
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh qua sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 12 Trung học phổ thông, Công Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
lượt xem 1
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh qua sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 12 Trung học phổ thông, Công Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào được nghiên cứu với mục tiêu: Đề xuất quy trình tổ chức DH theo hướng phát triển NLTH của HS qua sử dụng TNTT và vận dụng vào DH chương “Từ trường” Vật lí 12 THPT nước CHDCND Lào nhằm nâng cao NLTH cho HS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục: Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh qua sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 12 Trung học phổ thông, Công Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BOUNNAO PATHOUMMA BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH QUA SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TỰ TẠO TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHDCND LÀO Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số: 9140111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIỄN SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LÊ VĂN GIÁO Thừa Thiên Huế, năm 2024 ii
- Công trình được hoàn thành tại trường………………………….. Người hướng dẫn khoa học: Phản biện 1:………………………………………………………………….... Phản biện 2:………………………………………………………………….... Phản biện 3:………………………………………………………………….... Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp……………………... Họp tại:……………………………………………………………………….... Vào hồi……..…giờ…..…..ngày……….tháng ……………năm……………… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:……………………………………………. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… iii
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức, khi mà tri thức con người được coi là yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội(XH). Để đáp ứng được sự phát triển ngày càng cao của XH thì nguồn lực về con người được xem là yếu tố quyết định, điều đó đã đặt ra cho ngành Giáo dục(GD) là phải đào tạo ra những con người mới có đủ phẩm chất và năng lực(NL); năng động và sáng tạo đáp ứng được với trình độ phát triển của XH. Nhằm đáp ứng được yêu cầu đó đòi hỏi ngành GD phải đổi mới một cách căn bản và toàn diện cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học(DH) theo hướng tiếp cận phẩm chất và NL của học sinh (HS). Đổi mới GD ở Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân (CHDCND) Lào đang thực hiện chuyển từ chương trình GD tiếp cận nội dung sang tiếp cận NL của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng và làm được cái gì qua việc học. Mục tiêu của chương trình GD Trung học cơ sở(THCS) và Trung học phổ thông(THPT) CHDCND Lào đều xác định rõ: Cần bồi dưỡng cho học sinh được phát triển toàn diện về bản thân, ý chí và năng lực để cho học sinh có được kiến thức, năng lực và những kỹ năng (KN), có thể vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập và trong thực tế [91] ; [92] . Để thực hiện điều đó, trước hết phải đổi mới PPDH theo hướng chuyển từ DH theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện KN, hình thành NL và phẩm chất cho người học. Trong DH cần tăng cường việc học tập tương tác nhóm, đổi mới quan hệ Giáo viên(GV) - HS theo hướng cộng tác, tương tác hướng tới sự phát triển NL của HS. Bên cạnh việc học tập những tri thức và KN riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển NL giải quyết các vấn đề phức hợp. Chiến lược phát triển GD 5 năm lần thứ IX (2021 – 2025) về GD và Đào tạo nước CHDCND Lào ngày 02/11/2020 của Thủ tướng chính phủ đã xác định: “Đổi mới mục tiêu giáo dục chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực cho người học, tập trung phát triển tri thức, kĩ năng về khoa học, kĩ năng toán học, tính sáng tạo và kĩ năng thực hành của học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, ngoại ngữ và tin học”[90] . Luật GD của nước CHDCND Lào số 04/2007, Điều 18 qui định: "Giáo dục phổ thông có thời gian học 3 năm (lớp 10-lớp 12), mục đích nhằm nâng cao và phát triển nội dung mà học sinh đã học ở Trung học cơ sở, ngoài ra còn quan tâm đến phương pháp dạy học để phát triển tri thức, năng lực và tính sáng tạo của học sinh " [89] . Ở nước CHDCND Lào việc phát triển NLTH của HS trong DHVL, nhất là qua sử dụng TNTT vẫn còn thiếu những nghiên cứu(NC) một cách toàn diện và chuyên sâu. Trong chương trình Vật lí THPT lớp 12 Lào, chương “Từ trường” là chương mà hầu hết các kiến thức chủ yếu được hình thành theo con đường thực nghiệm. Có nhiều nội dung kiến thức tương đối khó, nhiều khái niêm, hiện tượng có tính trừu tượng, vì vậy cần phải được trực quan hóa trong quá trình dạy học(QTDH) qua sử dụng TN và phương tiện trực quan. Từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn NC đề tài: “Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh qua sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học chương “Từ trường” Vật lí 12 Trung học phổ thông, Công Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào”. 1
- 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án Đề xuất quy trình tổ chức DH theo hướng phát triển NLTH của HS qua sử dụng TNTT và vận dụng vào DH chương “Từ trường” Vật lí 12 THPT nước CHDCND Lào nhằm nâng cao NLTH cho HS. 3. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được quy trình tổ chức DH theo hướng phát triển NLTH của HS qua sử dụng TNTT và vận dụng vào DH thì sẽ nâng cao được NLTH cho HS, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả DHVL ở trường THPT CHDCND Lào. 4. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động dạy và học VL ở trường THPT nước CHDCND Lào trong đó chủ yếu NC vấn đề BD NLTH cho HS qua việc sử dụng TNTT. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích NC, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu CSLL và thực tiễn về DH theo hướng BD NLTH cho HS qua sử dụng TNTT, - NC thực trạng của việc DHVL ở trường THPT nước CHDCND Lào theo hướng BD NLTH của HS qua sử dụng TNTT. - NC đề xuất quy trình tổ chức DH theo hướng BD NLTH cho HS qua sử dụng TNTT trong DHVL ở trường THPT, - NC đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Tư trường” Vật lí 12 THPT nước CHDCND Lào, - NC tự tạo TN chương “Tư trường” Vật lí 12 THPT nước CHDCND Lào, - Thiết kế TTDH một số đơn vị kiến thức chương “Từ trường” Vật lí 12 THPT nước CHDCND Lào theo hướng BD NLTH cho HS qua sử dụng TNTT. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung NC đề xuất quy trình tổ chức hoạt động DHVL lớp 12 THPT Lào theo hướng BD NLTH cho HS qua sử dung TNTT và tiến hành TNSP ở một số trường THPT thành phố Pakse, tỉnh Champasak, CHNCND Lào. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - NC các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước, Luật GD, cùng với các chỉ thị của Bộ GD và Thể thao của nước CHDCND Lào về vấn đề đổi mới phương pháp(PP) GD hiện nay ở các cấp học, bậc học mà cụ thể ở cấp THPT, - NC các tài liệu Triết học, Tâm lý học, GD học, có liên quan đến HĐDH theo hướng BD NLTH cho HS, - NC các công trình khoa học về lý thuyết NLTH trong tổ chức HĐDH, - NC nội dung, chương trình SGK Vật lí lớp 12 THPT CHNCND Lào chương “Từ trường”, - NC những tài liệu về TNTT và sử dụng vào tổ chức HĐDH cho HS. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra thực trạng tổ chức hoạt động DHVL lớp 12 THPT CHDCND Lào. + Đối với GV - Dự giờ một số GV 2
- - Tham khảo giáo án một số GV + Đối với HS Sử dụng phiếu điều tra để điều tra HS ở các trường, để khảo sát nhu cầu, hứng thú và cách thức học tập môn VL lớp 12 THPT CHDCND Lào. 7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành TNSP ở các trường THPT CHDCND Lào, để đánh giá (ĐG) hiệu quả của QTDH với việc sử dụng TNTT trong DH Chương “Từ trường” nhằm phát triển NLTH cho HS. 7.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả TNSP và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác nhau trong kết quả học tập của hai nhóm thực nghiệm (ThN) và đối chứng (ĐC). 7.5. Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực thực hành học sinh Để ĐG NLTH của HS, chúng tôi sử dụng một số công cụ và PP sau: - Sử dụng PP quán sát qua phiếu học tập... - Sử dụng bảng Rubric để ĐG NLTH của HS; - Sử dụng PP ĐG nghiên cứu trường hợp (Case studies) 8. Những đóng góp mới của luận án 8.1. Về mặt lí luận Góp phần hệ thống hóa CSLL và thực tiễn việc BD NLTH qua sử dụng TNTT trong DHVL ở trường phổ thông. Đề xuất được quy trình tổ chức DH theo hướng BD NLTH cho HS trong DHVL ở trường THPT qua sử dụng TNTT, Đề xuất quy trình TT TN và vận dụng để TT TN sử dụng vào tổ chức DH nhằm BD NLTH cho HS. 8.2. Về mặt thực tiễn Dựa vào quy trình TT TN đã đề xuất, từ đó TT được một số TN chương “Từ trường” VL lớp 12 THPT CHNCND Lào, Thiết kế một số tiến trình DH chương ”Từ trường” theo hướng BD NLTH cho HS qua sử dụng các TN đã TT. 9. Cấu trúc của đề tài luận án Cấu trúc của luận án bao gồm những phần chính như sau: Phần I. Mờ đầu (7 trang) Phần II. Nội dung Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (16 trang). Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc BD NLTH cho HS qua sử dụng TNTT trong DHVL(36 trang). Chương 3: Tổ chức DH chương “Từ trường” Vật lí 12 theo hướng BD NLTH cho HS qua TNTT ở trường THPT CHDCND Lào (47 trang). Chương 4: Thực nghiệm sư phạm (31 trang). Phần III. Kết luận và khuyến nghị (2 trang). Ngoài ra, trong luận án còn có các phần: Tài liệu tham khảo và Phụ lục 3
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu về năng lực thực hành và bồi dưỡng năng lực thực hành của học sinh Ngày nay, hơn bao giờ hết, GD đang đứng trước các thách thức to lớn. Môi trường học tập của thế kỉ XXI cần đổi mới định hướng vì nó phải dựa trên công nghệ, có tính mở và linh hoạt. Khoảng cách giữa lí thuyết và TH ngày một tăng và nhiệm vụ của GD phải đào tạo những người thực hành năng động. Cùng với đường hướng hành động, đường hướng phát triển NL ra đời đã cho phép GD thực hiện nhiệm vụ quan trọng này [40] ,[61] . Bồi dưỡng NL và NLTH cho HS trong DHVL là một vấn đề trong thời gian gần đây rất được quan tâm. Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình NC trong và ngoài nước về phát triển NL của HS nói chung và NLTH nói riêng. Các công trình NC về phát triển NLTH của HS trong DH ở trường phổ thông đều cho rằng: NLTH là khả năng thực hiện thành công các hạt động liên quan đến TN trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, KN và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...[54] ,[55] . 1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng như hiện nay, nền GD tiên tiến ở các quốc gia trên thế giới cũng đang có những biến đổi để phù hợp với những đòi hỏi mới của thực tiễn, GD lấy người học làm nhân tố trung tâm, hướng vào NL người học. Theo hướng này, cũng cần phải nhắc đến vai trò tiên phong của Paprock (1996) khi đã chỉ ra những đặc tính cơ bản của PP tiếp cận này dựa trên triết lý GD lấy người học là trung tâm của quá trình [81] . Các nước trong khối EU đã bàn luận trong hội nghị chuyên đề rất sôi nổi về Năng lực cơ bản (key competence) [85] và tuyên bố rằng: để chuẩn bị cho thế hệ trẻ thành công khi đối mặt với những thách thức của XH thông tin và nhận được tối đa lợi ích từ những cơ hội mà XH đó tạo ra đã trở thành mục tiêu quan trọng của hệ thống GD châu Âu. Nó định hướng cho sự thay đổi chính sách GD, xem xét lại nội dung chương trình và PPDH. Điều đó chắc chắn càng làm gia tăng sự chú ý tới các NL cơ bản, cụ thể là những NL hướng vào cuộc sống với mục đích suốt đời tham gia xã hội một cách tích cực” [66]. 1.1.2 Những nghiên cứu trong nước Việc NC về NL và NLTH trong DHVL ở Việt Nam và Lào, đến nay cũng đã có nhiều công trình NC bàn về vấn đề này Trên cơ sở tổng quan về vấn đề nghiên cứu trong việc BD NLTH qua sử dụng TNTT cho HS trong DH nói chung và DHVL nói riêng, chúng tôi thấy rằng: Việc DH nhằm phát triển NLTH cho HS đã được hình thành và phát triển bởi các nhà GD học từ rất sớm. Họ đều cho rằng NLTH là một trong những NL không thể thiếu, giúp cho người học thành công trong học tập và trong cuộc sống. Vì vậy, việc BD NLTH cho HS ở các trường THPP Lào qua sử dụng TNTT sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong DHVL và đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH ở trường THPT nước CHDCND Lào hiện nay. 1.2. Các nghiên cứu về tự tạo và sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học Vật lí Trong DHVL ở trường phổ thông, TN VL luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đổi mới PPDH. Vì vậy, việc NC TT và sử dụng TNTT trong DH luôn là 4
- một vấn đề được quan tâm trong xu thế tìm kiếm con đường nâng cao chất lượng DH trong nhà trường phổ thông. Hiện nay trên thế giới người ta đang quan tâm đến ba xu hướng khai thác, sử dụng TN và phương tiện trực quan trong DHVL, đó là: xu hướng hiện đại hóa; xu hướng đa phương tiện và xu hướng NC khai thác, sử dụng TNTT [1] . Ba xu hướng này tồn tại độc lập với nhau, có tác dụng bổ sung cho nhau tạo nên sự trực quan hóa cao trong DHVL, trong đó xu hướng về khai thác, chế tạo và sử dụng TNTT trong DH có những ưu điểm nổi trội và hiệu quả trong DH, nên việc NC thiết kế, chế tạo TN và sử dụng TNTT là một hướng rất được quan tâm hiện nay kể cả trong nước và trên thế giới. 1.2.1. Những nghiên cứu ngoài nước Việc NC thiết kế, chế tạo và sử dụng TNTT đã được nhiều nhà NC lí luận DH quan tâm từ rất sớm bởi tính kinh tế và hiệu quả của nó trong DH. Loại TN này bắt đầu được quan tâm bởi các nhà GD ở Canada, trong đó do tổ chức “Les petis desbrouillads” đi tiên phong, sau đó phát triển đến nhiều nước khác như: Đức, Pháp, Mĩ, Trung Quốc, Rumani… Mục tiêu của việc NC là nhằm tạo ra và sử dụng các TN theo hướng tăng cường tính trực quan trong QTDH và rèn luyện KNTH cho HS thông qua những TN do HS tự làm từ những vật liệu dễ tìm trong cuộc sống. 1.2.2 Những nghiên cứu trong nước Sự thay đổi của mục tiêu DH kéo theo sự thay đổi của các PP và phương tiện DH. Tự tạo và sử dụng TNTT có hiệu quả trong DH cũng đáp ứng được một phần yêu cầu đổi mới. Chính vì vậy đến nay đã có rất nhiều NC về vấn đề này với nhiều mục đích khác nhau. 1.3. Các nghiên cứu về phát triển năng lực thực hành của học sinh qua sử dụng thí nghiệm tự tạo trong dạy học Vật lí Việc DH theo định hướng phát triển NL người học qua sử dụng TNTT đã được quan tâm nhiều trong thời gian qua, do đó cũng đã có nhiều tài liệu NC về các việc phát triển NL chung cũng như các NL chuyên biệt với từng bộ môn. Trong NC, các tác giả cho rằng PPDH theo quan điểm phát triển NL không chỉ chú ý tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện NL giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Bên cạnh đó, các tác giả cũng nêu ra những định hướng chung, tổng quát về đổi mới PPDH các môn học thuộc chương trình GD định hướng phát triển NL như: Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học; chú trọng các giờ TH để rèn luyện NLTH; tăng cường sử dụng các thiết bị DH sẵn có và TNTT [27] . 1.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết đối với đề tài luận án Trong DHVL, đã có một số công trình NC về BD NL nói chung và NLTH nói riêng. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có đề tài nào đi sâu NC việc BD NLTH qua việc sử dụng TNTT trong DH chương “Từ trường” Vật lí 12 THPT CHDCND Lào. Như vậy, chúng tôi đưa ra những vấn đề cần giải quyết đối với đề tài luận án như sau: Nếu làm rõ về mặt CSLL của việc BD NLTH qua sử dụng TNTT trong DHVL, trên cơ sở đó thiết kế bộ tiêu chí và công cụ ĐG NLTH, khi sử dụng vào DH có thể ĐG được NLTH của HS hay không ? Trong điều tra, ĐG thực trạng DHVL theo hướng BD NLTH cho HS qua sử dụng TNTT ở trường phổ thông góp phần làm cơ sở cho việc NC như thế nào ? 5
- Trong đề xuất quy trình TT TN, trên cơ sở đó việc xây dụng phương án và tự tạo một số dụng cụ TN Chương “Từ trường” Vật lí 12 THPT CHDCND Lào có thuận lợi và khó khan như thế nào? và trong tổ chức BD NLTH cho HS có hiệu quả hay không ? Khi đề xuất quy trình tổ chức HS theo hướng phát triển NLTH của HS qua sử dụng TNTT. Trên cơ sở đó tiến hành thiết kế TTDH một số bài học cụ thể trong Chương “Từ trường” Vật lí lớp 12 THPT CHDCND Lào nhằm rèn luyện NLTH cho HS qua sử dụng TNTT có hiệu quả hay không ? Khi tiến hành TNSP hai vòng nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài có hiệu quả hay không ? ❖ Kết luận chương 1 Qua quá trình tổng quan cho thấy việc BD NLTH qua sử dụng TNTT là thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các tác giả trong và ngoài nước. Quá trình tổng quan tài liệu cho thấy, hầu hết các NC đã làm sáng tỏ khái niệm NL và NLTH, đặc biệt là việc kiểm tra ĐG trong quá trình BD NLTH trong DHVL qua sử dụng TNTT; nêu các biểu hiện đặc trưng của NLTH; các nguyên tắc về TT TN, từ đó vận dụng hệ thống lý luận này để thiết kế TTDH nhằm BD NLTH cho HS. Một số các đề tài đã xây dựng quy trình BD NLTH và quy trình TT TN, song những kiến nghị đề xuất còn mang tính tổng quát, chưa đưa ra được các biện pháp cụ thể để BD NLTH cho HS trong quá trình DHVL. Trên cơ sở tổng quan tài liệu NC về NLTH và TNTT trong DHVL, chúng tôi sẽ nêu lên và làm sáng tỏ những vấn đề cần tiếp tục NC trong đề tài này, nhằm góp phần đóng góp về mặt lí luận và thực tiễn của việc BD NLTH cho HS qua sử dụng TNTT trong DHVL, ở nước CHDCND Lào. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH QUA SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TỰ TẠO TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 2.1. Năng lực thực hành và bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học Vật lí 2.1.1. Năng lực thực hành 2.1.1.1. Khái niệm về năng lực Khái niệm NL xuất hiện lần đầu tiên trong tác phẩm của Plato (Lysis 215 A., 380 TCN)…Nhưng phải đến những thập kỉ cuối thế kỉ XX, NL mới thực sự trở thành “tiêu điểm” NC khi nó được coi là “đích” đến trong phát triển giáo dục, hướng nghiệp cho con người trong bối cảnh XH mới [39] . Dù định nghĩa theo cách nào thì NL vẫn gắn liền với khả năng thực hiện, nghĩa là phải biết hành động với chất lượng cao và những hành động này lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, KN, trách nhiệm, thái độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra . 2.1.1.2. Khái niệm năng lực thực hành Từ NC cho thấy: NLTH là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, KN, kĩ xảo với các thuộc tính tâm lí như hứng thú, niềm tin, ý chí để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong quá trình TH TN và NLTH gắn với khả năng hành động, nghĩa là đòi hỏi HS phải giải thích được, làm được, vận dụng được kiến thức lí thuyết vào thực tiễn chứ không chỉ dừng lại ở hiểu. Các NLTH VL mà HS được rèn luyện ở 6
- trường phổ thông bao gồm: NL thiết kế phương án TN; NL chế tạo dụng cụ; NL sử dụng và sữa chữa các dụng cụ TN; NL lắp ráp và tiến hành TN; NL thu thập và xử lí số liệu, nhận xét, ĐG kết quả TN. Nếu các NL này được rèn luyện tốt thì HS sẽ dễ dàng vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Với quan điểm này, đề tài sẽ tập trung vào việc BD NLTH cho HS trong quá trình DHVL. 2.1.1.3. Các năng lực thành tố của năng lực thực hành 2.1.1.4. Cơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực thực hành 2.1.1.5. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực thực hành của học sinh trong dạy học vật lí Trên cơ sở bảng phân loại mục tiêu theo KN của Harrow và Dave, để ĐG NLTH cho HS trong DH bộ môn VL, luận án xây dựng một bộ gồm năm tiêu chí. Mỗi tiêu chí đề cập đến một KN xác định, được chia theo năm mức độ tương ứng với các mức NL từ thấp đến cao và được trình bày chi tiết trong bảng 1.3: Bảng 1.1. Bộ tiêu chí đánh giá NLTH của HS trong DHVL Tiêu chí 1: Thiết kế được phương án thí nghiệm Xác định được mục đích của bài TN, nhưng chưa đề xuất và chưa xây Mức 1 dựng được phương án TN. GV cần phải gợi ý, hướng dẫn để HS đưa ra phương án TN Xác định được mục đích, đề xuất được dụng cụ TN nhưng chưa đầy đủ. Mức 2 Đề xuất phương án TN nhưng thiếu tính khả thi, vẫn cần sự định hướng và chỉ dẫn của GV. Đề xuất được phương án TN có tính khả thi nhưng chưa tối ưu, cần sửa Mức 3 chữa, điều chỉnh, bổ sung, góp ý của GV Đề xuất được hơn 01phương án TN khả thi nhưng chưa có phương án Mức 4 thực sự tối ưu. Trình bày được phương án TN đúng theo thời gian quy định mà không cần đến sự hỗ trợ của GV. Đề xuất được phương án TN khả thi và tối ưu. Trình bày phương án TN Mức 5 một cách khoa học trong thời gian ngắn. Tiêu chí 2: Chế tạo được dụng cụ thí nghiệm Mức 1 Chưa chế tạo được dụng cụ TN theo yêu cầu của phương án đã đề xuất. Bước đầu chế tạo được một số dụng cụ TN đơn giản nhưng cần sự hướng Mức 2 dẫn chi tiết của GV. chế tạo được một số dụng cụ TN nhưng tính thẩm mĩ chưa cao, chưa đáp Mức 3 ứng yêu cầu về mặt kĩ thuật, GV cần phải cải tiến và bổ sung. Chế tạo được dụng cụ TN phù hợp với phương án lựa chọn, đảm bảo Mức 4 tính thẩm mĩ, chưa đáp ứng yêu cầu về mặt kĩ thuật Chế tạo được thiết bị TN phù hợp với phương án đã đề xuất, đảm bảo Mức 5 tính thẩm mĩ, đáp ứng yêu cầu về mặt kĩ thuật và hoàn thành trong thời gian ngắn. Tiêu chí 3: Biết sử dụng và sửa chữa dụng cụ TN 7
- Chưa sử dụng được dụng cụ để đo đại lượng nào và cách sửa chữa các Mức 1 hỏng hóc ra sao. GV cần phải thực hiện mẫu các thao tác sử dụng dụng cụ để HS làm theo. Bước đầu hiểu được dụng cụ, thực hiện được một số thao tác khi sử dụng Mức 2 dụng cụ TN và chưa sửa chữa được, cần sự hướng dẫn chi tiết của GV. Tự tìm hiểu cách sử dụng dụng cụ TN, thực hiện được các thao tác khi Mức 3 sử dụng dụng cụ TN mà không cần sự hỗ trợ của GV nhưng chưa sửa chữa được các hỏng hóc thông thường của dụng cụ TN. Tự tìm hiểu được cách sử dụng dụng cụ TN và sửa chữa được một số Mức 4 hỏng hóc thông thường của dụng cụ TN nhưng chưa thành thạo. Tự tìm hiểu được cách sử dụng dụng cụ TN và sửa chữa được các hỏng Mức 5 hóc thông thường của dụng cụ TN một cách thành thạo. Tiêu chí 4: Lắp ráp và tiến hành được thí nghiệm Chưa tự lắp ráp được TN và tiến hành TN mà cần sự làm mẫu của GV Mức 1 trong để bắt chước, làm theo Tự lắp ráp được TN và nhưng chưa tiến hành được TN mà cần sự làm Mức 2 mẫu của GV trong để bắt chước, làm theo Tự lắp ráp được TN và thực hiện được một số thao tác TN đầu tiên, các Mức 3 thao tác tiếp theo cần sự làm mẫu của GV trong để bắt chước, làm theo Tự lắp ráp được TN và thực hiện được các thao tác TN nhưng chưa thành Mức 4 thạo, còn mất nhiều thời gian. Tự lắp ráp được TN và thực hiện được các thao tác TN một cách thành Mức 5 thạo, nhanh gọn. Tiêu chí 5: Thu thập và xử lí số liệu, kết quả TN Mức 1 Chưa thu thập được số liệu và chưa xử lí được số liệu. Mức 2 Thu thập được số liệu nhưng chưa xử lý được số liệu đề rút ra kết luận Mức 3 Thu thập và khi xử lí được số liệu, nhưng cần sự hướng dẫn của GV Thu thập và xử lí được số liệu nhưng còn chậm và chưa rút ra được kết Mức 4 luận chính xác. Thu thập và xử lí được số liệu chính xác và nhanh chóng. Hiểu rõ ý nghĩa Mức 5 VL và rút ra được kết luận chính xác. 2.1.2. Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học Vật lí 2.1.2.1. Tầm quan trọng trong việc bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học Vật lí Việc BD NLTH sẽ giúp HS hình thành thói quen gắn kết các kiến thức đã học vào cuộc sống, thấy được mối quan hệ mật thiết giữa lí thuyết và thực tiễn. Vì vậy mà sau khi học xong mỗi phần kiến thức, ngay cả khi GV không yêu cầu, HS vẫn có 8
- ý thức liên hệ kiến thức lí thuyết vào thực tiễn, biết vận dụng các kiến thức vào các tình huống thực trong đời sống hàng ngày. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc kích thích hứng thú học tập của HS, giúp HS phát triển toàn diện. 2.1.2.2 Các biện pháp bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong DHVL ❖ Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng TN trong dạy học ❖ Biện pháp 2: Tổ chức cho học sinh sửa chữa, chế tạo dụng cụ hoạt động dựa trên các nguyên lí Vật lí ❖ Biện pháp 3: Tăng cường sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy học Vật lí ❖ Biện pháp 4: Đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng NLTH trong DHVL 2.1.2.3. Một số thuận lợi, khó khăn trong việc bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh 2.2. Thí nghiệm tự tạo trong dạy học Vật lí 2.2.1. Khái niệm 2.2.2. Phân loại thí nghiệm tự tạo 2.2.2.1. Thí nghiệm tự tạo đơn giản 2.2.2.2. Thí nghiệm tự tạo phức tạp 2.2.3. Ưu điểm và hạn chế của thí nghiệm tự tạo 2.2.4. Vai trò của thí nghiệm tự tạo trong bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh 2.3. Tự tạo và sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí 2.3.1. Các yêu cầu đối với việc tự tạo thí nghiệm 2.3.2. Quy trình tự tạo thí nghiệm trong dạy học Vật lí Bước 1: Xác định mục tiêu thí nghiệm Bước 2: Nghiên cứu nội dung của bài học từ đó đề xuất phương án TN Bước 3: Tìm hiểu thực trạng cơ sở vật chất và chuẩn bị các vật liệu Bước 4: Gia công, chế tạo dụng cụ thí nghiệm Bước 5: Lắp ráp bộ dụng cụ thí nghiệm Bước 6: Kiểm tra và hoàn thiện bộ thí nghiệm Sơ đồ 2.1. Quy trình tự tạo TN trong DH Vật lí 2.3.3. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLTH của HS qua sử dụng TNTT * Giai đoạn 1. Chuẩn bị Bước 1: NC mục tiêu; nhiệm vụ và nội dung bài học Bước 2: Chuẩn bị TN, phương tiện DH Bước 3: Thiết kế TTDH theo hướng phát triền NLTH của HS 9
- * Giai đoạn 2. Tổ chức dạy học Bước 4: Tổ chức các hoạt động DH * Giai đoạn 3. Đánh giá sự phát triển NLTH của HS Bước 5: Kiểm tra ĐG NLTH của HS 2.4. Thực trạng của dạy học Vật lí ở trường THPT Lào Để ĐG thực trạng của việc DH Chương “Từ trường” Vật lí lớp 12 THPP CHDCND Lào. Chúng tôi đã tiến hành điều tra GV và HS ở một số trường phổ thông trong tỉnh Champasak, với số lượng GV và HS điều tra được tổng hợp theo bảng sau: Bảng 2.1. Bảng thống kê các trường, GV và HS tham gia điều tra TT Trường GV HS 1 THPT Pakse 6 70 2 THPT Xôn Phào 5 75 3 THPT Phôn Xay 5 72 4 THPT Khua Ta Phan 6 70 Tổng cộng 22 287 2.4.1. Mục đích điều tra 2.4.2. Phương pháp điều tra 2.4.3. Kết quả điều tra ❖ Kết quả điều tra về tình hình cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm ❖ Kết quả điều tra về phương pháp dạy học ❖ Kết quả điều tra về mức độ sử dụng TNTT trong DHVL ❖ Kết quả điều tra về những khó khăn khi sử dụng TNTT trong DH ❖ Kết quả điều tra HS khi sử dụng TNTT trong DH ❖ Đánh giá chung về thực trạng trong dạy học Vật lí cho thấy: ❖ Kết luận chương 2 Thông qua việc tham khảo, các NC CSLL và thực tiễn về việc BD NLTH cho HS qua sử dụng TNTT, chúng tôi có thể tổng hợp lại nội dung chính như sau: - Thông qua NC CSLL của những tác giả ở trong và ngoài nước, chúng tôi rút ra được các khái niệm chung về NL, NLTH và khái niệm về TNTT. - Thông qua NC CSLL, chúng tôi tổng hợp lại lý thuyết về việc ĐG NLTH VL của HS, để làm cơ sở cho việc xây dựng được bộ tiêu chí ĐG NLTH của HS và đã xây dựng được bộ tiêu chí ĐG NLTH gồm 5 tiêu chí và mỗi tiêu chí được cho điểm theo 5 mức độ từ thấp đến cao. - Thông qua NC CSLL, chúng tôi rút ra được tầm quan trọng trong việc BD NLTH cho HS trong DHVL, trong đó đã chú trọng đến các biện pháp BD NLTH và đưa ra một số thuận lợi, khó khăn thường gặp trong việc BD NLTH cho HS. - Thông qua các khái niệm về TNTT, chúng tôi đề xuất được quy trình TT TN theo 6 bươc, sau đó đã đưa ra một số lưu ý khi sử dụng các TNTT đó vào trong quá trình DHVL để làm cơ sở cho việc TT TN và sử dụng TNTT trong DHVL. - Thông qua NC CSLL, chúng tôi đề xuất quy trình tổ chức DH theo hướng phát triển NLTH của HS qua sử dụng TNTT theo 5 bước, để làm cơ sở cho việc thiết kế TTDH nhằm BD NLTH cho HS trong DH Chương “Từ trường” Vật lí lớp 12 THPT, CHDCND Lào. 10
- - Kết quả điều tra cho thấy, đa số GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng TN VL nói chung và TNTT nói riêng trong DHVL ở các trường THPT nước CHDCND Lào. Các GV còn cho rằng chỉ sử dụng những TN đã được cung cấp theo danh mục tối thiểu của Bộ. GV ít TT TN để sử dụng trong DH. Tuy nhiên GV đều cho rằng việc TT TN để sử dụng trong DHVL là rất cần thiết. Nguyên nhân chung của việc GV ít sử dụng TNTT trong DHVL là: Do tốn nhiều thời gian chuẩn bị và TT TN; Khó khăn trong việc tìm kiếm dụng cụ và chế tạo dụng cụ TN; Việc chuẩn bị TNTT mất thời gian; Khi TT TN sử dụng trong DH cho kết quả không chính xác và không sử dụng được lâu dài. CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 12 THEO HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THỤC HÀNH CHO HỌC SINH QUA SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TỰ TẠO Ở TRƯỜNG THPT CHDCND LÀO 3.1. Khái quát về mục tiêu, cấu trúc chương trình Giáo dục môn Vật lí nước CHDCND Lào 3.2. Đặc điểm, cấu trúc, nội dung Chương “Từ trường” trong chương trình Vật lí lớp 12 THPT CHDCND Lào 3.2.1. Cấu trúc, nội dung chương 3.2.2. Đặc điểm chương 3.3. Thí nghiệm tự tạo chương “Từ trường” trong chương trình Vật lí 12 THPT CHDCND Lào 3.3.1. Phương án TNTT bài 12: TN về Từ trường 3.3.1.1. Thí nghiệm 12.1: Mối liên hệ giữa điện và từ 3.3.1.2. Thí nghiệm 12.2: Tương tác trong ống dây mang điện 3.3.1.3. Thí nghiệm 12.3: Từ phổ 3.3.2. Phương án TNTT Bài 13: TN về từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn 3.3.2.1. Thí nghiệm 13.1: Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng dài. 3.3.2.2. Thí nghiệm 13.2: Từ trường của dòng điện chạy trong dây dẫn uốn thành vòng tròn. 3.3.2.3. Thí nghiệm 13.3: Từ trường của dòng điện chạy trong ống dây. 3.3.3. Phương án TNTT bài 14: TN về hiện tượng tương tác từ 3.3.3.1. Thí nghiệm 14.1: Lực từ tác dụng lên nam châm 3.3.3.2. Thí nghiệm 14.2: Lực từ tác dụng lên dòng điện trong từ trường đều 3.3.3.3. Thí nghiệm 14.3: TN lực tương tác giữa hai dòng điện thẳng song song 3.3.3.4. Thí nghiệm 14.4: Động cơ điện một chiều 3.3.4. Phương án TNTT bài 15: TN về hiện tượng cảm ứng điện từ 3.3.4.1. Phương án TNTT bài 15.1: TN về “Từ thông - Cảm ứng điện từ” 3.3.4.1.1. Thí nghiệm 15.1.1: Hiện tượng cảm ứng điện từ khi nam châm và ống dây chuyển động đối với nhau 3.3.4.1.2. Thí nghiệm 15.1.2: Hiện tượng cảm ứng điện từ khi dòng điện trong ống dây biến đổi 3.3.4.2. Phương án TNTT bài 15.2: TN về “Dòng điện Fu-cô và hiện tượng tự cảm” Thí nghiệm 15.2.1 “Dòng điện Fu-cô” 11
- 3.3.4.2.1.Thí nghiệm 15.2.1.1: Dòng điện Fu-cô gây bởi bánh xe kim loại chuyển động trong từ trường của nam châm điện (Phanh điện từ). 3.3.4.2.2. Thí nghiệm 15.2.1.2: Dòng điện Fu-cô gây bởi khối kim loại chuyển động trong từ trường của nam châm vĩnh cửu. Thí nghiệm 15.2.2 “Hiện tượng tự cảm” 3.3.4.2.3. Thí nghiệm 15.2.2.1: Hiện tượng tự cảm khi đóng mạch 3.3.4.2.4. Thí nghiệm 15.2.2.2: Hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch 3.4. Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Từ trường” nhằm bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh qua thí nghiệm tự tạo Dựa vào các TBTN đã TT, dựa vào Sơ đồ 2.2: Quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLTH của HS qua sử dụng TNTT đã đề xuất trong chương 2, chúng tôi tiến hành thiết kế TTDH một số kiến thức trong Chương ”Từ trường” Vật lí lớp 12, nhằm BD NLTH cho HS THPT nước CHDCND Lào. 3.4.1. Tiến trình tổ chức dạy học bài 12: “Từ trường” 3.4.2. Tiến trình tổ chức dạy học bài 13: “Từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn” 3.4.3. Tiến trình tổ chức dạy học bài 14: “Lực từ tác dụng lên dòng điện” 3.4.4. Tiến trình tổ chức dạy học bài 15: “Cảm ứng điện từ” Tiến trình tổ chức DH bài “Cảm ứng điện từ” được chia thành 2 tiến trình tổ chức DH như sau: • Tiến trình tổ chức DH bài 15.1: “Từ thông - Cảm ứng điện từ” (xem phụ lục) • Tiến trình tổ chức DH bài 15.2: “Dòng điện Fu-cô và hiện tượng tự cảm” (xem phụ lục) ❖ Kết luận chương 3 Thông qua phân tích nội dung, chương trình VL lớp 12 THPT CHDCND Lào, chúng tôi đã thiết lập được sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Từ trường” và sơ đồ các nội dung kiến thức có thể thiết kế, chế tạo dụng cụ TN trong DH chương này. Vận dụng quy trình TT TN đã đề xuất trong chương 2, chúng tôi đã tiến hành TT được 16 TN trong chương “Từ trường” VL lớp 12 THPT CHDCND Lào. Và mỗi TNTT được trình bày rõ ràng về mục tiêu, sự cần thiết của việc TT TN, những vật liệu cần thiết để TT TN, cách gia công chế tạo dụng cụ TN, cách lắp ráp bộ dụng cụ TN và cách kiểm tra để hoàn thiện bộ TN. Dựa vào Quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLTH của HS qua sử dụng TNTT đã đề xuất, chúng tôi đã tiến hành thiết kế được 5 tiến trình DH trong chương “Từ trường” Vật lí lớp 12 THPT CHDCND Lào nhằm BD NLTH của HS. Từ đó, đã xây dựng các phiếu học tập, phiếu TN và bảng Rubric để ĐG NLTH của cá nhân HS. Các TNTT được xây dựng và các tiến trình DH được thiết kế sẽ được chúng tôi triển khai trong đợt TNSP ở một số khối lớp 12 tại một số trường THPT trong địa bàn Thành Phố Pakse, tỉnh Champasak, nước CHDCND Lào. CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 4.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm 4.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 12
- Mục đích của việc TNSP là kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài: Nếu đề xuất được các biện pháp BD NLTH, quy trình TT TN và quy trình tổ chức DH theo hướng phát triển NLTH của HS qua sử dụng TNTT, trên cơ sở đó TT các TN và sử dụng vào tổ chức DH kiến thức VL lớp 12 THPT theo các biện pháp và quy trình đã đề xuất thì sẽ phát triển được NLTH của HS và góp phần nâng cao hiệu quả trong DHVL ở trường THPT nước CHDCND Lào. 4.1.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm ❖ Nội dung thực nghiệm sư phạm vòng 1 Quá trình TNSP vòng 1 gồm các bài học sau: Bài 12: Từ trường ; Bài 14. Lực từ tác dụng lên dòng điện; Bài 15.1: Từ thông - Cảm ứng điện từ. Trong quá trình tiến hành TNSP, chúng tôi tham gia các tiết dạy thực nghiệm, tiến hành quan sát, ghi chép các hoạt động chính của GV và HS. Sau mỗi tiết dạy, tiến hành trao đổi với GV để rút kinh nghiệm và trao đổi với HS để tìm hiểu nhận thức và hứng thú của HS trong quà trình học tập. TNSP vòng 1 được tiến hành với mục đích là thăm dò, quan sát tiến trình tổ chức DH cho HS qua sử dụng TNTT và tập trung ĐG về mặt định tính là chủ yếu không đặt nặng ĐG về mặt định lượng. ❖ Nội dung thực nghiệm sư phạm vòng 2 Quá trình TNSP vòng 2 gồm các bài học sau: Bài 12: Từ trường ; Bài 13. Từ trường của dòng điện chạy trong các dây dẫn; Bài 14. Lực từ tác dụng lên dòng điện; Bài 15.1: Từ thông-Cảm ứng điện từ; Bài 15.2: Dòng điện Fu-cô và hiện tượng tự cảm. Trong TNSP vòng 2, chúng tôi đã tiến hành ĐG NLTH một số các nhân HS ở nhóm ThN và cho HS làm 01 bài kiểm tra 15 phút và 01 bài kiểm tra 45 phút. Với mục đích là: - ĐG mức độ tiếp thu bài học, khả năng hiểu các khái niệm, các định luật và các tính chất của sự vật hiện tượng. - ĐG khả năng vận dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng VL xảy ra trong thực tế cuộc sống và khả năng giải các bài tập VL. - Dùng thống kê toán học để ĐG kết quả của TNSP 4.1.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ❖ Đối tượng thực nghiệm sư phạm vòng 1 Nơi tổ chức TNSP vòng 1 là HS ở các trường THPT trong địa bàn Thành Phố Pakse, tỉnh Champasak, nước CHDCND Lào: Trường THPT Pakse, trường THPT Xôn Phào và Trường THPT Phôn Xay. Số HS được chọn TNSP là 215 HS, gồm 72 HS thuộc Trường THPT Pakse, 72 HS thuộc Trường THPT Xôn Phào và 70 HS thuộc Trường THPT Phôn Xay. Qua tìm hiểu kết quả học tập môn VL ở học kì I năm học 2021 - 2022 của các lớp được chọn TNSP, chúng tôi nhận thấy rằng kết quả học tập của các lớp được chọn TNSP là gần tương đương nhau về kết quả học tập và sĩ số HS. ❖ Đối tượng thực nghiệm sư phạm vòng 2 Nơi tổ chức TNSP vòng 2 là HS ở các trường THPT trong địa bàn Thành Phố Pakse, tỉnh Champasak, nước CHDCND Lào: Trường THPT Pakse, trường THPT Xôn Phào, Trường THPT Phôn Xay và Trường THPT Khua Ta Phan. Số HS được chọn TNSP là 287 HS, gồm 70 HS thuộc Trường THPT Pakse, 75 HS thuộc Trường 13
- THPT Xôn Phào, 72 HS thuộc Trường THPT Phôn Xay và 70 HS thuộc Trường THPT Khua Ta Phan. Qua tìm hiểu kết quả học tập môn VL ở học kì I năm học 2022 – 2023 của các lớp được chọn TNSP, chúng tôi nhận thấy rằng kết quả học tập của các lớp được chọn TNSP là gần tương đương nhau về kết quả học tập và sĩ số HS. 4.1.4. Kiểm tra, đánh giá thực nghiệm sư phạm Việc ĐG kết quả TNSP được xem xét qua các mặt sau: ❖ Tính khả thi của các TNTT đã được xây dựng, ❖ Tính khả thi của quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển NLTH của HS qua sử dụng TNTT và tiến trình DH, ❖ Hiệu quả của việc sử dụng TNTT trong tổ chức DH được ĐG dựa trên bộ tiêu chí ĐG NLTH VL của HS đã đề xuất nhằm ĐG mức độ hình thành NLTH của HS, ❖ Chất lượng nắm vững kiến thức của HS 4.1.5. Quan sát giờ học Trong quá trình TNSP, chúng tôi tiến hành quan sát và ghi chép về các hoạt động của GV và HS ở các giờ học nhóm ThN và ĐC 4.1.6. Tiến trình thực nghiệm sư phạm Quá trình TNSP được tiến hành theo hai vòng tại một số trường THPT trong địa bàn Thành Phố Pakse, tỉnh Champasak, nước CHDCND Lào. Vòng 1: Tiến hành TNSP trong cuối học kì II của năm học 2021 - 2022 ở 6 lớp tại trường THPT Pakse, THPT Xôn Phào và THPT Phôn Xay, gồm 3 lớp ĐC và 3 lớp ThN. Vòng 2: Tiến hành TNSP trong đầu học kì II của năm học 2022 - 2023 ở 8 lớp tại trường THPT Pakse, THPT Xôn Phào, THPT Phôn Xay và THPT Khua Ta Phan, gồm 4 lớp ĐC và 4 lớp ThN. Trong mỗi vòng TNSP, chúng tôi đều chọn hai nhóm: nhóm ThN dạy theo tiến trình DH đã đề xuất, nhóm ĐC tiến hành DH bình thường. Sau khi tiến hành TNSP, thu thập những thông tin cần thiết, lập bảng thống kê về kết quả ĐG NLTH và điểm số của các bài kiểm tra. Đồng thời sử dụng các tham số thống kê đặc trưng để xử lí kết quả TNSP. Từ đó, rút ra những kết luận. Tại mỗi trường THPT chọn làm TNSP, chúng tôi đã tiến hành trao đổi với Ban giám hiệu, trưởng bộ môn Vật lí để lựa chọn 2 lớp có kết quả học tập gần tương đương nhau, chọn nhóm ThN và lớp ĐC, chọn GV giảng dạy, lập kế hoạch giảng dạy. Nhóm ĐC dạy bình thường theo tiến trình GV đã dự định, còn nhóm ThN dạy theo tiến trình đã soạn thảo. Trước khi tiến hành mỗi tiết dạy ở lớp ThN, trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy về Khả năng sử dụng TN này trong DH và nội dung của tiến trình DH. 4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm 4.2.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1 Qua quá trình TNSP vòng 1, để ĐG NLTH của HS khi sử dụng TNTT trong DH có hiệu quả như thế nào, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp ý kiến, ĐG tiến trình tổ chức DH cho HS và chỉnh sửa lại một số vấn đề sau để chuẩn bị cho TNSP vòng 2 4.2.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2 ❖ Kết quả về mặt định tính 14
- Trong quá trình TNSP, chúng tôi đã tiến hành DH ở các nhóm ThN và ĐC. Qua quan sát và ghi chép lại các hoạt động DH trong tiết dạy, chúng tôi đã rút ra được các nhận xét sau: ⁃ Các tiến trình DH có sử dụng TNTT đã được chỉnh sửa và bổ sung thêm TNTT của từng tiết học sao cho phù hợp với mục tiêu DH, phù hợp với thực tế và đảm bảo nội dung bài học. ⁃ Ở các nhóm ThN cảm thấy hứng thú và hoạt động tích cực hơn so với nhóm ĐC. Các em tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài học nhiều hơn, đóng góp ý kiến và tích cực trả lời các câu hỏi GV đặt ra. HS tiếp thu các nhiệm vụ và GQVĐ tốt hơn. HS nhóm ThN mạnh dạn hơn trong việc đưa ra các dự đoán của hiện tượng và vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng trong thực tiễn đời sống. ⁃ Với việc sử dụng TNTT, HS hứng thú và tự giác trong các hoạt động học tập và nhiệt tình trong việc tham gia HĐ DH hơn so với lớp ĐC. NLTH của HS đã được nâng cao qua từng tiết học, thể hiện rất rõ thông qua thao tác tay chân và thực hiện tốt các yêu cầu vấn đề đặt ra của GV. Ở lớp ThN luôn sử dụng TNTT vào tổ chức DH ở các giai đoạn như: đề xuất vấn đề, giải quyết vấn đề và củng cố và vận dụng kiến thức, cho nên bắt buộc các em HS phải thực hiện các thao tác tay chân và thao tác tư duy như: gia công/chế tạo dụng cụ TN, tiến hành TN, thu thập và xử lí số liệu, rút ra kết luận…qua đó NLTH VL của HS được phát triển. ⁃ Ở các lớp ĐC, HS ít tích cực, ít phát biểu hơn so với lớp ThN, HS tiếp nhận kiến thức VL dưới dạng thông báo. Do đó không khí học tập ở nhóm ĐC diễn ra kém sinh động hơn so với nhóm ThN. Mức độ tích cực tham gia xây dựng bài học và khả năng vận dụng kiến thức của HS để giải thích hiện tượng trong thực tiễn đời sống kém hơn so với nhóm ThN. Trong đợt TNSP, chúng tôi đã tiến hành điều tra 287 HS ở nhóm ThN và ĐC theo mẫu ở phụ lục, kết quả thu được như sau: ⁃ Đối với HS, khi được hỏi trong giờ học VL có sử dụng TNTT, thì có 128 ý kiến cho rằng rất hứng thú (tỷ lệ 44,5%), có 151 ý kiến cho rằng hứng thú (tỷ lệ 52,6%), có 8 ý kiến cho rằng ít hứng thú và không hứng thú (tỷ lệ 2,7%). ⁃ Trong giờ học VL có sử dụng TNTT thì có 147 HS cho rằng việc GV sử dụng TNTT để minh họa kiến thức đã thu nhận là rất cần thiết (tỉ lệ 51,2%), có 106 ý kiến cho rằng cần thiết (tỉ lệ 36,9%), có 34 ý kiến cho rằng bình thường (tỉ lệ 11,8%) và không có ý kiến nào cho rằng không cần thiết. ❖ Kết quả về mặt định lượng Dựa trên chuẩn kiến thức, KN, thái độ trong chương trình GD hiện hành của nước CHDCND Lào, chúng tôi đã thiết kế TTDH nhằm BD NLTH cho HS chương “Từ trường” Vật lý 12 THPT nước CHDCND Lào qua sử dụng TNTT, với một số đơn vị kiến thức cụ thể. TNSP vòng 2 được tiến hành ở 8 lớp (4 lớp ThN và 4 lớp ĐC) của 4 trường THPT trong địa bàn thành phố Pakse, tỉnh Champasak với tổng số HS tham gia là 287 HS. Để ĐG NLTH của HS khi sử dụng TNTT trong DH có hiệu quả như thế nào, chúng tôi đã tiến hành theo dõi, quan sát hoạt động của HS trong các tiết học cũng như tiến hành thống kê, phân tích các bài kiểm tra của HS. Trên cơ sở theo dõi, quan sát hoạt động DH ở 4 lớp ThN của 5 TTDH, chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên mỗi lớp 3 HS để xếp vào nhóm ĐG sự phát triển NLTH của 15
- cá nhân HS, mỗi cá nhân HS của nhóm ThN kí hiệu là: H1.1, H1.2, H1.3 (Tương ứng với 3 HS trong lớp ThN thứ nhất và tương tự trong lớp ThN tiếp theo). ĐG dựa trên các biểu hiện hành vi trong 5 tiêu chí đã đề xuất qua bảng Rubric và thực hiện ĐG từng TTDH, điểm cho mỗi cá nhân HS được cho điểm dựa vào 5 mức độ. Sau đó lấy điểm trung bình cộng các biểu hiện hành vi của cá nhân HS đạt được thông qua bảng Rubric trong các TTDH để ĐG NLTH và kết quả được thể hiện trong bảng sau: Bảng 4.1. Bảng mức độ biểu hiện hành vi của cá nhân HS các lớp ThN vòng 2 Mức độ biểu hiện hành vi của HS STT TTDH Mã số HS Điểm số ( X ) Xếp loại H1.1 4,4 Thấp H1.2 5,2 Trung bình H1.3 5,2 Trung bình H2.1 3,2 Thấp H2.2 5,2 Trung bình H2.3 6,0 Trung bình 1 Bài 12 H3.1 6,8 Khá H3.2 4,8 Thấp H3.3 4,4 Thấp H4.1 6,4 Trung bình H4.2 5,6 Trung bình H4.3 7,2 Khá H1.1 5,3 Trung bình H1.2 6,0 Trung bình H1.3 6,8 Khá H2.1 4,8 Thấp H2.2 6,8 Khá 2 Bài 13 H2.3 6,8 Khá H3.1 7,1 Khá H3.2 5,6 Trung bình H3.3 4,8 Thấp H4.1 7,4 Khá 16
- H4.2 6,0 Trung bình H4.3 8,0 Tốt H1.1 5,7 Trung bình H1.2 6,5 Khá H1.3 7,1 Khá H2.1 4,8 Thấp H2.2 7,1 Khá H2.3 7,1 Khá 3 Bài 14 H3.1 7,7 Khá H3.2 6,8 Khá H3.3 5,7 Trung bình H4.1 8,2 Tốt H4.2 6,2 Trung bình H4.3 8,0 Tốt H1.1 6,0 Trung bình H1.2 7,0 Khá H1.3 7,3 Khá H2.1 5,6 Trung bình H2.2 7,3 Khá H2.3 7,6 Khá 4 Bài 15.1 H3.1 8,0 Tốt H3.2 7,0 Khá H3.3 6,0 Trung bình H4.1 8,6 Tốt H4.2 7,0 Khá H4.3 9,0 Tốt H1.1 6,4 Trung bình 5 Bài 15.2 H1.2 7,2 Khá H1.3 7,6 Khá 17
- H2.1 6,0 Trung bình H2.2 7,6 Khá H2.3 8,0 Tốt H3.1 8,4 Tốt H3.2 7,6 Khá H3.3 6,8 Khá H4.1 8,8 Tốt H4.2 7,6 Khá H4.3 9,2 Tốt Đường phát triển NLTH của 12 cá nhân học sinh được thể hiện như sau: Học sinh 1 Học sinh 3 Giai đoạn đầu Giai đoạn cuối Giai đoạn đầu Giai đoạn cuối HV1 HV1 8 8 HV5.3 6 HV2 HV5.3 6 HV2 4 4 HV5.2 2 HV3.1 HV5.2 2 HV3.1 0 0 HV5.1 HV3.2 HV5.1 HV3.2 HV4.2 HV4.1 HV4.2 HV4.1 Học sinh 6 Học sinh 9 Giai đoạn đầu Giai đoạn cuối Giai đoạn đầu Giai đoạn cuối HV1 HV1 8 8 HV5.3 6 HV2 HV5.3 6 HV2 4 4 HV5.2 2 HV3.1 HV5.2 2 HV3.1 0 0 HV5.1 HV3.2 HV5.1 HV3.2 HV4.2 HV4.1 HV4.2 HV4.1 Mức độ biểu hiện hành vi của cá nhân HS còn lại: HS4, HS5, HS7, HS8, HS9, HS10, HS11, HS12 (xem phụ lục). Từ các đường phát triển NL của từng HS cho thấy đa số các chỉ số hành vi đều phát triển so với ban đầu, qua đó bước đầu có thể kết luận việc sử dụng TNTT đã mang lại hiệu quả tích cực trong việc góp phần phát triển NLTH của HS trong DHVL ở trường THPT nước CHDCND Lào. 18

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
62 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
62 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
54 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
66 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
35 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
32 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
56 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
59 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
65 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
