Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo pháp luật Việt Nam hiện nay
lượt xem 0
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học "Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo pháp luật Việt Nam hiện nay" được nghiên cứu với mục đích: Hướng đến mục đích là đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao chất lượng hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV tại Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo pháp luật Việt Nam hiện nay
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN TIẾN KHOA HỖ TRỢ THÔNG TIN, TƯ VẤN VÀ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9380107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đức Minh Phản biện 1: PGS.TS. Dương Đăng Huệ Phản biện 2: PGS.TS. Dương Đức Chính Phản biện 3: TS. Phạm Thị Thúy Nga Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp……. Học viện tại: Học viện Khoa học Xã hội Vào hồi…….. giờ, ngày…….tháng…….năm 2024 Có thể tham khảo luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Khoa học Xã hội Việt Nam
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là loại hình doanh nghiệp chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng thể doanh nghiệp, đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. DNNVV chiếm khoảng 90% số doanh nghiệp và hơn 50% hoạt động sản xuất kinh tế [119]. Hoa Kỳ hiện có khoảng 28 triệu DNNVV, chiếm 99,9% số lượng doanh nghiệp, thu hút 60,6 triệu người làm, 47,1% lực lượng lao động tư nhân [110]. Tại Trung Quốc, có hơn 140 triệu DNNVV, nhìn chung, các DNNVV đóng góp hơn 60% tổng thu nhập quốc dân, hơn 50% nguồn thu thuế, 79% tạo việc làm và 68% xuất khẩu (2020) [131]. Tại Nhật Bản, các DNNVV chiếm 99,7% tổng số doanh nghiệp, sử dụng 32 triệu cá nhân, tương đương khoảng 68,8% lực lượng lao động khu vực tư nhân, đóng góp hơn 50% GDP (2016) [131]. Năm 2023, Việt Nam có 1.037.132 doanh nghiệp, theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 97,2% số doanh nghiệp cả nước là DNNVV, ước khoảng 1.008.092 DNNVV; 62,6% số doanh nghiệp cả nước là doanh nghiệp siêu nhỏ. Hằng năm, các DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP, nộp ngân sách nhà nước 30%, đóng góp giá trị sản lượng công nghiệp 33%, giá trị hàng hóa xuất khẩu 30%, thu hút gần 60% lao động, thu hút khoảng 32% tổng nguồn vốn, [52]… Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý giúp DNNVV kịp thời tiếp cận chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giúp tạo nhiều việc làm với chi phí thấp, cải thiện mối quan hệ tốt hơn giữa các khu vực kinh tế khác nhau, phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, giữ gìn các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc dân tộc; làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn, đa dạng về hàng hóa, loại hình dịch vụ xã hội; giúp doanh nghiệp nhận thức và phòng tránh các rủi ro pháp lý, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN bằng pháp luật đối với doanh nghiệp. Trong tổng số DNNVV tại Việt Nam hiện nay, chỉ có khoảng 8% nhận được sự hỗ trợ pháp lý [132]. Hệ thống các quy định pháp lý liên quan đến hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV chưa thực sự hoàn thiện, còn một số vướng mắc, bất cập. Ý thức tự giác, sự vào cuộc của các doanh nghiệp tiếp nhận hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý chưa thực sự quyết liệt; nhiều doanh 1
- nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ còn tư tưởng xem nhẹ vấn đề pháp lý. Một số cơ quan QLNN còn có thái độ thiếu mạnh mẽ, quyết liệt trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ thông tin, tư vấn, pháp lý cho các DNNVV. Dịch vụ hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV hiện nay vẫn tập trung chủ yếu tại các tỉnh, thành phố lớn, trong khi đó, vùng nông thôn, vùng trung du miền núi... còn rất thiếu về số lượng và hạn chế về chất lượng. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hỗ trợ tư vấn và pháp lý đối với DNNVV còn nhiều hạn chế; nội dung tuyền truyền còn thiếu quan tâm, đầu tư để đưa ra các nội dung tuyên truyền đầy đủ, ngắn gọn, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, đúng đối tượng, nhu cầu. Cán bộ chuyên trách thực hiện công tác hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý cho doanh nghiệp còn thiếu biên chế, đặc biệt là cán bộ có năng lực, trình độ trong lĩnh vực pháp lý. Hệ quả do đại dịch Covid-19 còn kéo dài, đến nay chưa đong, đo, đếm hết được. Về mặt lý luận, hiện nay số lượng đề tài khoa học nghiên cứu về pháp lý, thực tiễn hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV tại Việt Nam còn rất khiêm tốn so với vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nhóm doanh nghiệp này trong tiến trình phát triển của đất nước; đặc biệt, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, tổng thể về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV tại Việt Nam. Điều này đã và đang là một khoảng trống lớn về mặt lý luận, cần thiết phải được nghiên cứu, đánh giá nghiêm túc, đầy đủ, toàn diện và đồng bộ. Từ vị trí, vai trò và những cơ sở, căn cứ nêu trên, việc lựa chọn chủ đề “Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ có tính cấp thiết cao, phù hợp với yêu cầu lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án hướng đến mục đích là đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao chất lượng hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV tại Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, tổng kết các công trình nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV như khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc; bản chất của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV; những yếu tố ảnh hưởng đến nội dung, hình thức 2
- hỗ trợ, pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV; bổ sung một số vấn đề mới gắn với giai đoạn hiện nay. - Nghiên cứu tham khảo về kinh nghiệm xây dựng pháp luật và thực tiễn công tác hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV của một số quốc gia trên thế giới và quan điểm của các nhà nghiên cứu. Đưa ra nhận xét về các công trình nghiên cứu đã tiếp cận, đặt ra các giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu cũng như xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. - Phân tích, đánh giá tình hình doanh nghiệp, DNNVV; thực trạng pháp lý và thực tiễn thực hiện công tác hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV Việt Nam hiện nay. - Đưa ra các kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao chất lượng công tác hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV tại Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các nội dung pháp lý liên quan đến hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2023 (từ khi Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được ban hành đến thời điểm kết thúc việc nghiên cứu, khảo sát). - Địa bàn nghiên cứu: Luận án được nghiên cứu trên toàn bộ lãnh thổ nước Việt Nam; tham khảo một số quốc gia trên thế giới. - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu, tổng kết và tiếp tục hoàn thiện các vấn đề lý luận; nghiên cứu pháp lý và thực tiễn thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. Xác định các quan điểm, xu thế và phân tích chi tiết các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV tại Việt Nam trong thời gian tới. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án - Phương pháp luận: Luận án dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Bám sát đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam; vận dụng, tuân thủ nghiêm túc các quy định của Nhà nước, các văn bản 3
- pháp lý của các bộ, ngành, chính quyền địa phương liên quan đến công tác hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. - Phương pháp cụ thể: Luận án đã sử dụng một số phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp, so sánh; nghiên cứu điểm, nghiên cứu chọn lọc; sơ đồ hóa; phương pháp chuyên gia. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Thứ nhất, nghiên cứu, xây dựng các khái niệm liên quan; tổng hợp, hệ thống hóa, góp phần bổ sung kiến thức lý luận về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. - Thứ hai, nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệm chính sách và pháp luật nước ngoài; từ đó, rút ra những vấn đề Việt Nam có thể học tập, tham khảo trong quá trình xây dựng, hoạch định chính sách, hoàn thiện các quy định của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. - Thứ ba, nghiên cứu, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV tại Việt Nam; trên cơ sở đó, đã chỉ ra 06 thành công và 04 nhóm hạn chế. Về thực tiễn tổ chức hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV, luận án đã chỉ ra 03 nhóm hạn chế, bất cập cơ bản. - Thứ tư, luận án đưa ra các quan điểm, kiến nghị, giải pháp trọng tâm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật; nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV tại Việt Nam trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về lý luận: Các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và quy định pháp lý liên quan, đưa ra những ý kiến, nhận định dựa trên các luận chứng khoa học góp phần làm phong phú thêm lý luận về hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. Đồng thời, nghiên cứu sinh cũng đưa ra một số vấn đề mới qua đánh giá, tổng kết thực tiễn để gợi mở các nghiên cứu, đánh giá chuyên sâu, làm rõ hơn các vấn đề lý luận trong lĩnh vực này. Về thực tiễn: Luận án là công trình nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống và chuyên sâu về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Theo đó, kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo đối với các cơ quan QLNN trong công tác hoạch định chính sách, xây dựng, hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp nói chung và hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV nói riêng. Với các kết quả nghiên 4
- cứu thực chất, khách quan và công phu, luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các trung tâm nghiên cứu, các vụ, viện, trường học trong lĩnh vực kinh tế, quản lý doanh nghiệp, chính sách. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, bảng phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được bố cục thành 4 chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Lý luận và bản chất pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương 3: Tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Chương 4: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong thời gian tới. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án Luận án đã tham khảo, viện dẫn 31 công trình nghiên cứu điển hình để làm rõ tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. Trong đó, đã phân tích theo các nhóm các công trình nghiên cứu lý luận, nhóm các công trình nghiên cứu về pháp luật, nhóm các công trình nghiên cứu về thực tiễn triển khai và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến luận án Luận án đã sử dụng 20 công trình nghiên cứu khác nhau theo ba nhóm bao gồm các công trình nghiên cứu lý luận, các công trình nghiên cứu về pháp luật và nhóm các công trình nghiên cứu về thực tiễn triển khai và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý 5
- đối với DNNVV tại các quốc gia, khu vực trên thế giới. 1.3. Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu đã tiếp cận và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu đã tiếp cận Luận án đã đưa ra nhận xét đối với các công trình nghiên cứu lý luận, về pháp luật và các công trình nghiên cứu về thực tiễn triển khai và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu - Việc hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV ở nước ta cần được nghiên cứu một cách đầy đủ, bài bản, toàn diện cả về mặt lý luận, thực tiễn. - Cải thiện năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, hỗ trợ DNNVV tham gia vào các chuỗi giá trị, chuyển dịch lên mắt xích có giá trị gia tăng cao hơn. - Việc cải thiện năng lực thể chế của các cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí cho doanh nghiệp; đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của mình; về minh bạch thông tin và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước; nâng cao năng lực thể chế cho các tổ chức đại diện doanh nghiệp. - Đánh giá kỹ lưỡng và hoàn thiện quy định, triển khai thực hiện tốt các chính sách; đặc biệt là các chính sách ưu đãi Liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách pháp luật. - Đòi hỏi cao hơn về tính tự chủ, khả năng thích ứng, năng động và đặc biệt là năng lực chống chịu trước những biến động lớn, bất thường của thế giới đối với DNNVV đòi hỏi việc tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV để kích hoạt năng lực, phát huy vai trò của cộng đồng DNNVV. - Có rất nhiều mong muốn chính đáng, có cơ sở từ cộng đồng DNNVV về việc tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ DNNVV trong điều kiện, bối cảnh hội nhập vô cùng năng động, linh hoạt đòi hỏi phải được nghiên cứu, tiếp thu. - Các chính sách hỗ trợ DNNVV cần được rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với quy luật của thị trường và chính sách của Nhà nước. - Cần tiếp tục nghiên cứu, tham khảo để hoàn thiện chính sách hỗ trợ DNNVV của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 6
- 1.3.3.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận án cần tập trung trả lời một số câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau đây: Một là, bản chất của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV là gì? Yếu tố đặc trưng của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV so với pháp luật trên các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước khác? Hai là, vai trò, tầm quan trọng của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV trong xu thế hiện nay? Ba là, thế giới và Việt Nam đã dành thời gian để nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổng kết về công tác hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV như thế nào? Đâu là ưu điểm và hạn chế để có thể vận dụng và rút kinh nghiệm đối với Việt Nam? Bốn là, thực trạng chính sách pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV hiện nay có đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn và mong mỏi của hệ thống DNNVV? Năm là, có cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và đổi mới công tác thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV? Nếu có thì cần tập trung vào những vấn đề nào là cốt lõi, trọng tâm và cụ thể hóa ra sao? 1.3.3.2. Giả thuyết nghiên cứu Để góp phần đánh giá thực trạng và đề xuất hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV ở Việt Nam hiện nay, một số giả thuyết có thể đặt ra bao gồm: - Pháp luật và thực tiễn triển khai luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV chưa đáp ứng được yêu cầu về tính hoàn thiện, đầy đủ để tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý và tạo động lực để các DNNVV phát triển. Trong trường hợp chưa đầy đủ và hoàn thiện thì đâu là những vấn đề, khâu mấu chốt cần tập trung sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cũng như điều chỉnh chính sách, cách thức quản lý. - Các giải pháp, kiến nghị đưa ra nên đi theo các quan điểm truyền thống dựa trên sự kế thừa, phát huy các giá trị cũ hay cần tạo thiết áp dụng các giải pháp đột phá, thay đổi lớn so với tiền lệ cũ trước đây. Mức độ thay đổi trong các giải pháp sẽ có ảnh hưởng lớn, tạo sự thay đổi lớn trong hệ thống các quy định của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV hay chỉ dừng lại ở một 7
- mức độ nhất định. - Việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật và thực tiễn triển khai luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV cần thiết phải đặt trong tổng thể hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung bao gồm những quan điểm, nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện bảo đảm. 1.3.4. Lý thuyết nghiên cứu Để đảm bảo quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thiện các nội dung của luận án, trên cơ sở đánh giá về phạm trù nghiên cứu, luận án lựa chọn một số trọng tâm lý thuyết nghiên cứu bao gồm: Lý thuyết kinh tế thị trường, lý thuyết pháp luật, lý thuyết cạnh tranh, lý thuyết bảo vệ bên yếu thế, lý thuyết thông tin bất cân xứng và một số lý thuyết bổ trợ khác. Từng lý thuyết nghiên cứu cụ thể là cần thiết để tham chiếu, hỗ trợ trong việc định hướng nghiên cứu, đối sánh trong giải quyết các vấn đề có liên quan thuộc nội hàm của luận án. Chương 2 LÝ LUẬN VÀ BẢN CHẤT PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ THÔNG TIN, TƯ VẤN VÀ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 2.1. Lý luận về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 2.1.1. Khái niệm hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm thành phần, luận án đã định nghĩa hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV là quá trình các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện các hoạt động hỗ trợ về mặt thông tin, tư vấn và pháp lý cho các DNNVV thông qua việc áp dụng các hình thức, nội dung, phương pháp khác nhau nhằm giúp DNNVV có điều kiện tiếp cận thông tin, được tư vấn và hỗ trợ pháp lý để nâng cao kiến thức có liên quan, tuân thủ nghiêm túc pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc trong hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. 2.1.2. Đặc điểm hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
- - Thứ nhất, hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV là hoạt động phản ánh chức năng kinh tế của nhà nước. - Thứ hai, đối tượng thụ hưởng hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý là các DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu và mô hình tổ chức. - Thứ ba, được thực hiện thông qua các hình thức và nội dung hỗ trợ do pháp luật quy định phù hợp với điều kiện KT-XH của đất nước trong từng giai đoạn. - Thứ tư, được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp. 2.1.3. Vai trò của hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Một là, giúp DNNVV tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp. - Hai là, giúp DNNVV cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hóa đáng kể về chất lượng, số lượng, chủng loại hợp thị hiếu. - Ba là, DNNVV có khả năng hình thành các kỹ năng, nâng cao trình độ quản trị kinh doanh. - Bốn là, làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn trên nền tảng thông tin, tư vấn và pháp lý mà DNNVV có được. - Năm là, giúp DNNVV cải thiện mối quan hệ tốt hơn giữa các khu vực kinh tế khác nhau. - Sáu là, giúp DNNVV có điều kiện, cơ hội tham gia tốt hơn, sâu hơn trong việc giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống. - Bảy là, giúp phòng, chống rủi ro pháp lý và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Tám là, nâng cao hiệu quả công tác QLNN bằng pháp luật đối với doanh nghiệp. 2.1.4. Những nguyên tắc trong hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thừa nhận; đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh; bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện; có trọng tâm, trọng điểm, có thời 9
- hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực; sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân đóng góp, thực hiện; nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp trên cơ sở lựa chọn của doanh nghiệp; nguyên tắc hỗ trợ DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ; nguyên tắc hỗ trợ DNNVV trên cơ sở doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật. 2.2. Bản chất của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 2.2.1. Khái niệm pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, và bảo đảm thực hiện, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hỗ trợ của Nhà nước về thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV, nhằm phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNVV trong nền kinh tế. 2.2.2. Nội hàm của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Luận án khái quát nội hàm của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV trên các nhóm vấn đề về đối tượng được hỗ trợ; chủ thể thực hiện hỗ trợ; hình thức hỗ trợ; biện pháp (công cụ) hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. 2.2.3. Hình thức pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Được thể hiện dưới hai hình thức theo giá trị pháp lý và thẩm quyền ban hành, có thể bao gồm: (1) Văn bản luật gồm Hiến pháp, luật và nghị quyết có chứa QPPL của Quốc hội; (2) Văn bản dưới luật gồm pháp lệnh, nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật của Ủy ban thường vụ Quốc hội; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng; nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các tổ chức chính trị - xã hội; nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp; quyết định, chỉ thị của UBND các cấp. 2.2.4. Phương pháp điều chỉnh của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 10
- Các quy định có thể điều chỉnh trực tiếp hoặc gián tiếp, trong đó các quy định điều chỉnh gián tiếp chiếm tỷ lệ đáng kể. Pháp luật về hỗ trợ pháp lý luôn có nội dung cụ thể và trực tiếp điều chỉnh các mối quan hệ, còn các QPPL về thông tin, tư vấn thường được quy định chung để điều chỉnh các mối quan hệ có liên quan đến hành vi của nhiều chủ thể khác nhau và có nhiều quy định điều chỉnh gián tiếp. Trong nhiều trường hợp, pháp luật chỉ quy định khung, trên cơ sở đó các tổ chức sẽ cụ thể hóa và vận dụng phù hợp với tính chất, chức năng, nhiệm vụ, điều kiện tổ chức và hoạt động của tổ chức mình. Pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV cũng sẽ tác động tới các quan hệ xã hội bằng hai phương pháp điều chỉnh trực tiếp và gián tiếp. 2.2.5. Vai trò của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Thứ nhất, thể chế hoá, cụ thể hoá chủ trương, đường lối, quy định của Đảng về hỗ trợ DNNVV cũng như về phát triển kinh tế nói chung. - Thứ hai, thiết lập đồng bộ các chính sách, chương trình nhằm hỗ trợ DNNVV có chọn lọc, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế của đất nước, lợi thế cạnh tranh của từng địa phương, quốc gia và nguồn lực có thể bố trí trong từng thời kỳ. - Thứ ba, là công cụ và phương tiện đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. - Thứ tư, giúp tăng cường năng lực và hiệu quả cho hệ thống cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV; nâng cao hiệu quả điều phối, xây dựng, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá các hoạt động hỗ trợ DNNVV. - Thứ năm, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật; tính khả thi và không làm cản trở thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. - Thứ sáu, tạo khung pháp lý để huy động khu vực kinh tế tư nhân và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia cùng Chính phủ thực hiện hỗ trợ DNNVV. - Thứ bảy, hỗ trợ các DNNVV nắm bắt kịp thời thông tin, thực hiện bảo đảm quy định của pháp luật. 2.2.6. Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Việc đánh giá thường dựa trên các tiêu chí: Tính toàn diện, tính thống nhất 11
- và đồng bộ, tính phù hợp và khả thi, tính quy phạm chặt chẽ, công khai, minh bạch và tính kỹ thuật pháp lý. 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến nội dung, hình thức hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Luận án xác định 03 yếu tố chính ảnh hưởng đến nội dung, hình thức hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV gồm: Nhu cầu hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý của DNNVV; năng lực chuyên môn, nhu cầu tài chính đối với hoạt động hỗ trợ; sức ép của hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Chương 3 TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA, THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỖ TRỢ THÔNG TIN, TƯ VẤN VÀ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM 3.1. Tình hình doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa tại việt nam hiện nay Từ năm 2017 đến hết năm 2023, số lượng doanh nghiệp tại Việt Nam có sự tăng lên tương đối nhanh từ 654.633 doanh nghiệp năm 2017 lên 1.037.132 doanh nghiệp năm 2023, tăng 58,43%. Các năm sau số lượng doanh nghiệp hoạt đồng đều tăng so với năm trước, trong đó, năm thấp nhất là 2017, tăng dần qua các năm và đạt số lượng cao nhất ở năm 2023 với 1.037.132 doanh nghiệp. Trong các năm 2020, 2021, 2022 với tác động tiêu cực của tình hình dịch Covid-19 nhưng số lượng doanh nghiệp vẫn duy trì được xu hướng tăng (Phụ lục 2). Theo Cục Đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới năm 2023 đạt 159.294 doanh nghiệp, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2022 và là mức kỷ lục từ trước đến nay. Con số này gấp 1,2 lần mức bình quân giai đoạn 2017 - 2022. Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2023 đạt 58.412 doanh nghiệp, qua đó, góp phần đưa số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường tiếp tục ở mốc trên 200.000 doanh nghiệp (217.706 doanh nghiệp), tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2022 và gấp 1,3 lần số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong năm 2023. Trong tổng số doanh nghiệp được thành lập mới, DNNVV chiếm tỷ lệ chủ 12
- yếu với 144.460 doanh nghiệp (chiếm 90,7%, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2022), chủ yếu thuộc nhóm ngành dịch vụ với 119.487 doanh nghiệp, chiếm 75% tổng số doanh nghiệp thành lập mới. Nhóm ngành công nghiệp và xây dựng có 38.031 doanh nghiệp gia nhập thị trường, chiếm 23,9% tổng số doanh nghiệp thành lập mới, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2022. Khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ghi nhận 1.776 doanh nghiệp thành lập mới, chiếm 1,1% tổng số doanh nghiệp thành lập mới, giảm 9,3% so với cùng kỳ năm trước [138] (Phụ lục 3). 3.2. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 3.2.1. Nội dung của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện nay Điều 2 Luật Hỗ trợ DNNVV [35] quy định về đối tượng áp dụng bao gồm: Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định DNNVV theo quy định của Luật này; cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ DNNVV. Đối tượng được hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV, do đó được hiểu là các DNNVV được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định DNNVV theo quy định. Quy định về các loại hình hỗ trợ gồm: Hỗ trợ về thông tin, hỗ trợ về tư vấn và hỗ trợ về pháp lý. Quy định về nội dung hỗ trợ được phân tích theo các nhóm nội dung hỗ trợ thông tin, nội dung hỗ trợ tư vấn và nội dung hỗ trợ về pháp lý. Quy định về trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương trong hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý cho DNNVV. Luận án làm rõ quy định của pháp luật về kinh phí hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV; quy định về kiểm tra, giám sát và đánh giá hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. 3.2.2. Ưu điểm, hạn chế, bất cập của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và nguyên nhân Luận án chỉ ra một số ưu điểm của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV trên các phương diện về hoàn thiện, cơ chế, chính sách; cụ thể hóa cơ chế hỗ trợ; ưu điểm trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện; chuyển đổi số được đẩy mạnh từ Trung ương tới địa phương; các chính 13
- sách hỗ trợ là cơ sở quan trọng để thu hút các nguồn lực để hỗ trợ DNNVV, góp phần đưa khu vực DNNVV Việt Nam phát triển. Về hạn chế, bất cập của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV: Việc ban hành các văn bản triển khai Luật Hỗ trợ DNNVV còn chậm; một số quy định thiếu đồng bộ và còn tham chiếu đến các văn bản đã lạc hậu; việc triển khai các chính sách hỗ trợ bằng nguồn NSNN gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; quy định thiếu rõ ràng; một số quy định pháp luật không phù hợp với thực tiễn; chế tài chưa đủ mạnh; việc tiếp cận Luật Hỗ trợ DNNVV và các chính sách hỗ trợ khác đối với DNNVV còn nhiều khó khăn, vướng mắc; việc triển khai các chính sách hỗ trợ DNNVV chịu ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ của đại dịch Covid-19. Luận án đã chỉ ra các nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những hạn chế, bất cập của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. 3.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại việt nam 3.3.1. Những kết quả đạt được từ việc thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Luận án đã phân tích chi tiết trên các phương diện về hỗ trợ thông tin, hỗ trợ tư vấn và hỗ trợ pháp lý; tựu chung lại có thể thấy một số kết quả lớn như: Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương đã ban hành các văn bản để cụ thể hóa, hướng dẫn triển khai công tác hỗ trợ; bước đầu đã tạo cơ sở pháp lý để xây dựng và tổ chức thực hiện hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý cho DNNVV; nội dung pháp luật từng bước có sự đồng bộ, toàn diện và thống nhất nhất định; cơ quan, tổ chức, đơn vị đầu mối thực hiện công tác hỗ trợ được củng cố, kiện toàn, để bảo đảm tốt hơn công tác hỗ trợ; góp phần giúp DNNVV từng bước nâng cao năng lực, hạn chế rủi ro trong kinh doanh và tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với công tác này; pháp luật được triển khai ngày càng tích cực trên thực tế, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của DNNVV. 3.3.2. Hạn chế, bất cập trong thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Luận án tập trung làm rõ hạn chế, bất cập trên các góc độ về thực hiện cơ chế, chính sách; trong nguồn lực hỗ trợ; trong tổ chức thực hiện như: việc hỗ trợ 14
- chưa được thực hiện đồng đều giữa các vùng miền, lĩnh vực và thiếu tính đặc thù; số lượng DNNVV được tiếp cận, hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý chưa nhiều, chất lượng hỗ trợ chưa đáp ứng tốt và kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp; giá trị tích cực của khoa học, kỹ thuật và công nghệ chưa được khai thác và vận dụng triệt để. 3.3.3. Một số nguyên nhân chủ yếu Luận án chỉ ra một số nguyên nhân chủ yếu trên các phương diện về công tác xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách; tình hình thế giới và khu vực; từ phía các cơ quan quản lý, từ phía các DNNVV. Chương 4 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ THÔNG TIN, TƯ VẤN VÀ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại việt nam trong thời gian tới Tại phần này, luận án tập trung làm rõ quan điểm hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV trong thời gian tới, tập trung ở 04 vấn đề: (i) Bảo đảm thể chế hóa quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV; (ii) hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý cho doanh nghiệp đảm bảo tính đồng bộ, tính khả thi; (iii) hoàn thiện pháp luật nhằm huy động sự tham gia tích cực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV; (iv) hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý cho doanh nghiệp tôn trọng quy luật khách quan và nhu cầu của DNNVV. 4.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại việt nam trong thời gian tới 4.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung, hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý nói riêng Rà soát, đánh giá các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các luật, nghị định, thông tư, để sửa đổi, bổ sung, thay thế bảo đảm sự đồng bộ, toàn diện. Nghiên cứu, sửa đổi Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó tập trung 15
- sửa đổi: quy định chính sách ưu đãi cho DNNVV theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; quy định chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp hợp lý…; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cần phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư và một số luật chuyên ngành khác như Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Đường sắt, Luật Công nghiệp quốc phòng an ninh và động viên công nghiệp, đặc biệt trong đó là Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ DNNVV; quan tâm cơ chế xây dựng và vận hành tốt mạng lưới tư vấn pháp luật đối với DNNVV; quy định việc UBND cấp tỉnh đẩy mạnh đối thoại pháp lý cho doanh nghiệp; quy định việc lấy ý kiến góp ý của doanh nghiệp nhằm hoàn thiện các văn bản QPPL liên quan. Nghiên cứu hình thức hỗ trợ pháp lý đối với DNNVV khi tham gia tố tụng tòa án, trọng tài; nâng cấp Cổng thông tin doanh nghiệp. Hoàn thiện cơ chế hỗ trợ tư vấn, tiếp cận vốn cho DNNVV thông qua bảo lãnh của Quỹ BLTD, chính sách hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sửa đổi) liên quan đến hỗ trợ DNNVV; hoàn thiện pháp luật để tạo hành lang pháp lý chuẩn mực về hình thành mạng lưới hệ thống thông tin, tư vấn hỗ trợ DNNVV. 4.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về đảm bảo kinh phí phục vụ hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, đủ tiệm cận với mức chi phí thực tế của thị trường Ban hành Thông tư của Bộ Tài chính thay thế Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung chi. Bổ sung một số nội dung chi đối với hoạt động hỗ trợ thông tin, tư vấn, pháp lý cho doanh nghiệp và quy định rõ ràng hơn, sát với thực tế bộ, ngành và địa phương. Đơn giản hóa các thủ tục lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động hỗ trợ đối với DNNVV khả thi, thực chất. Nghiên cứu áp dụng phương thức điện tử trong đề xuất, thực hiện và thanh toán kinh phí đối với các hoạt động triển khai các hình thức hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp. Có cơ chế để bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm, bố trí kinh phí thỏa đáng cho hoạt động hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV. 4.2.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật trong nâng cao vai trò, trách 16
- nhiệm của các cơ quan nhà nước và các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp trong hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Rà soát, nghiên cứu, sửa đổi các quy định thiếu tính đồng bộ, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức trong quản lý nhà nước đối với công tác hỗ trợ DNNVV. Phân công rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình triển khai các hình thức hỗ trợ. Bộ Tư pháp có vai trò quan trọng, trung tâm trong việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Việc hỗ trợ thông tin, tư vấn cần vai trò tốt hơn và nòng cốt của Bộ Thông tin và Truyền thông, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hiệp hội DNNVV Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp… Quy định cụ thể để làm rõ mối quan hệ giữa Bộ Tư pháp với các bộ, ngành khác trong thực thi trách nhiệm chung của Nhà nước về hỗ trợ thông tin tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp. Ban hành các quy định về khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức như Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội DNNVV Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp… phát huy vai trò hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý cho doanh nghiệp thành viên. 4.2.4. Quy định rõ vai trò, trách nhiệm, cơ chế chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp; giữa cơ quan Trung ương và địa phương trong hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Rà soát, nghiên cứu, bổ sung quy định làm rõ vai trò, trách nhiệm của các bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương; phát huy vai trò của các hiệp hội, tổ chức đại diện doanh nghiệp. Bổ sung quy định làm rõ việc chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp; giữa cơ quan Trung ương và địa phương trong hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tư pháp, các bộ, ngành có liên quan và địa phương. Bổ sung quy định rõ nghĩa vụ công bố các thông tin công khai minh bạch (trừ thông tin mật) của các cơ quan nhà nước là điều kiện cơ bản, cần và đủ để các hoạt động hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý cho DNNVV được hiệu quả. 4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp 17
- lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại việt nam trong thời gian tới 4.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với cán bộ, công chức và đối với bản thân doanh nghiệp Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức các cấp, các ngành và doanh nghiệp về tầm quan trọng của pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với các doanh nghiệp. Khai thác đồng bộ, đa dạng nhiều hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; chú trọng các hình thức tuyên truyền mới có mức độ lan tỏa nhanh chóng, hiệu quả và có sức ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp. Quan tâm tới nội dung tuyên truyền; quá trình triển khai cần chọn lọc nội dung thực chất, bám sát với thực tế nhu cầu của đối tượng tuyên truyền. 4.3.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học, công nghệ trong hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Thứ nhất, việc quản lý, sử dụng hiệu quả hạ tầng kỹ thuật các ứng dụng công nghệ thông tin cần được triển khai áp dụng mạnh mẽ. Cần xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV phù hợp, tương thích, đồng bộ. - Thứ hai, kiện toàn và nâng cấp “Trang thông tin hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp” của Bộ Tư pháp thành “Trang thông tin Quốc gia về hỗ trợ tư vấn và pháp lý cho doanh nghiệp”. - Thứ ba, nghiên cứu thí điểm, đánh giá kết quả, nhân rộng việc tuyên truyền, hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý đối với DNNVV trên các kênh thông tin khác ngoài kênh thông tin truyền thống trên Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các Trang thông tin điện tử. - Thứ tư, khai thác và sử dụng các giá trị tích cực của trí tuệ nhân tạo (AI) vào phục vụ công tác hỗ trợ. 4.3.3. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 Nghiên cứu đổi mới, xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV tiếp cận từ mô hình quản lý theo kết quả và hướng tới nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan Nhà nước. Tập trung khắc phục thực trạng do quy mô của DNNVV chủ yếu nhỏ và siêu nhỏ nên DNNVV khó tham gia vào các chuỗi cung ứng giá trị trong và 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 188 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 280 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 224 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 208 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 29 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn