intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định loại vật nổ thông qua dấu vết ở hiện trường các vụ án có sử dụng chất nổ

Chia sẻ: Tỉ Thành | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:157

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án: Sử dụng các công cụ khoa học của ngành cơ kỹ thuật như Vật lý nổ, biến dạng, phá huỷ, va đập tương tác để phân tích quá trình nổ, tác dụng vụ nổ và các dấu vết còn lại trên hiện trường vụ nổ nhằm xác định một số đặc trưng của vật nổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định loại vật nổ thông qua dấu vết ở hiện trường các vụ án có sử dụng chất nổ

  1. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu, kết quả  trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố  trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Lê Xuân Cường LỜI CẢM ƠN Tác giả  luận án xin bày tỏ  lòng cảm  ơn chân thành, sâu sắc đối với  TS Nguyễn Văn Thủy và GS.TS Ngô Sỹ Hiền đã tận tình hướng dẫn, giúp  đỡ, có nhiều định hướng khoa học có giá trị  giúp cho tác giả  hoàn thành   luận án này.  Tác giả  trân trọng cảm  ơn tập thể  Bộ  môn Đạn, Khoa Vũ khí; Bộ  môn Vật liệu, Khoa Cơ  khí; Phòng Sau đại học, Học viện Kỹ  thuật Quân  sự; Lữ  đoàn Công binh 543,  Quân khu II; Trung tâm DASI, Đại học Bách  khoa Hà Nội;  Phòng Giám định hoá học và Phòng Tham mưu, Viện Khoa  học hình sự; các nhà khoa học và bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều  kiện thuận lợi, cung cấp nhiều tài liệu, các kiến thức khoa học hiện đại và   đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận án. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn đối với những người thân  trong gia đình đã thông cảm, động viên và chia sẻ  những khó khăn trong  suốt thời gian làm luận án.
  2. 2       Tác giả luận án       Lê Xuân Cường MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 1. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU Ký hiệu Diễn giải tên các ký hiệu Đơn vị λ Độ dài tương đối của mảnh mm f Chiều rộng trung bình của mảnh mm Cx Hệ số lực cản chính diện S  Diện tích mi­den của mảnh mm2 ρkk Mật độ không khí kg/m3 v Tốc độ mảnh m/s m Khối lượng mảnh  g v0 Tốc độ ban đầu của mảnh m/s vc Tốc độ chạm mục tiêu m/s + Thời gian diễn ra pha nén s
  3. 3 i Xung riêng Pa.s ik Giá trị tới hạn của xung riêng Pa.s pk Áp suất dư cực đại mặt sóng kPa K Hằng số kPa.Pa.s T Chu kỳ dao động riêng của các tòa nhà s Q Nhiệt lượng nổ Kcal/kg D Tốc độ nổ của thuốc nổ m/s dкр Đường kính tới hạn của thuốc nổ mm dпр Đường kính giới hạn mm ρ0 Mật độ của thuốc nổ kg/m3 mTN Khối lượng liều thuốc nổ kg TH Nhiệt độ của sản phẩm nổ 0 C uH Tốc độ của sản phẩm nổ m/s Lmax Chiều sâu xuyên của mảnh vào vật cản mm Bề dày mảnh mm X Khoảng cách từ tâm đến vật cản m d Đường kính vật nổ mm Hệ số nhồi  % Sxq Diện tích xung quanh của mảnh mm2 vc Mật độ của vật liệu vật cản g/cm3 2. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
  4. 4 CAND Công an nhân dân KHHS Khoa học hình sự KTHS Kỹ thuật hình sự KNHT Khám nghiệm hiện trường SVĐ Sóng va đập PTHH Phần tử hữu hạn DV,VC Dấu vết, vật chứng SPN Sản phẩm nổ SEM Kính hiển vi điện tử quét BXL Bộ xử lý IMS Phổ ion di động GC/MS Sắc kí khí khối phổ DANH MỤC CÁC BẢNG
  5. 5 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
  6. 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Giữ  vững an ninh chính trị, trật tự  an toàn xã hội là một trong những  nhân tố  quan trọng trong sự  nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Lực   lượng vũ trang nói chung, lực lượng Công an nhân dân nói riêng, trong đó có  lực lượng Kỹ  thuật hình sự  (KTHS) đã góp phần không nhỏ  vào lĩnh vực  phòng ngừa, đấu tranh trấn áp tội phạm, nhất là đối với loại đối tượng tội  phạm liên quan đến sử dụng vũ khí, vật liệu nổ. Trong thời gian gần đây, số  vụ  nổ  vật nổ xảy ra với số lượng ngày  càng tăng, diễn biến và tính chất phức tạp, đặc biệt nghiêm trọng như giết   người, khủng bố… gây hậu quả  về  tính mạng, sức khỏe con người, tài  sản, phá huỷ  môi trường xung quanh và  ảnh hưởng tới an ninh chính trị,   trật tự  an toàn xã hội. Do vậy, khi xảy ra vụ  nổ, cơ  quan  điều tra phải  nhanh chóng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, tiến hành khám nghiệm   hiện trường (KNHT), thu thập dấu vết, vật chứng (DV,VC)  để  phục vụ  công tác điều tra. Việc xác định vụ nổ phải dựa trên cơ sở khoa học nghiệp  vụ  điều tra, nghiên cứu về  vật lý nổ, cơ  học phá huỷ  và đặc trưng của  thuốc nổ… để  vận dụng các phương pháp phân tích hoá học, hoá lý, mô  phỏng thực nghiệm hiện trường nổ và tính toán các thông số cơ bản để xác  định loại thuốc nổ, vật nổ,   nguyên lý gây nổ, giúp  cơ  quan điều tra truy  nguyên nguồn gốc vật nổ, đối tượng gây án.  Hiện nay, tuy việc nghiên cứu dấu vết hình sự  của hiện trường nổ  đã và đang được triển khai, nghiên cứu, ứng dụng trên cơ sở các thành tựu   của khoa học hình sự (KHHS) thế giới, kết hợp với kinh nghiệm đúc rút từ  thực tế  công tác điều tra đã đạt được những kết quả  đáng kể. Song công 
  7. 7 tác giám định này đến nay vẫn còn là vấn đề phức tạp và chưa được nghiên  cứu một cách thấu đáo bởi việc tiếp cận đồng bộ lý thuyết của các chuyên  ngành khác nhau và áp dụng các trang thiết bị, tài liệu có liên quan còn gặp  nhiều khó khăn. Xuất phát từ  thực tiễn và trên bình diện lý luận của vấn  đề  nghiên cứu đặt ra đều có những đòi hỏi mang tính cấp thiết. Chính vì   vậy, tác giả  chọn đề  tài “Nghiên cứu xác định loại vật nổ  thông qua dấu   vết ở hiện trường các vụ án có sử dụng chất nổ” làm đề tài luận án tiến sĩ  kỹ thuật của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của luận án Sử dụng các công cụ khoa học của ngành cơ kỹ thuật như Vật lý nổ,  biến dạng, phá huỷ, va đập tương tác để  phân tích quá trình nổ, tác dụng  vụ nổ và các dấu vết còn lại trên hiện trường vụ nổ nhằm xác định một số  đặc trưng của vật nổ. Bổ sung và hoàn thiện lý luận KHHS, giúp nâng cao chất lượng, hiệu   quả công tác KNHT và giám định vật nổ của lực lượng KTHS. 3. Đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu của luận án ­ Đối tượng nghiên cứu:  Một số loại vật nổ điển hình được tội phạm sử dụng gần đây, trong  đó có lựu đạn quân dụng và các vật nổ tự chế (dùng thuốc nổ TNT, am ônit  hay hỗn hợp NH4NO3 và dầu khoáng). Các loại này thường có khối lượng  và uy lực khá nhỏ (dưới 3 kg) và được gây nổ trực tiếp.  ­ Phạm vi nghiên cứu:  Phân tích đặc điểm mảnh vỏ  vật nổ  và dấu vết để  lại trên hiện   trường của vật nổ thường gặp. ­ Nội dung nghiên cứu: 
  8. 8 + Phân tích cơ chế và xây dựng mô hình nổ có và không có vỏ bọc; + Mô phỏng cơ chế nổ, sinh mảnh bằng phần mềm Ansys Autodyn­ 3D; + Phân tích, đánh giá tương tác giữa sản phẩm nổ và môi trường; + Nghiên cứu, nhận dạng các dấu vết đặc trưng ở hiện trường nổ; + Xây dựng qui trình xác định vật nổ thông qua dấu vết ở hiện trường  nổ. 4. Phương pháp nghiên cứu  ­ Sử  dụng lý thuyết vật lý nổ, lý thuyết cơ  học môi trường liên tục  để  thiết lập phương trình toán học mô tả  quá trình hình thành, lan truyền  sóng nổ, biến dạng và phá vỡ  thân vỏ  vật nổ, tương tác với môi trường   xung quanh. ­  Ứng dụng phương pháp phần tử  hữu hạn (PTHH) với thuật toán  tính toán song song trong phần mềm Ansys để  mô phỏng thực nghiệm nổ  vật nổ.  ­ Tiến hành thực nghiệm nổ tại hiện trường để nghiên cứu xây dựng  hệ  thống dấu vết nổ, thu mẫu phục vụ công tác phân tích trong phòng thí  nghiệm.  5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ­ Ý nghĩa khoa học:  + Bổ sung cơ sở lý luận cho khoa học hình sự trong nghiên cứu về quá  trình nổ của các loại vật nổ; khảo sát, phân tích dấu vết hiện trường và trong  phòng thí nghiệm để xác định các tham số của vật nổ và loại vật nổ; + Nghiên cứu khai thác,  ứng dụng phần mềm Ansys Autodyn­3D mô  phỏng quá trình nổ  và tương tác của sản phẩm với vỏ bọc, kết hợp với tính  toán bổ sung cho phép xác định các thông số đặc trưng của vật nổ;
  9. 9 + Xây dựng các phương pháp khoa học xác định vật nổ trong nghiên cứu  điều tra, phân tích hiện trường. Làm sáng tỏ thêm cơ  chế hình thành dấu vết  hiện trường của vụ  nổ  bằng các mô hình lý thuyết, mô phỏng số  và thực  nghiệm. ­ Ý nghĩa thực tiễn:  Việc kết hợp các phương pháp nghiên cứu dấu vết hiện trường của  vụ  nổ  và xây dựng được quy trình xác định loại vật nổ  của luận án cho  phép xác định loại vật nổ  tương đối hiệu quả  và có thể   ứng dụng trong  thực tiễn điều tra các vụ án có sử dụng vật nổ. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả,   danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục, luận án được kết cấu thành 4  chương: Chươ ng 1: Tổng quan v ề vật n ổ và các nghiên cứu xác định vật nổ Giới thiệu tổng quan v ề v ật nổ, trình bày về quá trình biến đổi nổ,  tác dụng của vật nổ  để  tạo ra dấu vết trên hiện trườ ng và vai trò của   công tác điều tra. Chương 1 cũng trình bày về  tình hình nghiên cứu về  vật nổ hiện nay  ở trong nước và trên thế giới, đề cập đến những vấn đề  còn tồn tại về các phương pháp xác định định dấu vết nổ  để  từ  đó đề  ra   nội dung nghiên cứu của luận án. Chươ ng 2: Mô phỏng, phân tích quá trình nổ của vật nổ  Trình bày cơ  sở  lý thuyết về  sự  phá huỷ  của vỏ  bọc và tươ ng tác  của vật nổ với môi trườ ng xung quanh. Ch ương 2 cũng trình bày phươ ng   pháp mô phỏng thực nghiệm hi ện tr ường n ổ  v ật n ổ, trên cơ  sở  đặt bài   toán   nghiên   cứu,   thiết   lập   hệ   phương   trình   giải   bài   toán   và   áp   dụng 
  10. 10 phương pháp tính toán song song trong ph ần m ềm Ansys Autodyn 3D để  đẩy nhanh tiến độ giải toán. Chươ ng 3: Thực nghiệm xác định vật nổ qua dấu vết nổ Tiến hành thực nghiệm để  đánh giá và kiểm chứng các lý thuyết  đã trình bày. Tiến hành nghiên cứu hệ thống dấu vết sau nổ, thu l ượm và  phân tích xác định loại thuốc nổ đã sử  dụng, tiến hành khảo sát hình thái   bề mặt và tổ chức tế vi của mảnh vỏ vật nổ, đánh giá sự  phân bố  mảnh  của vụ  nổ. Kết quả  thực nghi ệm đượ c so sánh với lý thuyết, mô phỏng  và thực tế các vụ nổ đã xảy ra. Chương 4: Phương pháp xác định vật nổ  từ  dấu vết để  lại  ở  hiện   trường  Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày, chương 4 nghiên cứu hệ thống hoá   dấu vết đặc trưng trên hiện trường nổ  vật nổ, xây dựng và đưa ra các   phương pháp xác định dấu vết nổ, cụ  thể: xác định thuốc nổ, xác định  mảnh vỏ vật nổ, xác định một số  thông số  kết cấu vật nổ. Trên cơ  sở  đó,  xây dựng quy trình KNHT và xác định vật nổ thông qua dấu vết nổ thu trên  hiện trường.
  11. 11 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẬT NỔ  VÀ CÁC NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH VẬT NỔ 1.1. Vật nổ và tình hình sử dụng vật nổ của tội phạm 1.1.1. Nguyên lý kết cấu vật nổ Vật nổ  là tên gọi thông dụng trong điều tra hình sự  của các thiết   bị nổ, bao gồm một khối thu ốc nổ và cơ  cấu kích nổ. Dướ i tác độ ng của   xung kích thích ban đầu, xảy ra biến đổi nổ, tạo ra tiếng nổ và phá hủy   môi trường xung quanh.  Như  vậy, vật nổ  phạm tội sử  dụng có thể  là loại đạn dượ c quân   dụng (như  đạn pháo, mìn, lựu đạn,…), cũng có thể  chế  tạo từ  vật liệu  nổ  quân dụng hay vật liệu nổ  công nghiệp, thậm chí từ  vật liệu nổ  tự  chế. Về  nguyên tắc, kết cấu vật nổ  gồm các bộ  phận cơ  bản: vỏ  bọc,   thuốc nổ và ngòi nổ. ­ Vỏ  bọc vật nổ:   là bộ  phận ngoài cùng, có tác dụng để  chứa  thuốc nổ, bộ phận gây nổ hoặc để ngụy trang.  Có thể chia vỏ bọc vật nổ thành 2 loại: vỏ bọc kim loại (gọi t ắt là  vỏ  hay vỏ  kim loại) và vỏ  bọc bao gói (bằng các vật liệu khác như  gỗ,   nhựa...). + Vỏ bọc kim loại:  Vỏ bọc kim loại điển hình là các loại dùng để  chế  tạo vũ khí quân   dụng như  vỏ đạn pháo, cối, lựu đạn... Vật liệu dùng để  chế  tạo vỏ  đầ u  đạn   là   một   trong   những   yếu   tố   h ết   s ức   quan   tr ọng,   v ật   li ệu   có   ảnh  hưởng trực tiếp đến tính năng kỹ, chiến thuật của đầu đạn như  độ  phá  mảnh, độ an toàn khi bắn.
  12. 12 Thép C­45 và C­50 dùng để  chế  tạo lựu đạn sát thươ ng cỡ  nhỏ  không   nhiệt   luyện.   Thép   C­60   dùng   để   chế   tạo   thân   vỏ   đầu   đạn   sát  thươ ng không nhiệt luyện. Loại này đượ c  ứng dụng rộng rãi hơn cả  vì  nó có cơ  tính tốt không qua nhiệt luyện vẫn đảm bảo độ  bền thích hợp  khi bắn, tính sát thương của đạn tốt, dễ  gia công. Thép C­55 dùng để  chế tạo thân vỏ đạn nổ sát thươ ng cỡ trung bình có nhiệt luyện  7 ,  21 . Trong thực tế  sản xuất vỏ  đầu đạn nổ  phá, sát thươ ng người ta  thườ ng sử  dụng các loại thép cacbon  để  chế  tạo vỏ   đầu đạn, có thể  nhiệt luyện hoặc không qua nhiệt luyện  7 ,  21 .  Thành phần hoá học của thép cacbon chế  tạo vỏ   đầu đạn bằng  phương pháp biến dạng, cơ tính trong bảng 1.1. Bảng 1.1.  Thép cacbon dùng để chế tạo thân vỏ đầu đạn Thành phần hoá học % Mác  thép C Mn Si P S Cu C­45 0,40 0,50 0,06 0,30 C­50 0,45 0,55 0,50÷0,8 0,06 0,30 0,17÷0,40 0,8 0 C­55 0,50 0,60 0,06 0,30 C­60 0,60 0,65 0,06 0,30 Các loại thép đúc thông dụng: Đối với vỏ đạn nổ sát thương, đạn sát   thương yêu cầu độ bền không cao cũng có thể dùng gang. 
  13. 13 Các loại gang thường dùng là gang dẻo, gang cầu, gang pha thép.  Thành phần hoá học và cơ tính của gang d ẻo trong b ảng  1.2. Bảng 1.2. Thành phần hoá học và cơ tính gang dẻo.  % HB Mác gang B KG/mm2 Mẫu thử  Mẫu thử  16mm 12mm КЧ 40­3 40 3 4 201 КЧ 35­4 35 4 5 201 КЧ 30­3 30 3 4 201 Vỏ  b ọc v ật nổ  cũng r ất đa dạ ng v ề  ch ủng lo ại, kích thướ c, vỏ  bọ c kim lo ại ho ặc các vậ t li ệu khác nhau . Trong đó lo ại có vỏ  bọc kim  loại r ất nguy hi ểm vì khi nổ  t ạo ra các mả nh, bay t ản xung quanh t ạo   nên m ột vùng sát th ươ ng rộng  4 ,  29 ,  32 ,  34 ,  35 ,  50 ,  51 . Lo ại  vỏ  bọc này thườ ng th ấy nh ất là vỏ  (thân) các loại lự u  đạ n, các vậ t   dụ ng hay  ống kim lo ại (hình 1.1).
  14. 14 Hình 1.1. Vật nổ có vỏ bọc bên ngoài bằng kim loại + Vỏ  bọc bao gói:  Là những loại v ỏ  b ọc khác nhau (nilông, giấy,  nhựa, tre, g ỗ, chai l ọ  thu ỷ  tinh…) khi v ật n ổ n ổ thì những vỏ  bọc loại  này ít hoặc không có khả  năng sát thươ ng. Chúng thườ ng dùng để  bao  gói hoặc để nguỵ trang cho vật n ổ: * Vỏ  bọc bằng ni lông, giấy, bìa các tông, vỏ  lon bia, lon n ướ c   giải khát hay dùng các đồ hộp Các loại vỏ  bọc dạng này đượ c các đối tượ ng sử  dụng phổ  biến  hơn vì dễ  làm, dễ  ngụy trang, b ố  trí nhanh gọn. Thông thườ ng, các đố i  tượ ng hay gói thuốc nổ  vào túi nilon hoặc b ọc b ằng gi ấy, cũng có thể  bọc   thêm   các   lớp   bên   ngoài   (hình   1.2).   Các   loại   vật   nổ   này   khi   nổ  thườ ng sát thươ ng chủ yếu bằng uy l ực c ủa thu ốc n ổ, kh ả năng vỏ  bọ c  gây sát thươ ng hạn ch ế  4 .
  15. 15    Hình 1.2. Vật nổ có vỏ bọc bên ngoài bằng ni lông, giấy * Vỏ bọc bằng chai l ọ th ủy tinh  Loại vỏ bọc này đối tượng thường nhồi trực tiếp thuốc nổ vào trong,  thậm chí còn bố trí thêm các vật gây sát thương như sỏi, đá, mảnh kim loại,  đinh hay bi kim loại (hình 1.3) rồi ngụy trang để dễ gây án  4 ,  29 ,  51 .   Hình 1.3. Vật nổ có vỏ bọc bên ngoài bằng chai thủy tinh
  16. 16 * Vỏ  bọc bằng hộp nhựa,  ống tre, gỗ:   Vỏ  bọc bằng nhựa cũng đa  dạng, tội phạm thường lợi dụng các vật dụng có sẵn là các ống nhựa, sau đó  chế tạo lại cho phù hợp với ý đồ và mục đích của chúng (hình 1.4). Riêng đối  với vỏ bọc bằng tre, gỗ thường thấy phổ biến ở các vùng miền có nhiều tre,   gỗ  4 ,  29 .    Hình 1.4. Vật nổ có vỏ bọc bên ngoài bằng ống tre, chai nhựa ­ Thuốc nổ: là hợp chất hóa học đơn lẻ  hoặc hỗn hợp cơ  học của   chúng, dưới tác động của bên ngoài (các xung kích thích) có khả  năng biến  đổi hóa học tự lan truyền với sự tạo thành các sản phẩm khí và tỏa ra nhiệt   lượng lớn  7 ,  8 ,  9 ,  12 ,  29 ,  34 .  Dựa vào chế  độ  biến hoá nổ đặc trưng và điều kiện kích thích, phù  hợp với công dụng của chúng người ta chia thuốc nổ thành 2 nhóm: thuốc  nổ mồi, thuốc nổ phá  9 ,  32 .  + Thuốc nổ mồi (thuốc nổ sơ cấp): Dạng biến hoá nổ đặc trưng là nổ  ổn định. Dưới tác dụng của các xung ban đầu đơn giản như tia lửa, va đập,  đâm chọc, ma sát chúng dễ  dàng biến hoá nổ. Các thuốc nổ  mồi thường  dùng là phuminát thủy ngân, azit chì. Thuốc nổ mồi thường dùng trong các  phương tiện kích thích để gây nổ các thuốc nổ khác (thuốc nổ phá). + Thuốc nổ phá (thuốc nổ thứ cấp): Sự biến hoá nổ đặc trưng là nổ 
  17. 17 ổn định. Thuốc nổ phá dùng để nhồi vào trong thân vỏ  các loại bom, đạn  hoặc chế tạo các liều thuốc nổ độc lập (vật nổ). Hình 1.5. Thuốc nổ trinitro toluen (TNT) Thuốc nổ thường được các đối tượng sử dụng để gây án đó là: thuốc   nổ TNT (hình 1.5), thuốc nổ amônít, thuốc nổ ANFO, thuốc nổ nhũ tương,  thuốc nổ tự chế (có thành phần chính amôni nitrat và dầu khoáng).  ­ Ngòi nổ: là bộ  phận quan trọng và được bố  trí gắn liền với khối  thuốc nổ, có tác dụng để  kích nổ  thuốc nổ. Ngòi nổ  có nhiều kiểu loại  nhưng phổ biến đối tượng thường sử dụng một số kiểu ngòi nổ sau đây: + Kiểu ngòi nổ  cơ  khí: Hoạt động của kiểu ngòi này do lực cơ  học   (hình 1.6)  4 ,  29 ,  50 ,  51 .
  18. 18    Hình 1.6. Vật nổ sử dụng ngòi cơ khí + Kiểu ngòi nổ  nhiệt: Vật nổ  sử  dụng ngòi nổ  nhiệt thường được  chế  tạo bằng cách sử  dụng dây cháy chậm để  dẫn lửa gây nổ  kíp nổ  đốt   (hình 1.7). Nhiều trường hợp, đối tượng tự  chế  tạo ngòi nổ   4 ,  29 ,  50 ,  51 .     Hình 1.7. Vật nổ sử dụng ngòi nổ nhiệt + Kiểu ngòi nổ  điện:  Trong tất cả  các loại vật nổ  thường gặp thì  kiểu ngòi nổ  điện là đa dạng nhất. Các nguồn điện được  ứng dụng trong  các thiết bị gia dụng, công nghiệp đều có thể trở thành nguồn điện kích nổ  vật nổ. Một số kiểu ngòi nổ điều khiển từ xa, hẹn giờ được các đối tượng 
  19. 19 sử  dụng phổ  biến hiện nay như  sử  dụng điện thoại di động, điều khiển  phương tiện, đồ chơi điện tử  4 ,  29 ,  50 ,  51 . Để kích hoạt ngòi nổ, có một cơ cấu bẫy lắp với ngòi khi cài đặt vật   nổ: là bộ  phận (chi tiết) kết nối với bộ phận kích thích của ngòi nổ, làm  cho bộ phận kích thích hoạt động khi ai đó vô tình tác động đến nó, ví dụ  dây vướng nổ trong ngòi nổ cơ, công tắc nguồn thiết bị dân dụng. 1.1.2. Tình hình sử dụng vật nổ của tội phạm Trong nh ững năm gần đây, tình hình tội phạm hình sự có liên quan  đến sử dụng vũ khí, vật liệu nổ ở nướ c ta có chiều hướ ng gia tăng, tính   chất vụ việc nghiêm trọng, diễn biến ph ức t ạp và ngày càng nguy hiểm   3 ,  4 ,  10 ,  18 .  Loại tội phạm này có thể  coi là một trong số  nhóm các loại tội   phạm nguy hi ểm nh ất hi ện nay và đang dần hiện hữu trở  thành mối lo   ngại tiềm tàng đối với lực lượ ng chức năng trong công tác đấ u tranh  phòng, chống  tội   phạm,  b ởi  vì  khi  tiến hành  điều  tra,  các  đố i  tượ ng  trong vụ  án này ít nhiều cũng có liên quan trực tiếp đến vũ khí, vật liệu  nổ nên nguy cơ m ất an toàn rất cao.  Theo   các   số   liệu   thống   kê   của   Viện   KHHS   trong   toàn   hệ   lực  lượ ng KTHS những năm gần đây, số  vụ  án Cơ  quan điều tra các cấp  trưng cầu giám định liên quan tới tội ph ạm gi ết ng ười, c ướp c ủa, c ố ý  gây thươ ng tích, án liên quan đến tàng trữ, buôn bán, sử  dụng vũ khí,  vật liệu nổ  và ma túy lên tới hàng nghìn vụ  mỗi năm. Riêng số  vụ  án  các địa phươ ng trưng cầu Vi ện KHHS tham gia KNHT và giám định vật  nổ  từ  năm 2010 đến 2014, số  lượ ng vụ  vi ệc đã tăng 21% từ  156 lên 189   vụ, tổng số vụ trong 5 năm này đã lên tới 967 vụ. 
  20. 20 Còn   theo   số   li ệu   th ống   kê   của   Cục   Bảo   vệ   chính   trị   V   (A67),   Tổng cục An ninh, ch ỉ tính riêng các vụ  nổ  xảy ra từ năm 2010 đến năm   2014,   toàn   quốc   đã   xảy   ra   180   v ụ   làm   chết   44   ngườ i,   110   ng ườ i   b ị  thươ ng. Trong đó: năm 2010 là 40 vụ, năm 2011 là 34 vụ, năm 2012 là 47  vụ, năm 2013 là 31 vụ  và năm 2014 là 28 vụ, như  vậy tính trung bình  mỗi năm đối tượ ng phạm tội gây ra 36 vụ nổ vật nổ. Dướ i đây là kết quả  nghiên cứu, phân tích và tổng hợp số  liệu   thống kê các vụ  án có liên quan đến sử  dụng vũ khí, vật liệu nổ  từ  năm   2010 đến năm 2014 Cơ  quan điều tra các địa phươ ng, đơ n vị  trưng cầu  Viện KHHS tham gia KNHT và tiến hành giám định, cụ  thể  nh ư  b ảng  1.3. Bảng 1.3. Số liệu các loại chất nổ tội phạm sử dụng  4 Loại  thuốc  ̉ Tông số vụ nổ Thuố Thuố Thuố c nổ  Thuố c nổ  c nổ công  c nổ  quân  tự  nghiệ khác STT sự chế p Có  Có  Nhũ  Thuố thành  Chấ thành  Hỗn  Thuố TNT AmônitANFO tươn c nổ  phần  t  phần  hợp c pháo g lỏng Amôni  khác RDX Nitrat Năm 2010 2 7 6 47 2 1 6 76 156
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2