intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế Chính trị: Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản chủ lực tỉnh Kiên Giang trong điều kiện hội nhập

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:182

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về NLCT của HNSCL trong điều kiện hội nhập dưới góc độ kinh tế chính trị; Phân tích và đánh giá thực trạng NLCT của HNSCL tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 - 2018, những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế Chính trị: Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản chủ lực tỉnh Kiên Giang trong điều kiện hội nhập

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH DƢƠNG VĂN TOÀN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈNH KIÊN GIANG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI, 2020
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH DƢƠNG VĂN TOÀN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈNH KIÊN GIANG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9 31 01 02 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS, TS TRẦN THỊ MAI PHƢƠNG TS ĐỖ MINH NHỰT HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo đúng quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Dƣơng Văn Toàn
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1 Chƣơng 1: T NG QU N C C C NG TR N NG I N CỨU VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP ...................................................................................................09 1.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án .....................09 1.2. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án và khoảng trống cần nghiên cứu..........................................................................29 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP .......................................................................................................................32 2.1. Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản chủ lực trong điều kiện hội nhập......32 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hàng nông sản chủ lực cấp tỉnh trong điều kiện hội nhập .......................................40 2.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản chủ lực trong điều kiện hội nhập và bài học rút ra cho tỉnh Kiên Giang ...............................................65 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈN KI N GI NG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP GIAI ĐOẠN 2011 - 2018 ..................................................................................................75 3.1. Phân tích ma trận SWOT về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến năng lực cạnh tranh của hàng nông sản chủ lực trong điều kiện hội nhập ở tỉnh Kiên Giang.........................................................................................................................75 3.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản chủ lực tỉnh Kiên Giang ........................................................................................................80 3.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng nông sản chủ lực tỉnh Kiên Giang ........................................................................................................................112 Chƣơng 4: P ƢƠNG ƢỚNG VÀ GIẢI P P NÂNG C O NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈNH KIÊN GIANG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN 2030 ...124 4.1. Phương hướng cơ bản năng lực cạnh tranh của hàng nông sản chủ lực tỉnh Kiên Giang trong điều kiện hội nhập ................................................................................124 4.2. Giải pháp nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng nông sản chủ lực tỉnh Kiên Giang trong điều kiện hội nhập................................................................ 134 KẾT LUẬN .............................................................................................................153 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ C NG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 156 PHỤ LỤC ................................................................................................................171
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN APEC : Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương ASEAN : Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) AFTA : Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN BĐKH : Biến đổi khí hậu CMCN 4.0 : Cách mạng công nghiệp lần thứ tư CPTPP : Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương DTTN : Diện tích tự nhiên ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long EU : Liên minh châu Âu FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài. FTA : Hiệp định Thương mại tự do GDP : Tổng sản phẩm trong nước. HNSCL : Hàng nông sản chủ lực KHCN : Khoa học công nghệ NLCT : Năng lực cạnh tranh OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Thế giới ODA : Viện trợ phát triển chính thức. NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh TGLX : Tứ giác Long Xuyên TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên UBND : Ủy ban nhân dân USAID : Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ USD : Đô la Mỹ WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Trang Bảng 3.1: So sánh chất lượng gạo của Việt Nam với các đối thủ cạnh 83 tranh lớn (Thái Lan, Ấn Độ, Mỹ) Bảng 3.2: Năng suất lúa Đồng bằng sông Cửu Long 2011 – 2018 86 Bảng 3.3: So sánh năng suất lúa của Kiên Giang với cả nước và thế giới 87 Bảng 3.4: Giá lúa 2 vụ chính khu vực Đồng bằng sông Cửu Long 88 Bảng 3.5: Giá gạo thành phẩm xuất khẩu ở các tỉnh ĐBSCL năm 2018 89 Bảng 3.6: Giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Thái Lan, Việt Nam, Kiên Giang 90 Bảng 3.7: Hệ số RCA mặt hàng gạo của Kiên Giang 2011 – 2018 91 Bảng 3.8: Sản lượng mặt hàng gạo khu vực ĐBSCL 2011 – 2018 93 Bảng 3.9: Sản lượng gạo xuất khẩu của Kiên Giang 2011 - 2018 94 Bảng 3.10: Thị trường xuất khẩu gạo của Kiên Giang 96 Bảng 3.11: Xuất khẩu gạo của thế giới, Thái Lan, Việt Nam và Kiên Giang 97 Bảng 3.12: Kim ngạch xuất khẩu gạo của tỉnh Kiên Giang 2011 – 2018 99 Bảng 3.13: Đơn hàng bị trả về của một số nước 2011 – 2018 102 Bảng 3.14: Năng suất tôm của tỉnh Kiên Giang 2011 – 2018 104 Bảng 3.15: Năng suất tôm ĐBSCL 2014 – 2018 105 Bảng 3.16: Giá tôm nguyên liệu bình quân tại một số tỉnh năm 2017 - 2018 106 Bảng 3.17: Giá tôm thẻ chân trắng nguyên liệu năm 2017 - 2018 107 Bảng 3.18: Diện tích và sản lượng các loại hình nuôi tôm tại Kiên Giang 108 Bảng 3.19: Sản lượng tôm Đồng bằng sông Cửu Long 109 Bảng 3.20: So sánh sản lượng tôm Kiên Giang và Cà Mau 110 Bảng 3.21: Lượng tôm xuất khẩu của một số quốc gia và tỉnh Kiên Giang 110 Bảng 4.1: Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Kiên Giang 134 Bảng 4.2: Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng tôm tỉnh Kiên Giang 135
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN ÁN Trang Biểu đồ 3.1: Cơ cấu mặt hàng gạo xuất khẩu của Kiên Giang 2011 – 2018 84 Biểu đồ 3.2: Số lượng và giá trị xuất khẩu gạo của Kiên Giang 2011 – 2018 100 Biểu đồ 3.3: Tổng hợp cơ cấu ngành nông nghiệp Kiên Giang 2011-2018 115 Biểu đồ 3.4: Bình quân giá trị thu được trên 1 ha của Kiên Giang 2011-2018 116 Biểu đồ 3.5: Bình quân thu nhập đầu người của Kiên Giang 116 Biểu đồ 4.1: Liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản 140
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu, nhiều khu vực mậu dịch tự do được thành lập, nhiều hiệp định mậu dịch song phương, đa phương được ký kết với những cam kết ngày càng cao đặc biệt là phải giảm và tiến tới bãi bỏ các hàng rào thuế quan, ranh giới giữa thị trường trong và ngoài nước dần được xóa bỏ. Nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) của hàng nông sản chủ lực (HNSCL) là yêu cầu sống còn của ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Hội nhập đã mở ra nhiều thuận lợi: thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, thu hút được nhiều vốn đầu tư, nguồn viện trợ của các nước và các định chế tài chính quốc tế, tiếp nhận công nghệ sản xuất và kinh nghiệm quản lý thúc đẩy kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, nông nghiệp Việt Nam cũng phải đối diện với nhiều thách thức lớn, sức ép cạnh tranh ngày càng quyết liệt không chỉ trên thị trường thế giới mà cả trên thị trường nội địa. Là một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có nhiều lợi thế cho phát triển sản xuất nông nghiệp, Kiên Giang luôn coi nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương. Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IX, X của Đảng bộ tỉnh Kiên Giang về phát triển nông nghiệp, nâng cao NLCT của HNSCL của Tỉnh, Tỉnh ủy đã ban hành các văn bản: Báo cáo số 33-BC/TU, ngày 24/05/2011 [96]; số 52-BC/TU, ngày 26/08/2011 [97]; số 127-BC/TU, ngày 21/06/2012 [98]; số 143-BC/TU, ngày 27/07/2012 [99]; số 203-BC/TU, ngày 18/04/2013 [103]; số 234-BC/TU, ngày 27/08/2013 [104]; số 386-BC/TU, ngày 24/06/2015 [106]; Nghị quyết số 05- NQ/TU, ngày 27/02/2013 [101]; Đề án số 03-ĐA/TU, ngày 08/03/2013 [102]. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Kiên Giang cùng các cơ quan ban ngành trong tỉnh đã ban hành các văn bản: Kế hoạch số 28/KH-UBND, ngày 25/03/2013
  9. 2 [126]; số 88/KH-UBND, ngày 02/08/2016 [131]; số 95/KH-UBND, ngày 16/08/2016 [132]; số 114/KH-UBND, ngày 10/10/2016 [133]; số 80/KH- UBND, ngày 06/06/2017 [135]; Chương trình hành động số 112/Tr-UBND, ngày 24/03/2011 [125]; Quyết định số 1105/QĐ-UBND, ngày 23/05/2014 [127]; số 1919/QĐ-UBND, ngày 7/9/2015 [129]; số 405/QĐ-UBND, ngày 24/02/2016 [130]. Kết quả là, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp giai đoạn 2011-2018 bình quân đạt trên 6%. Nông nghiệp chiếm 93% tổng kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm, thu nhập và đời sống của 56,4% lực lượng lao động, 72% dân số trong tỉnh. Sản lượng lương thực hàng năm đạt trên 4 triệu tấn, khai thác trên 460.000 tấn thủy hải sản [4]. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập, NLCT của HNSCL tỉnh Kiên Giang đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức lớn đó là: việc mở cửa thị trường khiến hàng nông sản từ các nước nhập khẩu vào nước ta ngày càng nhiều, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, có thương hiệu, công tác xúc tiến thương mại và truyền thông của họ rất tốt; sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo bộ ở nhiều nước; chiến tranh thương mại leo thang; những yêu cầu ngày càng cao của thị trường đối với hàng nông sản không chỉ là năng suất, chất lượng mà còn về vệ sinh an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất xứ, sự thân thiện với môi trường, . . . Những khó khăn nội tại cũng dần bộc lộ, đó là: Cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp chưa cao; Suy kiệt tài nguyên đất, nước và môi trường sản xuất lúa ngày càng nhiều; Năng suất và chất lượng nông sản chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của thị trường trong điều kiện hội nhập; Chưa chú trọng xây dựng thương hiệu cho HNSCL; Chủ thể sản xuất chính, chiếm tỷ lệ tuyệt đối trong nông nghiệp là hộ nông dân chưa được đào tạo, tập huấn một các bài bản; Liên kết giữa nhà nước – nhà khoa học – nhà doanh nghiệp – nhà nông chưa chặt chẽ; Sản xuất theo chuỗi giá trị còn rất yếu; Quan hệ lợi ích giữa các chủ thể tham gia sản xuất chưa hài hòa; . . .
  10. 3 Biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước mặn xâm thực diễn ra trên diện rộng gây ra nhiều tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân. Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH. Theo kịch bản được các chuyên gia dự báo vào năm 2100, khu vực ĐBSCL sẽ là nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất, tình trạng nước biển dâng có thể nhấn chìm khoảng 90% diện tích tự nhiên khu vực này [25, tr.7]. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và năng suất, chất lượng HNSCL, tình trạng này đang đặt ra những yêu cầu mới trong việc tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp của các tỉnh trong khu vực. Việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) vào trong sản xuất HNSCL đòi hỏi chủ thể sản xuất cần có những nhận thức mới, cách làm mới. Vì vậy, vấn đề NLCT của HNSCL là vấn đề có ý ngĩa lớn cả về lý luận và thực tiễn. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ X (2015 - 2020) yêu cầu: “thực hiện tái cơ cấu, phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, có lợi thế (lúa gạo, tôm, cá . . .), gắn sản xuất với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ. Hình thành vùng sản xuất lúa chuyên canh chất lượng cao theo mô hình cánh đồng lớn, triển khai nuôi tôm công nghiệp vùng Tứ giác Long Xuyên. Phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Phát triển mạnh công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông, thủy sản” [95, tr.109-110]. Nông nghiệp là ngành kinh tế chiến lược của tỉnh Kiên Giang trong đó lúa gạo và tôm là hai mặt hàng chủ lực, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GDP, liên quan đến sinh kế của phần lớn dân cư. Vì vậy, để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giữ vững ổn định chính trị xã hội, nâng cao đời sống nhân
  11. 4 dân, giải quyết những khó khăn, thách thức nêu trên, cần có những nghiên cứu cơ bản, có hệ thống về lý luận, tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết đánh giá thực trạng NLCT của HNSCL, tìm giải pháp nâng cao NLCT của HNSCL của tỉnh trong điều kiện hội nhập. Để góp phần giải quyết vấn đề này, nghiên cứu sinh lựa chọn: “Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản chủ lực tỉnh Kiên Giang trong điều kiện hội nhập” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở luận giải lý luận và thực tiễn về NLCT của HNSCL trong điều kiện hội nhập; luận án phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao NLCT của HNSCL của tỉnh Kiên Giang đến năm 2025. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau đây: Một là, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về NLCT của HNSCL trong điều kiện hội nhập dưới góc độ kinh tế chính trị. Hai là, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá NLCT của HNSCL trong điều kiện hội nhập. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của HNSCL trong điều kiện hội nhập. Ba là, phân tích và đánh giá thực trạng NLCT của HNSCL tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 - 2018, những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao NLCT của HNSCL tỉnh Kiên Giang trong điều kiện hội nhập đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu
  12. 5 Đối tượng nghiên cứu của luận án là những yếu tố cấu thành NLCT của HNSCL của địa phương cấp tỉnh trong điều kiện hội nhập tiếp cận theo góc độ giá trị sử dụng; giá trị, giá cả; xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Kiên Giang có nhiều thuận lợi trong phát triển hàng nông sản. Các sản phẩm tương đối đa dạng gồm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Trong phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu NLCT của 2 mặt hàng nông sản chủ lực tỉnh Kiên Giang là lúa gạo và tôm bao gồm: Đặc điểm và quan niệm về NLCT của HNSCL; nội dung, tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng NLCT của HNSCL trong điều kiện hội nhập; thực trạng và giải pháp nâng cao NLCT của HNSCL tỉnh Kiên Giang trong điều kiện hội nhập. Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Phạm vi thời gian: luận án nghiên cứu, khảo sát các vấn đề liên quan đến NLCT của HNSCL của tỉnh Kiên Giang trong điều kiện hội nhập giai đoạn 2011 – 2018, đề xuất giải pháp đến 2025 tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước để xem xét, đánh giá NLCT của HNSCL trong điều kiện hội nhập. Đồng thời luận án cũng vận dụng những lý thuyết kinh tế học hiện đại liên quan tới đề tài nghiên cứu như chuỗi giá trị, liên kết kinh tế, vai trò của cơ quan nhà nước, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp chung: Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
  13. 6 chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu, làm rõ đối tượng là NLCT của HNSCL của địa phương cấp tỉnh trong điều kiện hội nhập. Các phương pháp cụ thể: Luận án sử dụng các phương pháp phổ biến trong nghiên cứu kinh tế chính trị gồm phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp hệ thống, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phân tích và tổng hợp, phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phương pháp thu thập tài liệu thông qua các kênh thông tin chính thức của địa phương, phương pháp phân tích chỉ số và so sánh, nhằm đánh giá kết quả, hạn chế của năng lực cạnh tranh HNSCL tỉnh Kiên Giang trong điều kiện hội nhập. Chương 1, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp logic, phương pháp hệ thống, . . . Trong đó: phương pháp hệ thống và logic được áp dụng để sắp xếp các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án theo từng nội dung luận án tiếp cận đảm bảo tính logic và khoa học. Phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp trừu tượng hóa khoa học được áp dụng để phân tích làm rõ các kết quả mà các công trình nghiên cứu trước đây đã đạt được, đồng thời chỉ ra những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung. Chương 2, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp logic, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích chỉ số và so sánh. Trong đó: Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp logic, phương pháp phân tích được áp dụng để hệ thống, khái quát hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về hàng hóa, hàng nông sản, hảng nông sản chủ lực, NLCT, NLCT của HNSCL đã được các nhà nghiên cứu đưa ra trong các công trình đã được công bố. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp phân tích và tổng
  14. 7 hợp được áp dụng để xây dựng khái niệm HNSCL, NLCT của HNSCL địa phương cấp tỉnh, chỉ ra các đặc điểm và NLCT của HNSCL, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của HNSCL địa phương cấp tỉnh trong điều kiện hội nhập làm cơ sở đánh giá thực trạng NLCT của HNSCL ở tỉnh Kiên Giang. Phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp phân tích chỉ số và so sánh để đánh giá thực tiễn NLCT của một số quốc gia về sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho ngành nông nghiệp Kiên Giang Chương 3: nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp phân tích ma trận SWOT, phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp phân tích chỉ số và so sánh. Trong đó: Phương pháp phân tích ma trận SWOT được áp dụng để chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Kiên Giang khi phân tích NLCT của HNSCL trong điều kiện hội nhập. Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để lấy ý kiến đánh giá của cán bộ sở nông nghiệp Kiên Giang, chủ doanh nghiệp sản xuất về thực trạng NLCT của HNSCL của Tỉnh. Phương pháp thống kê, phân tích chỉ số và so sánh, phân tích và tổng hợp, được áp dụng để xử lý các số liệu được tổng hợp từ các kênh thông tin chính thức của trung ương, địa phương nhằm đánh giá đúng thực trạng NLCT của HNSCL của Tỉnh trong điều kiện hội nhập; phương pháp trừu tượng hóa khoa học được áp dụng để từ thực trạng NLCT của HNSCL của Tỉnh trong điều kiện hội nhập, chỉ ra các kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm căn cứ xây dựng các giải pháp của chương 4. Chương 4, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp chủ yếu như:
  15. 8 phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp để khái quát đưa ra các dự báo về tình hình phát triển kinh tế xã hội, thị trường trong nước và quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp tới HNSCL của tỉnh, từ đó làm cơ sở đưa ra mục tiêu, định hướng và xây dựng các nhóm giải pháp nhằm nâng cao NLCT của HNSCL trong điều kiện hội nhập theo đúng định hướng mà tỉnh Kiên Giang đã đặt ra. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án nghiên cứu NLCT của HNSCL của địa phương cấp tỉnh tiếp cận dưới góc độ kinh tế chính trị, cụ thể là: Thứ nhất, khái quát và làm rõ lý luận về NLCT của HNSCL trong điều kiện hội nhập dưới góc độ kinh tế chính trị học. Thứ hai, phân tích, đánh giá một các toàn diện thực trạng NLCT của HNSCL tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 – 2018, chỉ rõ những thành tựu đạt được, những hạn chế trong quá trình thực hiện cần khắc phục, những nguyên nhân của hạn chế đó. Thứ ba, đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao NLCT của HNSCL tỉnh Kiên Giang trong điều kiện hội nhập đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Luận án có thể đóng góp cơ sở cho chính quyền tỉnh trong việc hoạch định chiến lược và chính sách phát triển kinh tế xã hội và ngành nông nghiệp, làm tài liệu tham khảo cho những tổ chức, cá nhân có nhu cầu nghiên cứu vấn đề này. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương 10 tiết.
  16. 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Năng lực cạnh tranh và NLCT của HNSCL luôn là một trong những vấn đề thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Luận án tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan tới đề tài như sau: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh hàng nông sản chủ lực xét từ góc độ giá trị sử dụng Bela Balassa trong công trình “Tariff Reductions and Trade in Manufactures among the Industrial Countries” (Giảm thuế quan và thương mại trong các nhà sản xuất giữa các nước công nghiệp), đã chỉ ra lợi thế cạnh tranh phụ thuộc rất lớn vào ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất và sự khác biệt của sản phẩm [147]. Zhang Hongzhou, “China's Economic Restructuring: Role of Agriculture” (Tái cơ cấu kinh tế của Trung Quốc: Vai trò của nông nghiệp) qua nghiên cứu thực tiễn phát triển kinh tế nông nghiệp trong quá trình hội nhập của Trung Quốc tác giả đã chỉ ra những rủi ro về nông nghiệp mà họ đang phải đối mặt là tình trạng suy thoái môi trường. Từ đó đề nghị, cần phát huy tiềm năng nông nghiệp song song với việc bảo vệ môi trường, phải cải cách nhằm thúc đẩy chuyên môn hóa trong khu vực sản xuất này theo lợi thế so sánh của các vùng khác nhau [162]. Guoqiang Cheng, “China’s Agriculture with in the World Trading System” (Nông nghiệp của Trung Quốc trong hệ thống thương mại thế giới).
  17. 10 Tác giả cho rằng, phải thay đổi kinh tế nông nghiệp ở Trung Quốc theo hướng gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế. Để thúc đẩy tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế cần lựa chọn các sản phẩm nông nghiệp có khả năng cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã, thương hiệu sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm [152]. Nguyễn Thị Tú trong công trình “Sức cạnh tranh hàng dệt may của Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ”, đã làm rõ các vấn đề: Một là, luận giải về sức cạnh tranh của một mặt hàng biểu hiện thông qua tính đặc thù của mặt hàng đó về kiểu dáng, chất liệu, sự tiện lợi trong sử dụng, . . . Hai là, đánh giá thực trạnh NLCT của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ. Ba là, đề xuất những giải pháp để nâng cao NLCT hàng dệt may của Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ trong đó chú trọng những yếu tố làm nên sự độc đáo của sản phẩm [109]. Bùi Đức Tuân, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam” tập trung phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao NLCT của ngành chế biến thủy sản Việt Nam bao gồm chất lượng thủy sản, quy trình chăm sóc, công nghệ chế biến, bảo quản, thương hiệu sản phẩm, . . . Tác giả làm rõ một số lợi thế cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam so với các quốc gia khác trên thế giới như: điều kiện tự nhiên, khí hậu, nhân lực, . . . đồng thời cũng nêu lên một số hàm ý để NLCT được bền vững hơn như là phải áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất từ khâu chọn giống, chăm sóc, thu hoạch, chế biến từ đó nâng cao chất lượng hàng thủy sản, sự an toàn vệ sinh thực phẩm, thân thiện với môi trường [110]. Nhóm nghiên cứu kinh tế phát triển thuộc Khoa kinh tế, Đại học tổng hợp Copenhagen hợp tác với Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương và Viện Nghiên cứu kinh tế phát triển thế giới, trường Đại học Liên hợp quốc, “Tác động của biến đổi khí hậu tới tăng trưởng và phát triển kinh tế
  18. 11 ở Việt Nam đến năm 2050”. Công trình nghiên cứu khá sâu về BĐKH trong đó trọng tâm là việc đưa ra các kịch bản BĐKH và tác động của nó lên các lĩnh vực của đời sống xã hội Việt Nam, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp. Biến đổi khí hậu và nước biển dâng tác động lớn đến sản lượng và chất lượng cây trồng, vật nuôi. Nghiên cứu đưa ra dự báo đến năm 2050, BĐKH sẽ làm giảm diện tích trồng trọt ở Đồng bằng sông Cửu Long giảm từ 2% đến 15% diện tích và khoảng khoảng 13% sản lượng. BĐKH sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng hàng nông sản, điều này làm giảm NLCT của hàng nông sản [43]. Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung, “Nông nghiệp Việt Nam: Những thách thức và một số định hướng cho phát triển bền vững”, tác giả chỉ ra những thách thức lớn đối với NLCT của nhiều mặt hàng nông sản nước ta trong đó nhấn mạnh yếu tố chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm chưa cao, suy thoái môi trường, BĐKH, . . . Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao NLCT hàng nông sản Việt Nam thông qua việc đầu tư cho nghiên cứu, chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với xây dựng thương hiệu nông sản trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [33, tr.28-36]. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh hàng nông sản chủ lực xét từ góc độ giá trị, giá cả Eli Heckscher trong công trình, The effects of foreign trade on the distribution of income” (Ảnh hưởng của ngoại thương tới phân phối thu nhập), đã phân tích mối quan hệ giữa NLCT với các nguồn lực của quốc gia. Theo đó, phương thức sử dụng các nguồn lực sẽ mang đến những kết quả khác nhau. Vì vậy, NLCT của một mặt hàng nào đó được quyết định bởi các nguồn lực và phương thức kết hợp các nguồn lực đó. Thực tế chứng minh, không phải những nước có nguồn lực tốt nhất thế giới là những nước phát triển nhất. Trái lại, những nước rất khan hiếm nguồn lực, thậm chí họ thừa nhận rằng họ rất nghèo tài nguyên nhưng họ lại tạo ra sự phát triển thần kỳ,
  19. 12 năng lực canh tranh quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm của họ trên trường quốc tế luôn có vị trí rất cao. Yếu tố tạo nên NLCT là nhờ áp dụng công nghệ hiện đại, việc sử dụng các nguồn lực đạt hiệu quả tối ưu, năng suất lao động cao, giá thành sản phẩm thấp [154]. Ohlin Bertil trong công trình, “Interregional and International Trade” (Thương mại quốc tế và thương mại liên vùng) đã phân tích mối quan hệ giữa NLCT và quy mô sản xuất. Các quốc gia dồi dào về nguồn lực sản xuất một mặt hàng và tập trung sản xuất mặt hàng đó thì sẽ tạo ra lợi thế về quy mô. Một nền sản xuất với quy mô lớn sẽ làm chi phí sản xuất giảm, giá thành thấp NLCT tăng, ngược lại quy mô sản xuất nhỏ, lượng hàng hóa cung ứng ra thị trường nhỏ, thị phần nhỏ NLCT yếu [160]. Michael Posner trong công trình, “International trade and technical change” (Thương mại quốc tế và sự thay đổi công nghệ) cho rằng, trong thương mại quốc tế, tốc độ ứng dụng công nghệ mới sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh. Ông giả định, các ngành sử dụng các yếu tố sản xuất với cùng tỷ lệ như nhau nhưng tốc độ ứng dụng cái mới khác nhau, nếu doanh nghiệp, quốc gia nào nhanh chóng ứng dụng được công nghệ mới thì doanh nghiệp, quốc gia đó sẽ có lợi thế lớn trong việc đáp ứng lượng cầu về sản phẩm cả ở thị trường nội địa và nước ngoài. Khi chiếm thị phần lớn sẽ có quyền năng quyết định giá cả hàng hóa trên thị trường [158]. John Richard Hicks trong công trình, “Capital and Growth” (Vốn và tăng trưởng), đã khẳng định, khi một quốc gia biết tận dụng lợi thế công nghệ, tạo ra những sản phẩm có lợi thế về giá cả thì sẽ có lợi thế cạnh tranh trong thương mại quốc tế. Với cái nhìn vượt thời đại, ông cho rằng công nghệ là yếu tố rất quan trọng của sản xuất, tạo ra ưu thế nhất định trong thương mại quốc tế. Công nghệ có thể tác động tới tăng trưởng theo nhiều cách khác nhau. Khi nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tốt sẽ mang lại năng suất, sản lượng cao, từ đó kích thích thương mại phát triển và dành lợi thế [151].
  20. 13 E. Wesley và F. Peterson, “Agricultural structure and economic adjustment” (Cơ cấu nông nghiệp và điều chỉnh kinh tế). Tác giả đã đánh giá những yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với mở rộng thị trường tại Mỹ và nghiên cứu kinh nghiệm của châu Âu phát triển kinh tế nông nghiệp trong điều kiện hội nhập. Từ đó tác giả cho rằng, nước Mỹ nên tập trung vào các phương pháp để giảm bớt chi phí thay vì nỗ lực ngăn chặn biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp [150]. Ngân hàng thế giới, “Năng lực cạnh tranh quốc tế: Các yếu tố quyết định và chỉ tiêu”. Theo đó, NLCT được quyết định bởi các yếu tố sản xuất bên trong và bên ngoài như các nguồn lực tự nhiên, nhân lực, kết cấu hạ tầng, vốn, khả năng công nghệ, cách phân bổ hiệu quả nguồn lực thể hiện thông qua năng suất lao động và thành tựu ngoại thương, khả năng lựa chọn và áp dụng phổ biến khoa học công nghệ, tính linh hoạt trong điều chỉnh theo những thay đổi của các điều kiện trong và ngoài nước. Trung tâm nghiên cứu dự báo và thông tin quốc tế, “Khả năng cạnh tranh của các quốc gia”. Khả năng cạnh tranh của các quốc gia được xét trong ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn, khả năng cạnh tranh của một nước phụ thuộc vào mức giá của nước đó và cơ cấu các giá tương đối thể hiện lợi thế so sánh của nước đó. Tập trung vào sản xuất và xuất khẩu một hoặc một số mặt hàng có lợi thế sẽ giành được ưu thế thị phần từ đó quyết định giá cả trên thị trường. Trong dài hạn các chủ thể sẽ được hưởng lợi từ việc các nước thực hiện chuyên môn hóa về những gì mình làm tốt nhất và cải tiến được năng suất của mình và năng suất thế giới [119]. Viện Nghiên cứu Khoa học thị trường giá cả, “Những giải pháp nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới”, đã đánh giá thực trạng NLCT của một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam như lúa gạo, xi măng và mía đường đến năm 1999 trong đó tập trung phân tích, so sánh năng suất, giá thành của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2