![](images/graphics/blank.gif)
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam
lượt xem 4
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Luận án Tiến sĩ Luật học "Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự; Quy định pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam về giới hạn xét xử sơ thẩm và thực tiễn áp dụng; Yêu cầu và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện đúng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ ÁNH GIỚI HẠN XÉT XỬ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - năm 2024
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ ÁNH GIỚI HẠN XÉT XỬ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 9380104 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Phạm Minh Tuyên 2. PGS. TS. Đinh Thị Mai HÀ NỘI - năm 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Kết quả nghiên cứu trong luận án do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan. Kết quả này được phân tích, đánh giá phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tác giả
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................................9 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................................9 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................21 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án......................25 1.4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu..........................................................................................................25 Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................................29 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIỚI HẠN XÉT XỬ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ ...............................................................................30 2.1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự ......................................................................................................................30 2.1.1. Khái niệm giới hạn xét xử sơ thẩm ............................................... 30 2.1.2. Nội dung của giới hạn xét xử sơ thẩm .......................................... 37 2.1.3. Ý nghĩa của giới hạn xét xử sơ thẩm ............................................ 43 2.2. Cơ sở lý luận về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự ..................46 2.2.1. Cơ sở triết học của giới hạn xét xử sơ thẩm ..................................................... 46 2.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội của giới hạn xét xử sơ thẩm ....................................... 50 2.2.3. Cơ sở từ mối quan hệ biện chứng giữa các chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự tại phiên toà sơ thẩm .......................................................................................................... 52 2.3. Mối quan hệ giữa giới hạn xét xử sơ thẩm với một số nội dung khác liên quan trong tố tụng hình sự Việt Nam....................................................................56 2.3.1. Giới hạn xét xử sơ thẩm với các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự. 56 2.3.2. Mối quan hệ giữa nội dung giới hạn xét xử sơ thẩm với phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự .................................................................................................................. 66 2.4. Kinh nghiệm lập pháp về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới ........................................................................................69 2.4.1. Giới hạn xét xử sơ thẩm của một số mô hình tố tụng trong lịch sử phát triển tố tụng hình sự thế giới ................................................................................................................ 69 2.4.2. Pháp luật tố tụng hình sự của một số nước về giới hạn xét xử sơ thẩm ........ 71 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................75
- Chương 3: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ GIỚI HẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ..........................76 3.1. Thực trạng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam..............................................................................................................76 3.1.1. Quy định pháp luật Việt Nam về giới hạn xét xử sơ thẩm trước khi ban hành Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 ....................................................................................... 76 3.1.2. Quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 83 3.2. Thực tiễn áp dụng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam...................................................................................................................90 3.2.1. Kết quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ năm 2015 đến năm 2023 ............... 90 3.2.2. Thực trạng áp dụng quy định giới hạn xét xử trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ............................................................................................................................................... 93 3.2.3. Một số hạn chế, vướng mắc trong việc áp dụng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam và nguyên nhân ...................................................... 106 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................117 Chương 4: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ĐÚNG QUY ĐỊNH GIỚI HẠN XÉT XỬ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ............................................................................................................118 4.1. Yêu cầu hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đúng quy định giới hạn xét xử trong tố tụng hình sự Việt Nam ...........................................................................118 4.1.1. Yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam............................................................. 118 4.1.2. Yêu cầu của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 ................................................................................. 121 4.1.3. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.......... 124 4.1.4. Yêu cầu bảo đảm, bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự ............... 127 4.2. Giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đúng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam ............................................................129 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam ................................................................................................................................ 129 4.2.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện đúng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam .......................................................................................................... 137 Tiểu kết chương 4 ..................................................................................................146 KẾT LUẬN ............................................................................................................147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ............................. i DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ ii PHỤ LỤC ................................................................................................................. iii
- DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật Tố tụng Hình sự CNXX Chức năng xét xử GHXX: Giới hạn xét xử HĐXX: Hội đồng xét xử KSV: Kiểm sát viên NCS: Nghiên cứu sinh PGS.TS Phó Giáo sư. Tiến sĩ THTT: Tiến hành tố tụng TTHS: Tố tụng hình sự TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao VAHS: Vụ án hình sự XHCN: Xã hội chủ nghĩa XXST: Xét xử sơ thẩm
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” đã xác định nhiệm vụ:“… Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và có hiệu lực cao…”. Qua gần 10 năm thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp, Bộ Chính trị đã có Kết luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 về vấn đề này như sau: “Nhận thức của cán bộ, đảng viên về vai trò của hoạt động tư pháp, sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách tư pháp được nâng lên rõ rệt. Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động tư pháp có nhiều tiến bộ;…. Chất lượng hoạt động tư pháp được nâng lên; việc tranh tụng tại phiên tòa bước đầu đạt được một số kết quả tích cực…”. Tuy nhiên,“việc chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ cải cách tư pháp vẫn còn chậm, chưa theo đúng lộ trình của Chiến lược cải cách tư pháp. Một số nhiệm vụ khi triển khai thực hiện có ý kiến khác nhau, nhưng chưa được nghiên cứu, kết luận kịp thời”[12]. Với những kết quả và hạn chế đó, Bộ Chính trị đã xác định trong thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ:“Vấn đề lý luận về quyền tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xác định rõ nội hàm và xây dựng cơ chế để Tòa án nhân dân thực hiện có hiệu quả quyền tư pháp;…”[12]. Gần đây, Nghị quyết số 27- NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới lại tiếp tục xác định nhiệm vụ: “Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến tư pháp, bảo đảm tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân” và “xây dựng chế định tố tụng tư pháp lấy xét xử là trung tâm, tranh tụng là đột phá;…”. Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) đã có những quy định tiến bộ và nhân đạo, đặc biệt đã ghi nhận chính thức những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự tạo nền tảng, cơ sở pháp 1
- lý vững chắc cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện các hoạt động tố tụng như: nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc không làm xấu hơn tình trạng của bị can, bị cáo,… Giới hạn xét xử sơ thẩm là một chế định pháp lý quan trọng trong pháp luật tố tụng hình sự nước ta. Nó xác định phạm vi xét xử và điều kiện thay đổi nội dung truy tố tại phiên tòa không chỉ phòng ngừa, hạn chế sự lạm quyền của Tòa án khi thực hiện CNXX, mà còn bảo vệ các bị cáo bị truy tố trong vụ án và bảo vệ cả những người trước đó đã không bị khởi tố, điều tra, truy tố theo trình tự của Bộ luật Tố tụng hình sự bị xét xử trái pháp luật. Việc xác định và quy định giới hạn xét xử sơ thẩm đúng đắn còn có ý nghĩa bảo đảm thực hiện các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự như: nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo. Chính giới hạn xét xử là yếu tố bảo đảm cho Tòa án luôn là Tòa án - cơ quan thực hiện CNXX và chế định này nó không chỉ thể hiện mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Tòa án mà còn liên quan đến phạm vi thực hiện quyền bào chữa của bên bị buộc tội. Tuy nhiên, dưới góc độ lý luận ở cấp sơ thẩm, vấn đề giới hạn xét xử chưa có sự nhận thức thống nhất, đúng đắn phù hợp với tinh thần cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền, chưa định hướng được cho hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự và hệ quả của nó phản ánh trong lập pháp tố tụng hình sự thiếu nhất quán về quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 và gần đây nhất là Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) dẫn đến thực tiễn áp dụng vẫn còn hạn chế, bất cập trong quá trình giải quyết vụ án hình sự; nhiều quy định về nhiệm vụ của Tòa án không thuộc chức năng của Tòa án. Thực chất, bản chất giới hạn xét xử sơ thẩm chính là việc xử lý hài hoà mối quan hệ giữa ba chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự tại phiên toà sơ thẩm, đó là: buộc tội - bào chữa và xét xử, nên về giới hạn xét xử sơ thẩm quy định Tòa án có quyền xét xử bị cáo tội nặng hơn tội Viện kiểm sát truy tố nó không phù hợp với lý luận về mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự, thậm chí trái những nguyên tắc tiến bộ và nhân đạo của Hiến pháp hiện hành liên quan đến hoạt động xét xử như nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội. Mặt khác, việc áp dụng quy định giới hạn 2
- xét xử trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cụ thể còn bị vướng mắc về thủ tục tố tụng thực hiện khi Tòa án quyết định xét xử bị cáo tội nặng hơn tội Viện kiểm sát truy tố, nếu tội nặng hơn đó không thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án đang thụ lý. Vì vậy, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về giới hạn xét xử sơ thẩm; phân tích lịch sử quy định pháp luật, nghiên cứu so sánh với pháp luật tố tụng hình sự các quốc gia khác về mô hình giới hạn xét xử sơ thẩm; đánh giá thực tiễn, tìm ra những bất cập, vướng mắc và nguyên nhân, để từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như bảo đảm thực hiện đúng quy định về giới hạn xét xử sơ thẩm là hết sức cần thiết. Với những lý do nêu trên, đã làm cơ sở cho nghiên cứu sinh chọn đề tài "Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam" làm luận án tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án hướng đến làm rõ bản chất nội dung chủ yếu, cơ sở lý luận của quy định GHXX sơ thẩm; phân tích, so sánh giữa quy định GHXX sơ thẩm của BLTTHS Việt Nam năm 1988, năm 2003 với BLTTHS năm 2015; tìm hiểu thực tiễn áp dụng quy định GHXX sơ thẩm, chỉ ra những hạn chế, vướng mắc và xác định nguyên nhân. Từ đó, đưa ra những yêu cầu, đề xuất giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu, nghiên cứu các công trình khoa học, tài liệu, bài viết chuyên môn có nội dung liên quan đến GHXX sơ thẩm trong và ngoài nước, từ đó xác định phạm vi và nội dung cần kế thừa, phát triển liên quan vấn đề nghiên cứu; - Xác định, phân tích nội dung, ý nghĩa cũng như xây dựng khái niệm khoa học về GHXX sơ thẩm; phân tích cơ sở lý luận hình thành quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam nhằm tạo sự thống nhất về mặt nhận thức trong công tác lập pháp và thực tiễn áp dụng; tìm hiểu quy định GHXX sơ thẩm của một số mô hình tố tụng trong lịch sử phát triển TTHS thế giới và kinh nghiệm lập pháp liên quan đến quy định GHXX sơ thẩm cho Việt Nam; 3
- - Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng pháp luật về GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS trong việc thực hiện quy định GHXX sơ thẩm; xác định những hạn chế, vướng mắc cũng như nguyên nhân của hạn chế trong quá trình áp dụng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam; - Xác định các yêu cầu hoàn thiện và bảo đảm áp dụng đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam, đặc biệt xác định những nội dung trọng tâm liên quan đến Tòa án - cơ quan thực hiện CNXX, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Do tính chất phức tạp và đa dạng của các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, nên trong khuôn khổ chuyên ngành Hình sự - TTHS và giới hạn của đề tài, luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những quan điểm lý luận và thực trạng pháp luật TTHS về GHXX sơ thẩm (pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng) như khái niệm, nội dung GHXX sơ thẩm, ý nghĩa của quy định trong TTHS; cơ sở lý luận về quy định GHXX sơ thẩm; mô hình quy định về GHXX của một số nước trên thế giới; quy định giới hạn của việc xét xử sơ thẩm trong pháp luật TTHS Việt Nam; thực trạng áp dụng quy định trong quá trình giải quyết các VAHS. Luận án phân tích nội dung GHXX sơ thẩm qua một số VAHS cụ thể để đánh giá thực trạng thực hiện quy định về GHXX sơ thẩm. Các VAHS được thu thập phân tích đã được giải quyết theo thủ tục xét xử sơ thẩm. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu các quan điểm, học thuyết, lý luận trực tiếp liên quan đến nội dung GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam dưới góc độ luật hình sự và TTHS; nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật về GHXX sơ thẩm; Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định pháp luật TTHS liên quan GHXX sơ thẩm và đề xuất giải pháp cân nhắc đến các điều kiện kinh tế - xã hội - chính trị của Việt Nam đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; bảo đảm Tòa án luôn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đã được 4
- ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam - là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và quyền công dân; Luận án chỉ nghiên cứu GHXX sơ thẩm với phạm vi kể từ khi có quyết định truy tố của VKS chuyển sang Tòa án sơ thẩm cho đến khi Tòa án sơ thẩm tuyên bản án gồm hai phần (hoặc hai giai đoạn): chuẩn bị xét xử và phiên toà sơ thẩm. - Thời gian nghiên cứu: Thu thập phân tích một số VAHS đã được xét xử trong thời gian năm 2015 đến năm 2023 liên quan nội dung GHXX sơ thẩm. - Về không gian nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu các số liệu thống kê liên quan đến đề tài trên phạm vi toàn quốc, đồng thời tiến hành khảo sát thực tế một số Tòa án như: Kiên Giang, Vĩnh Long, An Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Bạc Liêu để phỏng vấn trực tiếp một số nội dung liên quan đến đề tài. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; Các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước ta về công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đổi mới tư pháp trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; Những quan điểm chỉ đạo trong các Nghị quyết của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước (BLTTHS Việt Nam năm 1988, năm 2003, năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan) đề cập đến các chức năng cơ bản trong TTHS; nội dung, ý nghĩa quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS; mối quan hệ tố tụng giữa các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể trong quá trình giải quyết VAHS; cơ chế phối hợp và các nguyên tắc tố tụng; Luận án tiếp thu có chọn lọc các tư tưởng tinh hoa của nhân loại về pháp luật, dân chủ và quyền con người như: Thuyết “Giới hạn quyền lực” của John Locke, lý thuyết phân quyền của Montesquieu,… 4.2. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận của Luận án Ngoài các phương pháp mang tính truyền thống như phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin, đề tài áp dụng phương pháp 5
- phân tích - tổng hợp, so sánh, phân tích tình huống, khảo sát (phỏng vấn), thống kê, … để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu trong phạm vi đề tài. Cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông qua phân tích và tổng hợp dữ liệu, so sánh các vấn đề nghiên cứu giữa các đối tượng được lựa chọn; phân tích tình huống thông qua các VAHS cụ thể liên quan đến nội dung nghiên cứu; - Phương pháp nghiên cứu trực tiếp qua khảo sát thực tế, phỏng vấn những nhà nghiên cứu và người làm công tác thực tiễn liên quan đến lĩnh vực, phạm vi nghiên cứu. Về cách tiếp cận, tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận là đi từ cái chung đến cái riêng, từ cái tổng thể đến cái cụ thể vấn đề cần nghiên cứu. Qua đó, luận án đưa ra cách tiếp cận mới để bổ sung, hoàn chỉnh lý luận, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam, cụ thể: - Tiếp cận thực định, lịch sử: Nghiên cứu quy định pháp luật liên quan chế định GHXX sơ thẩm qua từng giai đoạn lịch sử khác nhau, đặc biệt xác định, phân tích mối quan hệ của các vấn đề nghiên cứu với những điều kiện lịch sử cụ thể dưới góc độ logic phát triển; - Tiếp cận hệ thống: Trên cơ sở phân tích các vấn đề nghiên cứu đặt ra trong một tổng thể những yếu tố có liên quan, sự tác động qua lại giữa các yếu tố, tác giả so sánh quy định pháp luật thực định để nhìn nhận, đánh giá tư duy xây dựng pháp luật đối với nội dung chế định nghiên cứu; - Tiếp cận liên ngành như: triết học, chính trị học, luật học so sánh, nhân quyền,… khi nghiên cứu quy định GHXX sơ thẩm, để có cách nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở đề xuất giải pháp. 5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án Một là, luận án nghiên cứu một cách toàn diện và đưa ra khái niệm hoàn chỉnh về “Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự”; tiếp cận nội dung GHXX sơ thẩm dưới góc độ từ các chức năng cơ bản trong TTHS. Hai là, luận án đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận của GHXX sơ thẩm, mối quan hệ giữa GHXX sơ thẩm với các nội dung khác trong TTHS, đặc biệt là mối quan hệ với các nguyên tắc cơ bản trong TTHS Việt Nam với cách tiếp cận hệ thống, đa chiều. 6
- Ba là, luận án nghiên cứu so sánh GHXX sơ thẩm trong các mô hình tố tụng làm cơ sở, kinh nghiệm cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Bốn là, luận án nghiên cứu lịch sử pháp luật TTHS về GHXX sơ thẩm; đánh giá những điểm tích cực cũng như bất cập trong pháp luật TTHS nước ta qua các thời kỳ. Năm là, luận án nghiên cứu tình huống điển hình (các VAHS cụ thể) để đánh giá thực tiễn áp dụng quy định GHXX sơ thẩm, từ đó xác định nguyên nhân chính dẫn dến sự bất cập giữa lý luận, pháp lý và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Luận án đưa ra các nhóm giải pháp thiết thực, góp phần hoàn thiện pháp luật TTHS và bảo đảm thực hiện đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Việc nhận thức đúng đắn, đầy đủ và khoa học về chế định giới hạn của việc xét xử sơ thẩm trong TTHS có ý nghĩa vô cùng quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn; tránh hiện tượng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể tiến hành tố tụng; phát huy tích cực vai trò, trách nhiệm của các chủ thể tham gia giải quyết VAHS; bảo vệ quyền con người và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; nâng cao chất lượng hoạt động TTHS; góp phần phòng, chống tội phạm một cách hiệu quả trong tình hình mới. Luận án nghiên cứu một cách hệ thống về mặt lý luận, pháp lý những nội dung liên quan đến GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam với cách tiếp cận đa ngành, liên ngành sẽ làm bổ sung, phong phú “kho tàng lý luận” về CNXX của Tòa án trong TTHS nói chung và GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam nói riêng. Kết quả nghiên cứu đề tài là nội dung có giá trị tham khảo cao trong tư duy lập pháp liên quan pháp luật TTHS về GHXX sơ thẩm. Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể được sử dụng là một kênh trong việc công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật TTHS Việt Nam nói chung và những quy định về GHXX sơ thẩm nói riêng, góp phần tháo gỡ những vướng mắc, bất cập trong việc áp dụng quy định về GHXX sơ thẩm trong TTHS trên thực tế; góp phần xây dựng một nền tư pháp thực sự dân chủ, đề cao giá trị quyền con người. Đồng thời với kết quả nghiên cứu của Luận án, các cơ sở đào tạo luật, cảnh sát, an ninh,… có thể sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo hữu ích trong việc nghiên cứu, giảng dạy và 7
- học tập về chức năng của Tòa án, giới hạn của việc xét xử sơ thẩm, phạm vi xét xử của Tòa án sơ thẩm, … trong TTHS Việt Nam. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được bố trí thành bốn chương gồm: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Những vấn đề lý luận về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Chương 3. Quy định pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam về giới hạn xét xử sơ thẩm và thực tiễn áp dụng Chương 4. Yêu cầu và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện đúng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam. 8
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở nước ta, quy định GHXX sơ thẩm VAHS được ra đời, phát triển và ngày càng hoàn thiện cùng với sự ra đời, phát triển và hoàn thiện của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật TTHS nói riêng. Trong TTHS, GHXX sơ thẩm là một chế định pháp lý quan trọng liên quan đến nhiều quy định khác của TTHS, cũng như liên quan đến các nguyên tắc cơ bản của TTHS như: Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân thủ pháp luật; nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bên bị buộc tội; nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN,…Việc xác định, nhận thức và áp dụng đúng đắn nội dung chế định này giúp cho cơ quan THTT nhận thức đầy đủ và rõ ràng hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong việc xét xử các VAHS. Điều đó góp phần thiết thực vào việc định hướng hoạt động xét xử và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xét xử của các cấp Tòa án; tăng cường pháp chế XHCN, kịp thời bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, Nhà nước và của xã hội; đấu tranh phòng chống tội phạm một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay trong khoa học TTHS vẫn còn nhiều quan điểm chưa thống nhất về vấn đề này cả về mặt nhận thức, lý luận và thực tiễn áp dụng nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của các hoạt động tố tụng. Đó là lý do giải thích tại sao GHXX sơ thẩm là nội dung thu hút nhiều bài viết, công trình nghiên cứu, bàn luận, phân tích trong suốt thời gian dài, từ khi mới ban hành BLTTHS năm 1988 cho đến thời điểm hiện nay (BLTTHS năm 2015 được ban hành). Dưới góc độ luật học và sắp xếp các công trình nghiên cứu đề cập đến xét xử nói chung, giới hạn XXST trong TTHS nói riêng, có thể chỉ ra các nhóm công trình khoa học, sau đây: 1.1.1. Nghiên cứu về chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự Xét xử là hoạt động trọng tâm trong quá trình tố tụng, là chức năng cơ bản và quan trọng, là chức năng trung tâm trong TTHS, nhân danh nước Cộng hòa XHCN 9
- Việt Nam để tuyên bố một người phạm tội hay không phạm tội và có phải chịu hình phạt hay không phải chịu hình phạt, chỉ có Tòa án mới có quyền thực hiện chức năng này. CNXX là thiết chế dân chủ, là bảo đảm quan trọng trong việc bảo vệ công lý và công bằng xã hội; là phương tiện hữu hiệu nhất để bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Vì thế, những vấn đề liên quan đến nội dung xét xử luôn thu hút sự quan tâm của nhiều tầng lớp xã hội khác nhau. Về vấn đề này có thể nói đến như: Nguyễn Ngọc Chí - “Chức năng của Tòa án trong TTHS trước yêu cầu cải cách tư pháp” (Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật học số 25/2009), Đinh Thị Mai - “Các chức năng của tố tụng hình sự Việt Nam: nhìn từ lý thuyết chức năng” (Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội số 05/2015), Đào Trí Úc - “Xác định Tòa án có vị trí trung tâm, xét xử là hoạt động trọng tâm” đăng trên trang Thông tin khoa học Trường Đại học Kiểm sát; Lê Tiến Châu - tác giả luận án năm 2008, đề tài “CNXX trong tố tụng hình sự Việt Nam”; “Các chức năng trong tố tụng hình sự Việt Nam: những vấn đề lý luận và thực tiễn” - luận án tiến sĩ năm 2012 của Nguyễn Mạnh Hùng.… Trong tác phẩm “Các chức năng của tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới”, tác giả Đinh Thị Mai đã trình bày, so sánh những đặc điểm cơ bản của các chức năng tố tụng thể hiện trong các mô hình tố tụng của một số nước, như: Mỹ, Liên bang Nga, Trung Quốc, Nhật,….Qua đó, bài viết khẳng định: về cơ bản, trong TTHS của các nước cũng thừa nhận có nhiều chức năng nhưng chức năng cơ bản chỉ có ba, đó là: buộc tội, bào chữa và xét xử. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về các chức năng cơ bản trong TTHS, nhưng tựu trung quan điểm được thừa nhận rộng rãi trong nhận thức cũng như trong thực tiễn, đó là: trong TTHS có nhiều chức năng khác nhau nhưng chức năng tố tụng cơ bản thì chỉ có ba loại: chức năng buộc tội, chức năng bào chữa và CNXX, nếu thiếu một trong ba chức năng này thì hoạt động TTHS sẽ không đạt được mục đích chung, trong đó xét xử là chức năng trung tâm và có vai trò quyết định. Đây là luận điểm rất đáng lưu ý để NCS nghiên cứu, luận giải các vấn đề có liên quan trong đề tài. Luận án “CNXX trong tố tụng hình sự Việt Nam” đã phân tích một cách có hệ thống về CNXX như khái niệm, nội dung CNXX, chủ thể thực hiện CNXX trong TTHS, mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản trong TTHS …, luận án khẳng định xét xử là chức năng của Tòa án, trong TTHS có nhiều chức năng nhưng 10
- chức năng cơ bản có ba chức năng: buộc tội - bào chữa - xét xử và ba chức năng cơ bản này chúng có mối quan hệ biện chứng, là cơ sở để các chủ thể của quan hệ pháp luật TTHS có thể tham gia thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của mình; có buộc tội thì mới có bào chữa, Tòa án như “trọng tài” phân xử và ghi nhận sự có căn cứ (minh chứng, chứng cứ) của các bên và ra phán xét. Luận điểm này giúp cho NCS có thêm cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên quan đề tài. Qua tìm hiểu, các công trình khoa học nêu trên đã đề cập đến nội dung các chức năng cơ bản trong TTHS, trong đó đều khẳng định xét xử là một chức năng cơ bản, giữ vai trò quyết định trong quá trình giải quyết VAHS; xác định vị trí, vai trò của Tòa án trước yêu cầu cải cách tư pháp ở nước ta. Các công trình xác định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện CNXX là “giới hạn của CNXX”, tuy nhiên chưa phân tích làm rõ nội dung, ý nghĩa “giới hạn của CNXX” đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể THTT cũng như chưa đề cập đến mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản thể hiện như thế nào ở quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS. 1.1.2. Công trình nghiên cứu về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Trong lịch sử lập pháp về TTHS, XXST luôn là một chế định được sự quan tâm của giới chuyên gia nghiên cứu pháp lý và cả những người làm công tác thực tiễn. Bởi lẽ, đây vừa là một hoạt động tố tụng, vừa là một cấp xét xử, đồng thời là một giai đoạn tố tụng quan trọng - là giai đoạn thể hiện đầy đủ, đậm nét nhất các chức năng cơ bản và các nguyên tắc cơ bản của TTTHS, mà biểu hiện tập trung nhất là tại phiên tòa sơ thẩm hình sự. Về vấn đề này có thể đề cập đến các công trình nghiên cứu điển hình như: Luận án tiến sĩ năm 2008 của tác giả Võ Thị Kim Oanh với đề tài “Xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam”; luận văn thạc sĩ năm 2015 “Xét xử sơ thẩm theo Luật Tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Sỹ Thành; luận án tiến sĩ năm 2017 của tác giả Lê Thanh Phong “Xét xử sơ thẩm hình sự từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh”. Bài viết “Thủ tục xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” của tác giả Đinh Văn Quế,… Với mỗi khía cạnh, góc độ khác nhau trong phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu của các công trình 11
- nêu trên đã phân tích đến nội dung giới hạn của việc xét xử sơ thẩm theo quy định của pháp luật TTHS. Trong công trình luận án tiến sĩ, tác giả Võ Thị Kim Oanh với đề tài “Xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam” nghiên cứu tập trung vào vấn đề hình thức phiên tòa, trình tự tiến hành phiên tòa, trong đó làm rõ vai trò của các chủ thể thực hiện chức năng buộc tội, bào chữa và xét xử; nhấn mạnh đến vai trò trung tâm của Tòa án trong phiên tòa xét xử. Về nhận thức, tác giả luận án khẳng định: XXST là giai đoạn tố tụng trọng tâm, phiên tòa XXST là nơi diễn ra đầy đủ, công khai nhất các chức năng cơ bản trong TTHS và giới hạn của việc XXST là nội dung thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ hài hòa giữa các chức năng tố tụng cơ bản đó. Với phương pháp phân tích định tính và cách tiếp cận vấn đề theo “lát cắt” ngang, công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ một cách cơ bản về mặt lý luận, luật thực định và thực tiễn áp dụng liên quan đến XXST. Tuy nhiên, khi đề cập đến GHXX sơ thẩm, luận án chưa xác định mối quan hệ giữa giới hạn của việc XXST với các chức năng cơ bản trong TTHS, cũng như mối quan hệ giữa GHXX sơ thẩm với các nguyên tắc cơ bản trong TTHS, đồng thời chưa làm rõ nội dung giới hạn của việc XXST để làm cơ sở đánh giá thực tiễn áp dụng quy định GHXX sơ thẩm. Một luận điểm quan trọng của luận án mà NCS sẽ tham khảo, tiếp tục nghiên cứu phát triển khi phân tích nội dung GHXX sơ thẩm liên quan đề tài, đó là: giới hạn của việc XXST là nội dung thể hiện mối quan hệ hài hoà giữa các chức năng cơ bản trong TTHS: buộc tội - bào chữa - xét xử. Đánh giá thực tiễn XXST các VAHS có luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thanh Phong “Xét xử sơ thẩm hình sự từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh”. Công trình làm rõ những nội dung cơ bản của phiên tòa XXST trong giai đoạn cải cách tư pháp ở nước ta từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, trong đó chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: các nguyên tắc khi XXST VAHS (nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc xét xử trực tiếp, liên tục, nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật,...), vấn đề GHXX, vấn đề trả hồ sơ điều tra bổ sung; đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS thông qua hoạt động XXST VAHS,... Khi phân tích các nội dung liên quan đến XXST hình sự về mặt lý luận và thực tiễn, luận án có đề cập đến nội dung GHXX sơ thẩm nhưng chủ yếu trình bày luật thực định và ý nghĩa của 12
- nó đối với phạm vi xét xử ở giai đoạn sơ thẩm mà chưa nghiên cứu, phân tích về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng quy định này như thế nào. Luận án đã kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp một cách hiệu quả, góp phần làm sáng tỏ nội dung cần nghiên cứu. 1.1.3. Công trình, bài viết nghiên cứu về giới hạn xét xử sơ thẩm Vấn đề GHXX là vấn đề trung tâm, quan trọng liên quan đến nhiều nội dung khác trong TTHS, đồng thời cũng là vấn đề có nội dung phức tạp cả về mặt nhận thức, lý luận và thực tiễn áp dụng, đặc biệt trong công tác lập pháp và thi hành pháp luật. Bàn về GHXX sơ thẩm trong TTHS đã có một số bài viết, công trình nghiên cứu quan tâm đề cập, như: Nguyễn Văn Huyên -“Một số vấn đề về giới hạn xét xử” (Tạp chí Luật học số 6/2003), Nguyễn Thái Phúc -“Vấn đề giới hạn xét xử trong tố tụng hình sự” (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 11/2003), Phạm Vũ Ngọc Quang - “Giới hạn của việc xét xử theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2003” (Tạp chí Kiểm sát số 12/2004), Đinh Văn Quế - “Một số vấn đề về giới hạn của việc xét xử” (Tạp chí Kiểm sát số 4/2006), Nguyễn Văn Tuân - “Giới hạn xét xử và vấn đề bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự” (Tạp chí TAND kỳ II, số 12/2010), Nguyễn Hoài Nam - “Hạn chế trong quy định giới hạn xét xử của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003” (Tạp chí TAND số 13/2010), Nguyễn Thị Kim Thanh - “Những hạn hế trong quy định của bộ luật tố tụng hình sự về giới hạn xét xử sơ thẩm” (Tạp chí TAND kỳ II, số 20/2010), Nguyễn Ích Sáng - “Về giới hạn của việc xét xử trong bộ luật tố tụng hình sự và những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung” (Tạp chí Dân chủ & Pháp luật số 5/2013), Mai Thanh Hiếu - “Thẩm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm trong giới hạn xét xử sơ thẩm” (Tạp chí Luật học số 10/2013), Trần Thị Túy - “Bàn về giới hạn xét xử của Tòa án” đăng trên trang thông tin điện tử của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định năm 2014, Nguyễn Duy Nam - “Bàn về giới hạn xét xử của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự” đăng mục Nghiên cứu – trao đổi trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp ngày 19/8/2016), Mai Thanh Hiếu - “Giới hạn xét xử sơ thẩm theo truy tố” (Tạp chí Luật học số 3/2017), Nguyễn Văn Tuấn - “Ý kiến Luật sư về giới hạn xét xử của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015” đăng trên trang thông tin điện tử của Công ty Lawfirm, Lê 13
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở Việt Nam hiện nay
185 p |
650 |
179
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
178 p |
488 |
162
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
190 p |
413 |
114
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
27 p |
256 |
41
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
208 p |
102 |
37
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay
182 p |
101 |
33
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ
134 p |
216 |
30
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Nghĩa vụ con người trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam
305 p |
147 |
21
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam hiện nay
174 p |
76 |
20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
424 |
17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao trong các dự án về giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam
163 p |
51 |
9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
27 p |
72 |
7
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo pháp luật Việt Nam hiện nay
192 p |
15 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tính mạng của con người từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
221 p |
13 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo pháp luật Việt Nam hiện nay
26 p |
13 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tính mạng của con người từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh
27 p |
16 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam
27 p |
14 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)