
- CHƯƠNG 4: YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH CỦA LUẬT SƯ TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU ........................................................................... 123 4.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu.................................................................................... 123 4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu .......................................................................... 128 Kết luận Chương 4 .................................................................................................... 148 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................................................................................ 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 152 PHIẾU KHẢO SÁT................................................................................................... 164 PHỤ LỤC...................................................................................................................172
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. BLHS : Bộ luật hình sự 2. BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự 3. HĐCMLS : Hoạt động chứng minh của luật sư 4. HĐXX : Hội đồng xét xử 5. TNHS : Trách nhiệm hình sự 6. TTHS : Tố tụng hình sự 7. VAHS : Vụ án hình sự 8. XHCN : Xã hội chủ nghĩa 9. XXST : Xét xử sơ thẩm
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục bảng Trang Bảng 3.1. Số liệu các vụ án hình sự đưa ra xét xử tại các tỉnh Tây Nam Bộ Trong 10 năm từ (2012-2021)………...………………………………….…........172 Bảng 3.2. Các vụ án xâm phạm sở hữu có luật sư bào chữa tham gia hoạt động chứng minh tại các tỉnh Tây Nam Bộ từ (2012-2021)…………………...…...…..173 Bảng 3.3. Các vụ án về các tội xâm phạm sở hữu bị đình chỉ trong xét xử sơ thẩm tại các tỉnh Tây Nam Bộ từ (2012-2021)………………………………......174 Bảng 3.4. Các loại tội phạm cụ thể về xâm phạm sở hữu bị đình chỉ tại các tỉnh Tây Nam Bộ trong 10 năm từ (2012-2021)…………………………………........175 Bảng 3.5. Các loại tội phạm về xâm phạm sở hữu được đưa ra xét xử sơ thẩm tại các tỉnh Tây Nam Bộ trong 10 năm (2012-2021)……………………...……...176 Bảng 3.6. Số liệu về sự phát triển của lực lượng luật sư tại các tỉnh Tây Nam Bộ trong 10 năm từ (2012-2021)……………………………..…………………..177 Bảng 3.7. So sánh sự phát triển của luật sư tại các tỉnh Tây Nam Bộ với luật sư toàn quốc trong 10 năm từ (2012-2021).................................................................178
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chứng minh là hoạt động cốt lõi, xuyên suốt quá trình tố tụng thu hút sự tham gia của các chủ thể thực hiện các chức năng cơ bản của tố tụng hình sự (TTHS) để làm sáng tỏ sự thật của vụ án. Quá trình chứng minh có nội dung thống nhất, phương tiện, phạm vi, đối tượng chứng minh đều do luật TTHS quy định. Tuy nhiên, khi tham gia vào hoạt động chứng minh các chủ thể có quyền, nghĩa vụ tố tụng khác nhau và phương thức thực hiện khác nhau. Cũng như các chủ thể TTHS khác, luật sư thực hiện chức năng bào chữa thông qua hoạt động chứng minh và chính hoạt động này nhằm cụ thể hóa chức năng bào chữa, là biểu hiện rõ nét nhất về thực hiện quyền bào chữa của người bị buộc tội trong tố tụng hình sự. Hoạt động chứng minh của luật sư có vai trò và tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình giải quyết vụ án. Trong tiến trình tố tụng, luật sư bào chữa được coi như người cùng với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ công lý, góp phần làm sáng tỏ sự thật của vụ án, thông qua đó chứng minh sự vô tội hoặc giảm nhẹ TNHS cho người bị buội tội. Hoạt động chứng minh của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo vệ lợi ích công, còn hoạt động chứng minh của luật sư (HĐCMLS) nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị buộc tội. Để bảo vệ người bị buộc tội, luật sư phải tuân thủ pháp luật, tôn trọng sự thật khách quan và để bảo vệ công lý, luật sư phải thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội. Hoạt động chứng minh của luật sư nhằm cân bằng, hài hòa giữa bảo vệ quyền lợi của người bị buộc tội và bảo vệ lợi ích công cộng. Hoạt động chứng minh của chủ thể buộc tội, bào chữa và xét xử độc lập nhưng có mối quan hệ ràng buộc với nhau hợp thành một thể thống nhất được quyết định bởi mục đích chung của TTHS là xác định sự thật của vụ án. Tuy nhiên, về lý luận và thực tiễn HĐCMLS vẫn chưa thực sự được đề cao, tôn trọng tương xứng với chức năng, nhiệm vụ của luật sư. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chưa có sự nhìn nhận đúng đắn về vai trò của luật sư là góp phần xác định sự thật vụ án, hạn chế oan, sai. Lý luận về hoạt động chứng minh nói chung và HĐCMLS nói riêng vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, chưa có sự nhận thức thống nhất và chưa được nghiên cứu nhiều, trong khi đây là phần lý luận cơ bản nhất trong hoạt động tố tụng hình sự. 1
- Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động chứng minh của luật sư vẫn còn nhiều bất cập, quyền tố tụng của luật sư chưa được quy định đầy đủ, đặc biệt là quyền thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ của người bào chữa chưa được quy định rõ ràng và không có những bảo đảm tố tụng kèm theo nên không đảm bảo tính thực quyền của người bào chữa, HĐCMLS trong xét xử sơ thẩm còn mang tính hình thức, chưa bảo đảm các quyền của luật sư, chưa tạo điều kiện để luật sư tham gia tranh tụng bình đẳng với bên buộc tội, hoạt động xét hỏi, tranh luận của luật sư còn hạn chế bởi vai trò quá tích cực của Tòa án, chưa phát huy vai trò, chức năng đích thực của chủ thể bào chữa trong quá trình tham gia hoạt động chứng minh tại phiên tòa sơ thẩm. Thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư đã đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần quan trọng cùng với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng làm sáng tỏ sự thật của vụ án, giúp cho vụ án được giải quyết nhanh chóng, chính xác, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Tuy nhiên, trong TTHS vai trò của người bào chữa vẫn còn mờ nhạt, chưa được tôn trọng đúng mức, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng còn xem nhẹ, thậm chí coi thường, cố tình bỏ qua nhiều tình tiết, chứng cứ quan trọng do luật sư đưa ra cũng như các ý kiến, đề nghị của luật sư không được chấp nhận, lẽ ra phải được chấp nhận, dẫn đến việc bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan cho người vô tội. Thực tiễn cho thấy, một trong những nguyên nhân của các vụ án oan có nguyên nhân xuất phát từ việc chưa đề cao, tôn trọng vai trò của người bào chữa cũng như hoạt động chứng minh của luật sư trong quá trình giải quyết vụ án. Xét xử sơ thẩm (XXST) có vị trí trung tâm, giữ vai trò quyết định để giải quyết các vấn đề cơ bản nhất của TTHS. Tính chất, hình thức của xét xử sơ thẩm có vai trò chi phối toàn bộ hoạt động của các chủ thể, trong đó có sự hiện diện của chủ thể thực hiện chức năng bào chữa là luật sư. Hoạt động chứng minh của luật sư có mối quan hệ biện chứng với hoạt động chứng minh của chủ thể buộc tội, xét xử và suy cho cùng, các hoạt động chứng minh lại phụ thuộc vào tính chất, hình thức của phiên tòa sơ thẩm. Mối quan hệ nhiều chiều này trong sự gắn kết với hoạt động chứng minh của luật sư chưa được nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện có hệ thống. Trong bối cảnh cải cách tư pháp, Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 đã ghi nhận nguyên tắc tranh tụng và Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị cũng đã nhấn mạnh: “Đổi mới việc tổ chức 2
- phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp”. Điều này đồng nghĩa với việc đề cao vai trò hoạt động chứng minh của người bào chữa trong điều kiện của nguyên tắc tranh tụng. Đây là vấn đề lý luận mới so với trước đây khi chưa thừa nhận nguyên tắc tranh tụng để bảo đảm quyền cho luật sư tham gia hoạt động chứng minh làm sáng tỏ sự thật của vụ án. Pháp luật TTHS không thể đặt ra những vấn đề phải chứng minh trong từng vụ án mà chỉ có thể quy định chung nhất về những vấn đề phải chứng minh trong bất kỳ vụ án nào. Vì vậy, tùy theo từng loại tội phạm cũng như các nhóm tội khác nhau mà đối tượng chứng minh cũng khác nhau. Các tội xâm phạm sở hữu là một nhóm tội độc lập trong Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015. Tính độc lập của nhóm tội này cho thấy nó có những đặc điểm pháp lý hình sự nhất định nên đối tượng chứng minh sẽ khác với các nhóm tội phạm khác và những khác biệt này chi phối đến hoạt động chứng minh của luật sư. Mối quan hệ giữa xét xử sơ thẩm với hoạt động chứng minh của luật sư và các tội xâm phạm sở hữu cho đến nay chưa được nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện. Từ những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ là sự kiểm định cần thiết cho lý luận khoa học về hoạt động chứng minh nói chung và hoạt động chứng minh của luật sư nói riêng mang tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Đây là lý do nghiên cứu sinh chọn đề tài “Hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn các tỉnh Tây Nam Bộ” làm Luận án tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh của luật sư, phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư trong XXST các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ. Trên cơ sở đó đưa ra các yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong XXST các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ. 3
- 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nêu trên, luận án xác định các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu, các vấn đề luận án sẽ kế thừa, vấn đề chưa được thống nhất và những vấn đề mới cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết; - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu, như: khái niệm, đặc điểm, đối tượng, phạm vi, nội dung, ý nghĩa, các yếu tố tác động đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu; - Phân tích các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư; đánh giá thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ; - Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và các giải pháp khác nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu; các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu và thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luật sư tham gia tố tụng để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với nhiều tư cách khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án này chúng tôi nghiên cứu hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu, chủ yếu là tại phiên tòa sơ thẩm, là nơi thể hiện tập trung và rõ nét nhất vị trí, vai trò và chức năng của người bào chữa. Vì vậy, luận án chỉ nghiên cứu hoạt động chứng minh của luật sư với tư cách là người bào chữa cho người bị buộc tội về các tội xâm phạm sở hữu trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 4
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ. Về không gian: Luận án nghiên cứu hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ. Về thời gian: Luận án nghiên cứu hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ trong khoảng thời gian 10 năm, từ năm 2012 đến năm 2021. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện dựa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu, cụ thể sau: Phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp được sử dụng để trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án (Chương 1); Phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử, logic được sử dụng để làm sáng tỏ lý luận về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu (Chương 2); Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, xã hội học pháp luật, tiến hành khảo sát đánh giá thực tiễn bằng bảng hỏi, nghiên cứu án điển hình,…được sử dụng khi nghiên cứu, đánh giá quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ (Chương 3); Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,…cũng được sử dụng khi nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao chất lượng HĐCMLS trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ (Chương 4). 5
- 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án là công trình đầu tiên ở cấp độ tiến sĩ nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu. Luận án có những đóng góp mới như sau: Luận án góp phần hoàn thiện, phát triển hệ thống lý luận về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu, như: khái niệm, đặc điểm, nội dung, ý nghĩa động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu. Luận án làm rõ đối tượng, đặc điểm, nội dung hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu; mối quan hệ giữa hoạt động chứng minh của luật sư với hoạt động chứng minh của các chủ thể thực hiện các chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự; những yếu tố tác động đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu. Luận án phân tích thực trạng quy định pháp luật liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu và thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ trong thời gian mười năm; đánh giá thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư, những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ. Luận án xác định những yêu cầu, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Về lý luận: Luận án góp phần luận giải những vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự và hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu. Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa trong việc hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự nói chung và pháp luật về hoạt động chứng minh nói riêng, nội dung nghiên cứu của luận án đóng góp cho sự phát triển lý luận chung về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu, với một số vấn đề như: khái niệm, đặc điểm, đối tượng, nội dung, ý nghĩa hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu. 6
- Về thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa đối với việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự nói chung cũng như hoàn thiện pháp luật liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu nói riêng. Các kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh trong tố tụng hình sự và hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ. Đồng thời, các kết quả nghiên cứu của luận án còn có giá trị để làm nguồn tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các trường đào tạo chuyên ngành luật tố tụng hình sự và tại các cơ quan, tổ chức nghiên cứu pháp luật có liên quan. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu Chương 3: Quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ Chương 4: Yêu cầu và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu tại các tỉnh Tây Nam Bộ. 7
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu 1.1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động chứng minh và hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Sách, Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp của nhóm tác giả Lê Hữu Thể, Đỗ Văn Đương, Nguyễn Thị Thủy (Đồng chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, 2013. Trong công trình này, các tác giả phân tích, bình luận sâu sắc về nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của việc đổi mới thủ tục TTHS trong tiến trình cải cách tư pháp, đề cập về chức năng bào chữa; chứng cứ và chứng minh trong TTHS, đối tượng, phạm vi, giới hạn chứng minh, mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản trong TTHS, các chức năng buộc tội, bào chữa và xét xử tuy có vị trí, vai trò, chủ thể thực hiện khác nhau, nhưng giữa chúng có quan hệ bổ trợ cho nhau để cùng hướng đến mục đích tìm ra sự thật của vụ án. Nhiều vấn đề được đề cập, nghiên cứu trong công trình này có liên quan mật thiết đến luận án, đây được coi là tài liệu tham khảo rất quan trọng, phong phú, cần thiết giúp cho nghiên cứu sinh tiếp thu, kế thừa làm cơ sở cho nghiên cứu lý luận về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu. Luận án Tiến sĩ Luật học Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tác giả Nguyễn Thị Mai, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2021. Tác giả đã đưa ra khái niệm hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, phân tích các đặc điểm, nội dung, phạm vi, chủ thể của hoạt động tranh tụng. Trong đó, hai chủ thể thực hiện chức năng buộc tội và chủ thể thực hiện chức năng bào chữa đóng vai trò chính trong hoạt động chứng minh, tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên có nghĩa vụ chứng minh để buộc tội, còn luật sư thực hiện quyền bào chữa, đưa ra chứng cứ, lý lẽ làm sáng tỏ sự thật của vụ án, chứng minh bác bỏ sự buộc tội hoặc giảm nhẹ TNHS cho bị cáo. Đồng thời, luận án cũng phân tích những quy định của pháp luật về hoạt động tranh tụng; đánh giá thực tiễn 8
- hoạt động tranh tụng và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm. Công trình này là tài liệu tham khảo có giá trị khi nghiên cứu về hoạt động chứng minh của luật sư tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Luận án Tiến sĩ luật học Quá trình chứng minh trong vụ án hình sự ở nước ta của tác giả Nguyễn Văn Du, Viện Nhà nước và Pháp luật, năm 2006. Tác giả phân tích các đặc điểm của quá trình chứng minh, đó là quá trình là hoạt động tư duy và thực tiễn của các chủ thể tố tụng thông qua hoạt động thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ; nghĩa vụ chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng, luật sư bào chữa cũng tham gia vào quá trình chứng minh để góp phần làm sáng tỏ sự thật của vụ án. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình HĐXX sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá chứng cứ và trên cơ sở kết quả tranh tụng của các bên để đưa ra phán quyết về việc bị cáo có tội hay vô tội. Luận án Tiến sĩ luật học Hoạt động bào chữa của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tác giả Ngô Thị Ngọc Vân, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2016. Công trình này nghiên cứu về hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm VAHS với mức độ thực hiện các quyền của người bào chữa, phân tích về đặc điểm, mục đích, nội dung, ý nghĩa hoạt động bào chữa trong xét xử sơ thẩm VAHS. Tuy nhiên, công trình này chưa đi sâu nghiên cứu hoạt động chứng minh của luật sư cũng như mối quan hệ giữa hoạt động chứng minh của luật sư với chức năng bào chữa. Những kết quả nghiên cứu về đặc điểm, nội dung, ý nghĩa hoạt động bào chữa của luật sư trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đã giúp cho nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu. Luận án Tiến sĩ luật học Chứng cứ trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự về các tội xâm phạm sở hữu ở Việt Nam của tác giả Vũ Minh Giám, Học viện Khoa học xã hội, năm 2022. Công trình này nghiên cứu về chứng cứ trong xét xử sơ thẩm VAHS về các tội xâm phạm sở hữu, quy định của pháp luật về chứng cứ và thực tiễn áp dụng pháp luật về chứng cứ trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu, đưa ra các yêu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật. Đây là công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, là vấn đề chứng cứ về các tội xâm phạm sở hữu trong XXST vụ án hình sự. Đây là tài liệu tham khảo cần thiết khi nghiên cứu đặc điểm chứng cứ của các tội xâm phạm sở 9
- hữu để sử dụng trong quá trình nghiên cứu HĐCMLS về các tội xâm phạm sở hữu. 1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về chứng cứ và chứng minh, quá trình chứng minh trong tố tụng hình sự, các chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự Phạm Minh Tuyên với công trình: “Về chứng cứ và chứng minh trong tố tụng hình sự”, trong sách Bình luận các vướng mắc trong lĩnh vực hình sự và tố tụng hình sự. Nxb.Thanh Niên, 2021. Công trình này nghiên cứu cơ sở lý luận về chứng cứ, khái niệm chứng cứ, ý nghĩa của chứng cứ; phân tích chuyên sâu về hoạt động thu thập, kiểm tra, đánh giá, sử dụng chứng cứ, các nguyên tắc, phương pháp đánh giá chứng cứ. Chứng cứ là phương tiện duy nhất để chứng minh trong VAHS. Thông qua chứng cứ, Kiểm sát viên đưa ra lời buộc tội, còn người bào chữa có thể bác bỏ lời buộc tội hoặc đưa ra những tình tiết giảm nhẹ TNHS. Do đặc thù nghề nghiệp của luật sư tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ, nên mục đích thu thập chứng cứ của luật sư thường đối lập với cơ quan tiến hành tố tụng. Chứng cứ của luật sư thu thập có giá trị “gỡ tội”, mang tính phản biện cao (một phần hoặc toàn bộ) đối với bên buộc tội. Về chứng minh, tác giả cho rằng: đối tượng chứng minh là những sự kiện, tình tiết khác nhau, mà mỗi sự kiện, tình tiết nói riêng cũng như trong toàn bộ vụ án đều phải được làm sáng tỏ một cách khách quan, đầy đủ, toàn diện và chính xác. Ngoài ra, có các công trình của các tác giả: Vương Văn Bép, Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chế định chứng cứ trong Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013; Nguyễn Văn Cừ, Chứng cứ trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Tư pháp, 2005; Đỗ Văn Đương, Chứng cứ và chứng minh trong vụ án hình sự, Nxb. Chính trị quốc gia, 2011; Võ Minh Kỳ, Nguyễn Phương Anh (2019), “Bàn về tính hợp pháp của chứng cứ được thu thập bởi người bào chữa”, Dân chủ và Pháp luật (09); Đỗ Văn Chỉnh (2015), “Chứng cứ và đánh giá chứng cứ”, Tòa án nhân dân (14); Nguyễn Ngọc Anh (2012),“Bàn về quyền thu thập chứng cứ và sử dụng chứng cứ của luật sư trong TTHS”, Kỷ yếu Hội thảo Hoàn thiện các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 về bảo đảm quyền bào chữa và quyền hành nghề của luật sư do Liên đoàn Luật sư Việt Nam thực hiện. Các công trình nêu trên đã phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau về chứng cứ và chứng minh trong TTHS liên quan đến hoạt động chứng minh của luật sư. Đây là những tài liệu tham khảo cần thiết liên quan đến việc nghiên cứu luận về hoạt động 10
- chứng minh của luật sư trong XXST các tội xâm phạm sở hữu. Các công trình nghiên cứu về các chức năng cơ bản của tố tụng hình sự có thể kể đến các công trình như, tác giả Hoàng Thị Minh Sơn, trong báo cáo tham luận tại Hội thảo khoa học năm 2015 về “Các chức năng của tố tụng hình sự trong bối cảnh cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” đã đưa ra nhận định: việc nghiên cứu bào chữa dưới góc độ chức năng tố tụng có phạm vi rộng hơn so với các góc độ khác như: bào chữa là một nguyên tắc của TTHS, bào chữa là một chế định tố tụng hay bào chữa là quyền của người bị buộc tội. Cơ sở phát sinh của quyền bào chữa là sự buộc tội, mối quan hệ giữa chức năng bào chữa và chức năng buộc tội, phạm vi bào chữa được bắt đầu khi có sự bị buộc tội và kết thúc khi bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Chức năng bào chữa được pháp luật quy định để bảo đảm cho người bị buộc tội đưa ra chứng cứ, lý lẽ bác bỏ sự buộc tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Luận án tiến sĩ luật học, Các chức năng trong tố tụng hình sự Việt Nam: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, Học viện Khoa học xã hội, năm 2012. Tác giả phân tích về mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản của TTHS. Cho dù dưới hình thức tố tụng nào thì cả ba chức năng buộc tội, bào chữa, xét xử luôn xuất hiện, chúng chỉ khác nhau là trong các chức năng đó, chức năng nào giữ vai trò quyết định, do chủ thể nào thực hiện và có sự phân định rõ ràng hay không. Luận án tiến sĩ luật học, Chức năng bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam của tác giả Cao Thị Ngọc Hà, Học viện Khoa học xã hội, 2020. Tác giả nghiên cứu, phân tích đặc điểm, vai trò và mối quan hệ của chức năng bào chữa với các chức năng cơ bản của TTHS, các yếu tố tác động đến thực hiện chức năng bào chữa, chủ thể thực hiện chức bào chữa, trong đó nhấn mạnh vai trò thực hiện chức năng bào chữa của luật sư, thực trạng quy định của pháp luật, thực tiễn và các giải pháp bảo đảm thực hiện chức năng bào chữa trong tố tụng hình sự. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về nội dung, ý nghĩa, mối quan hệ giữa các chức năng. Tuy nhiên, các công trình chỉ mới phân tích về mối quan hệ giữa các chức năng với nhau như là nội dung của nguyên tắc tranh tụng, còn mối quan hệ về hoạt động chứng minh của các chủ thể thực hiện các chức năng buộc tội, bào chữa, xét xử chưa được nghiên cứu một cách chuyên sâu, đầy đủ có hệ thống. 11
- 1.1.1.3. Nhóm các công trình liên quan đến giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, về nội dung, đặc điểm, tính chất của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Công trình nghiên cứu của tác giả Trần Văn Độ (2004), “Bản chất của tranh tụng tại phiên tòa”, Khoa học Pháp lý (04). Tác giả nghiên cứu chuyên sâu về bản chất của tranh tụng tại phiên tòa. Xét xử tại phiên tòa là giai đoạn có vai trò đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định trong giải quyết vụ án và vai trò quyết định đó được thể hiện ở một số đặc điểm. Tác giả cho rằng: Phiên tòa là giai đoạn trung tâm thể hiện đầy đủ nhất bản chất quá trình tố tụng nói chung và xét xử nói riêng. Phiên tòa có sự tham gia đầy đủ của các cơ quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng với địa vị pháp lý được xác định. Thông qua phiên tòa, bằng thủ tục trực tiếp, công khai, lắng nghe ý kiến và đề xuất của các bên, tòa án tiến hành xác định sự thật khách quan của vụ án và ra các phán quyết đúng đắn, đầy đủ, khách quan đúng pháp luật. Sự ra đời và phát triển của khái niệm tranh tụng trong tố tụng gắn liền với sự hình thành và phát triển của các tư tưởng dân chủ, tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Tranh tụng không chỉ là thành tựu pháp lý đơn thuần, mà cao hơn nó là thành tựu của sự phát triển tư tưởng, của nền văn minh nhân loại. Tùy theo tính chất vụ án mà chức năng tố tụng, địa vị pháp lý của các bên cũng khác nhau. Tranh tụng trong TTHS diễn ra giữa bên buộc tội và bên bào chữa, chủ yếu là giữa công tố với người bào chữa và bị cáo. Bài viết cũng đề cập phân tích đặc điểm về các hệ thống tố tụng hình sự khác nhau như, hệ thống tranh tụng, hệ thống xét hỏi (hay thẩm vấn) và hệ thống pha trộn, trong mỗi hệ thống đó mức độ tranh tụng cũng khác nhau. Tùy theo việc quốc gia thuộc vào hệ thống tư pháp nào (án lệ hay lục địa) mà “dấu ấn” của hệ thống tố tụng trong hệ thống tố tụng pha trộn nổi rõ hơn. Hệ thống tư pháp nước ta được tổ chức và hoạt động theo truyền thống luật lục địa. Tố tụng nước ta được thực hiện theo hệ thống pha trộn thiên về xét hỏi, tức yếu tố xét hỏi trong tố tụng nước ta rõ nét hơn. Việc nghiên cứu bản chất của tranh tụng tại phiên tòa ở nước ta phải được xem xét từ góc độ tranh tụng trong tố tụng xét hỏi. Đây là công trình rất giá trị và có ý nghĩa quan trọng để so sánh, rút ra bài học kinh nghiệm về bản chất tranh tụng trong TTHS Việt Nam nói chung và trong nghiên cứu về hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu. 12
- Nguyễn Ngọc Kiện (2019), Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, Nxb.Tư pháp, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu chuyên sâu về thủ tục xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm, mối quan hệ giữa xét hỏi và tranh luận; quy định của pháp luật về tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm, mục đích, ý nghĩa của tranh tụng; vai trò của các chủ thể tham gia tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm, trong đó có chủ thể thực hiện chức năng bào chữa là luật sư. Phân tích các mô hình TTHS và pháp luật của một số nước trên thế giới về thủ tục tranh tụng, vai trò của luật sư trong hoạt động chứng minh tại phiên tòa sơ thẩm. Sách chuyên khảo, Xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam của Võ Thị Kim Oanh, Nxb. Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2011. Công trình nghiên cứu đưa ra khái niệm xét xử sơ thẩm VAHS. Tác giả cho rằng: xét xử sơ thẩm VAHS là hoạt động nhà nước do Tòa án thực hiện ở cấp xét xử thứ nhất nhằm xem xét, đánh giá toàn diện các chứng cứ, tài liệu của vụ án, trên cơ sở đó ra bản án để xác định có hành vi phạm tội hay không, người thực hiện hành vi phạm tội, hình phạt được áp dụng và giải quyết các vấn đề có liên quan trong vụ án hình sự. Ngoài ra, tác giả còn phân tích về đặc điểm, vai trò, các điều kiện bảo đảm hiệu quả xét xử sơ thẩm VAHS, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng xét xử sơ thẩm VAHS ở nước ta. Hoàng Thị Minh Sơn (chủ biên), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam Nxb. Công an nhân dân, năm 2015 đưa ra khái niệm: Xét xử sơ thẩm VAHS là giai đoạn của TTHS, trong đó Tòa án có thẩm quyền tiến hành giải quyết vụ án, ra bản án, quyết định tố tụng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, còn nhiều công trình khác như: Nguyễn Thái Phúc (2003), “Vấn đề giới hạn xét xử trong tố tụng hình sự”, Nhà nước và Pháp luật (11); Nguyễn Ngọc Kiện (2015), “Một số nguyên tắc trong tố tụng hình sự đối với hoạt động xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm”, Tòa án nhân dân (12)… Hoạt động chứng minh của luật sư thể hiện trong suốt quá trình tố tụng từ điều tra, truy tố, đến xét xử nhưng vai trò của luật sư được thể hiện rõ nét nhất là trong giai đoạn xét xử. Những kết quả nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo cần thiết cho nghiên cứu sinh nghiên cứu về đặc điểm, nội dung, tính chất, vai trò của giai đoạn xét xử sơ thẩm trong vụ án hình sự. 1.1.1.4. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến các tội xâm phạm sở hữu, đặc điểm của các tội xâm phạm sở hữu Phạm Minh Tuyên với bài viết “Một số vấn đề vướng mắc trong việc định tội và 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở Việt Nam hiện nay
185 p | 636 | 179
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
178 p | 480 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
190 p | 399 | 114
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
27 p | 247 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giao dịch dân sự có điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
304 p | 158 | 40
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
208 p | 81 | 36
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay
182 p | 84 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ
134 p | 198 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Nghĩa vụ con người trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam
305 p | 135 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam hiện nay
174 p | 59 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý tài sản phá sản theo pháp luật về phá sản ở Việt Nam hiện nay
204 p | 64 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay
179 p | 66 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
205 p | 26 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
197 p | 63 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao trong các dự án về giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam
163 p | 38 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
27 p | 55 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
23 p | 16 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn