intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Mô hình thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:229

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Giáo dục học "Mô hình thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh" trình bày các nội dung chính sau: Thực trạng mô hình TDTT ngoại khóa của sinh viên ĐHQG-HCM; Nghiên cứu xây dựng mô hình TDTT ngoại khóa của sinh viên ĐHQG-HCM; Đánh giá hiệu quả ứng dụng mô hình TDTT ngoại khóa của sinh viên ĐHQG-HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Mô hình thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MAI VĂN NGOAN MÔ HÌNH THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC TP. Hồ Chí Minh, 7/ 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MAI VĂN NGOAN MÔ HÌNH THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành : Giáo dục học Mã số : 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quang Sơn TS. Lê Vũ Ngọc Toàn TP. Hồ Chí Minh, 7/ 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Mai Văn Ngoan
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mụclục Danh mục những từ, thuật ngữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ, sơ đồ PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chương 1 - TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC 5 GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRONG TRƯỜNG HỌC 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA 9 CHO SINH VIÊN 1.2.1. Một số khái niệm 9 1.2.2. Vị trí và ý nghĩa của TDTT ngoại khóa 15 1.2.3. Mục đích của hoạt động TDTT NK 17 1.2.4. Đặc điểm hoạt động TDTT ngoại khóa 18 1.2.5. Nội dung hoạt động TDTT ngoại khóa 20 1.2.6. Hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa 20 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỂ DỤC THỂ THAO 21 NGOẠI KHÓA 1.3.1. Yếu tố cơ chế chính sách 21 1.3.2. Yếu tố con người 23 1.3.3. Yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện 26 1.3.4. Yếu tố chương trình 27 1.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CLB TDTT TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 28 1.4.1. Khái niệm CLB 28 1.4.2. Khái niệm về CLB TDTT cơ sở 29 1.4.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của CLB TDTT cơ sở 29 1.4.4. Đặc điểm cơ bản của CLB TDTT cơ sở 30 1.4.5. Loại hình CLB TDTT cơ sở 33 1.5. GIỚI THIỆU VỀ ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ 34 CHÍ MINH 1.5.1. Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh 34 1.5.2. Trung tâm TDTT Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh 35
  5. 1.5.3. Trung tâm quản lý ký túc xá ĐHQG-HCM 37 1.6. TỔNG HỢP MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ 37 LIÊN QUAN 1.6.1. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến thể thao ngoại 37 khóa trong trường học trên thế giới 1.6.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến thể thao ngoại 41 khóa trong trường học trong nước Chương 2 – ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC 50 NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 50 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 50 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 50 2.2.3. Phạm vi nghiên cứu 52 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53 2.2.1. Phương pháp tham khảo tài liệu 53 2.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học 53 2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm 55 2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 55 2.2.5. Phương pháp chọn mẫu 56 2.2.6. Phương pháp mô hình hóa[38] 57 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê 58 2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 59 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu 59 2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu 60 Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 62 3.1. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI 62 KHÓA CỦA SV ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH 3.1.1. Xác định các tiêu chí, ứng dụng đánh giá mô hình TDTT 62 ngoại khóa của sinh viên ĐHQG-HCM 3.1.2. Thực trạng nội dung và hình thức TDTT ngoại khóa của sinh 87 viên ĐHQG-HCM 3.2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA 99 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.2.1. Cơ sở khoa học xây dựng mô hình TDTT ngoại khóa của sinh 99 viên ĐHQG-HCM 3.2.2. Xây dựng mô hình TDTT ngoại khóa của sinh viên ĐHQG- 116 HCM
  6. 3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH THỂ DỤC THỂ THAO 127 NGOẠI KHÓA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH 3.3.1. Xây dựng chương trình thực nghiệm 127 3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm mô hình TDTT ngoại khóa của 130 sinh viên ĐHQG-HCM KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 147-149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC NHỮNG TỪ, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo BVHTTDL Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch CLB Câu lạc bộ ĐHQG Đại học Quốc gia ĐHQG-HCM Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh GDTC Giáo dục thể chất HLV Huấn luyện viên MH Mục hỏi Nxb Nhà xuất bản NQ Nghị quyết PGS Phó giáo sư QĐ Quyết định RLTT Rèn luyện thân thể SV Sinh viên TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở TT Thông tư TTNK Thể thao ngoại khóa TTTH Thể thao trường học TP Thành phố TS Tiến sĩ TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TW Trung Ương UB Ủy ban VĐV Vận động viên
  8. DANH MỤC KÝ TỰ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN ÁN KÝ TỰ ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG m mét cm cen ti mét g gam kg ki lô gam s Giây
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Số Tên bảng Trang 2.1 Số lượng sinh viên các trường đại học, Khoa thành viên ĐHQG-HCM 51 đang ở KTX ĐHQG-HCM 2.2 Số lượng sinh viên năm thứ hai 19 tuổi ĐHQG-HCM ở KTX ĐHQG- 51 HCM tham gia kiểm tra thể lực 3.1 Kết quả phỏng vấn các tiêu chí đánh giá định lượng TDTT NK cho SV 66 tại KTX ĐHQG-HCM (n = 12) 3.2 Mô tả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo các mục hỏi đánh 69 giá TDTT NK cho SV tại KTX ĐHQG-HCM 3.3 Thực trạng thể lực sinh viên 19 tuổi ĐHQG-HCM (n = 7314) 71 3.4 Đánh giá thể lực nam sinh viên ĐHQG-HCM 19 tuổi theo qui định 72 53/2008/BGD&ĐT (n = 3885) 3.5 Đánh giá thể lực nữ sinh viên ĐHQG-HCM 19 tuổi theo qui định 74 53/2008/BGD&ĐT (n = 3429) 3.6 Thống kê số lượng SV tại KTX ĐHQG-HCM tham gia tập luyện 76 TDTT ngoại khóa theo giới tính 3.7 Thành phần đội ngũ cộng tác viên, HLV, GV TDTT giảng dạy, huấn Sau luyện TDTT NK của trung tâm TDTT ĐHQG-HCM trang 77 3.8 Thống kê các CLB, đội nhóm TDTT tại KTX ĐHQG-HCM 79 3.9 Thực trạng diện tích sân bãi của trung tâm TDTT ĐHQG-HCM phục vụ Sau TDTT NK trang 79 3.10 Thống kê cố công trình thể thao đang sử dụng cho TDTT NK của SV tại 82 KTX ĐHQG-HCM 3.11 Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng TDTT NK của SV ở KTX 83 ĐHQG-HCM qua các tiêu chí đánh giá định lượng 3.12 Kết quả đánh giá thực trạng TDTT NK của SV ở KTX ĐHQG-HCM 84 3.13 Kết quả khảo sát SV tại KTX ĐHQG-HCM về nội dung TDTT NK 88 3.14 Kết quả khảo sát GV, HLV về nội dung huấn luyện, giảng dạy TDTT NK 91 của SV ở KTX ĐHQG-HCM 3.15 Thực trạng hình thức TDTT NK của SV tại KTX ĐHQG-HCM (n = Sau 3895) trang 92 3.16 Thực trạng hình thức giảng dạy, huấn luyện TDTT NK của SV tại KTX 95 ĐHQG-HCM (n = 68)
  10. 3.17 Nhu cầu của SV ở KTX ĐHQG-HCM tham gia TDTT NK (n = 3419) 102 3.18 Kết quả khảo sát SV tại KTX ĐHQG-HCM về nội dung nếu tham gia 103 TDTT NK (n = 3419) 3.19 Kết quả khảo sát SV tại KTX ĐHQG-HCM không tham gia hoạt động 105 TDTT NK chọn hình thức tham gia tập luyện (n = 3419) 3.20 Mô tả hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo các mục hỏi đánh 107 giá TDTT NK của SV tại KTX ĐHQG-HCM 3.21 Kết quả khảo sát SV ĐHQG-HCM tại KTX ĐHQG-HCM về trở ngại và 108 khó khăn khi tham gia TDTT NK 3.22 Mục đích của SV ở KTX ĐHQG-HCM tham gia TDTT NK (n = 3895) 112 3.23 Mức độ hài lòng của SV ở KTX ĐHQG-HCM tham gia TDTT NK (n = 114 3895) 3.24 Mô hình CLB TDTT NK của SV ĐHQG-HCM 117 3.25 Kết quả phỏng vấn lựa chọn mô hình TDTT ngoại khóa của SV KTX 120 ĐHQG-HCM có tính khả thi Sau So sánh mô hình CLB TDTT của ĐHQG-HCM với loại hình CLB trang 3.26 TDTT của Đại học Huế, ĐHQGHN, Đại học Cần Thơ 122 3.27 Đánh giá thể lực nam sinh viên ĐHQG-HCM 19 tuổi sau thực nghiệm 131 theo qui định 53/2008/BGD&ĐT (n = 3885) 3.28 Đánh giá thể lực nữ sinh viên ĐHQG-HCM 19 tuổi sau thực nghiệm 132 theo qui định 53/2008/BGD&ĐT (n = 3429) 3.29 Thống kê số lượng SV tại KTX ĐHQG-HCM tham gia tập luyện 134 TDTT ngoại khóa theo giới tính sau thực nghiệm 3.30 Thành phần đội ngũ cộng tác viên, HLV, GV TDTT giảng dạy, huấn 135 luyện TDTT NK tại KTX ĐHQG-HCM 3.31 Thống kê các CLB, đội nhóm TDTT tại KTX ĐHQG-HCM 136 3.32 Tổng hợp kết quả đánh giá TDTT NK của SV ở KTX ĐHQG-HCM sau 137 thực nghiệm qua các tiêu chí đánh giá định lượng So sánh kết quả đánh giá 06 tiêu chí đánh giá định lượng TDTT NK của 3.33 SV ở KTX ĐHQG-HCM trước và sau thực nghiệm SV ở KTX ĐHQG- 139 HCM qua các tiêu chí đánh giá định lượng 3.34 Kết quả đánh giá TDTT NK của SV ở KTX ĐHQG-HCM sau thực 141 nghiệm 3.35 So sánh kết quả đánh giá của SV về TDTT NK tại KTX ĐHQG-HCM 143 trước và sau thực nghiệm
  11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Số Tên biểu đồ Trang Tỷ lệ % xếp loại thể lực nam SV ĐHQG-HCM 19 tuổi theo tiêu 3.1 73 chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tỷ lệ % xếp loại thể lực nữ SV ĐHQG-HCM 19 tuổi theo tiêu 3.2 75 chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tỷ lệ % xếp loại thể lực SV ĐHQG-HCM 19 tuổi theo tiêu chuẩn 3.3 75 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. So sánh tỷ lệ SV ĐHQG-HCM ở KTX ĐHQG-HCM tham gia 3.4 77 TDTT NK Kết quả sinh viên ở KTX ĐHQG-HCM tham gia TDTT NK 3.5 85 thường xuyên về thực trạng hoạt động TDTT NK Kết quả sinh viên ở KTX ĐHQG-HCM thỉnh thoảng tham gia 3.6 86 TDTT NK về thực trạng TDTT NK Kết quả sinh viên ở KTX ĐHQG-HCM tham gia TDTT NK về 3.7 87 thực trạng TDTT NK Nội dung sinh viên ở KTX ĐHQG-HCM tham gia tập luyện 3.8 89 TTDTT NK thường xuyên Nội dung sinh viên ở KTX ĐHQG-HCM thỉnh thoảng tham gia 3.9 90 tập luyện TTDTT NK Nội dung sinh viên ở KTX ĐHQG-HCM tham gia tập luyện 3.10 90 TTDTT NK So sánh số lượng nội dung giảng viên, HLV huấn luyện, giảng 3.11 92 dạy TDTT NK So sánh nhu cầu sinh viên ở KTX ĐHQG-HCM tham gia TDTT 3.12 103 NK So sánh nội dung sinh viên ở KTX ĐHQG-HCM về nội dung nếu 3.13 104 tham gia TDTT NK So sánh kết quả khảo sát khó khăn, trở ngại của SV ở KTX 3.14 109 ĐHQG-HCM thường xuyên tham gia TDTT NK So sánh kết quả khảo sát khó khăn, trở ngại của SV ở KTX 3.15 110 ĐHQG-HCM thỉnh thoảng tham gia TDTT NK So sánh kết quả khảo sát khó khăn, trở ngại của SV ở KTX 3.16 111 ĐHQG-HCM không tham gia TDTT NK Kết quả so sánh tỷ lệ % mục đích SV ở KTX ĐHQG-HCM tham 3.17 113 gia TDTT NK thường xuyên và thỉnh thoảng Kết quả so sánh tỷ lệ % mức độ hài lòng của SV ở KTX ĐHQG- 3.18 115 HCM tham gia TDTT NK thường xuyên và thỉnh thoảng Tỷ lệ % xếp loại thể lực nam SV ĐHQG-HCM 19 tuổi sau thực 3.19 131 nghiệm theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
  12. Tỷ lệ % xếp loại thể lực nữ SV ĐHQG-HCM 19 tuổi sau thực 3.20 132 nghiệm theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tỷ lệ % xếp loại thể lực SV ĐHQG-HCM 19 tuổi sau thực 3.21 133 nghiệm theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. So sánh tỷ lệ SV ĐHQG-HCM ở KTX ĐHQG-HCM tham gia 3.22 134 TDTT NK sau thực nghiệm Kết quả đánh giá về TDTT NK của sinh viên ở KTX ĐHQG- 3.23 142 HCM tham gia TDTT NK sau thực nghiệm So sánh kết quả đánh giá của SV về TDTT NK ở KTX ĐHQG- 3.24 144 HCM trước và sau thực nghiệm
  13. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Con người là động lực của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, là chủ thể của mọi sự sáng tạo, chủ thể của mọi của cải vật chất và văn hóa, chủ thể để xây dựng một xã hội công bằng, nhân ái. Như vậy, con người cần được phát triển toàn diện, phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về đạo đức. Chỉ thị 17–CT/TW nêu rõ: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người. Công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội” [1]. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 - 2020 đã xác định “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân” [62]. Đề án tổng thể phát triển thể chất và nâng cao tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 khẳng định: Thực tiễn trong điều kiện đất nước có nhiều khó khăn, nguồn lực còn hạn hẹp, được sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, với những nỗ lực của ngành GDĐT, công tác GDTC và TTTH đã đạt những kết quả quan trọng trong việc phát triển thể chất nâng cao thể lực, nhằm giáo dục toàn diện cho HSSV, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, chất lượng GDTC và TTTH nhìn chung còn nhiều bất cập. Thể chất của HSSV chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [57]. Giáo dục thể chất và TTTH là một bộ phận cấu thành của TDTTquần chúng, là một nội dung quan trọng của nền TDTT, là nền tảng của TDTT toàn dân. TTTH bao gồm GDTC chính khóa và hoạt động TDTT ngoại khóa, nhằm đào tạo ra thế hệ trẻ phát triển toàn diện cả về đức - trí - thể - mỹ.
  14. 2 TDTT trường học góp phần mang lại cho thế hệ trẻ hiệu quả vận động tích cực suốt đời. Hiệu quả này chỉ có thể đạt được sau một thời gian dài học tập và tham gia hoạt động TDTT thường xuyên, hệ thống. Đây là vấn đề then chốt nhất, khó khăn nhất [2]. Công tác ngoại khóa TDTT trường học là một phần quan trọng, có mối quan hệ gắn bó khăng khít với chính khóa. Ngoại khóa là một hoạt động bổ sung và nâng cao chất lượng của chính khóa lên một bước. Phạm vi một giờ lên lớp không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những vấn đề mà việc dạy học phải hướng đến. Bên cạnh những khái niệm, những công thức, tri thức, việc dạy học cũng phải quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng, các quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó giữa người học với hiện thực cuộc sống, và việc này liên quan mật thiết đến hoạt động ngoại khóa [8], [9], [10]. Phát triển TDTT trường học là một yêu cầu khách quan, là một mặt quan trọng của chính sách xã hội, một biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng cao sức khỏe cho học sinh nói riêng và toàn thể nhân dân nói chung, phục vụ nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân. TDTT trường học phải mang tính dân tộc, khoa học và nhân dân. Phát huy vốn văn hóa cổ truyền dân tộc, đảm bảo tính khoa học trong tập luyện và thi đấu, phù hợp với mọi đối tương ̣ học sinh, trên mọi địa bàn [3], [4]. ĐHQG-HCM là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học – công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến, làm nồng cốt cho hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Hiện nay, ĐHQG-HCM gồm 07 trường đại học thành viên, 02 Khoa và một số đơn vị thành với hơn 4.300 cán bộ giảng viên, đang đào tạo và giảng dạy cho 90.722 sinh viên.
  15. 3 Để thực hiện tốt công tác GDTC, các trường đại học thành viên ĐHQG-HCM, đảm bảo cho sinh viên hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình, các trường đã thực hiện chương trình GDTC chính khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên từ nhiều năm nay, góp phần quan trọng vào việc phát triển toàn diện cho sinh viên. Với những bộ môn truyền thống như bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn cầu lông… Các sân chơi thể thao của sinh viên ĐHQG-HCM thường được tổ chức tự phát từ các khoa, bộ môn, các câu lạc bộ, nhóm hay cá nhân. Việc tập luyện thể thao tự phát dẫn đến chưa chủ động về mặt thời gian, chưa thống nhất nội dung và hình thức tổ chức tập luyện. Đặc biệt mối liên kết để tạo sân chơi thể thao chung giữa sinh viên trong Đại học Quốc gia chưa được hình thành. Trong thực tế hiện nay, chương trình GDTC chính khóa cho SV ĐHQG-HCM với 90 tiết giảng dạy trong 02 học kỳ nên các hoạt động thể chất của SV rất hạn chế. Để nâng cao hoạt động vận động cho SV thì hoạt động thể thao ngoại khóa là biện pháp hữu hiệu nhất. Tuy nhiên các hoạt động ngoại khóa ở các trường đại học thành viên ĐHQG-HCM còn kém hiệu quả chưa đa dạng phong phú về hình thức tổ chức cũng như nội dung hoạt động...Từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Mô hình thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh”. Mục đích nghiên cứu Nhằm xây dựng mô hình TDTT ngoại khóa cho SV phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu tập luyện, thi đấu thể thao, vui chơi giải trí của sinh viên. Qua đó góp phần phát triển phong trào TDTT, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất của SV Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
  16. 4 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1: Thực trạng mô hình TDTT ngoại khóa của sinh viên ĐHQG-HCM. - Xác định các tiêu chí, ứng dụng đánh giá mô hình TDTT ngoại khóa của sinh viên ĐHQG-HCM. - Thực trạng nội dung và hình thức tổ chức TDTT ngoại khóa của sinh viên ĐHQG-HCM. Mục tiêu 2: Nghiên cứu xây dựng mô hình TDTT ngoại khóa của sinh viên ĐHQG-HCM. - Cơ sở khoa học xây dựng mô hình TDTT ngoại khóa của sinh viên ĐHQG-HCM. - Xây dựng mô hình TDTT ngoại khóa của sinh viên ĐHQG-HCM. Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng mô hình TDTT ngoại khóa của sinh viên ĐHQG-HCM. - Xây dựng chương trình thực nghiệm - Đánh giá kết quả thực nghiệm mô hình TDTT ngoại khóa của sinh viên ĐHQG-HCM. Giả thuyết khoa học của luận án Thực tế hiện nay hoạt động TDTT ngoại khóa ở các trường đại học thành viên ĐHQG-HCM còn kém hiệu quả chưa đa dạng phong phú về hình thức tổ chức cũng như nội dung hoạt động. Nên việc xây dựng mô hình hoạt động TDTT ngoại khóa với các CLB TDTT ngoại khóa cho sinh viên phù hợp với điều kiện thực tiễn, đặc điểm và nhu cầu sẽ tạo ra được sân chơi bổ ích, một môi trường hoạt động TDTT hiệu quả, đáp ứng nhu cầu tập luyện, thi đấu, vui chơi giải trí của sinh viên, góp phần phát triển phong trào TDTT, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục thể chất của sinh viên ĐHQG-HCM.
  17. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRONG TRƯỜNG HỌC. Công tác Thể dục thể thao nói chung và Giáo dục thể chất và Thể thao trường học nói riêng được Đảng và nhà nước ta quan tâm chỉ đạo bằng việc hoạch định đường lối, quan điểm Thể dục thể thao và được thể hiện xuyên suốt trong các chủ trương, đường lối của Đảng. Quan điểm chủ đạo xuyên suốt của Đảng là: "Con người là vốn quý nhất của chế độ xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe của con người là nghĩa vụ và mục tiêu cao quý của các ngành y tế Thể dục thể thao dưới chế độ ta, và chính vì thế mà Đảng và Chính phủ ta rất coi trọng ngành y tế và Thể dục thể thao" [78]. Trước hiện trạng sự nghiệp Thể dục thể thao của đất nước nói chung và công tác Thể dục thể thao trường học nói riêng đang có nhiều bất cập và hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của đất nước. Tháng 12/2011, Bộ chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ-TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020, trong phần đánh giá những tồn tại, hạn chế, Nghị quyết đã chỉ rõ: "Giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong học sinh, sinh viên chưa thường xuyên và kém hiệu quả" [4]. Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 "Phấn đấu 90% học sinh sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể", Nghị quyết đã đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học. Trong thời kỳ đổi mới ở từng giai đoạn lịch sử Đảng luôn quan tâm đến sức khỏe nhân dân, qua đó có những quan điểm chỉ đạo công tác TDTT và đặt biệt là TDTT trong nhà trường nhằm nâng cao tầm vóc và thể lực cho người Việt Nam góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
  18. 6 Trên cơ sở những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước có những chính sách về công tác giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới như sau: Luật Giáo dục (2019) xác định mục tiêu của giáo dục phổ thông là: “…giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa …” [42, tr.17]. Qua đó cho thấy giáo dục thể chất là một mặt rất quan trọng trong giáo dục toàn diện cho con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Luật TDTT (2018) qui định: "GDTC là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện" [43]. Kết quả trên ghi một dấu ấn mới cho sự phát triển Thể dục thể thao của nước nhà. Đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành tăng cường trách nhiệm đối với công tác Thể dục thể thao nói chung, hoạt động Giáo dục thể chất và thể thao trong trường học nói riêng. Nhằm đưa công tác Giáo dục thể chất trong nhà trường trở thành một bộ phận quan trọng của sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cũng như xác định đúng đắn về vị trí giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường các cấp. Chiến lược phát triển thể thao chỉ rõ: "Công tác Giáo dục thể chất trong nhà trường và các hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh, sinh viên chưa được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức khỏe cho học sinh, là một trong số các nguyên nhân khiến cho thể lực và tầm vóc người Việt Nam thua kém rõ rệt so với một số nước trong khu vực... " [58, tr.51]. Quyết định số 641/QĐ-TTg, Về việc phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 [57]. Nghị định Quy định về Giáo
  19. 7 dục thể chất và hoạt động Thể thao trong nhà trường: “Giáo dục thể chất trong nhà trường là nội dung giáo dục, môn học bắt buộc, thuộc chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho trẻ em, học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện” [60]. Phê duyệt “Đề án tổng thể phát triển giáo dục Thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2025” [61]. Phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam một trong những giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ là: Tăng cường vận động thể chất cho trẻ em, học sinh, sinh viên: + Tổ chức tốt các chương trình giáo dục thể chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục theo quy định. + Duy trì các hoạt động thể dục đầu giờ, giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình chính khóa. Tổ chức đa dạng các loại hình vận động thể lực ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ. Bảo đảm mỗi học sinh tối thiểu được vận động thể lực 60 phút trong một ngày [63]. Phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường với 5 nội dung và 07 nhiệm vụ giải pháp để nâng cao chăm sóc sức khỏe cho học sinh [64]. Thủ Tướng Chính phủ cũng ban hành chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 – 2030 theo quyết định số 1331/QĐ-TTg, ngày 24/7/2021 [65] trong 6 mục tiêu của chiến lược có mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên và mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên. Từ những chính sách đúng đắn của Nhà nước trong những năm qua TDTT Việt Nam sớm hội nhập quốc tế, có nhiều cơ hội tiếp cận với xu thế toàn
  20. 8 cầu. Trong những năm gần đây, chính phủ ngày càng quan tâm và tích cực tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động TDTT quần chúng, nhất là tăng cường đầu tư xây dựng các công trình công cộng về TDTT và thúc đẩy phát triển, kinh doanh dịch vụ TDTT giải trí; chương trình giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục đào tạo các cấp được cải cách theo hướng HS, SV được tự chọn các nội dung hoạt động TDTT phù hợp với thể trạng tâm - sinh lý cá nhân. Được sự chỉ đạo Bộ GD&ĐT ban hành các thông tư, quyết định về công tác Thể thao ngoại khóa cho HS, SV như: Quyết định số 14/2001/QĐ- BGDĐT: “giờ học nội khóa là giờ học môn thể dục, sức khỏe theo chương trình quy định; còn hoạt động TDTT ngoại khóa được thực hiện theo kế hoạch của nhà trường và các cấp quản lý giáo dục” [8]. Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho HS, SV [11] với mục đích tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá trong nhà trường nhằm động viên, khuyến khích học sinh, sinh viên tự giác tham gia tập luyện thể thao; hình thành thói quen rèn luyện thân thể thường xuyên cho học sinh, sinh viên. Thông tư số 48/2020/QĐ- BGDĐT về việc Qui định về hoạt động thể thao trong nhà trường. Nêu rõ nội dung tổ chức hoạt động thể thao, nhiệm vụ và quyền của giáo viên, giảng viên giảng dạy GDTC [12]. “Hoạt động thể thao ngoại khoá phải được quan tâm, chỉ đạo sâu sát, chặt chẽ, xây dựng kế hoạch phù hợp và đảm bảo về tài chính, cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ, đáp ứng nhu cầu của học sinh, sinh viên. Tại Hội nghị “Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trường học” trong ngành Giáo dục vào ngày 23/02/2019 tổ chức tại Trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đã có thông báo kết luận: “…Để nâng cao chất lượng GDTC và thể thao trường học, thời gian tới toàn ngành cần tập trung thực hiện:…Thay đổi nhận thức về mục đích, vai trò và tác dụng của GDTC, thể thao trường học, trước hết là ngay trong ngành Giáo dục, từ đó tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội, nhìn nhận GDTC, thể thao trường học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
569=>2