Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam
lượt xem 1
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học "Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam" được nghiên cứu với mục đích: Luận án hướng đến làm rõ bản chất nội dung chủ yếu, cơ sở lý luận của quy định giới hạn xét xử (GHXX) sơ thẩm; phân tích, so sánh giữa quy định GHXX sơ thẩm của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) Việt Nam năm 1988, năm 2003 với BLTTHS năm 2015; tìm hiểu thực tiễn áp dụng quy định GHXX sơ thẩm, chỉ ra những hạn chế, vướng mắc và xác định nguyên nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ ÁNH GIỚI HẠN XÉT XỬ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 9.38.01.04 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Minh Tuyên 2. PGS.TS. Đinh Thị Mai Phản biện 1: PGS.TS. Trần Văn Luyện Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Văn Lợi Phản biện 3: PGS.TS. Mai Đắc Biên Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại: Học Viện Khoa học Xã hội vào lúc: .... giờ, ngày...... tháng........ năm 2024 Có thể tìm hiểu Luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội; - Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” đã xác định nhiệm vụ:“… Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và có hiệu lực cao…”. Qua gần 10 năm thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp, Bộ Chính trị đã có Kết luận số 92-KL/TW ngày 12 tháng 3 năm 2014 về vấn đề này như sau: “Nhận thức của cán bộ, đảng viên về vai trò của hoạt động tư pháp, sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách tư pháp được nâng lên rõ rệt. Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động tư pháp có nhiều tiến bộ;…. Chất lượng hoạt động tư pháp được nâng lên; việc tranh tụng tại phiên tòa bước đầu đạt được một số kết quả tích cực…”. Tuy nhiên,“việc chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ cải cách tư pháp vẫn còn chậm, chưa theo đúng lộ trình của Chiến lược cải cách tư pháp. Một số nhiệm vụ khi triển khai thực hiện có ý kiến khác nhau, nhưng chưa được nghiên cứu, kết luận kịp thời”. Với những kết quả và hạn chế đó, Bộ Chính trị đã xác định trong thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ:“Vấn đề lý luận về quyền tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xác định rõ nội hàm và xây dựng cơ chế để Tòa án nhân dân thực hiện có hiệu quả quyền tư pháp;…”. Gần đây, Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới lại tiếp tục xác định nhiệm vụ: “Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến tư pháp, bảo đảm 1
- tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân” và “xây dựng chế định tố tụng tư pháp lấy xét xử là trung tâm, tranh tụng là đột phá;…”. Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam năm 2015 đã có những quy định tiến bộ và nhân đạo, đặc biệt đã ghi nhận chính thức những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự tạo nền tảng, cơ sở pháp lý vững chắc cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện các hoạt động tố tụng như: nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc không làm xấu hơn tình trạng của bị can, bị cáo,… Giới hạn xét xử là một chế định pháp lý quan trọng trong pháp luật tố tụng hình sự nước ta. Nó có ý nghĩa quy định phương hướng, nội dung xét xử và cả phạm vi những quyết định mà Tòa án sẽ tuyên. Nội dung quy định giới hạn xét xử phù hợp, có căn cứ khoa học sẽ là cơ sở quan trọng đảm bảo cho Tòa án xét xử độc lập, không làm oan người vô tội và không bỏ lọt tội phạm. Chính giới hạn xét xử là yếu tố bảo đảm cho Tòa án luôn là Tòa án - cơ quan thực hiện chức năng xét xử và chế định này nó không chỉ thể hiện mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và Toà án mà còn liên quan đến phạm vi thực hiện quyền bào chữa của bên bị buộc tội. Việc xác định, nhận thức và áp dụng đúng quy định giới hạn xét xử sẽ giúp cho các chủ thể tiến hành tố tụng thực hiện đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, tránh hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm hoặc “lấn sân” dẫn đến những quyết định, phán quyết không được xem xét một cách toàn diện, đúng đắn. Tuy nhiên, dưới góc độ lý luận ở cấp sơ thẩm, vấn đề giới hạn xét xử chưa có sự nhận thức thống nhất, đúng đắn phù hợp với tinh thần cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền, chưa định hướng được cho hoạt động xây dựng, hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự và hệ quả của nó phản ánh trong lập pháp tố tụng hình sự thiếu nhất 2
- quán về quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 và gần đây nhất là Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2021) dẫn đến thực tiễn áp dụng vẫn còn hạn chế, bất cập trong quá trình giải quyết vụ án hình sự; nhiều quy định về nhiệm vụ của Toà án không thuộc chức năng của Toà án. Thực tế cho thấy, việc áp dụng quy định giới hạn xét xử trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự bị vướng mắc về thủ tục tố tụng thực hiện khi Toà án quyết định xét xử bị cáo tội nặng hơn tội Viện kiểm sát truy tố, nếu tội nặng hơn đó không thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án đang thụ lý. Thực chất, bản chất giới hạn xét xử sơ thẩm chính là việc xử lý hài hoà mối quan hệ giữa ba chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự tại phiên toà sơ thẩm, đó là: buộc tội - bào chữa và xét xử, nên về giới hạn xét xử sơ thẩm quy định Toà án có quyền xét xử bị cáo tội nặng hơn tội Viện kiểm sát truy tố nó không phù hợp với lý luận về mối quan hệ giữa các chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự, thậm chí trái những nguyên tắc tiến bộ và nhân đạo của Hiến pháp hiện hành liên quan đến hoạt động xét xử như nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội. Vì vậy, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về giới hạn xét xử sơ thẩm; phân tích lịch sử quy định pháp luật, nghiên cứu so sánh với pháp luật các quốc gia khác về mô hình giới hạn xét xử sơ thẩm; đánh giá thực tiễn, tìm ra những bất cập, vướng mắc và nguyên nhân, để từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng như bảo đảm thực hiện đúng quy định về giới hạn xét xử sơ thẩm là hết sức cần thiết. Với những lý do nêu trên, đã làm cơ sở cho nghiên cứu sinh quyết định chọn đề tài "Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam" làm luận án tiến sĩ luật học. 3
- 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án hướng đến làm rõ bản chất nội dung chủ yếu, cơ sở lý luận của quy định giới hạn xét xử (GHXX) sơ thẩm; phân tích, so sánh giữa quy định GHXX sơ thẩm của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) Việt Nam năm 1988, năm 2003 với BLTTHS năm 2015; tìm hiểu thực tiễn áp dụng quy định GHXX sơ thẩm, chỉ ra những hạn chế, vướng mắc và xác định nguyên nhân. Từ đó, đưa ra những yêu cầu, đề xuất giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đúng quy định GHXX sơ thẩm trong tố tụng hình sự (TTHS) Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu, nghiên cứu các công trình khoa học, tài liệu, bài viết chuyên môn có nội dung liên quan đến GHXX sơ thẩm trong và ngoài nước, từ đó xác định phạm vi và nội dung cần kế thừa, phát triển liên quan vấn đề nghiên cứu; - Xác định, phân tích nội dung, ý nghĩa cũng như xây dựng khái niệm khoa học về GHXX sơ thẩm; phân tích cơ sở lý luận hình thành quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam nhằm tạo sự thống nhất về mặt nhận thức trong công tác lập pháp và thực tiễn áp dụng; tìm hiểu quy định GHXX sơ thẩm của một số mô hình tố tụng trong lịch sử phát triển TTHS thế giới và kinh nghiệm lập pháp liên quan đến quy định GHXX sơ thẩm cho Việt Nam; - Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng pháp luật về GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật TTHS trong việc thực hiện quy định GHXX sơ thẩm; xác định những hạn 4
- chế, vướng mắc cũng như nguyên nhân của hạn chế trong quá trình áp dụng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam; - Xác định các yêu cầu hoàn thiện và đảm bảo áp dụng đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam, đặc biệt xác định những nội dung trọng tâm liên quan đến Tòa án - cơ quan thực hiện chức năng xét xử, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những quan điểm lý luận và thực trạng pháp luật TTHS về GHXX sơ thẩm (pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng) như khái niệm, nội dung GHXX sơ thẩm, ý nghĩa của chế định trong TTHS; cơ sở lý luận về quy định GHXX sơ thẩm; mô hình quy định về GHXX của một số nước trên thế giới; quy định giới hạn của việc xét xử sơ thẩm trong pháp luật TTHS Việt Nam; thực trạng áp dụng quy định trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự (VAHS). Luận án phân tích nội dung GHXX sơ thẩm qua một số VAHS để đánh giá thực trạng thực hiện quy định về GHXX sơ thẩm. Các VAHS được thu thập phân tích đã được giải quyết theo thủ tục xét xử sơ thẩm. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu các quan điểm, học thuyết, lý luận trực tiếp liên quan đến nội dung GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam dưới góc độ luật hình sự và TTHS; nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật về GHXX sơ thẩm; Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định pháp luật TTHS liên quan chế định GHXX sơ thẩm và đề xuất giải pháp cân nhắc đến các điều kiện kinh tế - xã hội - chính trị của Việt Nam đáp ứng yêu cầu 5
- cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; đảm bảo Toà án luôn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đã được ghi nhận trong Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam - là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và quyền công dân; Luận án chỉ nghiên cứu GHXX sơ thẩm với phạm vi kể từ khi có quyết định truy tố của VKS chuyển sang Toà án sơ thẩm cho đến khi Toà án sơ thẩm tuyên bản án gồm hai phần (hoặc hai giai đoạn): chuẩn bị xét xử và phiên toà sơ thẩm. - Thời gian nghiên cứu: Thu thập phân tích một số VAHS đã được xét xử trong thời gian năm 2015 đến năm 2023 liên quan nội dung GHXX sơ thẩm. - Về không gian nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu các số liệu thống kê liên quan đến đề tài trên phạm vi toàn quốc, đồng thời sẽ tiến hành khảo sát thực tế một số Tòa án như: Kiên Giang, Vĩnh Long, An Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Bạc Liêu để phỏng vấn trực tiếp một số nội dung liên quan đến đề tài. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước ta về công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đổi mới tư pháp trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; Những quan điểm chỉ đạo trong các Nghị quyết của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước (Bộ luật TTHS Việt Nam năm 1988, năm 2003, năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan) đề cập đến các chức năng cơ bản trong TTHS; nội dung, ý nghĩa quy định GHXX sơ thẩm trong 6
- TTHS; mối quan hệ tố tụng giữa các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể trong quá trình giải quyết VAHS; cơ chế phối hợp và các nguyên tắc tố tụng; Luận án tiếp thu có chọn lọc các tư tưởng tinh hoa của nhân loại về pháp luật, dân chủ và quyền con người như: Thuyết “Giới hạn quyền lực” của John Locke, lý thuyết phân quyền của Montesquieu,… 4.2. Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận của Luận án Đề tài áp dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh, phân tích tình huống, khảo sát (phỏng vấn), thống kê,... để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu trong phạm vi đề tài. Cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông qua phân tích và tổng hợp dữ liệu, so sánh các vấn đề nghiên cứu giữa các đối tượng được lựa chọn; phân tích tình huống thông qua các VAHS cụ thể liên quan đến nội dung nghiên cứu; - Phương pháp nghiên cứu trực tiếp qua khảo sát thực tế, phỏng vấn những nhà nghiên cứu và người làm công tác thực tiễn liên quan đến lĩnh vực, phạm vi nghiên cứu. Về cách tiếp cận, tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận là đi từ cái chung đến cái riêng, từ cái tổng thể đến cái cụ thể vấn đề cần nghiên cứu. Qua đó, luận án đưa ra cách tiếp cận mới để bổ sung, hoàn chỉnh lý luận, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam, cụ thể: tiếp cận thực định, lịch sử; tiếp cận hệ thống; tiếp cận liên ngành như: triết học, chính trị học, luật học so sánh, nhân quyền,… khi nghiên cứu quy định GHXX sơ thẩm, để có cách nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở đề xuất giải pháp. 5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án Một là, luận án nghiên cứu một cách toàn diện và đưa ra khái niệm hoàn chỉnh về “Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự”; 7
- tiếp cận nội dung GHXX sơ thẩm dưới góc độ từ các chức năng cơ bản trong TTHS. Hai là, luận án đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận của GHXX sơ thẩm, mối quan hệ giữa quy định GHXX sơ thẩm với các quy định khác trong TTHS, đặc biệt là các nguyên tắc cơ bản trong TTHS Việt Nam với cách tiếp cận hệ thống, đa chiều. Ba là, luận án nghiên cứu so sánh GHXX sơ thẩm trong các mô hình tố tụng làm kinh nghiệm cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Bốn là, luận án nghiên cứu lịch sử pháp luật TTHS về GHXX sơ thẩm; đánh giá những điểm tích cực cũng như bất cập trong pháp luật TTHS nước ta qua các thời kỳ. Năm là, luận án nghiên cứu tình huống điển hình (các VAHS cụ thể) để đánh giá thực tiễn áp dụng quy định GHXX sơ thẩm, từ đó xác định nguyên nhân chính dẫn dến sự bất cập giữa lý luận, pháp lý và thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Luận án đưa ra các nhóm giải pháp thiết thực, góp phần hoàn thiện pháp luật TTHS và bảo đảm thực hiện đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Việc nhận thức đúng đắn, đầy đủ và khoa học về chế định giới hạn của việc xét xử sơ thẩm trong TTHS có ý nghĩa vô cùng quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn; tránh hiện tượng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chủ thể tiến hành tố tụng; phát huy tích cực vai trò, trách nhiệm của các chủ thể tham gia giải quyết VAHS; bảo vệ quyền con người và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; nâng cao chất lượng hoạt động TTHS; góp phần phòng, chống tội phạm một cách hiệu quả trong tình hình mới. Kết quả nghiên cứu đề tài là nội dung có giá trị tham khảo cao trong tư duy lập pháp liên quan pháp luật TTHS về GHXX sơ thẩm. 8
- 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được bố trí thành bốn chương gồm: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Những vấn đề lý luận về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Chương 3. Quy định pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam về giới hạn xét xử sơ thẩm và thực tiễn áp dụng Chương 4. Yêu cầu và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện đúng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1. Nghiên cứu về chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự 1.1.2. Công trình nghiên cứu về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.1.3. Công trình, bài viết nghiên cứu về giới hạn xét xử sơ thẩm 1.1.4. Công trình, bài viết nghiên cứu về các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự liên quan đến giới hạn xét xử sơ thẩm 1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 1.2.1. Nghiên cứu về chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự 1.2.2. Nghiên cứu về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự 1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Các công trình nghiên cứu đã đề cập và phân tích cơ sở lý luận của việc quy định GHXX nói chung và GHXX sơ thẩm nói riêng trong TTHS, trước hết là xuất phát từ mối quan hệ giữa các chức năng cơ 9
- bản trong TTHS Việt Nam (chức năng buộc tội, chức năng gỡ tội (bào chữa) và chức năng xét xử); mối quan hệ giữa chức năng xét xử với giới hạn xét xử cũng như các cơ sở quy định GHXX trong TTHS. Đây là cơ sở lý luận mang tính tiền đề để nghiên cứu sinh (NCS) tiếp tục đi sâu phân tích cơ sở lý luận về GHXX sơ thẩm trong TTHS và các giải pháp mang tính cơ bản về mặt lý luận nhằm bảo đảm thực hiện đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam. Các công trình đã nghiên cứu và phân tích khái niệm, nội dung, ý nghĩa về “chức năng xét xử”, “xét xử sơ thẩm”, “giới hạn xét xử” trong TTHS tương đối đầy đủ. Chức năng TTHS có vai trò quyết định mô hình, hình thức TTHS và xác định vị trí, quyền hạn, chức năng của các chủ thể tiến hành tố tụng; xét xử sơ thẩm là hoạt động trung tâm của quá trình giải quyết VAHS. Các công trình, bài viết khẳng định: GHXX sơ thẩm là quy định tất yếu khách quan trong TTHS, nó hình thành, phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của pháp luật TTHS nói chung nhưng chưa làm rõ cơ sở lý luận của tính tất yếu khách quan của GHXX sơ thẩm trong TTHS; nội dung GHXX sơ thẩm là phạm vi, mức độ để Tòa án cũng như các chủ thể tố tụng khác thực hiện đúng chức năng của mình, tránh hiện tượng đùn đẩy trách nhiệm, chồng chéo chức năng trong quá trình giải quyết VAHS nhưng các công trình nghiên cứu không đề cập, phân tích việc thay đổi quyết định truy tố có ảnh hưởng như thế nào đến nội dung GHXX sơ thẩm. Từ kết quả nghiên cứu đó, NCS có cơ sở khái quát khái niệm, nội dung GHXX sơ thẩm trong TTHS một cách đa chiều, có tính so sánh và đối chiếu, từ đó xây dựng khái niệm khoa học “giới hạn xét xử sơ thẩm”, phân tích nội dung của GHXX sơ thẩm được toàn diện hơn. Về mặt thực tiễn, xét xử sơ thẩm VAHS là nơi thể hiện đầy đủ, công khai nhất các chức năng tố tụng; việc nghiên cứu thực hiện các 10
- chức năng cơ bản trong TTHS, nhất là chức năng xét xử và quy định GHXX sơ thẩm trong thực tiễn pháp luật nhằm tạo sự thống nhất trong nhận thức, tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật TTHS có liên quan hoạt động xét xử là yêu cầu tất yếu và thường xuyên, góp phần vào việc thực hiện cải cách tư pháp ở nước ta. Một trong những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo đối với Luận án là đã khái quát một cách khá đầy đủ thực trạng pháp luật Việt Nam về GHXX sơ thẩm trong TTHS, mặc dù chỉ trình bày nội dung luật thực định mà chưa phân tích ưu điểm cũng như hạn chế trong nội dung quy định GHXX sơ thẩm qua từng BLTTHS để có cách nhìn chung nhất về tư duy lập pháp của Nhà nước ta. Tuy nhiên, với kết quả nghiên cứu đó giúp cho NCS có cơ sở để tiếp tục nghiên cứu so sánh quy định về GHXX sơ thẩm qua từng thời điểm ban hành BLTTHS Việt Nam cũng như những vướng mắc, bất cập trong quá trình áp dụng quy định GHXX, từ đó có thể luận giải đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS Việt Nam. Về giải pháp, các công trình nghiên cứu bước đầu đã phân tích một số nguyên nhân dẫn đến bất cập, vướng mắc áp dụng quy định GHXX sơ thẩm và đề xuất một số giải pháp khắc phục. Các nhóm giải pháp mà các công trình nghiên cứu đưa ra hướng đến hoàn thiện pháp luật TTHS có liên quan vấn đề nghiên cứu ở góc độ lập pháp là chủ yếu. Mặt khác, các công trình, bài viết chưa xác định và chỉ ra được nguyên nhân chính của sự vướng mắc, bất cập trong quy định GHXX sơ thẩm để có giải pháp phù hợp. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu * Câu hỏi nghiên cứu 11
- - Bản chất của GHXX nói chung và GHXX sơ thẩm nói riêng? Đặc điểm, ý nghĩa của GHXX sơ thẩm? - Cơ sở lý luận của GHXX sơ thẩm trong TTHS? - Lập pháp nước ngoài về GHXX sơ thẩm và kinh nghiệm nào cho Việt Nam? Lịch sử quy định pháp luật TTHS về GHXX sơ thẩm ở Việt Nam? - Thực tiễn áp dụng quy định GHXX sơ thẩm khi xét xử VAHS? Bất cập, vướng mắc và nguyên nhân? - Những yêu cầu nào cần đặt ra và giải pháp nào cho việc hoàn thiện, bảo đảm thực hiện đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam? * Giả thuyết nghiên cứu Một là, việc nhận thức bản chất nội dung của quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS chưa thống nhất, nên thực trạng lập pháp liên quan đến quy định này còn nhiều vướng mắc, bất cập. Hai là, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về GHXX nói chung và GHXX sơ thẩm nói riêng chưa đầy đủ, toàn diện và chưa đặt chúng trong các mối quan hệ biện chứng với các quy định khác trong TTHS Việt Nam như các nguyên tắc cơ bản của TTHS; nội dung giới hạn XXST với phạm vi xét xử phúc thẩm,… Ba là, việc nghiên cứu kinh nghiệm lập pháp nước ngoài về GHXX sơ thẩm chưa được quan tâm áp dụng ở Việt Nam; chưa hình thành được mô hình lý luận về GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam. Bốn là, kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại trong thực tiễn áp dụng GHXX sơ thẩm chưa được đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ. Đặc biệt, chưa xác định được nguyên nhân chính dẫn đến vướng mắc, bất cập nên các giải pháp được đề xuất còn mang tính lý thuyết chung chung, giá trị về mặt thực tiễn chưa cao. 12
- * Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy còn một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ như: Thứ nhất, về mặt lý luận: Cần có sự nhìn nhận thống nhất về bản chất, nội dung của GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam. Xác định nội dung của GHXX sơ thẩm trong TTHS một cách thấu đáo, toàn diện hơn trong mối liên hệ với các quy định khác của TTHS. Không chỉ tiếp cận nội dung quy định dưới góc độ luật thực định (đơn ngành) mà cần tiếp cận quy định GHXX sơ thẩm dưới góc độ đa ngành như triết học, xã hội học, chính trị học, … để thấy được cơ sở hình thành cũng như căn cứ xác định GHXX sơ thẩm. Thứ hai, về mặt lập pháp: Nghiên cứu thực trạng lập pháp TTHS Việt Nam về quy định GHXX sơ thẩm và kinh nghiệm lập pháp nước ngoài về quy định GHXX nói chung và GHXX sơ thẩm nói riêng để thống nhất nhận thức lập pháp. Từ đó, xây dựng mô hình lý luận chung về GHXX sơ thẩm ở Việt Nam. Thứ ba, về thực tiễn: Thực trạng áp dụng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS Việt Nam chưa được nghiên cứu toàn diện, nhất là chưa xác định những nguyên nhân chính yếu dẫn đến bất cập, tồn tại liên quan quy định GHXX sơ thẩm trong quá trình giải quyết VAHS. Thứ tư, về giải pháp: Nghiên cứu, so sánh, đánh giá thực trạng lý luận, thực trạng quy định pháp luật TTHS về GHXX sơ thẩm để thấy sự khác biệt trong nhận thức, lập pháp cũng như trong thực tiễn áp dụng. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS liên quan GHXX sơ thẩm và các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định GHXX sơ thẩm trong TTHS phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đáp ứng công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong thời gian tới. 13
- Tiểu kết chương 1 Qua tìm hiểu, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chế định về giới hạn của việc xét xử sơ thẩm và thực tiễn thực hiện quy định cho thấy các nhà nghiên cứu luật học, giới làm thực tiễn quan tâm, bàn luận, đề cập khá nhiều ở các khía cạnh, mức độ và quy mô khác nhau. Ở Việt Nam, điển hình có một vài công trình nghiên cứu dưới dạng luận văn thạc sĩ về giới hạn xét xử nói chung và giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự nói riêng, trong đó đề cập quá trình hình thành và phát triển quy định về giới hạn xét xử sơ thẩm; cơ sở hình thành, các yếu tố tác động việc thực hiện quy định giới hạn xét xử sơ thẩm, ý nghĩa của chế định này nhưng chủ yếu là liệt kê, tiếp cận pháp luật thực chứng, đơn chiều mà chưa phân tích toàn diện, đa chiều để làm rõ bản chất, nội hàm, cơ sở, căn cứ hình thành của chế định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam. Ở nước ngoài, các công trình nghiên cứu, sách báo pháp lý liên quan đến nội dung giới hạn xét xử sơ thẩm chỉ mang tính gián tiếp thông qua việc phân tích các chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự về chủ thể thực hiện, nội dung, phạm vi thực hiện nhiệm vụ,… Còn bộ luật tố tụng hình sự của các nước đều quy định giới hạn của việc thực hiện buộc tội, bào chữa và xét xử; xác định phạm vị thực hiện quyền hạn của các chủ thể tiến hành tố tụng, tuy nhiên cũng chỉ “dừng lại” là quy định của pháp luật, chưa thấy công trình nghiên cứu nào phân tích đầy đủ, toàn diện về chế định này. 14
- Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIỚI HẠN XÉT XỬ SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2.1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự 2.1.1. Khái niệm giới hạn xét xử sơ thẩm Mỗi quan điểm có những cơ sở, lập luận khác nhau về khái niệm “giới hạn xét xử” nhưng đều có điểm chung cho rằng GHXX đó chính là phạm vi, sự hạn chế do luật định về hoạt động xét xử của Toà án. Toà án chỉ có quyền xét xử những hành vi, những người bị VKS truy tố bằng bản cáo trạng. NCS cho rằng: Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự là sự hạn chế do luật định về phạm vi hoạt động xét xử của Toà án cấp sơ thẩm trên cơ sở nội dung truy tố của Viện kiểm sát để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. 2.1.2. Nội dung của giới hạn xét xử sơ thẩm - Phạm vi truy tố của Viện kiểm sát là phạm vi giới hạn xét xử của Toà án sơ thẩm - Thay đổi nội dung truy tố tại phiên toà và giới hạn xét xử sơ thẩm 2.1.3. Ý nghĩa của giới hạn xét xử sơ thẩm - Về mặt chính trị - xã hội - Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự 2.2. Cơ sở lý luận về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự 2.2.1. Cơ sở triết học của giới hạn xét xử sơ thẩm 2.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội của giới hạn xét xử sơ thẩm 2.2.3. Cơ sở từ mối quan hệ biện chứng giữa các chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự tại phiên toà sơ thẩm 2.3. Mối quan hệ giữa giới hạn xét xử sơ thẩm với một số nội dung khác liên quan trong tố tụng hình sự Việt Nam 15
- 2.3.1. Giới hạn xét xử sơ thẩm với các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự 2.3.2. Mối quan hệ giữa nội dung giới hạn xét xử sơ thẩm với phạm vi xét xử phúc thẩm vụ án hình sự 2.4. Kinh nghiệm lập pháp về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới 2.4.1. Giới hạn xét xử sơ thẩm của một số mô hình tố tụng trong lịch sử phát triển tố tụng hình sự thế giới - Mô hình quy định GHXX sơ thẩm “đóng tuyệt đối”; - Mô hình quy định GHXX sơ thẩm “mở tuyệt đối”; - Mô hình quy định GHXX sơ thẩm “mở có điều kiện”. 2.4.2. Pháp luật tố tụng hình sự của một số nước về giới hạn xét xử sơ thẩm Theo NCS, kinh nghiệm lập pháp của kiểu TTHS Anh - Mỹ và Liên bang Nga trong việc giải quyết khả năng thay đổi nội dung truy tố tại phiên toà theo hướng không làm xấu tình trạng bị cáo và bảo đảm quyền bào chữa của chủ thể này là sự lựa chọn tốt nhất cho việc hoàn thiện quy định GHXX sơ thẩm của pháp luật TTHS nước ta, bởi lẽ nó phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay. Tiểu kết chương 2 Qua nghiên cứu các quan điểm lý luận về giới hạn xét xử, luận án đã đưa ra khái niệm khoa học về giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự. Luận án đã phân tích ý nghĩa, nội dung, đặc điểm của quy định giới hạn xét xử sơ thẩm, đồng thời đã nêu và phân tích các cơ sở hình thành chế định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự nói chung; phân tích mối quan hệ giữa giới hạn xét xử sơ thẩm với một số nội dung khác trong tố tụng hình sự; tìm hiểu các mô hình về 16
- giới hạn xét xử trong tố tụng hình sự của một số nước trên thế giới - đây là cơ sở lý luận rất quan trọng giúp chúng ta có thể luận giải thấu đáo về các vấn đề liên quan đến giới hạn xét xử sơ thẩm. Trên cơ sở đó, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu thực trạng pháp luật tố tụng hình sự về giới hạn xét xử sơ thẩm một cách có hệ thống, làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và bảo đảm thực hiện đúng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Chương 3 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ GIỚI HẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 3.1. Thực trạng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam 3.1.1. Quy định pháp luật Việt Nam về giới hạn xét xử sơ thẩm trước khi ban hành Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 3.1.2. Quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 3.2. Thực tiễn áp dụng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam 3.2.1. Kết quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ năm 2015 đến năm 2023 3.2.2. Thực trạng áp dụng quy định giới hạn xét xử trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự NCS đã phân tích một số VAHS điển hình liên quan đến việc áp dụng quy định GHXX sơ thẩm để làm rõ những bất cập, vướng mắc từ thực trạng quy định nội dung GHXX sơ thẩm và xác định nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế, bất cập đó. 17
- 3.2.3. Một số hạn chế, vướng mắc trong việc áp dụng quy định giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam và nguyên nhân - Một số hạn chế, vướng mắc: Thứ nhất, nội dung quy định GHXX sơ thẩm chưa thống nhất, bất cập và chưa đồng nhất với các quy định khác liên quan trong BLTTHS hiện hành. Thứ hai, tình trạng giải quyết, kết án hình sự còn oan, sai nhiều; một số trường hợp thu thập, đánh giá chứng cứ chưa đầy đủ, đánh giá pháp lý về hành vi phạm tội chưa đúng, vội kết luận tuyên án dẫn đến bản án, quyết định bị hủy hoặc sửa. Thứ ba, tinh thần trách nhiệm của một số người THTT chưa cao, chưa vì “bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người” để giải quyết VAHS; bản lĩnh chính trị không vững vàng dễ bị “cám dỗ” bởi vật chất, lợi ích địa vị mà vi phạm pháp luật. - Nguyên nhân: Thứ nhất, nhận thức và tư duy pháp luật chưa nhất quán về nội dung lẫn kỹ thuật lập pháp về quy định GHXX sơ thẩm. Thứ hai, quy định pháp luật TTHS chưa thống nhất, đồng bộ, nhiều nội dung trong BLTTHS chưa được hướng dẫn, cụ thể hoá để thực hiện. Thứ ba, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ, công chức tư pháp còn hạn chế; bản lĩnh chính trị chưa vững vàng. Thứ tư, trong quá trình giải quyết VAHS một số cơ quan TTHS chưa thực hiện tốt công tác phối hợp, chưa thật sự lấy mục đích giải quyết VAHS “đúng người, đúng tội, đúng luật”, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,... để làm hết trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật trong quá trình tiến hành tố tụng. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 188 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 280 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 224 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 208 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 29 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn