Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
lượt xem 24
download
Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận. Trên cơ sở đó, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào làm rõ thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam Bộ hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHẤN ĐẤU CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC HÀ NỘI - 2019
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHẤN ĐẤU CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC Mã số: 62 31 02 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS. Nguyễn Thị Kim Dung 2. TS. Lê Đình Thảo HÀ NỘI - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Phấn Đấu
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 6 1.2. Kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 24 Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN 29 2.1. Một số khái niệm liên quan đến luận án 29 2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận 35 2.3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận 65 Chương 3: CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO KHMER TÂY NAM BỘ THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 73 3.1. Đặc điểm vùng đất Tây Nam bộ và đồng bào dân tộc Khmer 73 3.2. Thực trạng công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh 81 3.3. Một số vấn đề đặt ra trong công tác dân vận đồng bào Khmer Tây Nam bộ 110 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 119 4.1. Những nhân tố tác động đến công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ 119 4.2. Phương hướng công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay 124 4.3. Giải pháp thực hiện công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh 128 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164
- DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT CTDV : Công tác dân vận CTVĐ : Công tác vận động DC : Dân chủ DV : Dân vận ĐB : Đồng bào ĐBDT : Đồng bào dân tộc ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐĐK : Đại đoàn kết TNB : Tây Nam bộ
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, trong đó có tư tưởng dân vận (DV). Tư tưởng DV của Hồ Chí Minh là một tư tưởng lớn, nhất quán, xuyên suốt trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn cách mạng của Người. Trên cơ sở nắm vững lập trường, quan điểm và phương pháp, Người đã vận dụng sáng tạo những luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng trong cách mạng, về công tác vận động (CTVĐ) quần chúng tham gia vào sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Đồng thời, Người đã tiếp thu những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những tinh hoa của nhân loại, những bài học kinh nghiệm cách mạng các nước trên thế giới để xác lập tư tưởng của mình về DV với những nội dung mới mẻ, khoa học, cách mạng. Tư tưởng DV của Hồ Chí Minh đã trở thành đường lối tập hợp lực lượng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn quán triệt thực hiện tư tưởng DV của Hồ Chí Minh, không ngừng tăng cường và mở rộng khối đại đoàn kết (ĐĐK) dân tộc, củng cố mối quan hệ Đảng - Dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập, Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến công tác dân vận (CTDV) và đã đạt được những thành tựu nhất định: Đời sống của nhân dân được nâng lên, khối ĐĐK dân tộc được củng cố, mối quan hệ Đảng - Dân được tăng cường, tạo nên thế và lực mới cho cách mạng Việt Nam. CTDV trong đồng bào dân tộc (ĐBDT) thiểu số được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, coi đây là chính sách mang tầm chiến lược. Bởi đồng bào (ĐB) các dân tộc thiểu số là đối tượng các thế lực thù địch tập trung thực hiện “âm mưu diễn biến hòa bình”. Trong đó, Tây Nam bộ (TNB) - địa bàn có vị trí chiến lược - nơi có đông ĐBDT, tôn giáo sinh sống; đó cũng là nơi các thế lực thù địch ra sức chống phá quyết liệt. Đặc biệt, chúng tập trung chủ yếu vào đối tượng ĐBDT Khmer. Trong khi đó, ĐBDT Khmer TNB vừa là đối tượng quan trọng góp phần phát triển kinh tế, văn
- 2 hóa, xã hội và giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn, vừa là đối tượng các thế lực thù địch luôn tập trung vận động, kêu gọi chống phá cách mạng, gây mất đoàn kết dưới các chiêu bài dân chủ, dân tộc, tôn giáo… Trong những năm qua CTDV nói chung, CTVĐ ĐBDT Khmer TNB nói riêng đã làm chuyển biến tích cực trên nhiều mặt: Đời sống của ĐB từng bước được nâng lên, luôn tin tưởng và thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; ĐBDT Khmer TNB hăng hái chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới, văn hóa truyền thống của ĐB được bảo tồn và phát huy; ĐB ngày càng ý thức hơn về quyền làm chủ của mình, tham gia thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"; luôn tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể, giám sát cán bộ, đảng viên. Bên cạnh những thành tựu đạt được, CTVĐ ĐBDT Khmer TNB không tránh khỏi những hạn chế nhất định: Đời sống của ĐB còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo trong ĐB còn cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra còn chậm, việc áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất chưa hiệu quả. Trình độ giác ngộ về chính trị chưa cao: Một bộ phận không nhỏ ĐBDT Khmer còn ít quan tâm đến đời sống chính trị của đất nước, một bộ phận chưa thật sự tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của chính quyền, Nhà nước, cán bộ, đảng viên; một số ít ĐB thực hiện chưa nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kể cả sư sãi, người có chức sắc... Về văn hóa - xã hội, trình độ dân trí của ĐBDT Khmer chưa có chuyển biến rõ nét; các tệ nạn xã hội, tiêu cực, phong tục lạc hậu, mê tín dị đoan vẫn đang tồn tại ở nhiều nơi; việc tranh chấp đất đai, khiếu kiện đông người vẫn còn phức tạp, có lúc diễn ra gay gắt… Đặc biệt, hiện nay, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh tạo được sức lan tỏa sâu rộng làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ (DC), công bằng, văn minh.
- 3 Xuất phát từ tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng của những vấn đề nêu trên, tác giả chọn vấn đề "Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh" làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV. Trên cơ sở đó, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào làm rõ thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện có hiệu quả CTDV trong ĐBDT Khmer TNB hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đề ra, luận án thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án. - Phân tích, luận giải các khái niệm “công tác”, “dân vận”, “công tác dân vận”, “CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh”; phân tích, đánh giá nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV. - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong CTDV đối với ĐBDT Khmer TNB hiện nay. - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện CTDV trong ĐBDT Khmer TNB giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV - Thực trạng và giải pháp thực hiện CTDV trong ĐBDT Khmer TNB theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tác giả tập trung làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV và vận dụng vào CTVĐ ĐBDT Khmer TNB hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phạm vi không gian: Luận án tập trung ghiên cứu CTDV trong ĐBDT Khmer theo tư tưởng Hồ Chí Minh ở 6 tỉnh, 1 thành phố có đông ĐBDT Khmer,
- 4 như: Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và Thành phố Cần Thơ. - Phạm vi thời gian: Tác giả khảo sát CTDV trong ĐBDT Khmer TNB hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến 2018. Sở dĩ, tác giả luận án chọn năm 2007 nghiên cứu là đúng 15 năm thực hiện Chỉ thị số 68-CT/TW, của Ban Bí thư về công tác ở vùng ĐBDT Khmer. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về CTDV; đặc biệt, tập trung vào CTDV đối với ĐBDT thiểu số. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, như: Phương pháp lịch sử và logic, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh, khảo sát thực tiễn, phỏng vấn chuyên gia…. - Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh để làm rõ chương 1, 2, và 4; sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn để làm rõ chương 3. Phương pháp điều tra xã hội học, tác giả sử dụng 1 bộ phiếu hỏi gồm 11 tiêu chí tập trung vào hai đối tượng: cán bộ, đảng viên và người dân. Tác giả đã tiến hành khảo sát ở 5 tỉnh có đông đồng bào Khmer sinh sống. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án góp phần làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV. Đặc biệt, góp phần làm rõ ý nghĩa lý luận và thực tiễn tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV. - Luận án góp phần làm rõ những thành tựu, hạn chế yếu kém, nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra đối với CTDV trong ĐBDT Khmer TNB theo tư tưởng Hồ Chí Minh. - Luận án đề xuất giải pháp thực hiện CTDV trong ĐBDT Khmer TNB hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận án góp phần làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV, khẳng định tính toàn diện, sâu sắc và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh. - Luận án phân tích, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, đề xuất giải pháp giúp cho các cấp ủy Đảng, chính quyền của các địa phương có đông ĐBDT Khmer nhận rõ vai trò CTDV thời gian qua. Kết quả đó là cơ sở khoa học cho các lãnh đạo khu vực TNB hoạch định chính sách, chương trình, kế hoạch …có liên quan đến CTDV trong ĐBDT Khmer. - Luận án đề xuất nhiệm vụ, giải pháp thực hiện CTDV ĐBDT Khmer TNB hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập, giảng dạy, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV trong hệ thống các trường chính trị tỉnh, thành phố; các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện thị xã, thành phố; luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu về CTDV của cơ quan Đảng, Nhà nước, vận dụng vào CTVĐ ĐBDT Khmer ở TNB. Đây cũng là tài liệu tham khảo, giúp cán bộ, đảng viên, các tổ chức đổi mới CTDV nhằm nâng cao chất lượng CTDV trong ĐBDT thiểu số nói chung, CTDV trong ĐBDT Khmer TNB nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh và sự vận dụng tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh * Các công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh Sách "Tư tưởng dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh" (nhân kỷ niệm 45 năm bài báo “Dân vận” của chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời) [9]. Nội dung bao gồm 3 phần: Việc DV rất quan trọng; DV để làm cho nước ta là nước dân chủ và DV khéo thì việc gì cũng thành công, với 35 bài viết. Nội dung cuốn sách, các tác giả đã tập trung làm rõ xuất xứ và hoàn cảnh ra đời, vai trò và tác dụng của bài báo. Ngoài ra, các bài viết tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về CTDV trong lịch sử, chủ nghĩa Mác - Lênin và quan niệm của Hồ Chí Minh; một số bài viết xác định nội dung, mục đích và phương thức CTDV. Đặc biệt, các tác giả đã dành phần quan trọng liên hệ thực tiễn CTDV trong sự nghiệp đổi mới. Đây là tài liệu quý báu để tác giả đã nghiên cứu, kế thừa. Tác giả Nguyễn Thạc Hân trong quyển: "Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận" [65], đã trình bày những vấn đề cơ bản về nội dung, phương thức DV, chỉ ra mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước, chính quyền với quần chúng, nhân dân… Tác giả còn đề cập một số quan điểm chính sách đối với giai cấp công nhân, nông dân, thanh niên và vấn đề ĐĐK toàn dân tộc. Đặc biệt, cuốn sách đã làm rõ sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về DV của Đảng, Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sách của Đàm Văn Thọ, Vũ Hùng: “Mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh” [134] bao gồm 5 chương: Khái niệm dân và những quan điểm, thái độ khác nhau về dân trong lịch sử; Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng và Dân - Những luận điểm chủ yếu của Hồ Chí Minh về Dân và Đảng; Nội dung chủ yếu của mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong
- 7 tư tưởng Hồ Chí Minh; Thực trạng và nguyên nhân tồn tại của mối quan hệ Đảng và Dân hiện nay; Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong thời kỳ mới trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh. Cuốn sách làm rõ khái niệm Dân và những quan điểm khác nhau về Dân trong lịch sử, nguồn gốc hình thành và nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về Dân, về Đảng cầm quyền và mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng và Dân. Từ đó, nêu lên thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong thời kỳ mới. Trong phần: Nội dung chủ yếu của mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả đã chỉ rõ: Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Dân là một trong những nhân tố quan trọng nhất tạo nên sức mạnh to lớn của Đảng; Đảng dựa vào Dân, Dân tin Đảng là nhân tố bảo đảm sự đúng đắn của đường lối và tạo nên cao trào cách mạng; Nêu cao vai trò lãnh đạo của Đảng để phát huy quyền làm chủ của nhân dân; Đưa đường lối của Đảng vào cuộc sống, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; Đảng cùng dân kiên quyết chống tệ nạn tham ô, lãng phí, quan liêu và các tệ nạn khác trong bộ máy của Đảng và Nhà nước. Đó là những nội dung có ý nghĩa, luận án sẽ tiếp thu và kế thừa. Bài viết "Tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh nhân dân và công tác dân vận" [78], của tác giả Phạm Văn Khánh đã khẳng định vai trò, tầm quan trọng của CTDV, nhất là tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV, đặc biệt khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền. Tác giả khẳng định tư tưởng bao trùm về DV của Hồ Chí Minh là vì lợi ích của dân, quyền hành ở nơi dân,… Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần động viên và tổ chức lực lượng toàn dân đẩy mạnh công ngiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tác giả Nguyễn Thanh Tuyền trong bài viết “Phương pháp dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh qua bài báo Dân vận - Giá trị và ý nghĩa thực tiễn” [149], chủ yếu tập trung làm rõ phương pháp DV. Theo tác giả, phương pháp DV Hồ Chí Minh là: Óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm. Tác giả đi vào luận giải, đánh giá làm nổi bật từng nội dung phương pháp DV và cho đây là vấn đề Hồ Chí Minh đặt ra với những yêu cầu hết sức nghiêm ngặt đối với cán bộ DV.
- 8 Bài viết “Dân, dân chủ, dân vận trong tư tưởng Hồ Chí Minh” [115] của tác giả Bùi Đình Phong đã khẳng định các phạm trù dân, DC và DV là 3 nội dung quan trọng xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh; lần lượt làm rõ từng phạm trù, quan niệm của Hồ Chí Minh về dân; việc thực hành DC và phát huy quyền làm chủ theo quan niệm Hồ Chí Minh; đề cập đến DV, bài viết phân tích ba phương diện những vấn đề lý luận về CTDV; quy luật của CTDV và thực hành CTDV phải đi vào thực tiễn, phải nêu gương. * Các công trình nghiên cứu liên quan đến sự vận dụng tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh Sách "Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay" [130] là tập tài liệu được biên soạn công phu, tập hợp những bài viết, các văn bản: Nghị quyết, chỉ thị, quyết định về CTDV. Cuốn sách có 3 phần: Thứ nhất, là những bài viết mang tính lý luận liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về DV; thứ hai, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về DV trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay là tập hợp những văn bản của Đảng, Nhà nước, các bài viết về CTDV trong thời kỳ đổi mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh; thứ ba, tổng hợp những đoạn trích, câu nói của Hồ Chí Minh về CTDV. Tác giả Dương Xuân Ngọc trong bài viết “Quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo tiến hành công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [109], đã khẳng định CTDV là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng đất nước ta, là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền và toàn xã hội. Nội dung chính của bài viết tập trung vào bốn vấn đề: CTDV vì lợi ích của quần chúng, bảo vệ lợi ích cho nhân dân; thực hành DC là phương thức cơ bản của CTDV; DV phải hướng tới mục tiêu đoàn kết; DV và CTDV là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị. Ngoài ra, bài viết còn xác định những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong bài viết “Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh vào công tác dân vận hiện nay” [140], tác giả Nguyễn Tường Tiệm đã làm nổi bật bốn vấn đề: Thứ nhất, làm CTDV phải học theo cách nói, cách viết của Hồ Chí Minh mộc mạc, dễ hiểu, gần gũi; thứ hai, thực hành CTDV phải nói, phải giải thích cho nhân dân hiểu rõ; thứ ba,
- 9 cán bộ DV phải rèn luyện phong cách làm việc gần dân, sát dân, nắm “dân tâm, dân tình, dân ý”; thứ tư, cán bộ làm CTDV phải nêu gương, làm cho “dân tin, dân phục, dân yêu”. Tác giả Đinh Hữu Cường trong bài viết “Học tập và làm theo tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh” [48] đã trình bày khái niệm, xác định mục tiêu, nội dung, phương thức, đối tượng CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh; CTDV của Đảng thời gian qua đã tập trung thực hiện những định hướng lớn, các mục tiêu nhiệm vụ giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội,…; CTDV trong tình hình mới phải không ngừng nâng cao trình độ, năng lực công tác cho cán bộ làm CTDV. Bài viết "65 năm thực hiện tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh" [80], của tác giả Hà Thị Khiết đã khẳng định giá trị lý luận của tác phẩm “Dân vận”, tác phẩm là kim chỉ nam để Đảng ban hành nhiều nghị quyết liên quan đến CTDV. Qua đó, tác giả đã chỉ ra những thành tựu cơ bản về CTDV của đảng hiện nay, cụ thể: Nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng về CTDV được đổi mới; Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng không ngừng đổi mới nội dung phương thức hoạt động; CTDV của các cơ quan nhà nước ngày càng được tăng cường; phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc không ngừng được đẩy mạnh. Mặt khác, tác giả cũng chỉ ra những điểm hạn chế, yếu kém của CTDV thời gian qua và đề xuất một số nội dung để nâng cao chất lượng CTDV trong tình hình mới. Tác giả Nguyễn Thế Trung trong bài viết: “Tác phẩm “Dân vận” của Bác Hồ mãi soi đường cho công tác dân vận của Đảng” [147] đã khẳng định tác phẩm “Dân vận” của Hồ Chí Minh có nội dung, ý nghĩa rất to lớn và quan trọng trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác phẩm là bản “tuyên ngôn”, là “cương lĩnh”, là “kim chỉ nam” về CTDV của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Tác giả lần lượt đi vào làm rõ khái niệm, nhiệm vụ CTDV, lực lượng DV, phương pháp làm DV,… Đặc biệt, tác giả khẳng định sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng qua hơn 30 năm đổi mới đã đạt được những thành công, thắng lợi quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
- 10 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác dân vận và công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer * Các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác dân vận Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật xuất bản cuốn sách: “Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân vận” [110], gần 30 bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo bộ, ban, ngành, các nhà khoa học, nội dung cuốn sách đã đưa ra những phân tích hết sức sâu sắc, toàn diện, làm nổi bật cơ sở lý luận, thực tiễn và những kinh nghiệm của CTDV trong thời gian qua, như: Tư tưởng Hồ Chí Minh về DV; đổi mới nội dung, phương thức vận động quần chúng; xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; đổi mới CTDV nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và tăng cường khối ĐĐK dân tộc; DV và thực hiện CTDV theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Bắt đầu từ đạo đức,… Có thể nói, các bài viết cho thấy rõ hơn tầm quan trọng của CTDV và xem đây là công tác rộng lớn, nhạy cảm bao trùm mọi mặt đời sống, do đó luôn phải đúc rút từ hoạt động thực tiễn để kịp thời định ra chủ trương, chính sách hợp lòng dân, thể hiện đúng tư tưởng “lấy dân làm gốc”, “dân là chủ và dân làm chủ”. Sách "Công tác dân vận của các cơ quan nhà nước trong thời kỳ mới" [133] của Nguyễn Tiến Thịnh bao gồm hai phần, viết về CTDV của chính quyền và một số kinh nghiệm thực tiễn về CTVĐ quần chúng của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương. Trong đó, các tác giả đi vào làm rõ quan điểm Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân; nhà nước DC tư tưởng Hồ Chí Minh; mối quan hệ giữa Chính phủ với nhân dân là quan hệ gắn bó, máu thịt,… Cuốn sách còn đánh giá thực trạng, đề xuất những kiến nghị về CTDV chính quyền cơ sở và một số kinh nghiệm thực tiễn về CTVĐ quần chúng ở trung ương, như: Công tác dân nguyện của Quốc Hội, CTDV ở Bộ Tài nguyên và Môi trường và kinh nghiệm ở một số địa phương: Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Đăk Lăk, Nghệ An,… Sách “Một số vấn đề về công tác dân vận trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thế Trung [146], tập trung gần 20 bài viết của tác giả được chọn đăng trên các tạp chí, kỷ yếu khoa học thuộc các ban, bộ, ngành trung ương. Cuốn sách
- 11 có giá trị cả về lý luận và thực tiễn về CTDV, như: Vận dụng tư tưởng V.I.Lênin vào CTVĐ quần chúng ở nước ta hiện nay; Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về CTDV để đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của CTDV trong sự nghiệp cách mạng của Nhà nước; thực hiện CTDV là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân; tăng cường mối quan hệ Đảng - Dân trong giai đoạn hiện nay,… Một số kinh nghiệm thực tiễn trong CTDV, như: Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, vai trò của Nhân dân, vai trò của Tổng cục Chính trị trong CTDV; đẩy mạnh phong trào thi đua “DV khéo” theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay,… Sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới” của Thào Xuân Sùng [125], ngoài phần mở đầu và kết luận, quyển sách có 3 chương tập trung làm rõ một số vấn đề có tính chất lý luận cũng như thực tiễn về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ DV người dân tộc thiểu số. Cụ thể, quyển sách làm rõ cơ sở lý luận quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về CTDV và xây dựng đội ngũ cán bộ DV người dân tộc thiểu số; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ DV người dân tộc thiểu số qua 30 năm đổi mới - nguyên nhân và kinh nghiệm. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, quyển sách đã đề xuất những giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030. Bài viết của Đinh Thế Huynh: “Đảng Cộng sản Việt Nam với công tác quần chúng - Thực tiễn và một số kinh nghiệm” [73] đã khẳng định vai trò to lớn của CTVĐ quần chúng đối với cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đáng chú ý từ sau đổi mới cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều nghị quyết quan trọng về CTDV, đóng góp những thành tựu to lớn cho cách mạng Việt Nam: Nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân; thắt chặt tinh thần ĐĐK dân tộc; mối quan hệ giữa Đảng - dân gắn bó, mật thiết,… Tuy nhiên, từ những yếu tố chủ quan, khách quan tác động, cách mạng Việt Nam cũng không tránh khỏi những hạn chế, yếu kém. Đặc biệt, điểm nhấn của bài viết đã rút ra một số kinh nghiệm trong công tác quần chúng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- 12 Cụ thể: Phải quán triệt sâu sắc trong tư tưởng và thực hiện nhất quán trong công tác hằng ngày của Đảng và của từng cán bộ, đảng viên quan điểm mấu chốt: sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; Không ngừng củng cố tăng cường khối ĐĐK toàn dân tộc là một trong những phương châm, phương thức cơ bản để đạt được những thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng; Động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất giữa quyền lợi và nghĩa vụ công dân; Các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng, phong phú, thiết thực và hữu ích; Công tác quần chúng và việc không ngừng nâng cao vai trò, hiệu quả của công tác quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân, của toàn bộ hệ thống chính trị; Phát huy cao độ tính tích cực xã hội và sức sáng tạo của nhân dân trong các thời kỳ cách mạng, đặc biệt là, trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước gắn với sự kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là nét đặc sắc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong CTVĐ quần chúng. Bài "Làm tốt công tác dân vận, liên hệ mật thiết với nhân dân là truyền thống tốt đẹp và sức mạnh vô địch của Đảng" [144], là bài phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chỉ đạo Hội nghị toàn quốc triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và các chỉ thị, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về CTDV. Nội dung bài phát biểu chỉ ra những thành tựu và hạn chế của CTDV trong thời gian qua; xác định CTDV là một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm của Đảng; bài phát biểu đã khẳng định quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò to lớn của nhân dân và một trong những bài học tổng kết 30 năm đổi mới là: luôn quán triệt quan điểm lấy dân làm gốc, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân,… Đặc biệt, bài phát biểu còn đánh giá thực trạng việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân hiện nay và đi đến khẳng định hai nội dung cơ bản: Thật sự tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân là một chủ trương chiến lược, là vấn đề cơ bản trong đường lối của Đảng ta. Một vấn đề hết sức quan trọng là phải kiên quyết, tích cực làm trong sạch đội ngũ của Đảng.
- 13 * Các công trình nghiên cứu liên quan đến CTDV trong ĐBDT Khmer Đề tài "Một số giải pháp nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc Khmer ở Tây Nam bộ trong giai đoạn hiện nay" [129], do Lê Tăng (Chủ nhiệm). Đề tài đánh giá thực trạng đời sống của ĐBDT Khmer, những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nâng cao đời sống cho ĐB. Đề tài đã đề ra các giải pháp góp phần nâng cao đời sống của ĐBDT Khmer TNB. Các tác giả khẳng định: thời gian qua, đời sống ĐBDT Khmer TNB đã có những chuyển biến tích cực, nhờ sự quan tâm tích cực của Đảng, Nhà nước. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ ra một bộ phận không nhỏ ĐBDT Khmer vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó, các tác giả đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao đời sống của ĐBDT Khmer TNB. Trong đó, đặc biệt quan tâm những đề xuất về việc tăng cường đầu tư vốn, chuyển giao khoa học công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của ĐBDT Khmer, nâng cao trình độ dân trí, phát huy DC. Nghiên cứu về công tác xóa đói giảm nghèo vùng ĐBDT Khmer TNB, có một số bài viết liên quan, như: Tác giả Nguyễn Xuân Châu với bài viết "Công tác xóa đói, giảm nghèo vùng đồng bào Khmer Nam bộ - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp" [42], tác giả Lê Ngọc Thắng có bài viết "Quan điểm và giải pháp đối với những nông dân Khmer không có đất và thiếu đất sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Sóc Trăng" [131], tác giả Vũ Đình Mười viết: "Về sự nghèo đói ở người Khmer" [105], bài viết "Bất ổn sinh kế và di cư lao động của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long" [81] của tác giả Ngô Thị Phương Lan. Các tác giả đã làm rõ một số vấn đề như: Đánh giá thực trạng, nguyên nhân đói nghèo của ĐBDT Khmer Nam bộ; quan điểm sinh kế và di cư lao động của ĐBDT Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vấn đề quan trọng hiện nay; các tác giả cũng làm rõ các chính sách phát triển kinh tế và sinh kế, việc di cư lao động nông thôn - đô thị của ĐBDT Khmer ở TNB. Trên cơ sở phân tích rõ thực trạng, nguyên nhân, các tác giả đã đề xuất giải pháp có tính khả thi để làm tốt hơn công tác xóa đói giảm nghèo vùng ĐBDT Khmer nói chung. Tác giả Sơn Song Sơn trong bài viết "Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc Tây Nam bộ trong thời kỳ mới, hội nhập" [123], đã trình bày đặc điểm
- 14 định cư của các dân tộc TNB. Họ sống xen kẽ, gần gũi và đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong đấu tranh giành tự do, độc lập dân tộc; đặc biệt là trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Theo tác giả, khối ĐĐK dân tộc được củng cố, giữ vững và phát huy nhờ vào đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước. Theo đó, đời sống ĐB các dân tộc, trong đó có ĐBDT Khmer, không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, trong thời kỳ đổi mới khu vực TNB vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, thách thức. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khối ĐĐK dân tộc trong khu vực: Phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, quán triệt chính sách ĐĐK; thực hiện đồng bộ giải pháp phát triển kinh tế - xã hội với chính sách dân tộc, tôn giáo; đồng thời phải chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài ĐBDT thiểu số; quan tâm phát huy vai trò người có uy tín trong ĐBDT, tôn giáo; kiên quyết đấu tranh chống mọi âm mưu, hành động của các thế lực thù địch hòng chia rẽ khối ĐĐK dân tộc. Tác giả Xuân Bằng trong bài viết “Đồng bào Khmer An Giang xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế - xã hội” [37], đã cho biết An Giang là vùng đất có nền văn hóa hết sức độc đáo, được tạo nên từ sự giao thoa văn hóa của ĐB Kinh, Khmer, Hoa, Chăm. Theo tác giả, cùng với các dân tộc khác, ĐBDT Khmer An Giang đã có nhiều đóng góp cho cách mạng giải phóng của dân tộc cũng như trong sự nghiệp xây dựng quê hương, đất nước. Chính vì vậy, thời gian qua đã xuất hiện những mô hình, cách làm sáng tạo trong việc xây dựng khối đoàn kết bền chặt ở An Giang. Tác giả đã kết luận, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả nên khối ĐĐK dân tộc trên địa bàn tỉnh An Giang luôn bền chặt góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ĐBDT Khmer. Bài viết: Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở - động lực phát triển kinh tế - xã hội của đồng bào dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh [158] của tác giả Đình Vũ cho rằng, những năm qua, tỉnh Trà Vinh tập trung chỉ đạo cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở", cuộc vận động đã tác động sâu sắc đến nhiều mặt của đời sống ĐBDT Khmer. Tuy nhiên, theo tác giả vẫn còn không ít những tồn tại, hạn chế nhất định. Do đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản để giữ gìn văn hóa truyền thống và nâng cao đời
- 15 sống ĐBDT Khmer, như: tiếp tục thực hiện tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII; thực hiện có hiệu quả chính sách, đề án hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, việc làm cho ĐBDT Khmer; tuyên truyền, vận động ĐB thực hiện nếp sống văn hóa ở khu dân cư, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu… Luận án tiến sĩ "Phát triển đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào Khmer Nam bộ trong công cuộc đổi mới hiện nay" [107] của Trần Thanh Nam đã đi vào trình bày, phân tích các yếu tố liên quan đến đời sống tinh thần, trong đó có nhiều yếu tố ảnh hưởng, tác động đến đời sống tinh thần của ĐBDT Khmer ĐBSCL. Luận án đã đề ra hệ thống giải pháp, nhằm phát huy các giá trị truyền thống văn hóa ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL, góp phần củng cố khối ĐĐK dân tộc trong giai đoạn mới. Luận án tiến sĩ "Phát huy giá trị văn hóa Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long góp phần củng cố khối đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay" [120] của Huỳnh Thanh Quang đã nêu lên những giá trị văn hóa ĐBDT Khmer ĐBSCL, đồng thời khẳng định tầm quan trọng của các giá trị văn hóa đó đối với sự phát triển của ĐBDT Khmer TNB. Luận án còn làm rõ mối quan hệ giữa việc phát huy giá trị văn hóa với củng cố khối ĐĐK dân tộc; tác giả cũng làm rõ đặc điểm cư trú, giá trị kiến trúc, hội họa, điêu khắc; nhà ở, trang phục đến các lễ hội truyền thống, tín ngưỡng, tôn giáo. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tác giả đề xuất một số giải pháp phát huy giá trị văn hóa ĐBDT Khmer vùng ĐBSCL; đó là việc: nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền đối với việc phát huy giá trị văn hóa Khmer vùng ĐBSCL; quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ĐBDT Khmer, rút ngắn sự chênh lệch về mọi mặt giữa dân tộc Khmer với các dân tộc khác trong khu vực; phát triển giáo dục gắn với nâng cao dân trí, đào tạo cán bộ, trí thức đối với ĐBDT Khmer; đặc biệt phải có cơ chế nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa làm cơ sở để xây dựng ý thức ĐĐK dân tộc trong ĐBDT Khmer và giữa dân tộc Khmer với các dân tộc khác trong khu vực. Tác giả Nguyễn Hữu Thọ trong bài viết: “Vai trò ngôi chùa trong xây dựng nông thôn mới ở cộng đồng người Khmer tỉnh Kiên Giang” [135], đã khẳng định tầm quan trọng của ngôi chùa trong đời sống văn hóa người Khmer tỉnh Kiên
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở khu vực miền núi phía Bắc theo phong cách Hồ Chí Minh
175 p | 106 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng công an nhân dân thời kỳ đổi mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh
171 p | 97 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Đổi mới giáo dục lý luận chính trị trong các học viện, nhà trường kỹ thuật quân sự hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
216 p | 82 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh Học: Giáo dục chính trị cho công nhân Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
208 p | 29 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị hiện nay theo tư tưởng nhân văn quân sự Hồ Chí Minh
195 p | 75 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh Học: Công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
184 p | 33 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Tư tưởng Hồ Chí Minh về kiểm soát quyền lực nhà nước và vận dụng trong tình hình hiện nay
220 p | 30 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Giáo dục tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học ở Việt Nam hiện nay
176 p | 85 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Phát triển hệ giá trị của cong người Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
182 p | 53 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
184 p | 24 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh Học: Nghệ thuật lãnh đạo Hồ Chí Minh - Nội dung và giá trị
180 p | 21 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Công tác tư tưởng của thành ủy Hải Phòng hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
224 p | 65 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
262 p | 17 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam Bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
27 p | 79 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh
190 p | 28 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh
27 p | 23 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Giáo dục lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở tỉnh Quảng Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
27 p | 5 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn