intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:190

29
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX và vận dụng vào đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH DƯƠNG THỊ HẰNG CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC HÀ NỘI - 2021
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH DƯƠNG THỊ HẰNG CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC Mã số: 931 02 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS,TS. Bùi Đình Phong 2. PGS,TS. Vũ Văn Thuấn HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Dương Thị Hằng
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 8 1.1. Các công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã 8 1.2. Các công trình nghiên cứu về sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã 16 1.3. Những kết quả nghiên cứu đạt được và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 30 Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 34 2.1. Một số khái niệm liên quan 34 2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã 39 Chương 3: CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 66 3.1. Đặc điểm đội ngũ người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 66 3.2. Thực trạng chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (từ năm 2011 đến 2020) 71 3.3. Vấn đề đặt ra nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 94 Chương 4: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY 101 4.1. Những nhân tố tác động đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay 101 4.2. Mục tiêu, quan điểm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay 106 4.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh 111 KẾT LUẬN 146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150 PHỤ LỤC 168
  5. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT CBLĐQL : Cán bộ lãnh đạo quản lý CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng HĐND : Hội đồng nhân dân LĐQL : Lãnh đạo quản lý NĐĐCU, CQCX : Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã NTM : Nông thôn mới NXB : Nhà xuất bản TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Số lượng người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã 68 Bảng 3.2: Thực trạng trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn 69 Bảng 3.3: Thực trạng kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ cấp xã 71
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ. Người cho rằng “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [113, tr.309]. “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [113, tr.280]. Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý (CBLĐQL) cấp xã, Người khẳng định đây là lực lượng có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước, khẳng định: “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi” [113, tr.460]; người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã (NĐĐCU, CQCX) là người thay mặt Đảng, Nhà nước trực tiếp lãnh đạo quản lý (LĐQL) xã hội đến tận người dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm quyền lực, quyền lợi của dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Mọi đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở có được thực hiện đúng đắn hay không phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của họ. Với vai trò quan trọng của đội ngũ NĐĐCU, CQCX, thì việc thực hiện trách nhiệm của họ như thế nào sẽ quyết định đến sự phát triển của địa phương. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX, nâng cao nhận thức của họ về nhiệm vụ phải hoàn thành trong mối quan hệ với Tổ quốc, với nhân dân; yêu cầu họ phải “nắm vững chính sách, đi đúng đường lối quần chúng, làm tròn nhiệm vụ” [115, tr.249]... Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX giúp chúng ta nắm bắt một cách hệ thống những quan điểm của Người về vai trò, nhiệm vụ, cũng như phương pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX; thấy được ý nghĩa to lớn của tư tưởng ấy đối với việc xây dựng tác phong LĐQL cho đội ngũ NĐĐCU, CQCX cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
  8. 2 Trong quá trình xây dựng, Đảng ta đã luôn xem công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là “công việc gốc” của Đảng, là khâu “then chốt” quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ. Những năm gần đây, Đảng ta rất chú trọng đến việc nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” đã nhấn mạnh một trong những nội dung chủ yếu cần thực hiện là “Quy định rõ trách nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cấp, của cán bộ, đảng viên”. Nghị quyết Trung ương 4, Đảng ta đã đề ra các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, trong đó nhóm giải pháp đầu tiên, có tính chiến lược là “Nhóm giải pháp về tự phê bình và phê bình, nêu cao tính tiền phong, gương mẫu của cấp trên”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII cũng khẳng định phải hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII (10/2016) nhấn mạnh “Tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm người đứng đầu”, và nhấn mạnh vai trò của các cấp uỷ, tổ chức đảng trong công tác “chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi quyền lực của người có chức, có quyền, theo hướng quyền hạn đến đâu trách nhiệm đến đó; phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm tập thể, cá nhân trong từng công đoạn giải quyết công việc và có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.”, “Cấp uỷ, chính quyền và người đứng đầu các cấp phải xây dựng kế hoạch, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, khắc phục tình trạng quan liêu,
  9. 3 xa dân. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện phong cách làm việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”… Đây vừa là yêu cầu, đồng thời là những định hướng cơ bản đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, những năm qua, về cơ bản, lực lượng NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã rèn luyện bản lĩnh chính trị vững vàng, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh; tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay, ở một số địa phương vẫn còn tình trạng NĐĐCU, CQCX chưa ý thức đầy đủ về trách nhiệm của mình; phương pháp, tác phong lãnh đạo, điều hành chưa khoa học; ý thức dám làm, dám chịu trách nhiệm còn chưa cao; chưa thể hiện tính chủ động trong phát hiện và giải quyết những tình huống phức tạp nảy sinh từ thực tế công tác, dẫn đến công tác chỉ đạo, điều hành kém, chưa làm tròn trách nhiệm cá nhân, chưa đạt được hiệu quả cao trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của bản thân. Vấn đề đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX đến đâu? chất lượng, hiệu quả như thế nào? làm thế nào để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX hiện nay?... cũng chưa được chú trọng. Tất cả những vấn đề này đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX một cách bài bản, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực trạng việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX; phân tích, luận giải các kết quả đã đạt được, những hạn chế, khuyết điểm với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận to lớn trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của NĐĐCU, CQCX trong thực hiện trách nhiệm trong những năm tới.
  10. 4 Với mong muốn nâng cao nhận thức, góp phần làm rõ thêm tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm của đội ngũ CBLĐQL cấp cơ sở; tìm ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh” làm Luận án chuyên ngành Hồ Chí Minh học tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX và vận dụng vào đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được các mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ như sau: - Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ một số khái niệm liên quan đến đề tài - Làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. - Đánh giá đúng thực trạng chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2011 đến 2016, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, vấn đề đặt ra.
  11. 5 - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Quan điểm Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. - Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. Nghiên cứu chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. - Thời gian: Giai đoạn từ 2011-2016. - Không gian: các xã, phường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn - Cơ sở lý luận: Luận án được xây dựng dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đảng, xây dựng Đảng, và công tác cán bộ. - Cơ sở thực tiễn: Luận án được nghiên cứu trên cơ sở khảo sát chất lượng và hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; những số liệu điều tra, khảo sát thực tế; báo cáo của cấp ủy và chính quyền các xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa về công tác cán bộ. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu bằng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành, liên ngành, như: tổng
  12. 6 kết thực tiễn; lịch sử, lôgíc; so sánh; điều tra; phân tích, tổng hợp; thống kê; chuyên gia... 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Làm rõ nội hàm các khái niệm, nội dung chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong những năm tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án - Luận án đã hệ thống và làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. - Luận án bổ sung và làm rõ một số vấn đề lý luận khoa học về nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX như: các tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX và các nội dung để nâng chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. Đồng thời, trong luận án các vấn đề lý thuyết được xây dựng một cách hệ thống, có tính logic với khung lý thuyết nghiên cứu rõ ràng, làm cơ sở cho việc nghiên cứu nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX đối với các công trình nghiên cứu sau. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Luận án cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn giúp các nhà LĐQL nghiên cứu, tham khảo trong việc nâng cao thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. - Các kết quả nghiên cứu của Luận án có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, học tập cho đội ngũ CBLĐQL trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
  13. 7 - Các kết quả nghiên cứu của Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu về môn Hồ Chí Minh học, Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã được công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm có 4 chương, 11 tiết.
  14. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Vấn đề thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX nói chung và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ xin được tổng quan về một số công trình có liên quan trực tiếp đến đề tài. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm NĐĐCU, CQCX, Bùi Đình Phong có hai cuốn sách: Một là, Hồ Chí Minh sáng tạo, đổi mới [141], cuốn sách đề cập đến nhiều nội dung sáng tạo và đổi mới của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong đó các nội dung “theo đúng đường lối nhân dân” và “chân lý là cái gì có lợi cho dân” đã đề cập đến vai trò, trách nhiệm của những người đứng đầu Chính phủ trong công tác với quần chúng nhân dân; yêu cầu họ phải có “tố chất dân và học cách làm dân”, rèn luyện đạo đức công vụ để phục vụ nhân dân; xác định rõ “cốt yếu của văn hóa lãnh đạo là làm đày tớ trung thành của nhân dân”... Hai là, cuốn Văn hóa đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh [143]. Cuốn sách là tập hợp những bài báo của tác giả đăng trên các tạp chí chuyên ngành đề cập đến văn hóa, đạo đức, trong đó tập trung làm rõ những vấn đề như: đặc trưng bản chất tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh; nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân; việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay... Bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh về người đứng đầu cấp ủy ở chi bộ của Phạm Ngọc Anh [4] đã chỉ rõ người đứng đầu cấp ủy ở chi bộ phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Họ phải là những người đi trước để nhân dân noi theo; khi Đảng, Chính phủ
  15. 9 hoặc cấp trên giao cho việc gì cũng phải bằng cả trí tuệ, thể lực vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để làm thành công. Trách nhiệm của họ là phải nắm rõ chính sách và đường lối của Đảng và Nhà nước, làm tròn nhiệm vụ với chất lượng và hiệu quả cao nhất. Để làm tròn trách nhiệm, cán bộ, đảng viên chẳng những phải kiên trì giải thích, tuyên truyền, cổ động mà còn phải bàn bạc, hỏi ý kiến và sáng kiến của nhân dân; lãnh đạo và hoan nghênh sự phê bình của quần chúng. Tóm lại, “phải đi đúng đường lối quần chúng. Thế là có tinh thần trách nhiệm đối với Đảng, đối với Chính phủ, đối với nhân dân” [4]. Tác giả còn chỉ ra các giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu chi ủy, chi bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh; cũng như vấn đề học tập, làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đối với đội ngũ Bí thư chi bộ trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu họ phải linh hoạt, bản lĩnh, nhạy bén, gương mẫu và trách nhiệm cao; phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ; phải chịu trách nhiệm chính trong việc ra các quyết định, giải pháp, cả về phía người bí thư chi bộ, cả về phía tổ chức đảng như chỉ dẫn của Hồ Chí Minh.... Cuốn Tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân [19]. Cuốn sách giới thiệu các đoạn, trích dẫn một số bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chủ đề ý thức, trách nhiệm và nghĩa vụ đạo đức cách mạng đối với Tổ quốc và nhân dân; một số câu chuyện của bạn bè quốc tế ca ngợi tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cuốn sách kể trên đã trực tiếp đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CBLĐQL. Tuy nhiên, vì là đề cương tuyên truyền do Ban Tuyên giáo trung ương biên soạn phục vụ cho đợt học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh về nâng cao ý thức và trách nhiệm…, nên chỉ mới dừng lại ở phác thảo những nội dung cơ bản mà chưa thực sự là một công trình nghiên cứu chuyên sâu.
  16. 10 Tác giả Nguyễn Hữu Đổng với hàng loạt bài viết như: Cán bộ cần “biết lãnh đạo” để làm “đầy tớ” nhân dân [69] đã chỉ ra rằng: trong tư tưởng Hồ Chí Minh, người cán bộ biết lãnh đạo tức là họ phải đáp ứng được một số yêu cầu như: Thứ nhất, cán bộ cần phải nắm vững mục đích (mục tiêu) và phương thức (phương pháp) trong lãnh đạo. Thứ hai, cán bộ cần phải nắm vững “dân là chủ” (dân chủ) và “dân làm chủ” (thực hành dân chủ) trong lãnh đạo. Thứ ba, cán bộ cần phải biết đi đầu, gương mẫu (tiên phong) trong lãnh đạo. Thứ tư, cán bộ cần phải có nghệ thuật lãnh đạo, tức là phải biết lãnh đạo một cách mềm dẻo, linh hoạt, “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Và đặc biệt, “cán bộ cần phải có tinh thần trách nhiệm trong lãnh đạo. Mỗi cán bộ cần phải nhận thức đúng đắn cách làm việc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong nguyên tắc tập trung dân chủ… Tập thể hay cá nhân lãnh đạo đều phải tuân thủ nguyên tắc: “quyền hạn gắn với trách nhiệm” trước Tổ quốc và nhân dân. Tinh thần trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong lãnh đạo cần phải gắn chặt với ba nội dung cơ bản: nắm vững chính sách, đi đúng đường lối quần chúng và làm tròn nhiệm vụ. Trong ba nội dung này thì việc nắm vững chính sách được coi như nắm vững phương pháp lãnh đạo dân chủ; việc làm đúng đường lối quần chúng được coi như việc xác định rõ mục tiêu lãnh đạo dân chủ; còn làm tròn nhiệm vụ được coi như vừa xác định rõ mục tiêu (tiêu chí) lãnh đạo dân chủ, vừa đề ra phương pháp (phương thức) lãnh đạo dân chủ của tập thể, mỗi cán bộ. Quyền hạn cần phải gắn với trách nhiệm; cương vị lãnh đạo càng cao thì trách nhiệm trước Tổ quốc, nhân dân càng nặng nề. Cán bộ cần phải nhận thức rõ rằng, làm lãnh đạo là để “phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”, chứ không phải để “làm quan phát tài”. Bài Hồ Chí Minh về “khéo lãnh đạo” [67], Nguyễn Hữu Đổng khẳng định, trong các tác phẩm, bài viết của Hồ Chí Minh có hàng trăm từ “khéo”, chủ yếu đề cập đến vấn đề “khéo lãnh đạo” của CBLĐQL. Đồng thời chỉ rõ, “Khéo lãnh đạo tức là mỗi tổ chức đảng, mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý phải
  17. 11 khéo trong xây dựng đường lối, chính sách; khéo trong tổ chức thực hiện, vận động, tuyên truyền, thuyết phục, đoàn kết quần chúng; trong sử dụng cán bộ; trong kiểm tra, kiểm soát…” Đồng thời khẳng định: “Khéo lãnh đạo của mỗi cán bộ, đảng viên có vai trò rất lớn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc… Muốn đạt tới sự khéo léo trong lãnh đạo, điều trước hết và cốt yếu của người CBLĐQL là cần phải có đạo đức cách mạng. Cần có cái tâm trong sáng, có lý tưởng và bản lĩnh chính trị cao đẹp, có nhân cách cộng sản để “giàu sang không quyến rũ, gian khó không thay đổi, vũ lực không khuất phục”, biết “lo trước thiên hạ, hưởng sau thiên hạ”, mới tránh được các “thủ đoạn”, “sự cám dỗ của đồng tiền” trong lãnh đạo, tức những điều xấu xa, trái ngược với khéo lãnh đạo.” Trong bài Cán bộ cần phải học để làm “đầy tớ” nhân dân [68], Nguyễn Hữu Đổng cho rằng, trong mỗi quốc gia đều có các cán bộ, tức những người có trách nhiệm trước quốc dân; đều có những người dân, tức những người có bổn phận, nghĩa vụ với Tổ quốc. Hai loại công dân này đều cần phải học. Đối với đội ngũ cán bộ, tác giả cho rằng, họ học là để biết cách làm thuê cho nhân dân. Nếu cán bộ không học các kiến thức như lý luận chính trị, luật pháp, chuyên môn, ngành nghề sẽ không biết làm thuê. Lâu nay nhiều cán bộ chỉ nghe nhiều, chứ chưa biết thế nào là làm thuê với tư cách một cán bộ - người đầy tớ. Do vậy, họ lãnh đạo nhưng cứ thản nhiên dùng “quyền lực”, chứ không biết rằng “lãnh đạo là làm đầy tớ nhân dân” như Hồ Chí Minh đã nêu rõ. Muốn trở thành người làm thuê giỏi, mỗi cán bộ cần phải biết thế nào là một công chức; tức một công chức “có danh dự” khi người dân tín nhiệm, phải thấy được “trách nhiệm” nặng nề của mình. Do vậy, mỗi cán bộ cần phải học, nhận thức đúng đắn về kinh tế thị trường, biết thế nào là người làm thuê. Muốn trở thành người làm thuê, cần phải “biết cách làm việc” với nhân dân. Phải học Hồ Chí Minh về cách làm việc với nhân dân: Một là, theo cách “quan liêu”. Hai là, theo cách dân chủ. Cách làm việc quan liêu, tức là cán bộ
  18. 12 đã coi dân là đầy tớ; còn làm việc theo cách dân chủ, tức là cán bộ coi dân là người chủ. Tống Thị Nga trong bài: Trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu theo Tư tưởng Hồ Chí Minh [125] sau khi chỉ ra trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu theo Tư tưởng Hồ Chí Minh được thực hiện theo 3 nội dung cơ bản là: tư tưởng chính trị; đạo đức, lối sống và tác phong sinh hoạt, công tác. Trong đó, về tư tưởng chính trị, người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị cần tự giác, gương mẫu, đi đầu trong quán triệt và bảo vệ Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng, đường lối của Đảng. Kiên quyết chống lại mọi biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung của dân tộc và nhân dân. Về đạo đức, lối sống, người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị phải tự giác, gương mẫu thực hiện nghiêm các quy định của BCH Trung ương về những điều đảng viên không được làm. Có lối sống trong sạch, lành mạnh, thực sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật của nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, sự phân công, điều động của tổ chức. Đi đầu thực hiện nền nếp, chế độ sinh hoạt đảng, các quy chế, quy định của tổ chức, cơ quan, đơn vị và địa phương nơi cư trú. Kiên quyết đấu tranh chống thói vụ lợi, thực dụng, cơ hội, ích kỷ, lợi ích nhóm. Bản thân không tham nhũng và đi đầu trong phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Sẵn sàng nhận, chịu trách nhiệm, đồng thời kiên quyết sửa chữa mọi vấn đề do mình phụ trách. Về tác phong sinh hoạt và công tác, tự giác nêu gương về đức khiêm tốn, giản dị, tác phong sâu sát thực tế, gần gũi thấu hiểu tâm tư, giải quyết kịp thời những nguyện vọng và lợi ích chính đáng của cấp dưới và của quần chúng. Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện vô cảm, quan liêu, cửa quyền, hách dịch và các hành vi nhũng nhiễu gây phiền hà cho nhân dân. Tác giả nhấn mạnh: Người đứng đầu phải gương mẫu chấp hành nguyên tắc tập trung dân
  19. 13 chủ, đề cao ý thức trách nhiệm và tận tụy với công việc theo chức trách, nhiệm vụ được giao. Luôn chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Làm việc có nguyên tắc, kỷ cương, có lý có tình, không lạm dụng chức vụ và quyền hạn để mưu cầu lợi ích cá nhân, cục bộ. Hết lòng chăm lo xây dựng và tăng cường đoàn kết nội bộ, chăm lo sự tiến bộ của đồng chí, đồng đội. Là tấm gương tự phê bình và phê bình, cầu thị, tự giác, trung thực, tránh xa nịnh bợ của cấp dưới. Chủ động tự giác nghiêm túc nhận khuyết điểm và có kế hoạch sửa chữa. Không chạy theo thành tích, tranh công, đổ lỗi, đùn đẩy trách nhiệm, khuyết điểm cho người khác, che giấu khuyết điểm. Trong phê bình không né tránh, “dĩ hòa vi quý”, phải chân thành, công tâm, có lý, có tình trên tinh thần thương yêu đồng chí, đồng đội. Thẳng thắn đấu tranh bảo vệ lẽ phải, kiên quyết chống chia rẽ, bè phái, lợi dụng phê bình gây mất đoàn kết”. Bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách lãnh đạo của Nguyễn Thế Thắng đã chỉ rõ một số phong cách lãnh đạo trong tư tưởng Hồ Chí Minh như: Kết hợp tính nguyên tắc với sự linh hoạt, mềm dẻo; Kết hợp tính cách mạng với tính khoa học; Kết hợp tập thể lãnh đạo với quyết đoán của cá nhân phụ trách; Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, nói với làm; Gần gũi quần chúng; Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Đồng thời khẳng định, để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng phong cách làm việc của đội ngũ CBLĐQL nước ta hiện nay cần phải đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách làm việc của CBLĐQL trong toàn Đảng toàn dân ta; làm theo tư tưởng, tấm gương Hồ Chí Minh, đổi mới phong cách làm việc của cán bộ, đảng viên trong hoạt động xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay; đổi mới phong cách lam việc của CBLĐQL trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo Tư tưởng Hồ Chí Minh ở nước ta; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Đảng, Nhà nước
  20. 14 và nhân dân đối với việc xây dựng phong cách làm việc của đội ngũ CBLĐQL; kiên quyết đấu tranh chống nạn tham nhũng, tệ quan liêu, lãng phí và các tiêu cực trong bộ máy Đảng, Nhà nước ta [172]. Nguyễn Xuân Trung với bài viết Đặc điểm và bản chất của phong cách lãnh đạo, quản lý Hồ Chí Minh đã chỉ ra những đặc điểm phong cách lãnh đạo, quản lý Hồ Chí Minh như: Thống nhất giữa tính Đảng, tính nguyên tắc với tính linh hoạt, sáng tạo; kết hợp giữa nhiệt tình cách mạng với tính khách quan, khoa học; phong cách lãnh đạo, quản lý thống nhất giữa lý luận với thực tiễn; sâu sát với cơ sở; gần gũi với quần chúng nhân dân; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; khéo dùng người, trọng dụng nhân tài. Bản chất khoa học, cách mạng, nhân văn trong phong cách lãnh đạo, quản lý Hồ Chí Minh. Từ đó kết luận: Với phong cách lãnh đạo, quản lý độc đáo của mình, Hồ Chí Minh không chỉ tác động đến nhận thức mà còn có sức cảm hoá con người sâu sắc, đồng thời rất gần gũi, thiết thực. Phong cách của Người nói chung và phong cách lãnh đạo, quản lý nói riêng tạo thành những giá trị bền vững, có ý nghĩa to lớn đối với việc rèn luyện phong cách của các bộ, lãnh đạo nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp trong điều kiện hiện nay. Đó không chỉ là những bài học, là chuẩn mực cho việc xây dựng phong cách người cán bộ cách mạng, mà còn là mẫu mực trong bồi dưỡng nhân cách cho các thế hệ người Việt Nam hôm nay và mai sau [184]. Trong cuốn Bản lĩnh chính trị Hồ Chí Minh, Bùi Đình Phong đã chỉ rõ bản lĩnh chính trị của người đứng đầu một nước: Bản lĩnh chính trị Hồ Chí Minh là bản lĩnh của Người đã đưa dân tộc Việt Nam ra khỏi bế tắc về lí luận cách mạng, thức tỉnh nhân dân về con đường cứu nước, giữ vững nền độc lập dân tộc và tìm hướng phù hợp trong lãnh đạo đất nước, lãnh đạo xã hội phát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2