intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khảo cổ học: Các di tích thời đại đá mới ở hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông

Chia sẻ: Juijung Jone Jone | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:187

32
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận án trình bày đặc điểm thời đại Đá mới hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông; cư dân, đời sống vật chất, tinh thần và các mối quan hệ văn hóa. Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khảo cổ học: Các di tích thời đại đá mới ở hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ TIẾN ĐỨC CÁC DI TÍCH THỜI ĐẠI ĐÁ MỚI Ở HAI TỈNH ĐẮK LẮK VÀ ĐẮK NÔNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC HÀ NỘI - 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ TIẾN ĐỨC CÁC DI TÍCH THỜI ĐẠI ĐÁ MỚI Ở HAI TỈNH ĐẮK LẮK VÀ ĐẮK NÔNG Ngành: Khảo cổ học Mã số: 9.22.90.17 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. NGUYỄN GIA ĐỐI 2. PGS.TS NGUYỄN KHẮC SỬ HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công t`rình sưu tầm, tổng hợp và nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, kết quả được trình bày trong luận án là trung thực. Các ý kiến khoa học nêu trong luận án được tác giả kế thừa và trích nguồn theo đúng quy định. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận án NCS. Vũ Tiến Đức
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận án “Các di tích thời đại Đá mới ở hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan chủ quản là Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên đã hết sức tạo điều kiện cho tôi tham gia đầy đủ các khóa học của Học viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc các bác, cô chú, anh chị và bạn bè trong Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên, Viện Khảo cổ học, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Bảo tàng tỉnh Đắk Nông, Bảo tàng tỉnh Đắk Lắk, Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Việt Nam, Học viện Khoa học xã hội, Ban Chủ nhiệm đề tài TN17/T06... vì sự giúp đỡ thân tình và hết lòng trong quá trình tôi tìm kiếm tư liệu cũng như hoàn thành Luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Gia Đối, PGS.TS. Nguyễn Khắc Sử - những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, theo sát, chỉ bảo và động viên tôi hoàn thành Luận án này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã luôn ở bên động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành Luận án này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất về tất cả những sự giúp đỡ đó! Tác giả luận án NCS. Vũ Tiến Đức
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TƢ LIỆU ........................................................... 10 1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, văn hóa – xã hội khu vực nghiên cứu ....... 10 1.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 10 1.1.2. Khái quát đặc điểm văn hóa - xã hội khu vực nghiên cứu.............. 18 1.2. Quá trình phát hiện, nghiên cứu và những vấn đề đặt ra .................. 20 1.2.1. Quá trình phát hiện.......................................................................... 20 1.2.2. Kết quả nghiên cứu ......................................................................... 31 1.2.3. Những vấn đề đặt ra ........................................................................ 33 1.3. Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................... 34 Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM THỜI ĐẠI ĐÁ MỚI TỈNH ĐẮK LẮK VÀ ĐẮK NÔNG ................................................................................................... 35 2.1. Giai đo n Trung Đá mới .................................................................. 35 2.1.1. Đặc điểm di tích .............................................................................. 35 2.1.2. Đặc điểm di vật ............................................................................... 46 2.1.3. Niên đại và các giai đoạn phát triển ................................................ 59 2.2. Giai đo n Hậu k Đá mới ...................................................................... 63 2.2.1. Đặc điểm di tích .............................................................................. 63 2.2.2. Đặc điểm di vật ............................................................................... 69 2.2.3. Niên đại và các giai đoạn phát triển Hậu kỳ Đá mới ...................... 86 2.3. Đặc điểm thời đ i Đá mới t i hai tỉnh Đắk Lắ và Đắk Nông........... 89 2.3.1. Tính liên tục giữa các giai đoạn thời đại Đá mới khu vực nghiên cứu ............................................................................................................. 89 2.3.2. Đặc thù khu vực .............................................................................. 93 2.4. Tiểu kết Chƣơng II................................................................................. 94
  6. Chƣơng 3: CƢ DÂN, ĐỜI SỐNG VẬTCHẤT, TINH THẦN VÀ MỐI QUAN HỆ VĂN HÓA ......................................................................... 96 3.1. Phân bố dân cƣ ....................................................................................... 96 3.1.1. Các nhóm dân cư giai đoạn Trung kỳ Đá mới ................................ 96 3.1.2. Các nhóm dân cư giai đoạn Hậu kỳ Đá mới ................................... 99 3.2. Mô thức cƣ trú và ho t động kinh tế .................................................. 101 3.2.1. Mô thức cư trú và hoạt động kinh tế của cư dân Trung kỳ Đá mới ... 101 3.2.2. Mô thức cư trú và hoạt động kinh tế của cư dân Hậu kỳ Đá mới ...... 107 3.3. Tổ chức xã hội và đời sống tinh thần ................................................. 112 3.3.1. Giai đoạn Trung kỳ Đá mới .......................................................... 112 3.3.2. Giai đoạn Hậu kỳ Đá mới ............................................................. 114 3.4. Thời đại Đá mới tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông trong bối cảnh rộng hơn ... 117 3.4.1. Trong không gian Tây Nguyên ..................................................... 117 3.4.2. Với vùng duyên hải Nam Trung bộ .............................................. 127 3.4.3. Với miền Đông Nam Bộ ............................................................... 131 3.5. Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................ 135 KẾT LUẬN .................................................................................................. 137 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..... 141 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 143 PHỤ LỤC
  7. BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT BC - Before Christ (Trước Công nguyên) BEFEO - Bulletin de I'Ecole Francaise d'atrame - Orient BP - Before Present (Cách ngày nay) Cm - Centimet Km - Kilomet m - Mét Nxb. - Nhà xuất bản PGS. - Phó giáo sư ThS. - Thạc sĩ Tr. - Trang TS. - Tiến sĩ TT - Thứ tự WA - World Archaeology
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Bảng 2.1: Di vật trong tầng văn hóa các di tích Trung kỳ Đá mới ...........................46 Bảng 2.2: Công cụ đá trong tầng văn hóa các di tích Trung kỳ Đá mới ...................50 Bảng 1: Cấu trúc các tổ chức xã hội thời tiền sử và văn minh sớm Bảng 2: Thống kê các di tích thời đại Đá mới tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông (Nguồn: [2] [3] [19] [21, tr. 60 -71] [31] [34, tr. 72 – 78] [39, tr. 14] [41, tr. 35 – 44] [42] [45] [63, tr. 125 – 126] [75] [119, tr. 97 – 108]) Bảng 3: Địa tầng các di tích thời đại Đá mới tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông (Nguồn: [24] [26, tr.112-113] [28] [31, tr. 38- 40] [40] [43] [44] [91] [93] [95] [98]) Bảng 4: Thống kê chất liệu công cụ và phác vật Thôn Tám 2006 và năm 2013 (Nguồn: [20] [28]) Bảng 5: Thống kê chất liệu công cụ và phác vật đá C6-1 (Nguồn: [91]) Bảng 6: Thống kê chất liệu công cụ và phác vật Tân Lập (Nguồn: [43]) Bảng 7: Kết quả phân tích niên đại C14 di tích Buôn Kiều và Buôn Hằng Năm (Nguồn: [93]) Bảng 8: Kết quả phân tích niên đại C14 hang C6’ và hang C6-1 Krông Nô (Nguồn: [91, tr. 85 – 86]) Bảng 9. Không gian phân bố các di tích Hậu kỳ Đá mới khu vực nghiên cứu (Nguồn: [3] [19] [21] [33] [34] [41] [42] [45] [63] [75]) Bảng 10: Rìu, bôn trong một số di tích giai đoạn Hậu kỳ Đá mới tại khu vực nghiên cứu đã khai quật, đào thám sát (Nguồn: [17, tr. 27 – 30] [40, tr, 23] [24] [75, tr. 204 - 212, tr. 238 - 245] [96]) Bảng 11: Thống kê rìu, bôn không vai và rìu, bôn có vai tại một số di tích Hậu kỳ Đá mới (Nguồn: [26, tr. 112 – 113] [33] [75, tr. 199 - 244] [96, tr. 10 – 14]) Bảng 12. Phân bố của một số loại hình công cụ đá giai đoạn Hậu kỳ Đá mới ở khu vực nghiên cứu Bảng 13: Niên đại C14 một số di tích vùng lòng hồ thủy điện Plei Krông (Nguồn: [86, tr. 380 – 381]) Bảng 14: Niên đại C14 di tích Lung Leng (Nguồn: [86, tr. 381 – 385])
  9. Bảng 2.1: Di vật trong tầng văn hóa các di tích Trung kỳ Đá mới (Nguồn: [20] [28] [43] [91] [93]) Bảng 2.2: Nhóm công cụ ghè đẽo trong tầng văn hóa các di tích Trung kỳ Đá mới (Nguồn: [20] [28] [43] [91] [93]) Biểu đồ 1. Thành phần bào tử phấn hoa di chỉ Buôn Kiều (Nguồn: [54, tr.108 - 110]). Biểu đồ 2. Thành phần bào tử phấn hoa di chỉ Thôn Tám (Nguồn: [55, tr.112 – 114]) Biểu đồ 3. Thành phần bào tử phấn hoa di chỉ C6-1 (Nguồn: [91, tr.90 -92]) Biểu đồ 4. Phân bố phấn hoa và bào tử theo độ sâu địa tầng C6-1 (Nguồn: [91, tr.90 -92]). Biểu đồ 5. Các tập hợp phấn hoa hang C6-1 (Nguồn: [86, tr.90 -92]). Biểu đồ 6: Loại hình rìu, bôn giai đoạn Hậu kỳ Đá mới (Nguồn: [3] [19] [21] [33] [34] [41] [42] [45] [63] [75]) Biểu đồ 7. Số lượng vỏ nhuyễn thể trong các lớp khai quật hang C6-1 (Nguồn: [91, tr.36]) Biểu đồ 8. Số lượng di cốt trong các lớp khai quật hang C6-1 (Nguồn: [91, tr.137]) Biểu đồ 9: Hình cây thể hiện hệ số tương quan giữa các nhóm di cốt người (Nguồn: [14])
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông là hai tỉnh phía Nam Tây Nguyên, vốn tách ra từ tỉnh Đắk Lắk cũ từ năm 2004. Đắk Lắk và Đắk Nông là mái nhà chung của gần 50 tộc người, trong đó có 4 tộc người thiểu số tại chỗ (Êđê, J’rai, M’nông. Mạ). Tư liệu khảo cổ học đã chứng minh sự có mặt con người tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông từ thời tiền sử. Khởi nguồn từ những cộng đồng dân cư thời tiền sử đó, trải qua quá trình lịch sử phát triển lâu dài với những giai đoạn phát triển chung của nhân loại, các cư dân sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông đã hình thành nên những giá trị truyền thống văn hóa của vùng đất này. Do đó, nghiên cứu về các giai đoạn phát triển thời tiền sử tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông cũng chính là nghiên cứu giai đoạn mở đầu trong diễn trình phát triển văn hóa, xã hội khu vực phía Nam vùng Tây Nguyên. Những nghiên cứu khảo cổ học tiền sử tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Nông sẽ góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, qua đó cung cấp luận cứ, luận chứng cho chính sách xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở các bản sắc văn hóa vốn hình thành và phát triển qua nhiều cộng đồng cùng sinh sống trên cùng mảnh đất trong buổi đầu lịch sử; là tư liệu khoa học có tính pháp lý cho công tác xác định và bảo vệ chủ quyền dân tộc trên vùng đất biên cương chiến lược của tổ quốc; cung cấp thông tin chính xác về di tích khảo cổ cho các nhà quản lý trước khi hoạch định chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội của hai tỉnh trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện nay. 1.2. Từ nửa đầu thế kỷ XX, thời điểm G.Codominas công bố những phát hiện di vật đá đầu tiên cho đến nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông đã phát hiện hơn 100 địa điểm khảo cổ học tiền sử, trong đó các địa điểm khảo cổ thời đại Đá mới chiếm số lượng chủ yếu với 100 địa điểm, cho thấy sự tồn tại của những văn hóa thời đại Đá mới phát triển rực rỡ và năng động tại vùng đất này. Thời đại Đá mới (Neolithic) là giai đoạn phát triển đỉnh cao của thời đại Đá, được coi như là một cuộc cách mạng trong thuở bình minh lịch sử nhân loại. Qua “cách mạng Đá mới”, nhân loại đạt được các thành tựu lớn về kỹ thuật với phát triển kỹ thuật mài, 1
  11. làm đồ gốm và đặc biệt là xuất hiện kinh tế sản xuất, chủ động khai thác tái tạo thiên nhiên, phục vụ nhu cầu tồn tại bản thân và sáng tạo văn hóa cộng đồng. Do đó, thời đại Đá mới có ý nghĩa là giai đoạn chuẩn bị hành trang của các cộng đồng người trước khi bước sang ngưỡng cửa văn minh. Mặc dù, nguồn tư liệu phong phú nhưng hầu hết các công bố về khảo cổ học thời đại Đá mới ở tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông chủ yếu dừng ở mức độ công bố phát hiện hoặc báo cáo khai quật riêng rẽ của một số ít di tích được thám sát hoặc khai quật hạn chế. Diễn trình phát triển cùng đặc trưng văn hóa từng giai đoạn, mối liên hệ giữa các nhóm cư dân thời đại Đá mới Đắk Lắk, Đắk Nông với nhau và với vùng lân cận,... vẫn còn là những vấn đề khoa học cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn. Đặc biệt, những phát hiện mới trong hơn một thập kỷ qua đã gợi mở khả năng làm sáng rõ các vấn đề trên. 1.3. Số lượng di tích khảo cổ học tiền – sơ sử tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông được phát hiện và công bố cho đến nay lên tới con số hơn 100 di tích. Tuy nhiên, các tỉnh Tây Nguyên, trong đó có tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông, đã, đang và vẫn tiếp tục là trung tâm canh tác cây công nghiệp trọng điểm của cả nước. Hoạt động canh tác cây công nghiệp diện rộng cùng các dự án xây dựng hồ thủy điện, hồ thủy lợi đe dọa nghiêm trọng, thậm chí đã phá hủy hoàn toàn nhiều di tích khảo cổ. Đây chính là áp lực từ thực tiễn cuộc sống đặt ra, thúc đẩy những hoạt động nghiên cứu khảo cổ học tại khu vực nghiên cứu cần tiến hành khẩn cấp và liên tục. 1.4. Trên cơ sở kế thừa, hệ thống, nghiên cứu chuyên sâu các tư liệu đã phát hiện và công bố, đặc biệt là những phát hiện mới trong vài năm gần đây trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông; kết hợp so sánh với các tư liệu khảo cổ học mới phát hiện trong khu vực và các vùng lân cận, chúng tôi hy vọng luận án “Các di tích thời đại Đá mới ở hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông” vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có những đóng góp nhất định về mặt nhận thức khoa học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích: phác dựng bức tranh lịch sử văn hóa thời đại Đá mới tại tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông trong dòng chảy chung của lịch sử dân tộc. 2
  12. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa tư liệu và kết quả nghiên cứu về thời đại Đá mới tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Nông. - Tìm hiểu đặc trưng cơ bản, tính chất, niên đại, chủ nhân, các giai đoạn phát triển thời đại Đá mới ở hai tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông, góp phần làm rõ đặc tính địa phương và con đường phát triển của thời đại Đá mới ở vùng này. - Phân tích so sánh các di tích và di vật tiêu biểu thời đại Đá mới ở tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông với các di tích xung quanh nhằm phác thảo đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội của cư dân thời đại Đá mới vùng này, cũng như đánh giá giá trị lịch sử - văn hóa của thời đại Đá mới tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông trong bối cảnh rộng hơn. 3. Đối tƣợng và ph m vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các di tích và di vật thời đại Đá mới đã phát hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông, bao gồm: - Các di tích và di vật khảo cổ giai đoạn Trung kỳ Đá mới. Đặc biệt, các di tích tiêu biểu đã thám sát, khai quật có di tích, địa tầng, di vật tiêu biểu: gồm di tích Buôn Kiều, Buôn Hằng Năm, Hố Tre (Đắk Lắk); Thôn Tám, Tân Lập, các di tích trong hang động núi lửa Krông Nô (hang C6-1, hang C6’...) (Đắk Nông) được lựa chọn để làm rõ đặc điểm giai đoạn. - Các di tích và di vật giai đoạn Hậu kỳ Đá mới. Đặc biệt, các di tích đã đào thám sát, khai quật có di tích, địa tầng, di vật tiêu biểu như: Buôn Triết, T’Sham A, Chư K’tu, Dha Prông (tỉnh Đắk Lắk), Đồi Chợ, Nghĩa Trang, Suối Ba (tỉnh Đắk Nông) được sử dụng để làm rõ đặc điểm chung của giai đoạn. - Ngoài ra, luận án còn tham khảo tài liệu về các di tích, di vật thuộc thời đại Đá mới ở các tỉnh Tây Nguyên còn lại, vùng duyên hải Nam Trung Bộ, miền Đông Nam Bộ; nhằm so sánh, đối chiếu thời đại Đá mới ở tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông với các khu vực khác trong giai đoạn này. 3
  13. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Về không gian: địa giới tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông hiện nay. Đây là hai tỉnh ở khu vực phía Nam Tây Nguyên. Trong quá trình nghiên cứu, khi phân tích so sánh, đề tài sẽ mở rộng địa bàn nghiên cứu ra khu vực xung quanh. * Về thời gian: tập trung vào thời đại Đá mới, khung niên đại khoảng từ 10.000 năm đến 3.000 năm cách ngày ngay. Kết quả phân tích niên đại C14, AMS trong quá trình thực hiện luận án sẽ cung cấp các mốc niên đại cụ thể của thời đại Đá mới tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4. 1. Phương pháp luận 4.1.1. Lý thuyết, phương pháp luận Marxist Luận án vận dụng cơ sở lý luận, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích các thông tin tư liệu thu thập được; sử liệu hóa các tư liệu khảo cổ; phác thảo diễn trình phát triển và phục dựng bối cảnh văn hóa – xã hội thời đại Đá mới tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Nông trong trong dòng chảy chung của lịch sử vùng Tây Nguyên nói riêng và đất nước nói chung * Phân kỳ thời đại lịch sử của Ph. Ăngghen Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước, Ph. ngghen phân chia lịch sử nhân loại thành 3 thời đại: Mông muội, Dã man và Văn minh. Trong mỗi thời đại, Ph. ngghen lại chia nhỏ hơn thành 3 giai đoạn: thấp, giữa và cao. Theo Ph. ngghen, thời đại Mông muội có thể tương ứng với thời đại Đá giữa đến sơ kỳ thời đại Đá mới, thời kỳ chiếm lĩnh và thống trị hoàn toàn của người Homo sapiens sapiens. Thời đại Dã man với 3 giai đoạn phát triển từ thấp – giữa – cao tương ứng 3 giai đoạn Trung kỳ Đá mới – Hậu kỳ Đá mới và Sơ kỳ Kim khí tại khu vực Bắc Mỹ và Cựu lục địa (Châu u) [1, tr. 40 – 41]. Cách phân kỳ thời đại lịch sử của Ph. ngghen dựa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử, coi hoạt động sản xuất vật chất xã hội là nền tảng sự phát triển xã hội. Mức độ phát triển hoạt động sản xuất tạo nên sự phát triển giữa các thời đại lịch sử. Hoạt động sản xuất của các cư dân tiền sử là vấn đề khoa học trọng tâm trong nghiên cứu các nền văn hóa cổ. Những luận điểm cơ bản của Ph. ngghen về phân 4
  14. kỳ xã hội loài người mặc dù chủ yếu dựa trên tư liệu dân tộc học vùng Bắc Mỹ và Châu u nhưng vẫn có giá trị tham khảo, so sánh trong nghiên cứu về kinh tế – xã hội các khu vực cụ thể trên thế giới, trong đó có khu vực nghiên cứu của luận án. 4.1.2. Lý thuyết, phương pháp luận khảo cổ học nhân học hiện đại * Thuyết sinh thái văn hóa Thuyết sinh thái văn hóa xuất hiện vào giữa những năm 1950, gắn liền với tên tuổi của Julian Steward và Leslie White. Lý thuyết sinh thái văn hóa coi văn hóa như là các quá trình thích ứng môi trường (environmental adaptation) hay các hệ thống sinh thái nhân văn (human ecosystems). Cả Steward và White đều cho rằng văn hóa là sản phẩm của sự thích nghi của con người với môi trường tự nhiên cụ thể, thông qua mối quan hệ “kỹ thuật - môi trường”. Ông cho rằng sự thích ứng sinh thái là tính chất quyết định để xác định các giới hạn của sự biến đổi trong các hệ thống văn hóa. Mặc dù, hiện nay cách tiếp cận sinh thái văn hóa về biến đổi văn hóa bị chỉ trích là không quan tâm đến các yếu tố tác động từ bên ngoài, nhưng “lô gíc sinh thái” là một trong những cách tiếp cận phù hợp trong nghiên cứu đời sống văn hóa các xã hội chưa bước vào giai đoạn Nhà nước [64, tr. 23 -25]. * Lý thuyết hình thái kinh tế khai thác và cư trú của Binford Từ những năm 1970, một số nhà khảo cổ lý giải các hình thái kinh tế khai thác và cư trú của các cư dân thời tiền sử trên cơ sở tác động của hệ sinh thái mà các cư dân đó sinh tồn. Hệ sinh thái gồm hệ sinh thái phổ tạp và hệ sinh thái chuyên biệt. Hệ sinh thái phổ tạp đặc trưng bởi tính đa dạng của thảm thực vật và quần thể động vật, trong khi số lượng cá thể của từng loại không nhiều, do đó chỉ số đa dạng của hệ sinh thái – tỷ lệ giữa số loài với số lượng cá thể cao. Ngược lại, hệ sinh thái chuyên biệt có ít loài nhưng nhiều cá thể trong loài và chỉ số đa dạng hệ sinh thái thấp. Hệ sinh thái nhiệt đới Việt Nam, trong đó có vùng Tây Nguyên với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc hệ sinh thái phổ tạp. Theo TS. Nguyễn Gia Đối, Binford đã cho rằng tương ứng với hệ sinh thái phổ tạp là hình thái kinh tế khai thác và cư trú khái thực (Forager) với đặc điểm không tích trữ nhiều thức ăn, người ta di chuyển thường xuyên và khai thác các nguồn trong thời gian ngắn, khai thác phổ rộng theo nhu cầu và biến động của mùa 5
  15. sinh trưởng nguồn khai thác, di động thường xuyên nơi cư trú, mô thức cư trú theo địa điểm cư trú với các hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình, phương thức sinh thái phổ rộng, khối lượng đầu vào thấp, dựa chủ yếu vào hái lượm, chiến lược săn bắn theo hình thức săn đơn, đụng độ trực tiếp các động vật nhỏ hoặc có tập quán sinh sống đơn lẻ không theo bầy đàn lớn. Ngược với khái thực là khái tập (Collector), phổ biến trong hệ sinh thái chuyên biệt. Các nhóm khái tập khai thác nguồn lâu dài nên nơi cư trú không thường xuyên di động, có những địa điểm cư trú, lán trại kho hoặc nơi cất giữ lương thực, kỹ thuật khai thác chuyên biệt, phương thức sinh thái chuyên biệt, phổ hẹp, khối lượng đầu vào lớn, dựa và săn bắn, đánh cá và hái lượm, thường săn đàn, săn vây, săn chặn, cấu trúc lán trại lớn, tập trung toàn bộ các nhóm trong khu vực [32, tr. 64 – 80]. * Lý thuyết các mô hình tiến triển chính trị – xã hội trong lịch sử Trên cơ sở tư liệu dân tộc học, nhà nhân học người Mỹ E.R.Service đã dùng tư liệu dân tộc học miêu tả để xây dựng chuỗi phát triển mang tính suy đoán và tổng quát hóa cao về các mô hình tiến triển chính trị – xã hội trong lịch sử. Theo bản dịch của Đặng Văn Thắng. Lê Long Hổ, Trần Hạnh Minh Phương (năm 2007) từ tài liệu của Conlin Renfrew - Paul Bahn, các mô hình tiến triển chính trị - xã hội trong lịch sử nhân loại bao gồm: Nhóm người di động săn bắt - hái lượm (Bầy đàn) (Mobile hunter - gatherer groups - sometimes called “band”) tương ứng các xã hội thời đại Đá cũ; Xã hội phân tầng (Bộ lạc/Bộ tộc) (Segmentary societies - sometimes refered to as Tribe) tương ứng các xã hội biết đến sản xuất nông nghiệp thuộc thời đại Đá mới; Tù trưởng quốc (Chiefdom) tại những khu vực cư trú lớn giai đoạn luyện kim sớm với các nhà nước có tổ chức; Nhà nước sơ khai (Early State) ở các nền văn minh sớm. Sự khác biệt giữa các tổ chức xã hội trong giai đoạn được E.R.Service phân lập trên cơ sở 8 tiêu chí về: 1) nhân số; 2) tổ chức xã hội; 3) tổ chức kinh tế; 4) loại hình cư trú; 5) tổ chức tín ngưỡng; 6) kiến trúc khảo cổ học; 7) tổ chức tín ngưỡng, 8) khung niên đại. Các tiêu chí vừa là cơ sở tham khảo xác định giai đoạn phát triển, vừa là đặc điểm phát triển kinh tế – xã hội của các cộng đồng cư dân thời tiền – sơ sử (Bảng 1) [69, tr. 216 - 222]. 6
  16. 4.2. Cách tiếp cận Nhằm phác thảo bức tranh lịch sử - văn hóa thời đại Đá mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông, luận án sử dụng đồng thời ba cách tiếp cận sau: * Cách tiếp cận chuyên ngành: Là một luận án chuyên ngành khảo cổ học, cách tiếp cận khảo cổ học là cách tiếp cận chủ đạo trong luận án. Tài liệu khảo cổ học, cùng các phương pháp đặc thù của ngành khảo cổ học đóng vai trò chủ đạo trong quá trình thực hiện luận án. * Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành, đa ngành: Địa - khảo cổ, địa - văn hóa, khảo cổ - nhân học so sánh, ngôn ngữ - tộc người… Kết quả các phương pháp thuộc khối ngành khoa học tự nhiên như phương pháp phân tích độ từ cảm, phân tích thành phần thạch học, phân tích niên đại tuyệt đối bằng phương pháp Carbon phóng xạ (C14, AMS), phân tích bào tử phấn hoa, phân tích thành phần đất… sẽ là nguồn dữ liệu đầu vào tin cậy của luận án. * Cách tiếp cận đồng đại - lịch đại: được sử dụng nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa các cộng đồng cư dân thời đại Đá mới địa bàn nghiên cứu với các cư dân đồng đại vùng Tây Nguyên, các vùng khác, Lào và Campuchia. Cách tiếp cận lịch đại xác định vị trí của thời đại Đá mới tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Nông trong diễn trình phát triển thời tiền sử địa phương và rộng hơn là toàn vùng Tây Nguyên. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống trong khảo cổ học như: - Điều tra, thám sát, khai quật khảo cổ học thông qua các cuộc điều tra, thám sát, khai quật khảo cổ học đã được thực hiện trong thời gian sưu tập tư liệu phục vụ luận án: điều tra khảo cổ học huyện Ea Súp, huyện Buôn Đôn, di tích Hố Tre (tỉnh Đắk Lắk); điều tra khảo cổ học cụm hang động núi lửa Krông Nô, điều tra khảo cổ học huyện Đắk Mil, huyện Đắk Song, huyện Cư Jút, huyện Đắk G’long (tỉnh Đắk Nông); thám sát di tích Suối Ba (huyện Đắk R’lấp), di tích Rừng Lạnh (huyện Đắk Song), di tích Tân Lập (huyện Đắk Mil); thám sát và khai quật hang C6’ và C6-1 (huyện Krông Nô).... 7
  17. - Phương pháp đo, vẽ, chụp ảnh, miêu tả di tích và di vật điển hình; phương pháp thống kê, phân loại di vật sử dụng trong quá trình thu thập tài liệu thực địa và chỉnh lý hiện vật từ các đợt điều tra, thám sát, khai quật khảo cổ học kể trên cùng các di vật đang lưu trữ tại Bảo tàng tỉnh Đắk Nông và Bảo tàng tỉnh Đắk Lắk - Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh nhằm phân tích nguồn tư liệu, làm rõ hơn các đặc trưng di tích và di vật cùng mối liên hệ với các di tích và sưu tập di vật thời tiền – sơ sử tại các địa phương khác. Ngoài ra, luận án còn sử dụng kết hợp các phương pháp, kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học khác, như: phương pháp điền dã dân tộc học, phương pháp đo độ từ cảm, phân tích niên đại tuyệt đối bằng C14, AMS, phân tích bào tử phấn hoa, phân tích thành phần đất… 5. Đóng góp mới của luận án Từ nguồn tư liệu đã công bố cùng những tư liệu mới trong quá trình thực hiện luận án, áp dụng đồng thời các lý thuyết thuộc các trường phái nghiên cứu khác nhau, luận án hy vọng giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra, qua đó có những đóng góp cụ thể đối với hoạt động nghiên cứu thời đại Đá mới tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Những đóng góp đó cũng chính là kết quả nghiên cứu của luận án, cụ thể: - Cập nhật và tổng hợp các tài liệu khảo cổ học thời đại Đá mới ở hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Trong đó, những phát hiện mới về di tích, di vật thời đại Đá mới tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông trong sưu tập tài liệu phục vụ luận án cũng được cập nhật, hệ thống. - Xác định đặc điểm cơ bản di tích, di vật, niên đại các giai đoạn phát triển của thời đại Đá mới tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông; đặc biệt làm rõ sự tồn tại của cơ tầng Trung kỳ Đá mới tại lưu vực sông Srêpốk – nền tảng tại chỗ tạo nên giai đoạn Hậu kỳ Đá mới phát triển rực rỡ tại khu vực phía Nam Tây Nguyên. - Luận án bước đầu phục dựng bối cảnh, đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội các cộng đồng cư dân thời đại Đá mới tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông trên cơ sở mối quan hệ giữa con người – thiên nhiên – con người; xác định vị trí của thời đại Đá mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông trong bối cảnh khu vực và các vùng lân cận. Từ đó, cung cấp một cái nhìn toàn diện về quá trình phát triển và hòa nhập vào 8
  18. dòng chảy chung của lịch sử dân tộc tại thời điểm có ý nghĩa bản lề trong hình thành các giá trị truyền thống của vùng Tây Nguyên. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án đưa ra những giả thuyết trên cơ sở các tài liệu khảo cổ học mới nhất, có ý nghĩa tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về những khoảng trống nhận thức thời tiền sử tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông nói riêng, vùng Tây Nguyên nói chung. Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những thông tin mới cập nhật có hệ thống và cơ sở khoa học cho các nhà quản lý văn hóa, những người biên soạn địa chí, lịch sử địa phương và các cán bộ bảo tàng trong công tác bảo vệ, nghiên cứu và phát huy giá trị di sản khảo cổ học tiền sử trên đất hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Luận án chứng minh tính tại chỗ, đặc trưng của quá trình Đá mới hóa tại tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông, đồng thời gắn bó mật thiết với quá trình Đá mới hóa ở Tây Nguyên và giao lưu ảnh hưởng qua lại với các nhóm cư dân đồng đại các vùng lân cận. Ý nghĩa khoa học này phục vụ công tác tuyên truyền, xây dựng khối đại đoàn kết, khẳng định chủ quyền dân tộc tại vùng cao nguyên phía Tây tổ quốc. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu (10 trang) và kết luận (3 trang); Nội dung chính luận án có ba chương gồm 136 trang (từ trang 11 đến trang 145): Chương 1. Tổng quan tư liệu (27 trang); Chương 2. Đặc điểm thời đại Đá mới hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông (65 trang); Chương 3. Cư dân, đời sống vật chất, tinh thần và các mối quan hệ văn hóa (47 trang). Ngoài ra, trong luận án còn có các phần: Danh mục các công trình của tác giả liên quan đến luận án; tài liệu tham khảo (108 tài liệu tiếng Việt và 15 tài liệu tiếng nước ngoài); phụ lục minh họa gồm: 1 bản đồ, 6 sơ đồ, 60 bản vẽ, và 73 bản ảnh. Những trang đầu của luận án có: Lời cam đoan, Lời cảm ơn, mục lục, bảng các chữ viết tắt, danh mục các bảng, biểu đồ trong luận án (4 bảng, 9 biểu đồ) và danh mục các minh hoạ trong phụ lục. 9
  19. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TƢ LIỆU 1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, văn hóa – xã hội khu vực nghiên cứu 1.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý Tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông là hai tỉnh ở phía Nam Tây Nguyên, đầu nguồn của hệ thống sông Srêpốk, sông Đồng Nai và một phần hệ thống sông Ba, nằm trong khung tọa độ địa lý: 11045'45" - 13025'06" vĩ độ Bắc, 107012’06’’ - 108059'37". Tổng diện tích khu vực nghiên cứu là 19.640,97km2 (trong đó, diện tích Đắk Lắk là 13.125,37 km2, diện tích tỉnh Đắk Nông là 6.515,6km2). Phía Bắc tỉnh Đắk Lắk giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia với đường biên giới dài 70 km. Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Nam và tây nam tỉnh Đắk Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Phước (thuộc miền Đông Nam Bộ); phía Tây giáp Vương quốc Campuchia với đường biên giới khoảng 120km. Tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự và an ninh quốc phòng của khu vực Tây Nguyên và trong cả nước; được coi như là “nóc nhà của ba nước Đông Dương”, là vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên với đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ và miền Đông Nam Bộ (Bản đồ 1). * Địa hình Tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông nằm sườn phía Tây Nam dãy Trường Sơn, địa hình bao gồm các ngọn núi cao hùng vĩ nối với các cao nguyên bằng phẳng rộng lớn, xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng dọc theo lưu vực các dòng sông lớn. Theo Nguyễn Văn Chiển, địa hình tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông gồm 3 dạng địa hình: địa hình vùng núi, địa hình vùng cao nguyên và địa hình vùng thấp [10]: - Địa hình vùng núi: có độ cao trung bình 1.000 – 1.200m, tập trung ở phía Nam và Đông Nam tỉnh Đắk Lắk; dãy núi cao phía Đông Nam tỉnh Đắk Nông qua địa phận huyện Đắk G’long và khối núi ở phía Tây tỉnh Đắk Nông, chạy dài từ 10
  20. huyện Đăk Mil, qua huyện Đăk Song, đến huyện Tuy Đức và Đăk R'lấp. Tại đây có những đỉnh núi cao như: đỉnh Chư Yang Sin cao 2.442m, Chư H’mu cao 2.051m, Chư Djê cao 1.793m, Chư Yang Pel cao 1.600m... (tỉnh Đắk Lắk) [101], đỉnh núi Nam Nung cao 1.505m, đỉnh Tà Đùng cao 1.971m,... (tỉnh Đắk Nông). - Địa hình vùng cao nguyên: bằng phẳng, rộng lớn với các cao nguyên có độ cao 400 – 500m so với mực nước biển (cao nguyên Buôn Ma Thuột, cao nguyên M’drắk) và các cao nguyên có độ cao trên 800m (cao nguyên Đắk Nông). Cao nguyên nguyên thủy cấu tạo bằng đá Basalt, bị xâm thực, bề mặt bị bào mòn và chia cắt mạnh mẽ. - Địa hình vùng trũng thấp: chủ yếu là các thềm sông phân bố dọc theo các thung lũng sông Krông Ana, sông Krông Nô, sông Srêpốk, sông Ba. Đây là vùng thung lũng, bình nguyên bằng phẳng, có độ dốc từ 0 - 30, cao khoảng 160 – 300m . * Sơ lược đặc điểm địa chất Các thành tạo địa chất lộ ra trên tầng mặt ở các khu vực phân bố di tích thời đại Đá mới liên quan mật thiết với lịch sử phát triển địa chất từ kỷ Jura đến nay, thuộc 4 giai đoạn của lịch sử phát triển địa chất khu vực, gồm các phân vị địa chất chủ yếu sau: + Giai đoạn thành tạo bể rìa thụ động Đây là giai đoạn sụt lún của vỏ trái đất trên phạm vi rộng lớn. Đầu Jura sớm, toàn bộ khu vực lãnh thổ rộng lớn phía Đông nam châu Á bị sụt lún, hình thành bồn nội lục trên rìa lục địa thụ động hay còn gọi là bể rìa thụ động, với sự lắng đọng các trầm tích lục nguyên, được phân chia thành các phân vị địa chất chủ yếu sau: - Hệ tầng Đray Linh (J1đl, tuổi thành tạo: 201,3 - 174,1 triệu năm BP), phân bố khá phổ biến thành diện ở các huyện Cư Jut (Đắk Nông), Buôn Đôn (Đắk Lắk). Thành phần gồm: cuội kết, sạn kết, cát kết chứa Cúc đá (Ammonite), bột kết... . - Hệ tầng La Ngà (J2ln, tuổi thành tạo: 174,1 - 163,5 triệu năm BP), phân bố rất phổ biến thành các diện lớn nhỏ khác nhau ở Đắk Lắk, Đắk Nông và kế cận. Thành phần chủ yếu gồm: cát bột kết, bột kết xen sét kết; và sét kết. Về quan hệ địa tầng, hệ tầng La Ngà nằm chỉnh hợp trên hệ tầng Đray Linh. Cả 2 hệ tầng này đều bị các khối magma có tuổi Jura - Kreta xuyên cắt. Tại các khu 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2