intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:201

48
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kế toán "Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam" trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ; Xây dựng giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của KTNB; Thực trạng về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hiệu lực của KTNB tại các NHTM Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- NGUYỄN THỊ HẢI HÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN Hà Nội, năm 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- NGUYỄN THỊ HẢI HÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích Mã sô: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Hương Liên 2. TS. Đoàn Thanh Nga Hà Nội, năm 2022
  3. i LỜI CAM KẾT Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng những nội dung trong Luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Hải Hà
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM KẾT ...............................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ v DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 1.2. Tổng quan nghiên cứu về tính hiệu lực của KTNB và các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của KTNB ......................................................................... 3 1.2.1. Tính hiệu lực của KTNB ................................................................................ 3 1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của Kiểm toán nội bộ .............................................................................................................. 12 1.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................. 21 1.4. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 22 1.5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 23 1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 23 1.7. Kết cấu của luận án........................................................................................... 23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 26 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ VÀ TÍNH HIỆU LỰC CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ ............................................................................. 27 2.1. Những vấn đề cơ bản về KTNB ....................................................................... 27 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của KTNB ................................................ 27 2.1.2. Định nghĩa, đặc điểm và phạm vi của KTNB .............................................. 28 2.1.3. Vai trò của Kiểm toán nội bộ trong tổ chức ................................................. 30 2.1.4. Quy trình kiểm toán nội bộ ........................................................................... 34 2.1.5. Khuôn khổ thực hành nghề nghiệp của KTNB ............................................ 38 2.1.6. Sự khác biệt, mối quan hệ giữa Kiểm toán nội bộ và Kiểm toán độc lập .... 40 2.1.7. Điều lệ (Quy chế) Kiểm toán nội bộ (IA charter) ........................................ 43 2.2. Tính hiệu lực của Kiểm toán nội bộ ................................................................ 44 2.2.1. Khái niệm tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ.............................................. 44 2.2.2. Đo lường và đánh giá tính hiệu lực của KTNB ............................................ 46 2.3. Các lý thuyết vận dụng nghiên cứu tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ ...... 48 2.3.1. Lý thuyết đại diện ......................................................................................... 48 2.3.2. Lý thuyết dựa trên nguồn lực ....................................................................... 51
  5. iii 2.3.3. Lý thuyết thể chế .......................................................................................... 53 2.3.4. Lý thuyết dự phòng....................................................................................... 56 2.3.5. Phối hợp các lý thuyết trong nghiên cứu kiểm toán nội bộ .......................... 58 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 62 CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 63 3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu ......................................................................... 63 3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu ......................................................................... 64 3.3. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................. 67 3.3.1. Phương pháp suy diễn .................................................................................. 67 3.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia ...................................................... 67 3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................................. 74 3.4.1. Thiết kế bảng hỏi .......................................................................................... 74 3.4.2. Phương pháp lựa chọn mẫu .......................................................................... 75 3.4.3. Quá trình thu thập dữ liệu ............................................................................. 76 3.4.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ..................................................................... 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 82 CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN TÍNH HIỆU LỰC CỦA KTNB TẠI CÁC NHTMVN ............................................. 83 4.1. Tổng quan về kiểm toán nội bộ tại các NHTM Việt Nam ............................. 83 4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển kiểm toán nội bộ tại Việt Nam ................. 83 4.1.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm toán nội bộ tại các NHTM Việt Nam ... 84 4.1.3. Đặc điểm của Kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại Việt Nam ... 86 4.2. Kết quả khảo sát về tính hiệu lực và các nhân tố ảnh hưởng tính hiệu lực của KTNB tại NHTMVN......................................................................................... 92 4.2.1. Tính hiệu lực của KTNB tại NHTMVN....................................................... 92 4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các NHTM Việt Nam theo các nhóm ngân hàng .......................................................... 94 4.3. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của KTNB tại các NHTMVN ...............................................................................................................103 4.3.1. Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ...........103 4.3.2. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) ......110 4.3.3. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA)....113 4.3.4. Kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu .........................116 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..........................................................................................122 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ ..........................................123
  6. iv 5.1. Kết luận ............................................................................................................123 5.1.1. Tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các NHTMVN ..............................123 5.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của KTNB tại các NHTMVN ..123 5.2. Các khuyến nghị nâng cao tính hiệu lực của KTNB trong các NHTM Việt Nam .........................................................................................................................127 5.2.1. Nâng cao nguồn lực của Kiểm toán nội bộ ................................................127 5.2.2. Đẩy mạnh sự hỗ trợ của các nhà quản lý với KTNB .................................128 5.2.3. Tăng cường tính độc lập của Kiểm toán nội bộ .........................................129 5.2.4. Đảm bảo vận hành tốt các hoạt động của KTNB .......................................130 5.2.5. Duy trì mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập .............131 5.2.6. Tích cực sử dụng KTNB trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .......132 5.2.7. Các giải pháp khác......................................................................................133 5.3. Những đóng góp mới của luận án ..................................................................135 5.3.1. Về mặt lý luận ............................................................................................135 5.3.2. Về mặt thực tiễn .........................................................................................135 5.4. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................136 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ..........................................................................................137 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................................138 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................139 PHỤ LỤC ...................................................................................................................151
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CAE Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ DN Doanh nghiệp ERM Khung quản lý rủi ro doanh nghiệp HĐQT Hội đồng quản trị IIA Viện kiểm toán nội bộ quốc tế ISPPIA Chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ quốc tế KSNB Kiểm soát nội bộ KTNB Kiểm toán nội bộ KTV Kiểm toán viên KTVNB Kiểm toán viên nội bộ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàn thương mại NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBKT Ủy ban kiểm toán
  8. vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp ứng dụng các lý thuyết nền tảng để chọn biến trong nghiên cứu tính hiệu lực của KTNB................................................................................................. 60 Bảng 3.1. Nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực KTNB .......................... 68 Bảng 3.2. Quy mô KTNB trong ngân hàng khảo sát .................................................... 78 Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả về tính hiệu lực của KTNB ..................................... 93 Bảng 4.2. Kết quả thống kê mô tả của nhân tố năng lực của KTNB ............................ 94 Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả của nhân tố tính độc lập của KTNB ....................... 96 Bảng 4.4. Kết quả thống kê mô tả các hoạt động của KTNB ....................................... 98 Bảng 4.5. Kết quả thống kê mô tả của nhân tố sự hỗ trợ của nhà quản lý đối với KTNB...... 99 Bảng 4.6. Kết quả thống kê mô tả của nhân tố sử dụng kiểm toán nội bộ trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .......................................................................................101 Bảng 4.7. Kết quả thống kê mô tả của nhân tố mối quan hệ giữa KTNB với kiểm toán độc lập..........................................................................................................................102 Bảng 4.8. Kết quả Cronbach’s Alpha Nhân tố nguồn lực của KTNB ........................103 Bảng 4.9. Kết quả Cronbach’s Alpha Nhân tố tính độc lập của KTNB......................104 Bảng 4.10. Kết quả Cronbach’s Alpha Nhân tố các hoạt động của KTNB ................105 Bảng 4.11. Kết quả Cronbach’s Alpha Nhân tố sự hỗ trợ của các nhà quản lý đến KTNB. 107 Bảng 4.12. Kết quả Cronbach’s Alpha Nhân tố sử dụng kiểm toán nội bộ trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .......................................................................................108 Bảng 4.13. Kết quả Cronbach’s Alpha Nhân tố mối quan hệ giữa KTNB với kiểm toán độc lập ..................................................................................................................109 Bảng 4.14. Kết quả Cronbach’s Alpha tính hiệu lực của KTNB ................................110 Bảng 4.15. Kết quả kiểm định KMO and Bartletl's Test của mô hình CFA ...............111 Bảng 4.16. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Pattern Matrix) ..............................111 Bảng 4.17. So sánh độ phù hợp của mô hình trước và sau khi hiệu chỉnh..................114 Bảng 4.18. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của KTNB ....117 Bảng 4.19. So sánh và tính toán sai khác giữa mô hình khả biến và mô hình bất biến ......... 121 Bảng 5.1. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ......................................................124 Bảng 5.2. Khó khăn và mong muốn của kiểm toán nội bộ trong NHTM ...................133
  9. vii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của KTNB ................................... 65 Hình 3.2. Mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng tới tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các NHTM Việt Nam .......................................................................................... 67 Hình 3.3. Phân tích vị trí việc làm đối tượng khảo sát .................................................. 77 Hình 3.4. Khu vực khảo sát ........................................................................................... 77 Hình 4.1. Mô hình quản lý Ngân hàng TMCP Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) ................................................................................... 90 Hình 4.2. Mô hình quản lý Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ......... 91 Hình 4.3. Mô hình quản lý Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBB) ................................. 92 Hình 4.4. Mô hình CFA của nghiên cứu sau khi hiệu chỉnh .......................................115 Hình 4.5. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới tính hiệu lực của KTNB .....................116 Hình 4.6. Mô hình khả biến về Tính hiệu lực kiểm toán nội bộ của NHTMNN và NHTMCP.....................................................................................................................119 Hình 4.7. Mô hình bất biến về Tính hiệu lực kiểm toán nội bộ của NHTMNN và NHTMCP.....................................................................................................................120 Hình 5.1. Mô hình nhân tố ảnh hưởng tới tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ ...........125
  10. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, kiểm toán nội bộ đã có những thay đổi đáng kể nhằm tạo nhiều giá trị gia tăng hơn nữa cho tổ chức. Theo truyền thống, vai trò của KTNB tập trung vào đảm bảo tính tuân thủ, kiểm soát tài chính và bảo vệ tài sản. Tuy vậy, sau các vụ bê bối tài chính doanh nghiệp những năm 2000, nhiều cải cách (Đạo luật Sarbanes-Oxley 2002; Bộ luật kết hợp 2003; OECD 2004; IFAC 2006) đã nêu cao trách nhiệm của KTNB trong việc tăng cường cơ chế quản trị công ty. Do đó, KTNB đã trở thành nguồn tạo ra giá trị nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý, kiểm soát và quản trị rủi ro (Bou-Raad 2000; Roth 2003; Hass et al. 2006; Cohen et al. 2010). Thông qua vai trò mở rộng, kiểm toán nội bộ đã trở thành một cơ chế giám sát thiết yếu trong quản trị công ty cùng với kiểm toán viên độc lập, ủy ban kiểm toán và ban điều hành (Gramling et al. 2004). Mục đích của KTNB là hỗ trợ tổ chức đạt được các mục tiêu của mình (Roth, 2003; Hass et al., 2006). Cùng với sự chuyển đổi chức năng của kiểm toán nội bộ, một khái niệm mới bắt đầu được quan tâm đặc biệt trong các nghiên cứu về kiểm toán, đó là tính hiệu lực (effectiveness – một số tài liệu dịch là tính hữu hiệu) của KTNB. Theo hướng dẫn của IIA ban hành vào 12/2010, tính hiệu lực là “mức độ đạt được (bao gồm cả chất lượng) các mục tiêu đã thiết lập”. Như vậy, tính hiệu lực là một thách thức, một điều kiện tiên quyết để chức năng KTNB trở thành thành phần quan trọng của quản trị công ty hiệu quả. Do đó, rất cần thiết phải làm rõ khái niệm về tính hiệu lực của KTNB và xác định các nhân tố quan trọng góp phần tạo ra “giá trị gia tăng” của KTNB. Đặc biệt, đối tượng được nghiên cứu hướng đến là kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng – tổ chức đóng vai trò quan trọng trong mọi nền kinh tế khi họ nắm giữ tiền tiết kiệm của công chúng, cung cấp phương tiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ, tài trợ cho sự phát triển của kinh doanh và thương mại (Siddiqui & Podder, 2002), đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Theo số liệu thống kê từ Chương trình Tài trợ của Chính phủ Liên bang Canada, có tới 50 triệu đô la trong số 338 triệu đô la bị thất thoát do phân bổ cho các hồ sơ vay vốn ảo (Neu et al., 2013). Tại Việt Nam, theo thống kê số liệu từ báo cáo tài chính quý II/2021 của 274 ngân hàng (có công bố thông tin nợ xấu), tổng dư nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) đến thời điểm 31/12/2020 ở mức hơn 54.145 tỷ đồng, tăng 11,2% so với cuối năm 2019. Top 10 ngân hàng nhiều nợ nhóm 5 nhất gồm BIDV, VietinBank, Sacombank, Vietcombank, SHB, VPBank, Eximbank,
  11. 2 Liên Việt Post Bank, Kiên Long bank và VIB. Dư nợ có khả năng mất vốn của 10 ngân hàng trên lên tới 44.156 tỷ đồng, chiếm 81,5% tổng nợ nhóm 5 của 24 ngân hàng được thống kê. Các ngân hàng thương mại có quy mô tài sản nhỏ hơn nhưng nợ nhóm 4, nhóm 5 tăng khá cao như: SHB nợ nhóm 5 tăng 29%; HDBank nợ nhóm 5 tăng 31%; ABBank nợ nhóm 5 tăng 40% hay Ngân hàng Nam Á nợ nhóm 5 cũng tăng tới 100%; PGBank nợ nhóm 4 tăng 100%; Vietbank nợ nhóm 4 tăng 100% (Trần Trọng Triết, 2021). Những trường hợp này làm nổi bật mối quan tâm ngày càng tăng đối với năng lực quản trị rủi ro và vai trò trọng yếu của kiểm toán nội bộ trong việc bảo toàn vốn và phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh kinh doanh mới có nhiều biến động và rủi ro, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, hoạt động quản lý chặt chẽ từ Ngân hàng trung ương và chính phủ đã khiến hầu hết các tổ chức tài chính, đặc biệt là các ngân hàng, phải nỗ lực tối đa để đạt được sự cân bằng giữa quản lý rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận và tuân thủ các quy định khắt khe trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Như vậy, chức năng KTNB có đóng góp thực sự cho các NHTMVN đạt được sự cân bằng này không? Tính hiệu lực của KTNB tại các NHTMVN trên thực tế đạt được ở mức độ nào so với kỳ vọng của các nhà quản lý? Nhân tố nào ảnh hưởng đến tính hiệu lực của KTNB tại các NHTMVN? Qua tổng quan các nghiên cứu trong nước và nước ngoài về tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ cho thấy các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các tổ chức thuộc khu vực công, trong khi các nghiên cứu cho khu vực tư nhân còn rất hạn chế. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về KTNB nói chung và KTNB trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng chủ yếu bàn về hệ thống kiểm soát nội bộ và chức năng kiểm toán nội bộ, mà chưa có nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm trên cơ sở xây dựng mô hình và kiểm định các nhân tố có ảnh hưởng đến tính hiệu lực của KTNB. Các bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các khía cạnh như: Sự thay đổi cần thiết của kiểm toán nội bộ tại Việt Nam; định hướng kiểm toán nội bộ trên cơ sở rủi ro; đánh giá tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại. Như vậy, xuất phát từ tầm quan trọng trong thực tiễn về tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam và khoảng trống nghiên cứu về tính hiệu lực của KTNB, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” cho luận án tiến sỹ của mình. Đề tài sẽ có những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn, như: giúp các nhà quản lý ngân hàng nhận diện được nhân tố nào đóng góp vào tính hiệu lực của KTNB, từ đó tăng cường hơn nữa chức năng KTNB, hướng đến việc
  12. 3 cải thiện năng lực quản trị công ty trong ngân hàng, nâng cao hiệu suất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tăng trưởng bền vững trong môi trường kinh doanh nhiều biến động. 1.2. Tổng quan nghiên cứu về tính hiệu lực của KTNB và các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của KTNB 1.2.1. Tính hiệu lực của KTNB 1.2.1.1. Đo lường tính hiệu lực của KTNB tại các tổ chức tín dụng Xuất phát từ 2 quan điểm đánh giá về tính hiệu lực (phía cung và phía cầu), cho đến nay, các công trình nghiên cứu chỉ ra 2 cách tiếp cận chính để đo lường và đánh giá tính hiệu lực của KTNB. Theo phương pháp tiếp cận thứ nhất, tính hiệu lực của KTNB được xác định bởi sự phù hợp giữa kiểm toán và một số tiêu chuẩn phổ quát ngoại suy từ các đặc tính của nó (White, 1976). Từ cách tiếp cận này, Sawyer (1988) đã đưa ra năm tiêu chuẩn KTNB: sự phụ thuộc lẫn nhau, trình độ chuyên môn, phạm vi công việc, việc thực hiện công việc kiểm toán và quản lý của bộ phận KTNB. Cùng cách tiếp cận này còn có Anderson (1983) và Glazer và Jaenike (1980). Cách tiếp cận thứ hai, theo các lập luận của Ransan (1955) và Albrecht và các cộng sự (1988), tính hiệu lực của KTNB không phải là vấn đề có thể tính toán, nhưng được xác định bởi các đánh giá chủ quan của các nhà quản lý. Cách tiếp cận này đòi hỏi sự phát triển các thang đo một cách có hệ thống và hợp lý để đánh giá hiệu lực của KTNB (Schneider 1984, Dittenhofer 2001). Dưới đây là một số công trình nghiên cứu thực nghiệm được lựa chọn để tìm hiểu về cách thức đo lường tính hiệu lực và các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của KTNB. Các công trình này được lựa chọn để tham khảo vì có thời gian nghiên cứu phù hợp với giai đoạn chuyển đổi chức năng của KTNB (kể từ 2010), bên cạnh đó mục tiêu và phương pháp nghiên cứu có sự gần gũi với đề tài luận án. Nghiên cứu của Aaron Cohen và Gabriel Sayag (2010) Với biến phụ thuộc tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ, do không có thang đo trong những nghiên cứu trước đó, các tác giả đã tự phát triển thang đo của mình bằng cách sử dụng 84 khoản mục đánh giá tính hiệu lực kiểm toán nội bộ của Ziegenfuss (2000) – được xây dựng dựa trên Mạng lưới thông tin kiểm toán toàn cầu của IIA (the IIA’s Global Auditing Information Network) làm điểm khởi đầu. Các mục này được phân chia thành 4 loại: môi trường kiểm toán, đầu vào, quy trình và đầu ra. Để giảm bớt số khoản mục và phù hợp hơn với môi trường đang nghiên cứu, các tác giả đã tiến
  13. 4 hành phỏng vấn 10 nhà quản lý cấp cao cũng như lãnh đạo các tổ chức công ở Israeli. Sau khi phỏng vấn, các tác giả rút ra 37 khoản mục cuối cùng, thể hiện dưới dạng câu hỏi để thực hiện khảo sát diện rộng trong bước tiếp theo. 37 khoản mục được tác giả phân thành 3 nhóm: (i) chất lượng kiểm toán; (ii) đánh giá của các đơn vị được kiểm toán và (iii) đóng góp của kiểm toán nội bộ. Sau khi được đưa ra dưới dạng các nhận định, tất cả các khoản mục này đều được đo lường theo thang đo 4 điểm: 1 = Hoàn toàn không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Đồng ý; 4 = Hoàn toàn đồng ý, sau đó sử dụng điểm trung bình để xem xét từng nhân tố. Với các biến độc lập, tác giả thu thập dữ liệu từ kiểm toán nội bộ trong các tổ chức, do đó, biến độc lập thể hiện nhận thức của kiểm toán nội bộ với các biến được đưa ra. Ngoài biến khu vực kinh tế được gán bằng 1 nếu là khu vực công, bằng 0 nếu là khu vực tư nhân thì các biến còn lại đều sử dụng thang điểm 4: 1 = Hoàn toàn không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Đồng ý; 4 = Hoàn toàn đồng ý để đánh giá các khoản mục nhận định được đưa ra. Cuối cùng, sau khi đo lường biến phụ thuộc và biến độc lập, tác giả tiến hành phân tích hồi quy để kiểm tra toàn diện tính chính xác của các giả thuyết nghiên cứu. Tác giả lưu ý rằng mô hình hồi quy này đã giải thích 55% biến phụ thuộc – tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ, tức còn 45% tính hiệu lực kiểm toán nội bộ phụ thuộc vào các yếu tố khác ngoài mô hình. Nghiên cứu của Jayalakshmy Ramachandran và cộng sự (2012) Nghiên cứu của Jayalakshmy Ramachandran và cộng sự (2012) đã áp dụng mô hình các nhân tố ảnh hưởng của Arena và Azzone (2009) để đo lường hiệu lực kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại Tanzania. Lý giải về việc áp dụng mô hình của Arena và Azzone (2009), tác giả nhận định: Thứ nhất, so với các mô hình khác, mô hình này phù hợp hơn vì đây là mô hình gần như mới nhất tại thời điểm đó và giúp mở rộng cách tiếp cận ra khỏi phạm vi truyền thống của kiểm toán nội bộ, bao gồm cả hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả. Thứ hai, mô hình thừa nhận một thực tế là đôi khi cá nhân có những mối quan tâm khác với mục tiêu của tổ chức, và điều này gây ra mâu thuẫn lợi ích giữa các bên liên quan, đồng thời thừa nhận các vấn đề đại diện phát sinh từ mối quan hệ đại diện trong tổ chức. Theo cách đo lường này, tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ được đo lường dựa trên ba khía cạnh:
  14. 5 - Đo lường quy trình - dựa trên đánh giá chất lượng các thủ tục kiểm toán, như: mức độ tuân thủ chuẩn mực KTNB của IIA, khả năng lập kế hoạch, thực hiện, tuyên truyền kết quả kiểm toán; - Đo lường đầu ra (output): khả năng đáp ứng nhu cầu, mức độ hài lòng của đơn vị được kiểm toán và tỷ lệ các khuyến nghị KTNB được thực hiện; - Đo lường kết quả đạt được (outcome): tác động của đầu ra đến quy trình kiểm toán, đóng góp của KTNB vào hiệu quả hoạt động của tổ chức, vai trò của KTNB trong việc tránh thất bại công ty. Về phương pháp nghiên cứu, tác giả thực hiện thu thập dữ liệu thông qua bảng hỏi, điều tra các đối tượng khác nhau trong các ngân hàng thương mại ở Tanzania. Tác giả cũng đo lường các biến số của mình theo thang đo Likert 5 bậc: 1 - Hoàn toàn đồng ý --> 5 - Hoàn toàn không đồng ý, và sử dụng mô hình hồi quy để giải thích mối quan hệ giữa tính hiệu lực của KTNB với các biến độc lập. Nghiên cứu của Abdulaziz Alzeban (2014) Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của kiểm toán nội bộ (IAE) ở Saudi Arabia. Dữ liệu được lấy từ 203 nhà quản lý và 239 kiểm toán viên nội bộ từ 79 tổ chức khu vực công của Saudi Arabia. Tác giả đo lường tính hiệu lực của KTNB dựa trên chất lượng của chức năng kiểm toán dưới góc nhìn của các đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là các nhà quản lý của các bộ phận được kiểm toán. Trong đó, chức năng kiểm toán bao gồm: khả năng lập kế hoạch, nâng cao năng suất của công ty, đánh giá kết quả đạt được so với các mục tiêu đặt ra, việc thực hiện các khuyến nghị của KTNB, đánh giá và cải thiện quản lý rủi ro, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và đưa ra các đề xuất để cải thiện hoạt động tổ chức. Với các biến độc lập, mỗi biến tác giả đưa ra 5 chỉ tiêu cụ thể, người được khảo sát bày tỏ quan điểm thông qua nêu ý kiến về các câu hỏi trong bảng khảo sát thông qua thang Likert 5 bậc: 1 - Hoàn toàn không đồng ý --> 5 - Hoàn toàn đồng ý. Tiếp theo, tác giả sử dụng phân tích hồi quy bội (Multiple regression analysis) để kiểm tra mối liên quan giữa IAE và năm yếu tố chính, cụ thể: IAE = b0 + b1 COMP + b2 SIZE + b3 RELEX + b4 MSUP + b5 IND + ei Trong đó: IAE: tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ COMP: năng lực của bộ phận kiểm toán nội bộ
  15. 6 SIZE: quy mô – số lượng kiểm toán viên nội bộ RELEX: mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập MSUP: sự hỗ trợ của các nhà quản lý đối với kiểm toán nội bộ IND: tính độc lập của bộ phận kiểm toán nội bộ Nghiên cứu của Adhista Cahya Mustika (2015) Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết dự phòng (contingency theory). Badara và Saidin (2014) đã đề cập đến lý thuyết dự phòng như một phương pháp có thể giúp các nhà nghiên cứu giải thích về một hiện tượng theo sơ đồ, hoặc giải thích mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều biến. Trong nghiên cứu này, tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ là một mục tiêu cần vượt qua. Để kiểm toán nội bộ có tính hiệu lực, cần chú ý đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến nó. Tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ phụ thuộc vào các biến độc lập, bao gồm năng lực kiểm toán nội bộ, tính độc lập của kiểm toán viên nội bộ, sự hỗ trợ của đơn vị được kiểm toán đối với hoạt động kiểm toán nội bộ và mối quan hệ kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán độc lập. Cụ thể mô hình như sau: Y’ = a + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 + e Trong đó: Y’: tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ X1: năng lực của bộ phận kiểm toán nội bộ, được đo lường bởi trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc và thời gian tham gia đào tạo của kiểm toán viên. X2: tính độc lập của bộ phận kiểm toán nội bộ, được xem xét trong phạm vi công việc, trong mối quan hệ với đơn vị được kiểm toán, quyền được tiếp cận không giới hạn với toàn bộ các phòng ban và nhân viên, và sự can thiệp của các đơn vị được kiểm toán đối với hoạt động của kiểm toán nội bộ. X3: sự hỗ trợ của đối tượng được kiểm toán tới KTVNB, được đo lường bởi sự hỗ trợ giúp kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ, mức độ cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu và chấp nhận và thực hiện các đề xuất do kiểm toán nội bộ đưa ra. X4: Mối quan hệ giữa kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập, xem xét thông qua thái độ đối với kiểm toán viên độc lập, mức độ phối hợp, thảo luận về lợi ích các bên, về kế hoạch kiểm toán, mức độ kiểm toán độc lập phụ thuộc vào công việc của kiểm toán nội bộ và tần suất các cuộc họp. Nghiên cứu thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi, thu được phản hồi từ 33 kiểm toán viên nội bộ đến từ Cơ quan thanh tra tỉnh Java, Indonesia. Kết quả cho thấy hiệu
  16. 7 quả kiểm toán nội bộ có thể đạt được thông qua việc tăng năng lực kiểm toán nội bộ, tính độc lập và mối quan hệ mạnh mẽ giữa kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán độc lập. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho thấy sự hỗ trợ từ các đơn vị được kiểm toán không ảnh hưởng đến hiệu lực kiểm toán nội bộ. Các biến độc lập trong mô hình đã giải thích được 62.5% sự biến thiên của biến phụ thuộc – tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ. Nghiên cứu của Hella Dellai và Mohamed Ali Brahim Omri (2016) Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực kiểm toán nội bộ trong bối cảnh Tunisia. Dữ liệu được thu thập từ các câu trả lời cho một bảng câu hỏi gửi đến giám đốc kiểm toán của 148 tổ chức (ngân hàng, bảo hiểm, tổ chức tài chính) có bộ phận kiểm toán nội bộ tại Tunisia. Phân tích hồi quy bội kiểm tra mối liên quan giữa hiệu quả của chức năng kiểm toán nội bộ và 7 biến độc lập: IAE = β0 + β1COMP + β2IND + β3OBJ + β4OUTS + β5TMS + β6MTG + β7SEC + ε Trong đó: IAE: tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ COMP: năng lực của bộ phận kiểm toán nội bộ IND: tính độc lập của bộ phận kiểm toán nội bộ OBJ: tính khách quan của kiểm toán viên nội bộ OUTS: có thuê ngoài bộ phận kiểm toán nội bộ hay không TMS: sự hỗ trợ của các nhà quản lý cấp cao MTG: Giám đốc kiểm toán nội bộ có tham gia vào đào tạo nội bộ không SEC: khu vực kinh doanh của doanh nghiệp, khu vực công hay DN tư nhân Trong đó, tác giả đánh giá tổng thể biến phụ thuộc - tính hiệu lực của KTNB dựa trên các khía cạnh: tuân thủ với CMKTNB, việc lập kế hoạch KTNB, phát hành báo cáo KTNB, thực hiện các khuyến nghị của KTNB, và đánh giá, cải thiện hệ thống kiểm soát, chu trình quản lý rủi ro và quản trị doanh nghiệp. Còn với các biến độc lập, một số biến được đo lường bằng thang đo nhị phân như: lĩnh vực hoạt động (công hay tư), thuê ngoài kiểm toán nội bộ (có hay không), tính độc lập của kiểm toán nội bộ (có báo cáo đồng thời lên các nhà quản lý cấp cao và ủy ban kiểm toán hay không), một số biến còn lại được đo theo thang Likert 5 bậc: 1 - Hoàn toàn không đồng ý --> 5 - Hoàn toàn đồng ý, dựa trên các nhận định tác giả đưa ra trong bảng khảo sát
  17. 8 1.2.1.2. Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của KTNB Tìm kiếm và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hiệu lực của KTNB là một nội dung lớn và hấp dẫn của lĩnh vực này. Mục đích của các nghiên cứu này nhằm chỉ ra những nhân tố nào có sức ảnh hưởng lớn đến tính hiệu lực của KTNB để các nhà quản lý hay người hành nghề có những điều chỉnh hành vi hay tìm cách khai thác các nhân tố này để nâng cao tính hiệu lực của KTNB. Dưới đây là một số nghiên cứu cụ thể được lựa chọn. Dựa trên một nghiên cứu điển hình về một cơ sở giáo dục đại học khu vực công lớn ở Ethiopia, Mihret & Yismaw (2007) đã xem xét các nhân tố: chất lượng kiểm toán nội bộ, sự hỗ trợ của nhà quản lý, cách thiết lập tổ chức, các thuộc tính của đối tượng được kiểm toán và mối quan hệ giữa các nhân tố này đến hiệu lực kiểm toán nội bộ như thế nào. Các phát hiện của nghiên cứu nhấn mạnh rằng hiệu lực của kiểm toán nội bộ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi chất lượng kiểm toán nội bộ và sự hỗ trợ của nhà quản lý, trong khi cách thiết lập tổ chức và các thuộc tính của bên được kiểm toán không có tác động mạnh mẽ đến tính hiệu lực. Nghiên cứu khám phá của Cohen & Sayag (2010) nhằm xây dựng một khái niệm về tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong các tổ chức. Họ đã phát triển một thang đo để đo lường hiệu lực của kiểm toán nội bộ và một mô hình về các nhân tố ảnh hưởng. Một trăm lẻ tám tổ chức của Israel sử dụng kiểm toán nội bộ đã tham gia vào nghiên cứu (tỷ lệ phản hồi 37%). Dữ liệu về tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ được thu thập từ những người quản lý của tổ chức và dữ liệu về các nhân tố ảnh hưởng từ kiểm toán viên nội bộ của họ. Các phát hiện cho thấy các đặc tính tâm lý tốt cho thang đo được phát triển trong nghiên cứu này. Các phân tích tương quan và hồi quy cho thấy sự hỗ trợ từ lãnh đạo cao nhất là nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu lực của kiểm toán nội bộ, với một số tác động cũng được tìm thấy đối với tính độc lập về mặt tổ chức của kiểm toán nội bộ. Tác động của các nhân tố dự đoán là nhất quán giữa khu vực công và khu vực tư nhân. Mô hình nghiên cứu đã giải thích một lượng lớn phương sai về hiệu quả kiểm toán nội bộ. Hailemariam (2014) đã nghiên cứu các nhân tố quyết định hiệu lực kiểm toán nội bộ trong các văn phòng khu vực công Ethiopia được lựa chọn. Cuộc điều tra đã được tập trung vào 15 văn phòng khu vực công được lựa chọn có chủ đích, dự kiến sẽ đại diện cho tất cả các lĩnh vực khác nhau. Các nhóm quản lý và kiểm toán viên nội bộ của văn phòng khu vực công được lựa chọn là nguồn cung cấp dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu thông qua các bảng câu hỏi được xây dựng. Ngoài ra, phát hiện của nghiên cứu này là chỉ ra các ảnh hưởng liên quan trực tiếp giữa nhận thức của ban lãnh đạo, sự hỗ trợ của ban lãnh đạo, tính độc lập về tổ chức của kiểm
  18. 9 toán viên nội bộ, đội ngũ kiểm toán viên nội bộ có năng lực và sự hiện diện của điều lệ kiểm toán nội bộ đã được phê duyệt với tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ của quản lý khu vực công. Theo kết quả hồi quy, Sự hỗ trợ từ nhà quản lý, Sự tồn tại của đội ngũ nhân viên kiểm toán nội bộ đầy đủ và có năng lực, và sự sẵn có của Điều lệ kiểm toán nội bộ được phê duyệt đã góp phần tích cực cho hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong khu vực công. Hai biến còn lại: nhận thức của ban quản lý đối với lợi ích từ kiểm toán nội bộ và tổ chức độc lập với kiểm toán viên nội bộ có quan hệ thuận chiều với hiệu lực kiểm toán nội bộ nhưng đóng góp của họ đối với hiệu lực kiểm toán nội bộ là không có ý nghĩa thống kê. Tất cả năm biến độc lập này đã giải thích được 55,10% biến thiên của biến phụ thuộc - tính hiệu lực kiểm toán nội bộ trong các cơ quan khu vực công. Mustika (2015) đã kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực của kiểm toán nội bộ, bao gồm năng lực của kiểm toán viên nội bộ, tính độc lập của kiểm toán viên nội bộ, sự hỗ trợ của bên được kiểm toán đối với hoạt động kiểm toán nội bộ và mối quan hệ của kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán bên ngoài. Sử dụng cơ quan kiểm toán nội bộ ở tỉnh Java, Indonesia, nhà nghiên cứu nhận thấy rằng hiệu lực kiểm toán nội bộ có thể đạt được thông qua việc nâng cao năng lực kiểm toán nội bộ, tính độc lập và mối quan hệ bền chặt giữa kiểm toán viên nội bộ và bên ngoài. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho thấy rằng sự hỗ trợ của bên được kiểm toán không ảnh hưởng đến hiệu lực kiểm toán nội bộ. Dellai & Omri (2016) đã kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong bối cảnh Tunisia. Dữ liệu được thu thập từ các câu trả lời cho một bảng câu hỏi gửi cho Trưởng bộ phận KTNB của 148 tổ chức Tunisia. Phân tích hồi quy bội kiểm tra mối liên hệ giữa tính hiệu lực của kiểm toán nội bộ và sáu nhân tố chính. Kết quả cho thấy hiệu lực của kiểm toán nội bộ bị ảnh hưởng bởi: tính độc lập của kiểm toán nội bộ, tính khách quan của kiểm toán viên nội bộ, sự hỗ trợ của ban lãnh đạo đối với kiểm toán nội bộ, việc sử dụng chức năng kiểm toán nội bộ làm cơ sở đào tạo quản lý và lĩnh vực của tổ chức. Nghiên cứu đã cung cấp thông tin hữu ích cho các học viên và các học giả quan tâm đến việc xác định các nhân tố quyết định hiệu lực của kiểm toán nội bộ ở các nước đang phát triển. Chevers, Lawrence, Laidlaw & Nicholson (2016) đã điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của chức năng kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại ở Jamaica. Nghiên cứu cho thấy chất lượng của cuộc kiểm toán, tính độc lập của tổ chức, trình độ chuyên môn và sự hỗ trợ của ban lãnh đạo có tác động đáng kể đến hiệu lực của kiểm toán nội bộ. Họ kết luận rằng điều cấp thiết là các bên liên quan và các
  19. 10 nhà hoạch định chính sách phải hiểu vai trò quan trọng của kiểm toán nội bộ đối với khả năng tồn tại và sức khỏe tài chính của bất kỳ tổ chức tài chính nào. Lenz, Sarens và Hoos (2017) đã kiểm tra mối quan hệ giữa Trưởng bộ phận KTNB (CAEs) và Quản lý cấp cao (SM) và mối quan hệ của nó với hiệu lực của kiểm toán nội bộ. Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt giữa tính hiệu lực mạnh và yếu của chức năng KTNB và đưa ra các giải thích bằng cách nghiên cứu các nhân tố thuộc về tổ chức, cá nhân và giữa các cá nhân trong bối cảnh quản trị doanh nghiệp của Đức. Kết quả cho thấy mô hình tương tác giữa Trưởng bộ phận KTNB (CAEs) và Quản lý cấp cao (SM) là nhân tố quyết định chính đến tính hiệu lực của KTNB. Nghiên cứu này nhấn mạnh sự nguy hiểm của việc coi sự hài lòng của khách hàng là thước đo chính về hiệu lực của KTNB, vì trong thực tế, kỳ vọng có thể thay đổi đáng kể và đôi khi có thể được yêu cầu rất nhẹ. Hơn nữa, CAE thường điều chỉnh theo kỳ vọng, tăng và giảm. CAE cũng có thể thúc đẩy chương trình nghị sự. Ở cấp độ tổ chức, các phát hiện cho thấy rằng các công ty mà được coi là "nhà vô địch tiềm ẩn" lại có nhu cầu và hưởng lợi từ việc triển khai KTNB hiệu quả. Bednarek (2017) đã tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực kiểm toán nội bộ. Dựa trên cuộc khảo sát từ 342 tổ chức ở Ba Lan, người ta thấy rằng hiệu quả của kiểm toán nội bộ bị ảnh hưởng bởi: 1) đặc điểm của kiểm toán nội bộ, 2) hoạt động kiểm toán và 3) các mối quan hệ giữa các tổ chức. Tính hiệu lực sẽ tăng lên khi tuổi của kiểm toán nội bộ ngày càng lớn, việc thực hiện các cuộc kiểm toán được giám sát thường xuyên, kết quả đo lường việc thực hiện kiểm toán và tự đánh giá được sử dụng để đưa ra các thay đổi, ủy ban kiểm toán chỉ ra những rủi ro đáng kể và đặt ra các ưu tiên cho hàng năm và chiến lược kế hoạch kiểm toán và kiểm toán được ủy quyền không vượt quá 20% công việc của kiểm toán nội bộ. Rudhani, Vokshi & Hashani (2017) khẳng định rằng kể từ khi kiểm toán nội bộ có một tầm quan trọng trong việc ngăn ngừa, tư vấn và phát hiện các trường hợp sử dụng vốn sai mục đích, người ta đã nghĩ đến việc phân tích các nhân tố góp phần tăng hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong khu vực công, giúp đưa ra cơ chế quản trị nguồn tài chính công đúng đắn và minh bạch hơn. Do đó họ đã thực hiện một nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu lực của KTNB và các nhân tố ảnh hưởng. Dữ liệu cho nghiên cứu được thu thập thông qua một bảng câu hỏi trực tuyến và các bản phát tay trực tiếp. Kết quả phân tích thực nghiệm đã chứng minh rằng hiệu lực của KTNB có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chất lượng kiểm toán nội bộ, năng lực của đội ngũ kiểm toán nội bộ, tính độc lập của kiểm toán nội bộ, cũng như với sự hỗ trợ của kiểm toán nội bộ từ cấp quản lý. Hơn nữa, các tác giả khẳng định rằng chất lượng kiểm toán là nhân tố cơ bản tạo
  20. 11 nên hiệu lực của kiểm toán nội bộ vì nó là một trong những nhân tố có ảnh hưởng nhất trong mẫu. Nguyễn Bảo Huyền (2021) hông qua khảo sát tại các NHTM Việt Nam chỉ ra các ngân hàng hiện nay vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào hoạt động kiểm toán BCTC và kiểm toán tuân thủ, chưa tập trung nhiều nguồn lực vào kiểm toán hoạt động, mặc dù về bản chất thì đây mới là nội dung chính yếu, trọng tâm cần hướng đến của kiểm toán nội bộ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hầu hết các NHTM chưa thực sự quan tâm tới các nhân tố có thể dẫn tới rủi ro như: Có những thay đổi trong môi trường hoạt động, sự xuất hiện nhân sự mới, đặc biệt là nhân sự cấp cao, áp dụng công nghệ mới và mô hình kinh doanh mới, thay đổi chính sách kế toán. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: nhiều ngân hàng chưa có phần mềm chuyên dụng cho KTNB, thực hiện kiểm toán riêng lẻ từng giao dịch, chưa phân tích hệ thống để đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống KSNB, phạm vi KTNB tập trung vào tín dụng, kế toán và nhân sự. Giai đoạn giám sát sau kiểm toán thì các kiến nghị của KTNB đưa ra được đánh giá cao, song KTNB cũng chưa thực hiện công tác “xác nhận sự hài lòng khi thực hiện công việc” với các đối tượng có liên quan để đảm bảo chất lượng hoạt động KTNB. Bên cạnh xem xét thực trạng tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ trong các NHTM, tác giả cũng đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của KTNB. Tuy đã liệt kê ra một số nhân tố ảnh hưởng như: Tính độc lập, khách quan của kiểm toán viên nội bộ, năng lực của kiểm toán viên nội bộ, sự hỗ trợ của nhà quản lý, phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ, sự hài lòng về lương/thưởng của kiểm toán viên nội bộ, song tác giả chưa xây dựng mô hình kiểm định cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hiệu quả của kiểm toán nội bộ. Trần Phương Thùy (2019) chỉ ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả, hiệu lực của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại gồm có: (i) KTNB đã có được sự độc lập với Ban Điều hành hay chưa và sự khách quan của kiểm toán viên đã được bảo vệ đúng cách bằng cách trực tiếp truy cập và báo cáo với cơ quan quản lý; (ii) KTNB đã được cung cấp đầy đủ các nguồn lực (về nhân sự, năng lực, kỹ năng và chuyên môn) để thực hiện các nhiệm vụ hay chưa? Kế hoạch hằng năm có đáp ứng đầy đủ tất cả các lĩnh vực cần thiết, bao gồm quản lý rủi ro đặc biệt trong việc tuân thủ quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ (ICAAP). Và (iii) chức năng KTNB đã được trao quyền đúng cách để thi hành một cách kịp thời với sự cam kết của hội đồng quản trị, các hành động khắc phục cần thiết để giải quyết những điểm yếu đã được phát hiện. Nguyễn Minh Phương (2016) nghiên cứu kiểm toán nội bộ trong phạm vi cụ thể tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tác giả đã giải quyết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2