intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh Học: Công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:184

33
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án góp phần làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về CTVĐQC, vận động đồng bào dân tộc thiểu số, sự vận dụng tư tưởng này vào công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk. Đề tài đề xuất một số phương hướng và giải pháp thực hiện công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh Học: Công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Lại Thị Ngọc Hạnh
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 6 1.2. Những kết quả nghiên cứu đã giải quyết và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 28 CHƢƠNG 2. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 31 2.1. Một số khái niệm cơ bản 31 2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác vận động quần chúng 34 2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số 51 2.4. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số 73 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH ĐẮK LẮK NHÌN TỪ TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 85 3.1. Khái quát về đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk 85 3.2. Thực trạng về công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay nhìn từ tư tưởng Hồ Chí Minh 96 3.3. Những vấn đề đặt ra đối với công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk hiện nay 120 CHƢƠNG 4. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH ĐẮK LẮK HIỆN NAY THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH 127 4.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay 127 4.2. Một số phương hướng thực hiện công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay 133 4.3. Một số giải pháp thực hiện công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh 136 KẾT LUẬN 158 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 160 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160 PHỤ LỤC 175
  3. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT CTVĐQC Công tác vận động quần chúng DTTS Dân tộc thiểu số UBND Uỷ ban nhân dân
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh thời, Hồ Chí Minh dành rất nhiều sự quan tâm cho đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS). Người khẳng định đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai hay Ê Ðê, Xê Ðăng hay Ba Na và các DTTS khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Vì vậy, cần phải đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau. Người nhấn mạnh: “Đồng bào các dân tộc rất thật thà và rất tốt. Nếu nói đúng thì đồng bào nghe, đồng bào làm và làm được” [116, tr.169]. Người đã trực tiếp làm công tác vận động, tuyên truyền, cổ vũ đồng bào các DTTS tham gia phong trào cách mạng, tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc; đào tạo đội ngũ cán bộ từ những người con ưu tú của đồng bào các DTTS thành những “hạt giống đỏ”, góp phần phát triển phong trào cách mạng. Đặc biệt, Hồ Chí Minh luôn nêu vấn đề phải làm sao để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các DTTS, làm cho miền núi tiến kịp với miền xuôi. Người chỉ rõ phần trách nhiệm của các bộ, ngành ở Trung ương đối với đồng bào miền núi: “Ta không thể để cho đồng bào sống cực khổ mãi như thế được…Các ngành phải chú trọng tiến hành công tác ở miền núi” [114, tr.181]. Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác vận động quần chúng (CTVĐQC) nói chung và vận động đồng bào DTTS nói riêng, không chỉ có giá trị trong đấu tranh giải phóng dân tộc mà còn có giá trị bền vững, lâu dài đối với sự phát triển của đất nước. Do đó, tiếp tục nghiên cứu, học tập, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vận động quần chúng trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là ở vùng có đông đồng bào DTTS - nơi đang bị các thế lực thù địch tìm cách lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền để gây bất ổn - là công việc quan trọng, cấp bách, đặt ra nhiệm vụ cho cấp ủy, chính quyền và hệ thống chính trị các cấp, các địa phương phải tập trung giải quyết. Đắk Lắk là một tỉnh nằm ở vị trí trung tâm của cao nguyên Nam Trung Bộ, có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị và an ninh - quốc phòng không chỉ đối với Tây Nguyên mà còn đối với cả nước. Đắk Lắk đồng thời là một địa phương mang những nét đặc trưng điển hình của khu vực Tây Nguyên (bao gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, và Lâm Đồng). Trong quá khứ, các dân tộc nơi đây đã đoàn kết, anh dũng chiến đấu, góp phần tạo nên thắng lợi vẻ vang cho sự nghiệp
  5. 2 cách mạng giải phóng, thống nhất đất nước. Ngày nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện có 49 dân tộc cùng chung sống trong đó bao gồm dân tộc Kinh, các DTTS tại chỗ và các DTTS phía Bắc mới di cư đến. Thời gian gần đây, với tất cả sự nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền, và các tầng lớp nhân dân, kinh tế của Đắk Lắk đã có bước phát triển mạnh mẽ, đổi thay tích cực. Tuy nhiên, kinh tế Đắk Lắk vẫn chưa tạo ra bước phát triển bền vững do năng suất lao động còn thấp, sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế chưa được khai thác hết, một bộ phận người dân còn có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Địa giới hành chính tỉnh Đắk Lắk rộng, địa bàn khá hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, mật độ dân cư phân bố không đồng đều, trình độ dân trí của phần đông các DTTS còn thấp. Công tác giảm nghèo còn chưa mang tính bền vững, số hộ cận nghèo lớn, tỷ lệ hộ nghèo cao so với bình quân cả nước, trong đó phần đông là đồng bào DTTS. Các thế lực thù địch, lực lượng chống đối chính trị tiếp tục lợi dụng vấn đề “dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền” để kích động, chống phá quyết liệt, tìm mọi cách chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc. Việc tuyên truyền, giải thích, vận động đồng bào DTTS vẫn còn đôi lúc chưa thật sự hiệu quả vì nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, do đó những luận điệu xuyên tạc phản động, sai sự thật của các thế lực thù địch vẫn còn những ảnh hưởng nhất định. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng một số người dân đặc biệt là đồng bào DTTS bị lôi kéo, dụ dỗ vượt biên trái phép, tham gia các hoạt động gây rối, làm mất ổn định chính trị. Sự bùng nổ của mạng xã hội tạo ra các thách thức cho công tác vận động đồng bào DTTS. Vận động đồng bào DTTS tiếp tục phát huy những truyền thống yêu nước, đoàn kết, nỗ lực vươn lên hòa cùng sự phát triển của cả dân tộc là một nhiệm vụ quan trọng đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị. Vì vậy, vận dụng một cách sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về CTVĐQC sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác vận động đồng bào DTTS, giúp đồng bào nhận diện được đúng – sai, biết điều gì nên làm, điều gì không nên làm, góp phần làm thất bại những âm mưu chống phá của các thế lực thù địch. Để củng cố và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đưa những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào đời sống đồng bào, từng bước góp phần để Đắk Lắk trở thành địa phương phát triển mạnh mẽ và bền vững, là trung
  6. 3 tâm của khu vực Tây Nguyên, việc thực hiện công tác vận động đồng bào DTTS theo tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề vô cùng cần thiết. Nghiên cứu sâu sắc những chỉ dẫn của Hồ Chí Minh, hoạch định những giải pháp phù hợp với thực tiễn công tác vận động động bào DTTS càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Xuất phát từ tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng của những vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề Công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Hồ Chí Minh học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án góp phần làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về CTVĐQC, vận động đồng bào DTTS, sự vận dụng tư tưởng này vào công tác vận động đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk. Đề tài đề xuất một số phương hướng và giải pháp thực hiện công tác vận động đồng bào DTTS ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, đề tài có nhiệm vụ: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài - Phân tích, luận giải các khái niệm: CTVĐQC, tư tưởng Hồ Chí Minh về CTVĐQC, về công tác vận động đồng bào DTTS; phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về CTVĐQC, vận động đồng bào DTTS. - Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong công tác vận động đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk hiện nay nhìn từ tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác vận động đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác vận động đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Tư tưởng Hồ Chí Minh về CTVĐQC, vận động đồng bào DTTS. - Công tác vận động đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
  7. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tác giả tập trung làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về CTVĐQC, vận động đồng bào DTTS. - Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu công tác vận động đồng bào DTTS theo tư tưởng Hồ Chí Minh ở tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: Tác giả khảo sát công tác vận động đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk từ góc nhìn tư tưởng Hồ Chí Minh (2015 – 2021). 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về CTVĐQC; đặc biệt, tập trung vào công tác vận động đồng bào DTTS. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -Lênin, tác giả luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, như: Phương pháp lịch sử và logic, phương pháp văn bản học, phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh, phương pháp liên ngành, khảo sát thực tiễn, phỏng vấn chuyên gia. - Luận án sử dụng phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh ở chương 1, 2, và 4 để làm rõ những vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết, nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về CTVĐQC, vận động đồng bào DTTS, phân tích phương hướng và giải pháp thực hiện công tác vận động đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh; sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn, phỏng vấn chuyên gia ở chương 3 để làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của công tác vận động đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời gian qua. 5. Đóng góp mới của luận án - Luận án đi sâu làm sáng tỏ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vận động đồng bào DTTS. - Luận án góp phần làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra đối với công tác vận động đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk dưới
  8. 5 góc nhìn của tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác vận động đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về lý luận - Luận án góp phần làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về CTVĐQC, vận động đồng bào DTTS, khẳng định giá trị bền vững của tư tưởng Hồ Chí Minh. - Luận án phân tích, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân giúp cho các cấp ủy Đảng, chính quyền của tỉnh Đắk Lắk nhận thức sâu sắc hơn về vai trò, ý nghĩa của công tác vận động đồng bào DTTS. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học cho các cơ quan chức năng tham khảo để hoạch định chính sách, chương trình, kế hoạch …phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội vùng đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk. - Luận án đề xuất phương hướng, giải pháp thực hiện công tác vận động đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 6.2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập, giảng dạy, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh về CTVĐQC, vận động đồng bào DTTS; luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu về CTVĐQC của cơ quan Đảng, Nhà nước, vận dụng vào công tác vận động đồng bào DTTS tỉnh Đắk Lắk nói riêng, Tây Nguyên nói chung. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
  9. 6 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Nghiên cứu về công tác vận động quần chúng Trong tác phẩm Làm gì (1957), V.I.Lênin đã đưa ra khái niệm tuyên truyền cổ động, phân tích tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, lực lượng, đối tượng và phương pháp tuyên truyền của Đảng của giai cấp công nhân. Đối với việc xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tuyên truyền, Lênin nêu quan điểm: “Hàng tuần nên tổ chức giảng cho họ vài bài và biết kịp thời điều động họ đến những thành thị khác, nói chung tổ chức cho những người có khả năng tuyên truyền đi thăm các thị trấn” [97, tr.115]. Sách Công tác tuyên truyền tư tưởng trong thời kỳ mới (2005) [26] của Ban Tuyên huấn trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đưa ra những nội dung cơ bản của công tác tuyên truyền. Trọng điểm công tác tuyên truyền tư tưởng là xây dựng lý luận; hướng dẫn dư luận; giáo dục tư tưởng; xây dựng đội ngũ. Lý luận phải chỉ đạo dư luận, dư luận tuyên truyền lý luận, giáo dục tư tưởng là căn bản, xây dựng đội ngũ là cái bảo đảm. Tuyên truyền lý luận bao gồm cả việc tuyên truyền và giải thích đường lối, phương châm, chính sách của Đảng, kết hợp với thực tế của công cuộc cải cách mở cửa và xây dựng hiện đại hóa, kịp thời tuyên truyền về mặt lý luận để những chủ trương, đường lối, chính sách đó đi sâu vào lòng người. Về phương thức và phương tiện tuyên truyền lý luận có báo, tạp chí, sách, phát thanh, truyền hình, báo điện tử. Phải xây dựng đội ngũ những người làm công tác tuyên truyền vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ, có ý thức kỷ luật nghiêm, có tác phong đúng đắn. Trong sách Công tác dân vận của các cơ quan nhà nước trong thời kỳ mới (2005) [138], các tác giả đã tập trung làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân; nhà nước dân chủ tư tưởng Hồ Chí Minh; mối quan hệ giữa Chính phủ với nhân dân là quan hệ gắn bó, máu thịt… Các tác giả đã đánh giá thực trạng, đề xuất những kiến
  10. 7 nghị về công tác dân vận chính quyền cơ sở và một số kinh nghiệm thực tiễn về CTVĐQC ở trung ương và một số địa phương. Trần Thị Anh Đào trong sách Công tác tư tưởng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (2009) [64] cho rằng trong điều kiện trình độ dân trí ngày càng cao, bùng nổ thông tin như hiện nay, kiểu tuyên truyền một chiều, độc thoại không còn thích hợp. Thay vào đó, cần tăng cường các phương pháp phát triển tư duy sáng tạo như: đối thoại, nêu vấn đề, phương pháp “dùng quần chúng giáo dục quần chúng” thông qua các mô hình, điển hình tiên tiến người thật, việc thật. Tuyên truyền miệng cần phải kết hợp với các phương tiện trực quan như băng ghi âm, ghi hình, biểu đồ, bản đồ, sơ đồ, công thức, tranh ảnh … để nâng cao hiệu quả. Tác giả Chu Chí Hòa trong sách Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn (2010) [82] đã phân tích thực tiễn Trung Quốc, từ đó khẳng định công tác quần chúng nông thôn có làm tốt hay không có ảnh hưởng đến sự phát triển và ổn định của Trung Quốc. Người cán bộ ở nông thôn phải tích cực nghiên cứu những chuyển biến mới trong đời sống kinh tế - xã hội và những đặc điểm mới trong công tác vận động nông dân; đổi mới phương thức làm việc, chú ý thuyết phục, giáo dục để giải quyết tốt những vấn đề và mâu thuẫn nội bộ của người dân nông thôn. Cán bộ ở nông thôn phải phải hiểu được những khó khăn và tình hình thực tế của người dân ở nông thôn, có cách làm hợp ý dân. Trong cuốn sách Những vấn đề lý luận về công tác tư tưởng của Đảng hiện nay (2011) [145], tác giả Ngô Huy Tiếp đã phân tích cấu trúc của công tác tư tưởng gồm 3 bộ phận. Đó là: công tác lý luận, công tác tuyên truyền cổ động và công tác văn hóa, văn nghệ trong đó công tác tuyên truyền cổ động là một bộ phận quan trọng, giữ vai trò xung kích trên mặt trận tư tưởng. Công tác tuyên truyền cổ động có nhiệm vụ phổ biến đường lối chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước cho nhân dân; cổ vũ, động viên tinh thần của nhân dân; tổ chức các phong trào cách mạng và phong trào thi đua của quần chúng; đấu tranh chống các thế lực phản động. Các hình thức tuyên truyền chủ yếu là: tuyên truyền bằng các phương tiện thông tin đại chúng; mạng lưới truyền thanh nội bộ; lễ hội văn hóa – thể thao ở cơ sở; sinh hoạt của các tổ chức đảng, đoàn thể, chính quyền ở cơ sở;
  11. 8 tuyên truyền miệng. Theo tác giả, công tác tuyên truyền cần kịp thời tổ chức, hướng dẫn suy nghĩ, hành động của quần chúng theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; vạch trần thủ đoạn của các thế lực thù địch xuyên tạc quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta; đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và biểu dương, khuyến khích những tấm gương tiêu biểu; tăng cường mối quan hệ trực tiếp, sinh động giữa Đảng với quần chúng nhân dân, khắc phục bệnh quan liêu, xa rời nhân dân của cán bộ, công chức trong bộ máy công quyền; Làm cho cán bộ, đảng viên của Đảng và quần chúng nhân dân hiểu rõ những thời cơ và nguy cơ của cách mạng Việt Nam để đoàn kết toàn dân. Luận án tiến sĩ Đổi mới công tác tư tưởng của Đảng ở Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay của tác giả Trương Minh Tuấn (2010) [154] đã chỉ ra việc đổi mới công tác tư tưởng của Đảng ở Tây Nguyên là một nhu cầu khách quan, vừa cơ bản, vừa cấp bách. Đồng thời, trên cơ sở phân tích tình hình công tác tư tưởng của Đảng ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến năm 2010, tác giả đã nêu ra một số nhóm giải pháp: Nhóm giải pháp về nhận thức, về đổi mới nội dung và phương pháp công tác tư tưởng, về công tác cán bộ làm công tác tư tưởng, về chế độ, chính sách và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện. Công trình Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới – Kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam (2012) [87] do Hội đồng lý luận trung ương biên soạn từ kết quả của Hội thảo khoa học giữa 2 Đảng, có nhiều bài viết đã khái quát những bài học kinh nghiệm về công tác quần chúng. Tác giả Lưu Vân Sơn (Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Bí thư, Trưởng Ban Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc) cho rằng công tác tuyên truyền tư tưởng, văn hóa về bản chất chính là công tác quần chúng. Nhiệm vụ của công tác tuyên truyền tư tưởng, văn hóa là tuyên truyền cho quần chúng, động viên quần chúng, phục vụ quần chúng. Cần phải cải tiến và đổi mới phương thức và phương pháp, sử dụng các hình thức và biện pháp mà quần chúng ưa thích, nỗ lực tăng cường tính hướng đích và tính hiệu quả của công tác quần chúng. Sự hài lòng
  12. 9 của nhân dân là tiêu chuẩn hàng đầu, là thước đo căn bản của công tác tuyên truyền tư tưởng, văn hóa. Tác giả Lý Trung Kiệt (Phó Chủ nhiệm Phòng Nghiên cứu Lịch sử Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc) nêu kinh nghiệm quý báu của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong việc thực hiện công tác quần chúng là phải kiên trì làm tốt công tác chính trị tư tưởng, không ngừng nâng cao sự giác ngộ tư tưởng của quần chúng nhân dân. Công tác chính trị tư tưởng là biện pháp quan trọng của công tác quần chúng. Muốn huy động tính tích cực của quần chúng, vừa cần dựa vào lợi ích thiết thực, vừa cần dựa vào công tác chính trị tư tưởng. Sách Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân vận (2014) [122] tập hợp các bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo bộ, ban, ngành, các nhà khoa học về những nội dung: Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận; đổi mới nội dung, phương thức vận động quần chúng; xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân; đổi mới công tác dân vận nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc; dân vận và thực hiện công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh… Các tác giả nhấn mạnh thành tựu của công cuộc đổi mới là sự nghiệp của dân, do dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Công tác vận động quần chúng đã có sự thay đổi về nội dung, phương thức. Tổ chức những cuộc họp, bàn bạc, giải quyết những vấn đề bức xúc của đoàn viên, hội viên, quần chúng tại chỗ đặt ra về sản xuất kinh doanh cho tốt, văn hóa, xã hội, an ninh, trật tự phù hợp với điều kiện thực tế của quần chúng tại chỗ. Cán bộ đoàn thể đi sâu, hiểu nhiều về các lĩnh vực để tuyên truyền, vận động, phổ biến cho đoàn viên, hội viên và quần chúng thực hiện. Sách Một số vấn đề về công tác dân vận trong giai đoạn hiện nay (2015) [151], tập hợp một số bài viết đã đăng báo, kỷ yếu hội thảo của tác giả Nguyễn Thế Trung - Phó Trưởng ban Thường trực ban Dân vận Trung ương. Tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản: quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận để đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới; đẩy mạnh phong trào thi đua “dân vận khéo” theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay; tăng cường mối quan hệ Đảng – Dân trong giai đoạn hiện nay; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận
  13. 10 trong tình hình mới; nâng cao chất lượng vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; vai trò và ý nghĩa của công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong công tác dân vận của Đảng…Tác giả nêu lên một số nhiệm vụ, giải pháp để đổi mới nội dung, phương pháp CTVĐQC của Đảng là: nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức về CTVĐQC; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước, ban hành các chính sách hợp lòng dân; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, trách nhiệm của đoàn viên, hội viên, già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, người có uy tín trong CTVĐQC của Đảng; thực hiện rộng rãi và có hiệu quả các chủ trương, chính sách về đại đoàn kết toàn dân tộc, về công tác dân tộc, công tác tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài. Trong sách Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới (2015) [94], các tác giả đã phân tích 3 vấn đề chính: Cơ sở lý luận, thực tiễn về dân vận, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới; Chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng trong những năm thực hiện đường lối đổi mới – thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm; Quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới. Trong phần giải pháp, các tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp, trong đó đối với đồng bào DTTS, cần thực hiện những giải pháp cụ thể sau: Kiên trì nguyên tắc “Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng tiến bộ”; Không ngừng đổi mới và hoàn thiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; đổi mới phương thức quản lý, điều hành việc thực hiện các chương trình, dự án kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào DTTS; Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào DTTS; Chăm lo củng cố, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng đồng bào DTTS trong sạch, vững mạnh; Coi trọng công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ người DTTS; Làm tốt công tác bảo tồn, phát huy, phát triển văn hóa các DTTS; Giải quyết vấn đề dân tộc cần gắn liền với vấn đề tôn giáo; tham khảo kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới. Sách Xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận người DTTS trong thời kỳ mới (2016) [131] đã phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
  14. 11 Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân vận và xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận người DTTS; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ dân vận người DTTS qua 30 năm đổi mới. Trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm, các tác giả đưa ra những giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030. Công trình Công tác tư tưởng trong điều kiện hiện nay: Thực trạng, vấn đề đặt ra và giải pháp (2018) [88] là sản phẩm của Hội thảo lý luận lần thứ sáu giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân cách mạng Lào được tổ chức tại Viêng Chăn tháng 7/2018. Trong bài viết Tăng cường công tác tư tưởng trong điều kiện mới là nhiệm vụ chiến lược và cấp bách của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, tác giả Kikẹo Khảykhămphịthun – Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tuyên huấn Trung ương – đã khẳng định Đảng nhân dân cách mạng Lào coi công tác tư tưởng là công tác chiến lược và nhiệm vụ cấp bách. Một trong các nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách trong thời gian tới của Đảng là đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, báo cáo viên, nghiên cứu khoa học xã hội, chính trị, nghệ sĩ, nhà văn, ca sĩ, người phát ngôn, biên tập viên, … để có đủ năng lực tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước gắn với việc bảo vệ và phát triển đất nước trong giai đoạn mới một cách hiệu quả. Bài viết Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư tưởng, lý luận trong điều kiện mới, tác giả Phuthắc Thípthạnuxỏn – Trợ lý Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy viên Hội đồng Khoa học xã hội quốc gia Lào – đã chỉ ra kinh nghiệm của Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong việc lãnh đạo công tác tư tưởng, lý luận. Đó là Đảng tập trung củng cố tổ chức và nhân lực, lựa chọn người có năng lực, tài năng, đạo đức; củng cố chế độ, phương thức làm việc; tập huấn nâng cao trình độ, tọa đàm công tác chuyên môn cho cán bộ làm công tác tư tưởng, lý luận, đội ngũ phóng viên, biên tập viên, tác giả, nhà văn, nhà quảng cáo, báo cáo viên; xây dựng lớp cán bộ kế cận có chọn lọc để cử đi đào tạo ở trong và ngoài nước.
  15. 12 1.1.2. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác vận động quần chúng Trong sách Mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh (1997) [139], các tác giả đã phân tích: Những luận điểm chủ yếu của Hồ Chí Minh về Dân và Đảng, mối quan hệ giữa Đảng và Dân; Thực trạng và nguyên nhân tồn tại của mối quan hệ Đảng và Dân hiện nay; Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong thời kỳ mới. Theo các tác giả, nội dung chủ yếu mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh là: Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Dân là một trong những nhân tố quan trọng nhất tạo nên sức mạnh to lớn của Đảng; Đảng dựa vào Dân, Dân tin vào Đảng là nhân tố bảo đảm sự đúng đắn của đường lối và tạo nên cao trào cách mạng; Nêu cao vai trò lãnh đạo của Đảng để phát huy quyền làm chủ của nhân dân; Đưa đường lối của Đảng vào cuộc sống, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; Đảng cùng dân kiên quyết chống tệ nạn tham ô, lãng phí, quan liêu và các tệ nạn khác trong bộ máy của Đảng và Nhà nước. Nguyễn Thạc Hân trong sách Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận (1998) [79] đã làm rõ những quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung, phương thức dân vận, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước, chính quyền với quần chúng nhân dân… Đồng thời, tác giả đã phân tích sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận của Đảng, Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả William J.Duiker đã khái quát cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh trong cuốn sách “Ho Chi Minh a life” (2000) [31]. Dù không đưa ra những luận điểm cụ thể của Hồ Chí Minh về CTVĐQC nhưng tác giả đã đề cập đến một số nội dung về việc Hồ Chí Minh thực hiện các hoạt động vận động, tuyên truyền như: tham gia các hoạt động chính trị xã hội, câu lạc bộ Faubourg và luôn tích cực tranh luận, phát biểu; gửi Bản Yêu sách 8 điểm đến Hội nghị Verseille; viết báo, sách... Tác giả cho rằng chính Hồ Chí Minh đã tận tay đưa bản Yêu sách đó cho các thành viên chủ yếu của nghị viện và Tổng thống Pháp, cho các đoàn đại biểu Đồng minh. Bằng các mối quan hệ của mình, Hồ Chí Minh đã công bố bản Yêu sách trên báo Nhân đạo, phân phát hơn 6000 bản sao trên các đường phố Pari. Đặc biệt, trong Phần 4, tác giả đã đề cập chi tiết các hoạt động hướng dẫn cách thức vận động, tuyên truyền của Hồ Chí Minh cho các học viên lớp huấn luyện của Hội
  16. 13 Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Theo William J.Duiker, Hồ Chí Minh vừa là thầy giáo, vừa là cố vấn tinh thần, một người nghiêm khắc. Hồ Chí Minh dạy học viên cách ăn nói, phát biểu, cách thông cảm với nhân dân. Hoàng Quốc Bảo trong Học tập phương pháp tuyên truyền cách mạng Hồ Chí Minh (2006) [22] đã làm rõ nguồn gốc, các khái niệm và những đặc trưng cơ bản của phương pháp tuyên truyền Hồ Chí Minh. Tác giả phân tích 3 đặc trưng cơ bản trong phương pháp tuyên truyền Hồ Chí Minh gồm: tính khoa học và tính cách mạng, tính đại chúng và tính nghệ thuật, kết hợp giữa lời nói với hành động. Tác giả đã đánh giá, phân tích thực trạng phương pháp tuyên truyền của cán bộ tư tưởng cấp tỉnh và huyện, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm vận dụng phương pháp tuyên truyền Hồ Chí Minh để đổi mới phương pháp tuyên truyền của cán bộ tư tưởng cấp tỉnh, huyện của Đảng hiện nay, cụ thể: Đẩy mạnh việc nghiên cứu, học tập phương pháp tuyên truyền Hồ Chí Minh; Quán triệt sâu sắc sự thống nhất giữa lời nói và việc làm trong phương pháp tuyên truyền Hồ Chí Minh; Nâng cao năng lực trình độ, tạo điều kiện cho cán bộ tư tưởng cấp tỉnh, huyện vận dụng sáng tạo phương pháp tuyên truyền Hồ Chí Minh; Tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy, huyện ủy đối với việc vận dụng phương pháp tuyên truyền Hồ Chí Minh để đổi mới phương pháp tuyên truyền của đội ngũ cán bộ tư tưởng hiện nay. Sách Đồng chí Hồ Chí Minh của E. Cô bê lép (2010) [75] đã tái hiện một cách sinh động cuộc đời, sự nghiệp, nhân cách, phẩm chất đạo đức của Hồ Chí Minh. Đặc biệt, tác giả đã đề cập đến các hoạt động báo chí – một trong những cách thức được sử dụng để vận động quần chúng - của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Cô bê lép nhận định, thời gian ở Matxcơva, Nguyễn Ái Quốc tỏ rõ là một ký giả có tầm cỡ quốc tế. Anh viết nhiều, đặc biệt là cho Tạp chí “Thư tín Quốc tế” - cơ quan ngôn luận của Ban chấp hành Quốc tế cộng sản. Người lãnh đạo tạp chí này đã nhận xét Nguyễn Ái Quốc là một trong những cộng tác viên tích cực nhất của Tạp chí cho đến năm 1939 - năm Tạp chí đình bản. Tác giả Nguyễn Bá Quang trong sách Học tập và làm theo phong cách “Dân vận khéo” Hồ Chí Minh (2013) [126] đã phân tích những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận khéo; những tiêu chí về mô hình và điển hình dân
  17. 14 vận khéo ở một số cơ sở; đề xuất một số nội dung và phương pháp nhằm hiện thực hóa tư tưởng “Dân vận khéo” của Người trong giai đoạn hiện nay, đó là: thực hành dân chủ, nêu gương; cải cách thủ tục hành chính; thực hiện kỹ năng “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”; đổi mới công tác cán bộ dân vận. Tác giả khẳng định dân vận là công tác khoa học, nhưng cũng là nghệ thuật. Người cán bộ làm công tác dân vận phải có tâm và có tài. Phạm Duy Hoàng trong bài viết Nội dung, phương pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc theo tư tưởng Hồ Chí Minh (2018) [84] đã phân tích 2 nội dung cơ bản là: tất cả vì dân, thực hành dân chủ và đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng khối đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc và phương pháp bám sát thực tiễn, sâu sát cơ sở để có nội dung, phương pháp và hình thức vận động quần chúng phù hợp, hiệu quả. Theo tác giả, “óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm” là đòi hỏi đối với lực lượng Công an nhân dân khi tổ chức xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đối với những vùng dân tộc dân tộc, miền núi, cán bộ chiến sĩ phải thực hiện 4 cùng: cùng ăn, cùng ở, cùng làm, cùng nói tiếng dân tộc; 4 bám: bám thôn bản, bám dân, bám đối tượng, bám cán bộ cơ sở. Thực hiện phương châm dùng người thật, việc thật để vận động, theo phương thức địch tuyên truyền ở đâu ta vận động ngay đó bằng tiếng nói của những đối tượng chống đối sau khi được cảm hóa để vạch mặt kẻ xấu, không để người dân bị lừa bịp. Kỷ yếu Hội thảo khoa học “70 năm tác phẩm Dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh” (2019) [14] gồm nhiều bài viết đi sâu làm rõ 2 chủ đề: Tác phẩm Dân vận – Giá trị lý luận và thực tiễn; Tác phẩm Dân vận với công tác dân vận trong giai đoạn hiện nay. Trong chủ đề thứ nhất, các nhà khoa học đã phân tích những nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận: dân vận khéo, phương pháp dân vận, đội ngũ cán bộ dân vận, mối quan hệ giữa dân chủ và dân vận, tinh thần “nói đi đôi với làm”, những bài học mang giá trị trường tồn với cách mạng Việt Nam từ tác phẩm Dân vận. Tác giả Nguyễn Minh Tuấn trong bài viết “Quan điểm dân vận trong bài Dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh” cho rằng theo Hồ Chí Minh công tác dân vận là nhiệm vụ chiến lược của Đảng vì “dân vận khéo, việc gì cũng thành công”; công
  18. 15 tác dân vận là của cả hệ thống chính trị, tất cả cán bộ, đảng viên và nhân dân; công tác dân vận phải được tiến hành một cách đầy đủ, khoa học; cán bộ, đảng viên phải thực sự nêu gương. Tác giả Trần Minh Trưởng trong bài viết “Phương pháp dân vận qua bài báo Dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh” đã làm rõ 3 phương pháp sau: “lấy dân làm gốc”, “dân vận khéo” là phải biết phát huy dân chủ, phương pháp “nêu gương”. Phương pháp “lấy dân làm gốc” là phải tôn trọng nhân dân, làm lợi cho dân để dân hăng hái tham gia và ửng hộ cách mạng. Gốc rễ của tư tưởng “lấy dân làm gốc” là vấn đề quan hệ máu thịt, gắn bó giữa Đảng với dân như Hồ Chí Minh đã chỉ ra là không liên hệ chặt chẽ với dân nhất định thất bại. Phát huy dân chủ tức là phải để cho dân thực sự được “làm chủ” và “là chủ”, người cán bộ dân vận phải khiêm tốn học hỏi nhân dân, thành thực lắng nghe sự góp ý, phê bình của nhân dân. “Nêu gương” là một trong những phương pháp vận động nhân dân hữu hiệu nhất. Đảng viên, cán bộ lãnh đạo, đặc biệt là cán bộ trực tiếp làm công tác dân vận phải là tấm gương nói đi đôi với làm, nói ít làm nhiều, nói được làm được, chưa làm được thì chưa nói. Cán bộ, đảng viên càng giữ chức vụ cao càng phải hết sức nêu gương, tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống mọi lúc, mọi nơi. Trong bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong tác phẩm Dân vận”, tác giả Hoàng Phúc Lâm làm rõ lực lượng phụ trách công tác dân vận theo Hồ Chí Minh là tất cả cán bộ chính quyền, cán bộ đoàn thể và hội viên của các tổ chức nhân dân. Tác giả phân tích: yêu cầu Hồ Chí Minh đặt ra đối với cán bộ làm công tác dân vận là “óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm”. Đây vừa là tiêu chuẩn của cán bộ dân vận, vừa là phương pháp thực hiện có hiệu quả công tác dân vận. Trên cơ sở những tiêu chuẩn này, để đáp ứng với yêu cầu của giai đoạn hiện nay, đội ngũ cán bộ dân vận phải có uy tín cao, thuyết phục giỏi và khéo tuyên truyền. Nhóm tác giả Hồ Trọng Hoài - Nguyễn Anh Tuấn trong bài viết “Về mối quan hệ giữa dân chủ và dân vận qua tác phẩm Dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh” đã làm rõ các luận điểm của Hồ Chí Minh: dân chủ là cơ sở lý luận, định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0