intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật quốc tế về sử dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích Hoà Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:161

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đưa ra luận cứ khoa học nhằm góp phần hoàn thiện và thực thi hiệu quả pháp luật quốc tế về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình của Việt Nam, đề xuất giải pháp xây dựng hoàn thiện pháp luật quốc tế và Việt Nam về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật quốc tế về sử dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích Hoà Bình

  1. + ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM GIA CHƢƠNG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VÌ MỤC ĐÍCH HOÀ BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2015
  2. + ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM GIA CHƢƠNG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VÌ MỤC ĐÍCH HOÀ BÌNH Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số : 62 38 60 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Diến Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong Luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Phạm Gia Chƣơng
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................3 MỞ ĐẦU.....................................................................................................................4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN .......................................................................12 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................12 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................................12 1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam………………………………………….18 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu ...........................................................................22 1.2.1. Các kết quả đã đạt được ..................................................................................23 1.2.2. Các vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu ...............................................23 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .........................................................................................25 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VÌ MỤC ĐÍCH HÒA BÌNH ....................26 2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng năng lượng nguyên tử.......................26 2.1.1. Khái niệm năng lượng nguyên tử và hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử ...................................................................................................................26 2.1.2. Khái niệm, lịch sử hình thành và xu hướng phát triển pháp luật quốc tế sử dụng năng lượng nguyên tử.......................................................................................27 2.1.3. Đặc điểm của pháp luật về sử dụng năng lượng nguyên tử …..…………35 2.1.4. Các nguyên tắc của pháp luật về sử dụng năng lượng nguyên tử ..................37 2.2. Cơ sở pháp luật quốc tế về sử dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình....45 2.3. Mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia về sử dụng năng lượng nguyên tử ........................................................................................................49 2.4. Các tổ chức quốc tế chuyên môn đa phương và khu vực về sử dụng năng lượng nguyên tử .................................................................................................................................. 51 2.4.1. Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) ............................................51 2.4.2. Tổ chức hợp tác về NLNT ở châu Á và Thái Bình Dương (RCA) .................54 2.4.3. Tổ chức hợp tác hạt nhân châu Á (FNCA) .....................................................55 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .........................................................................................57 Chƣơng 3: CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT NƢỚC NGOÀI VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VÌ MỤC ĐÍCH HÒA BÌNH ...............................................................................................................58 3.1. Quy định của pháp luật quốc tế về sử dụng năng lượng nguyên tử ..................58 3.1.1. Các quy định điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử ...............................58 3.1.2. Quy định của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế ...................................85 1
  5. 3.2. Pháp luật nước ngoài về năng lượng nguyên tử .................................................89 3.2.1. Tổng quan pháp luật nước ngoài .....................................................................89 3.2.2. Pháp luật năng lượng nguyên tử của LB Nga .................................................89 3.2.3. Pháp luật Năng lượng nguyên tử của Hoa Kỳ ................................................94 3.2.4. Pháp luật năng lượng nguyên tử của CH Pháp ...............................................98 3.2.5. Pháp luật năng lượng nguyên tử Nhật Bản .....................................................99 3.2.6. Pháp luật năng lượng nguyên tử Hàn Quốc ..................................................104 3.2.7. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về năng lượng nguyên tử....................................................................104 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................107 Chƣơng 4: PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ MÀ VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VÌ MỤC ĐÍCH HÒA BÌNH - PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ .................................................109 4.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về sử dụng năng lượng nguyên tử .................109 4.1.1. Nội dung văn bản pháp luật trong nước về sử dụng năng lượng nguyên tử .109 4.1.2. Nội dung điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử mà Việt Nam là thành viên...118 4.2. Những hạn chế của pháp luật hiện hành về năng lượng nguyên tử .................126 4.2.1. Hạn chế của văn bản pháp luật trong nước về sử dụng năng lượng nguyên tử....126 4.2.2. Hạn chế của pháp luật Việt Nam so với các điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử mà Việt Nam là thành viên.....................................................................................131 4.3. Phương hướng hoàn thiện pháp luật năng lượng nguyên tử ở Việt Nam ........137 4.4. Những giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện pháp luật năng lượng nguyên tử ở Việt Nam .................................................................................................................139 4.4.1. Giải pháp nghiên cứu lý luận về nhận thức và hoạch định chính sách pháp luật năng lượng nguyên tử.......................................................................................139 4.4.2. Giải pháp hoàn thiện về nội dung pháp luật năng lượng nguyên tử ở Việt Nam..141 4.4.3. Giải pháp liên quan đến các cơ quan, tổ chức trực tiếp tham gia xây dựng và hoàn thiện pháp luật năng lượng nguyên tử Việt Nam........................................... 142 4.4.4. Giải pháp về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn tài chính có liên quan đến việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật năng lượng nguyên tử ở Việt Nam..... 143 4.4.5. Giải pháp về hợp tác quốc tế trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật năng lượng nguyên tử ở Việt Nam ..........................................................................144 4.5. Giải pháp hoàn thiện pháp luật quốc tế về năng lượng nguyên tử...................143 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4...........................................................................................145 KẾT LUẬN.................................................................................................................146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ..149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................150 2
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 2. CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 3. CTBT Cấm thử vũ khí hạt nhân toàn diện 4. CTBTO Tổ chức cấm thử hạt nhân toàn diện 5. FNCA Diễn đàn Hợp tác hạt nhân châu Á 6. IAEA Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế 7. NDC Trung tâm dữ liệu quốc gia 8. NMĐHN Nhà máy điện hạt nhân 9. NPT Không phổ biến vũ khí hạt nhân 10. NLNT Năng lượng nguyên tử 11. LNLNT Luật Năng lượng nguyên tử 12. RCA Tổ chức các nước tham gia Hiệp định Hợp tác khu vực châu Á - Thái Bình Dương về nghiên cứu, phát triển và đào tạo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hạt nhân 13. VKHN Vũ khí hạt nhân 3
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Phát minh ra năng lượng nguyên tử là một thành tựu vĩ đại nhất trong thế kỷ XX của nhân loại. Trong vòng một thế kỷ qua, khoa học và công nghệ hạt nhân đã phát triển mạnh mẽ và thu được những thành tựu vô cùng to lớn ngày càng được ứng dụng rộng rãi vào mục đích hoà bình và mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả to lớn cho sự phát triển và phồn vinh của xã hội loài người. Theo nghiên cứu của IAEA, 6 lợi ích to lớn của công nghệ hạt nhân trong nỗ lực xây dựng tương lai bền vững, bao gồm: - Thứ nhất, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hạn chế tình trạng khai thác quá mức các nguồn tài nguyên gây tổn hại "các dịch vụ tự nhiên" như đa dạng sinh học, nguồn nước ngọt, không khí sạch và đất canh tác cũng như đe dọa sự phát triển bền vững. IAEA đã phát triển phương pháp mới cho phép phân tích đồng thời và đồng bộ các tương tác phức tạp giữa thời tiết, sử dụng đất, các chiến lược năng lượng và nước..., nhằm tạo điều kiện thuận lợi giúp các nước dễ thích nghi hơn với các tình huống mới. - Thứ hai, giúp xác định và xây dựng bản đồ các nguồn nước ngầm khả thi và nhanh hơn so với các công nghệ khác, từ đó nhân loại có thể dễ dàng tiếp cận các nguồn nước sạch và an toàn. Công nghệ hạt nhân cũng cải thiện hiệu quả các hệ thống thủy lợi hiện đang sử dụng tới 70% nguồn nước ngọt của thế giới. - Thứ ba, giúp các nước sử dụng năng lượng hạt nhân an toàn và bền vững hơn, giảm thiểu lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính và tác động của biến đổi khí hậu. Trong bối cảnh nhu cầu điện của thế giới được dự báo tăng từ 60-100% vào năm 2030, năng lượng hạt nhân với sự giám sát trực tiếp của IAEA sẽ góp phần tăng cường hòa bình và an ninh trên thế giới. - Thứ tư, góp phần tăng sản lượng lương thực, đánh giá để bảo tồn và nâng cao độ phì nhiêu của các nguồn đất và quản lý nguồn nước trong bối cảnh an ninh lương thực vẫn là thách thức lớn của toàn cầu trong thập kỷ tới. - Thứ năm, giúp nhận thức và bảo vệ tốt hơn các đại dương của thế giới thông qua giám sát quá trình axít hóa trong các đại dương. Công nghệ hạt nhân cũng là công cụ để phát triển bức tranh tổng thể về quá khứ của các đại dương. 4
  8. - Thứ sáu, cung cấp các chẩn đoán chính xác và quan trọng giúp phát hiện và điều trị các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm. Hàng triệu người trên thế giới hàng ngày đang phụ thuộc vào các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh từ ứng dụng của công nghệ hạt nhân như dược phẩm phóng xạ... Sử dụng an toàn và phối hợp tốt công nghệ hạt nhân trong điều trị bệnh đang góp phần tích cực nâng cao sức khỏe và ổn định xã hội trên thế giới. Bên cạnh những ưu việt to lớn về NLNT nêu trên việc sử dụng NLNT cũng đã làm phát sinh những thách thức, rủi ro nguy hiểm, đó là: - Thứ nhất, bức xạ. Sự giải phóng ngẫu nhiên các bức xạ có hại là một trong những hạn chế của NLNT. Quá trình phân hạch giải phóng bức xạ, nhưng chúng được kiểm soát trong một lò phản ứng hạt nhân. Trong quá trình sử dụng, nếu các biện pháp an toàn không được đảm bảo, các bức xạ có thể tiếp xúc với môi trường sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái và con người. - Thứ hai, phát triển vũ khí hạt nhân. NLNT có thể được sử dụng cho sản xuất và phổ biến vũ khí hạt nhân. VKHN là một mối đe dọa lớn đối với thế giới vì chúng có thể gây ra một sự tàn phá quy mô lớn. Tác động của chúng có thể ảnh hưởng tới nhiều thế hệ (ví dụ, vụ đánh bom nguyên tử ở Hiroshima và Nagasaki, Nhật Bản). - Thứ ba, chất thải hạt nhân. Các chất thải được tạo ra trong quá trình sử dụng NLNT rất nguy hiểm đối với môi trường cũng như sức khỏe con người và sẽ tồn tại trong một khoảng thời gian dài. Do đó, cần được xử lý cẩn thận và phải cách biệt với môi trường sống. - Thứ tư, tai nạn nhà máy điện hạt nhân có thể xảy ra. Cho đến nay, đã có nhiều vụ tai nạn nhà máy điện hạt nhân thảm khốc xảy ra, gần đây nhất là thảm họa Chernobyl xảy ra tại nhà máy điện hạt nhân Chernobyl (1986) tại Ukraine và thảm họa hạt nhân Fukushima Daiichi (2011) tại Nhật Bản. Sau các sự cố, một lượng lớn các bức xạ đã bị phát tán vào môi trường, dẫn đến những thiệt hại về người, thiên nhiên và đất đai. Người ta không thể phủ nhận khả năng lặp lại những thảm họa này trong tương lai. - Thứ năm, vận chuyển nhiên liệu và chất thải. Việc vận chuyển nhiên liệu Uranium và các chất thải phóng xạ là việc làm rất khó khăn và đầy nguy hiểm. Uranium phát ra một số bức xạ, do đó, cần phải được xử lý cẩn thận. Chất thải 5
  9. của quá trình sản xuất hạt nhân còn nguy hiểm hơn và cần được bảo vệ tốt hơn. Tất cả các phương tiện vận chuyển chúng đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn quốc tế. Mặc dù chưa có tai nạn hoặc sự cố tràn nào được thống kê, nhưng quá trình vận chuyển vẫn còn là thách thức. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của NLNT như trên, thì vai trò của pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia với tư cách là bệ đỡ, công cụ điều chỉnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình là rất cần thiết. Tuy nhiên, trong bối cảnh quốc tế hiện nay, những nguy cơ và hậu quả nghiêm trọng của sử dụng NLNT vào các mục đích phi hoà bình, bao gồm việc phổ biến vũ khí hạt nhân và khủng bố hạt nhân đang trở thành mối quan tâm lo ngại của cộng đồng quốc tế. Việc nghiên cứu xây dựng và thực thi pháp luật về NLNT ở các nước trên thế giới đang ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào sự phát triển nghiên cứu và sử dụng NLNT ở mỗi nước. Theo nghiên cứu của IAEA được đúc kết trong Sổ tay hướng dẫn xây dựng Luật Năng lượng nguyên tử thì tất cả các nước chưa có điện hạt nhân, các nước phát triển điện hạt nhân và các cường quốc có vũ khí hạt nhân đều có điểm chung trong xây dựng pháp luật là phải phù hợp với hiến pháp và hệ thống chính trị, pháp luật của mỗi quốc gia, tuân thủ thực hiện các cam kết quốc tế. Đối với Việt Nam, trong những năm qua, khoa học và kỹ thuật hạt nhân đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Ví dụ: Trong lĩnh vực y tế, các kỹ thuật bức xạ, đồng vị phóng xạ được áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán và điều trị bệnh góp phần tích cực trong việc chăm lo sức khỏe công đồng, đây là một trong những kỹ thuật hiện đại nhất hiện nay được áp dụng để chuẩn đoán và điều trị bệnh nan y như ung thư, tim mạch. Trong lĩnh vực nông nghiệp, kỹ thuật bức xạ, hạt nhân đã nghiên cứu và ứng dụng hiệu quả để tạo giống cây trồng, chế tạo các chế phẩm kích thích tăng trưởng và bảo vệ thực vật, sản xuất phân vi sinh, phân bón, quản lý đất, nước và nghiên cứu bệnh học gia súc, một số giống cây trồng có giá trị kinh tế cao đã được tạo ra bằng kỹ thuật hạt nhân, đặc biệt các giống lúa năng suất, chất lượng cao và thích ứng với các môi trường sinh thái khác 6
  10. nhau. Những thành tựu trong việc áp dụng kỹ thuật hạt nhân trong nông nghiệp đã góp phần thực hiện Chương trình quốc gia về an ninh lương thực, xuất khẩu lúa gạo và xóa đói giảm nghèo. Trong lĩnh vực công nghiệp, ứng dụng các kỹ thuật bức xạ trong điều khiển tự động quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng, chiếu xạ công nghiệp, thăm dò khai thác dầu khí và khoáng sản góp phần nâng cao chất lượng, năng suất, hiệu quả kinh tế. Nhận thức được tiềm năng to lớn của năng lượng nguyên tử và tầm quan trọng của việc sử dụng NLNT phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm chỉ đạo lĩnh vực này. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa VIII ngày 24 tháng 12 năm 1996 trong phần định hướng phát triển khoa học và công nghệ thời kỳ CNH-HĐH đã yêu cầu: “Chuẩn bị tiền đề khoa học cho việc sử dụng năng lượng nguyên tử sau năm 2000”; tiếp theo đó, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, phần Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 tiếp tục khẳng định: “Nghiên cứu phương án sử dụng năng lượng nguyên tử”. Thực hiện đường lối đổi mới, CNH-HĐH đất nước, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là công nghiệp công nghệ hạt nhân là cơ hội, điều kiện để thúc đẩy phát triển công nghiệp, công nghệ truyền thống, góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước ngày càng phát triển và hội nhập quốc tế. Phát triển điện hạt nhân sẽ góp phần đáp ứng về cơ bản nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng tăng, bảo đảm an ninh năng lượng và dự trữ nguồn tài nguyên của đất nước. Theo dự báo, nhu cầu điện sản xuất theo phương án cơ sở (phương án giả thiết tốc độ tăng trưởng GDP là 7,1-7,2%/năm cho giai đoạn 2001-2020) là 201 tỉ kWh vào năm 2020 và 327 tỷ kWh vào năm 2030. Trong khi đó, khả năng huy động tối đa các nguồn năng lượng nội địa của nước ta tương ứng là 165 tỷ kWh vào năm 2020 và 208 tỷ kWh vào năm 2030. Như vậy, đến năm 2020, theo phương án cơ sở, nước ta sẽ thiếu tới 36 tỷ kWh và đến năm 2030 thiếu gần 119 tỷ kWh. Xu hướng gia tăng sự thiếu hụt nguồn điện trong nước sẽ ngày càng gay gắt hơn và tiếp tục kéo dài trong những giai đoạn sau. Tuy nhiên, thực trạng yếu kém và thiếu thốn về hạ tầng kỹ thuật, tài chính, nguồn nhân lực và đặc biệt là cơ sở pháp lý trong nước cũng như việc tham gia 7
  11. các điều ước quốc tế về NLNT chưa đầy đủ đã khiến cho việc nghiên cứu và ứng dụng NLNT ở nước ta chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, ứng dụng và giảng dạy còn rất lạc hậu; thiết bị mới và nguồn phóng xạ phụ thuộc phần lớn vào nhập khẩu. Ngân sách nhà nước đầu tư cho ngành NLNT còn quá hạn hẹp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đội ngũ cán bộ chuyên ngành hạt nhân bước đầu được hình thành nhưng tuổi trung bình cao và chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ và cơ cấu ngành nghề. Vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật quốc tế về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước, cũng như pháp luật quốc tế về sử dụng NLNT có ý nghĩa cấp thiết về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích của luận án: Luận án đưa ra luận cứ khoa học nhằm góp phần hoàn thiện và thực thi hiệu quả pháp luật quốc tế về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình của Việt Nam, đề xuất giải pháp xây dựng hoàn thiện pháp luật quốc tế và Việt Nam về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án có các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Nghiên cứu nội dung các quy định điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử mà Việt Nam đã tham gia và kể cả chưa tham gia ký kết với các quốc gia; - Nghiên cứu nội dung các điều ước quốc tế tiêu biểu, pháp luật một số quốc gia điển hình về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình làm cơ sở cho việc đánh giá pháp luật Việt Nam; - Nghiên cứu các quy định của văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh trực tiếp và liên quan đến NLNT trong các đạo luật như Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Luật Năng lượng nguyên tử 2008, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Khoáng sản, Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình đến năm 2020,... mà trọng tâm là các quy định của Luật Năng lượng nguyên tử 2008; - Nghiên cứu tình hình thực tiễn thi hành các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia đang thi hành tại Việt Nam để làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật phù hợp với thực tiễn. 8
  12. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là pháp luật quốc tế, pháp luật của một số quốc gia điển hình trên thế giới và hệ thống quy phạm pháp luật Việt Nam về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình. - Phạm vi nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ và đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm: (1) Các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến pháp luật quốc tế về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình; (2) Nội dung của các điều ước quốc tế tiêu biểu, cũng như pháp luật của một số quốc gia điển hình; (3) Hệ thống văn bản hướng dẫn của IAEA về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình, như thiết chế của IAEA, các tài liệu hướng dẫn của IAEA về xây dựng Luật năng lượng nguyên tử; (4) Nội dung của các văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình; các vấn đề phát sinh, bất cập từ thực tiễn thi hành tại Việt Nam các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong thời gian qua; (5) Các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật NLNT của Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, đề tài có phạm vi rộng, trong khuôn khổ một luận án tiến sĩ với giới hạn về số trang tối đa, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản, bất cập của văn bản pháp luật Việt Nam so với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình như đánh giá ưu điểm, nhược điểm, ... để đề ra việc hoàn thiện Luật Năng lượng nguyên tử 2008, cũng như đề xuất tham gia các điều ước quốc tế về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình mà Việt Nam chưa tham gia. 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án - Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về phát triển 9
  13. năng lượng nguyên tử, được thể hiện trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX; chiến lược sử dụng NLNT vì mục đích hoà bình đến năm 2020 đã được vận dụng để nêu lên những quan điểm cơ bản về ứng dụng năng lượng nguyên tử ở Việt Nam. Đồng thời, việc nghiên cứu nội dung các điều ước quốc tế tiêu biểu, pháp luật các quốc gia điển hình cũng được tiến hành nhằm làm cơ sở cho những phân tích, đánh giá và đưa ra phương hướng hoàn thiện pháp luật quốc tế và của Việt Nam, cũng như đề xuất việc tham gia các điều ước quốc tế về năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình mà Việt Nam chưa tham gia. - Phương pháp cụ thể Từ phương pháp luận, các phương pháp phân tích, so sánh, hệ thống hóa và tổng hợp đã được sử dụng để giải quyết từng vấn đề trong nội dung luận án, cụ thể: - Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ các vấn đề lý luận được giải quyết trong luận án. - Phương pháp phân tích và phương pháp hệ thống hóa được sử dụng để làm rõ các quy định của văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành về NLNT, cũng như các điều ước quốc tế mà Việt đã tham gia. - Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu những quy định của điều ước quốc tế của IAEA và của pháp luật một số nước điển hình với quy định của pháp luật Việt Nam để làm cơ sở đánh giá pháp luật Việt Nam. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng để đưa ra những kết luận đối với từng vấn đề mà luận án đã phân tích làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Đây là luận án tiến sĩ đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách cơ bản và toàn diện pháp luật quốc tế về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình. Xuất phát từ mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu cũng như giới hạn phạm vi nghiên cứu nêu trên, luận án cố gắng tiếp tục nghiên cứu, giải quyết một cách cơ bản, đầy đủ những cơ sở khoa học của việc hoàn thiện pháp luật về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình ở Việt Nam, cũng như đề xuất kế hoạch tham gia các điều ước quốc tế về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình mà Việt Nam chưa tham gia và có những đóng góp mới về khoa học như sau: 10
  14. - Thứ nhất, luận án đưa ra cơ sở lý luận về việc hoàn thiện pháp luật quốc tế về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình. - Thứ hai, luận án nêu và phân tích tổng quan hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình. - Thứ ba, luận án phân tích rõ thực trạng pháp luật Việt Nam về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình, phân tích khá toàn diện những ưu điểm và hạn chế của thực trạng quy định của pháp luật có liên hệ với thực tiễn áp dụng; từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật NLNT của Việt Nam và tham gia các điều ước quốc tế về sử dụng NLNT nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế này. Khi đề xuất các phương hướng, giải pháp, tác giả luận án không chỉ dừng lại ở việc nêu vấn đề mà cố gắng luận giải cơ sở khoa học, thực tiễn cũng như mối liên hệ giữa các yếu tố cụ thể với nhau trong tổng thể cấu trúc của pháp luật quốc tế về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng để làm tài liệu tham khảo phục vụ trong việc nghiên cứu hệ thống pháp luật thực định về NLNT, trong công tác xây dựng pháp luật, trong hoạt động tham gia ký kết điều ước quốc tế về NLNT, trong quản lý về NLNT hoặc trong công tác giảng dạy các môn khoa học pháp lý như luật quốc tế, lý luận nhà nước và pháp luật, luật hình sự, luật môi trường,… 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung luận án. Chương 2: Những vấn đề lý luận của pháp luật quốc tế về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình. Chương 3: Các quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật nước ngoài về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình. Chương 4: Pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình - Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế. 11
  15. Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Pháp luật quốc tế về sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình là một ngành mới của hệ thống pháp luật quốc tế hiện đại. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về lĩnh vực này đã được một số học giả nghiên cứu ở những góc độ, mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu khác nhau, từ đó đã đưa ra những quan điểm, kết quả nghiên cứu với mức độ và cách tiếp cận khác nhau. Vì Luật quốc tế về NLNT là một ngành luật mới của pháp luật quốc tế, nên các tài liệu, công trình nghiên cứu về lĩnh vực này cũng còn ở mức hạn chế cả về số lượng và nội dung. Đến thời điểm hiện nay, trên thế giới đã có một số lượng các công trình khoa học nghiên cứu dưới các hình thức như giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, bài báo khoa học, tham luận hội thảo, ... đã được công bố trên thế giới có liên quan đến vấn đề mà luận án nghiên cứu. Một số công trình khoa học đáng chú ý là: - David Fischer (1997), Personal Reflections, IAEA [71]. Đây là cuốn hồi ký của tác giả David Fischer đã tập hợp các hồi ức cá nhân phản ánh nhiều quan điểm các nhà khoa học và các nhà ngoại giao, những người đã có vai trò quan trọng trong việc định hình các chính sách của IAEA hoặc đã đóng góp đáng kể cho công việc của mình ở các giai đoạn khác nhau của lịch sử. Công việc của IAEA được trực tiếp liên quan đến hòa bình và an ninh trên thế giới thông qua việc xác minh cam kết của việc sử dụng vật liệu hạt nhân cho mục đích hòa bình. Trách nhiệm này được kết hợp với một nhiệm vụ để thúc đẩy việc sử dụng hòa bình năng lượng nguyên tử - trong các lĩnh vực tìm kiếm như điện hạt nhân, an toàn hạt nhân và bức xạ, và các ứng dụng bức xạ và kỹ thuật đồng vị trong nông nghiệp, sức khỏe con người và thủy văn. Các đoạn hồi ký cung cấp những hiểu biết cá nhân vào các khía cạnh đặc biệt của sự phát triển của các tổ chức quốc tế để bổ sung cho lịch sử của IAEA. - Gordon BG (2003), About the dark truths. Scientific and organizational problems of regulating the safe use of nuclear energy/ Ed. Yu.G.Vishnevskogo. M.: SEC NRS [72]. Đây là cuốn sách chuyên khảo, gồm 301 trang. Tác giả đã đi sâu vào phân tích những bất cập, những sự thật chưa được công khai phơi bày, 12
  16. các nguy cơ tiềm ẩn khi sử dụng NLNT. Tác giả cũng đã phân tích thực trạng sử dụng NLNT của Nga, hiện trạng pháp luật và đề xuất những giải pháp cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách nhằm đảm bảo an toàn sử dụng NLNT. - Helen Cook (2013), The Law of Nuclear Energy Sweet & Maxwell, United Kingdom [73]. Đây là cuốn sách mới, do tác giả Helen Cook viết và là một cuốn sách độc đáo và có giá trị bao gồm tất cả các khía cạnh của khung pháp lý đối với điện hạt nhân và dự án điện hạt nhân. Cuốn sách cung cấp cho độc giả một cái nhìn tổng quan bao gồm của cả pháp luật hạt nhân và dự án điện hạt nhân, cung cấp cơ sở nền tảng cho chính phủ và cơ quan quản lý của quốc gia để nghiên cứu phát triển điện hạt nhân, đặc biệt là ở các quốc gia mới nổi. Cuốn sách không chỉ như là một hướng dẫn thiết thực cho các công ty, tập đoàn phát triển, tư vấn kỹ thuật và tài chính hoạt động trong lĩnh vực này mà còn là tham khảo một cách chi tiết cho các học viên và sinh viên về luật. Cuốn sách cho độc giả cái nhìn sâu sắc và hướng dẫn phát triển và sửa đổi trong tương lai đối với cơ sở hạ tầng quy phạm pháp luật đối với chương trình điện hạt nhân hiện có; ngoài ra cuốn sách còn cung cấp một khuôn mẫu để tạo lập và phát triển một cơ sở hạ tầng pháp luật NLNT của quốc gia và cơ quan quản lý quốc gia; đề xuất thẩm quyền của các cơ quan quốc tế khác nhau, bao gồm của cả IAEA, Cơ quan Năng lượng nguyên tử của OECD, nhóm nhà cung cấp hạt nhân và Ủy ban quốc tế về bảo vệ phóng xạ; thảo luận làm thế nào để thực hiện tốt các nghĩa vụ nêu trong công ước quốc tế ở cấp quốc gia; xác định các thông lệ quốc tế tốt nhất và tham chiếu đến các hệ thống quốc gia khác nhau, đặc biệt là khi họ đại diện cho phương pháp tiếp cận hiện đại hoặc phát triển các chuẩn mực quốc tế; kiểm tra qua biên giới và các vấn đề xung đột pháp luật như trách nhiệm pháp lý hạt nhân, vận chuyển hạt nhân quốc tế, xuất nhập khẩu, bao gồm làm thế nào để đánh giá hồ sơ dự thầu chọn thầu thành công cho xây dựng nhà máy điện hạt nhân mới; mô tả quá trình xây dựng, gồm cấp phép và cho phép, quản lý tranh chấp và tránh tranh chấp; khám phá cả hai phương pháp truyền thống và mới để tài trợ cho nhà máy điện hạt nhân. - IAEA (2007), Atoms for Peace: A Pictorial History of the International Atomic Energy Agency [74]. Cuốn sách gồm 200 trang, nhân dịp kỷ niệm 50 năm, IAEA đã xuất bản cuốn sách viết về lịch sử nhiếp ảnh Tổ chức bộ máy và quá trình hoạt động trong công việc của mình. Cuốn sách khổ lớn nêu chi tiết về 13
  17. quá khứ và hiện tại của IAEA. Bao gồm cả bài phát biểu của Tổng thống Eisenhower về “Nguyên tử vì hòa bình", việc thành lập chế độ bảo vệ, phản ứng quốc tế với tai nạn Chernobyl và việc trao giải Nobel Hòa bình vào năm 2005 cũng như các hoạt động liên tục và nỗ lực trong các lĩnh vực khác nhau, từ sản xuất năng lượng bền vững đến sức khỏe con người, được bảo hiểm. Cuốn sách này giới thiệu một cách hấp dẫn và thông tin đến công việc của cơ quan ban hành tại một thời điểm quan tâm quốc tế chưa từng có trong khai thác an toàn, an ninh và hòa bình của khoa học và công nghệ hạt nhân. - IAEA (2003), Handbook on Nuclear Law [75]. Cuốn Sổ tay hướng dẫn Luật Năng lượng nguyên tử của IAEA ra đời năm 2003. Tác giả của cuốn Sổ tay này do tập thể các luật sư, các nhà khoa học nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực NLNT của các quốc gia trên thế giới. Việc ra đời cuốn sách, theo yêu cầu của các nước thành viên IAEA, trong việc soạn thảo và xem xét lại luật năng lượng nguyên tử của quốc gia thành viên. Cuốn sách hướng dẫn về xây dựng luật năng lượng nguyên tử và được coi là là 01 trong những tài liệu cẩm nang pháp lý của IAEA đưa ra những hướng dẫn chính xác, tương đối toàn diện và đầy đủ về các vấn đề cần phải quy định trong luật năng lượng nguyên tử của mỗi quốc gia. Cuốn sách gồm 5 phần: Phần 1. Những yếu tố cơ bản của luật năng lượng nguyên tử, bao gồm các các khái niệm, nguyên tắc cơ bản và cơ sở pháp lý cho việc thực thi luật thông qua một hoặc nhiều cơ quan pháp quy; Phần 2. Bảo vệ bức xạ; Phần 3. An toàn bức xạ và hạt nhân; Phần 4. Trách nhiệm pháp lý hạt nhân; Phần 5. Không phổ biến vũ khí hạt nhân và bảo vệ vật thể hạt nhân. - IAEA (2005), Nuclear Security: Global Directions for the Future Proceedings of an International Conference held in London [76]. Mục đích chính của Cuốn Kỷ yếu này đề cập ở Hội nghị quốc tế về an ninh hạt nhân - tương lai toàn cầu. Cuốn Kỷ yếu nhằm chia sẻ thông tin làm thế nào để chống lại các mối đe dọa hiện nay và trong tương lai. Để hiểu biết tốt hơn và nhận thức về những thay đổi toàn cầu kể từ ngày 11 tháng chín năm 2001, Hội nghị quốc tế về an ninh hạt nhân của các nước tham gia thảo luận nhằm chống lại mối đe dọa của các hành vi nguy hiểm liên quan đến chất phóng xạ và hạt nhân khác; những kinh nghiệm, thành tựu của những nỗ lực quốc gia và quốc tế tăng cường công tác phòng chống, phát hiện và phản ứng với các hành vi nguy hiểm liên quan đến các vật liệu tổng hợp; Hội nghị trao đổi và thảo luận sâu rộng các thông tin về 14
  18. các vấn đề chính liên quan đến một số khía cạnh của an ninh hạt nhân, bao gồm: Khuyến nghị an ninh hạt nhân bảo vệ thực thể vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân (INFCIRC/ 225/ sửa đổi; tai nạn nghiêm trọng quản lý chương trình cho các nhà máy điện hạt nhân; nguyên tắc an toàn cơ bản và hướng dẫn an toàn. - IAEA (2006), Safety Standards Series SF-1 Subject Classification: 0600 - Nuclear and Radiological SafetySTI/PUB/1273 [77]. Cuốn tài liệu này của IAEA mô tả mục đích an toàn cơ bản và mười nguyên tắc an toàn liên quan, mô tả ngắn gọn ý định và mục đích của cuốn tài liệu. Mục tiêu an toàn cơ bản -để bảo vệ con người và môi trường khỏi tác hại của bức xạ ion hóa - áp dụng cho mọi hoàn cảnh làm phát sinh rủi ro bức xạ. Tài liệu cung cấp cơ sở cho các yêu cầu và các biện pháp được sử dụng để bảo vệ con người và môi trường chống lại bức xạ và rủi ro cho sự an toàn của các cơ sở và các hoạt động đã làm phát sinh những rủi ro bao gồm các tiêu chuẩn hạt nhân và sử dụng bức xạ và nguồn phóng xạ, vận chuyển vật liệu phóng xạ và quản lý chất thải phóng xạ. - IAEA Nuclear Energy Series NE-BP (2009), Nuclear Energy Basic Principles[79]. Đây là cuốn tài liệu mô tả các lý do và tầm nhìn cho việc sử dụng NLNT vì mục đích hòa bình. Trên cơ sở đó xác định các nguyên tắc cơ bản mà hệ thống năng lượng nguyên tử phải đáp ứng ngày càng tăng nhu cầu năng lượng toàn cầu, cụ thể: Hoạt động hiệu quả, mức độ an toàn, khả năng cạnh tranh kinh tế, chống phổ biến vũ khí, sử dụng nguồn lực hiệu quả, tính bền vững và tác động môi trường thấp. - IAEA Nuclear Energy Series NW-G-1.1 (2009), Policies and Strategies for Radioactive Waste Management [80]. Cuốn sách này gồm 68 trang. Nội dung của cuốn sách đề cập đến quản lý chất thải phóng xạ. Để bảo đảm quản lý an toàn hiệu quả, kỹ thuật tối ưu và chi phí nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ, thì các chính sách và chiến lược phù hợp là cần thiết. Cuốn sách làm rõ sự khác nhau giữa chính sách, chiến lược và cung cấp, tư vấn cho các nước thành viên của IAEA về thành phần, mối liên hệ lẫn nhau và quá trình soạn thảo văn bản như thế ở quốc gia thành viên. Cuốn sách cũng cung cấp cho việc chọn lựa và chỉ ra phương pháp tiếp cận để quản lý nhiên liệu đã qua sử dụng và chất thải phóng xạ. Do đó cho phép một nhiên liệu đã qua sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng và quản lý chất thải phóng xạ được phát triển. - IAEA (2010), Handbook on Nuclear Law: Implementing Legislation [81]. 15
  19. Cuốn sách hướng dẫn xây dựng Luật hạt nhân, xuất bản năm 2010, gồm 167 trang. Cuốn sách này được thiết kế theo cách giống như Sổ tay về Luật hạt nhân do IAEA phát hành trong năm 2003; ngoài ra, có bổ sung cập nhật các tài liệu cập nhật tình hình phát triển pháp lý mới. Cuốn sách là một nguồn tư liệu quan trọng đưa ra các nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng pháp luật hạt nhân và sẽ đặc biệt hữu ích cho các nước thành viên bắt tay vào mới hoặc mở rộng chương trình hạt nhân hiện có. - IAEA Nuclear Energy Series NP-T-1.8 (2010) Nuclear Energy Development in the 21st Century: Global Scenarios and Regional Trends [82]. Cuốn sách trình bày kết quả nghiên cứu dự án quốc tế về đổi mới lò phản ứng hạt nhân và chu kỳ nhiên liệu của IAEA. Cuốn sách bao gồm tập hợp các kịch bản triển khai kỹ thuật hạt nhân và xem xét ảnh hưởng của chúng. Cuốn sách xem xét hệ thống cung cấp năng lượng toàn cầu bao gồm một số lò phản ứng và nhiên liệu các loại chu kỳ hiện nay và các lò phản ứng nhanh đã có thể được phát triển trong tương lai, để minh họa một cách tiếp cận mô hình có thể xác định vai trò tiềm năng của chuyển liên vùng tài nguyên nhiên liệu hạt nhân trong việc hỗ trợ tăng trưởng toàn cầu của năng lượng hạt nhân dựa trên sự sẵn có của các nguồn tài nguyên urani trong thế kỷ 21. Nghiên cứu những gì thực hiện với sự tham gia của các chuyên gia từ 96 nước thành viên và bao gồm một mô phỏng động vật liệu chảy trong hệ thống sử dụng năng NLNT có sẵn các công cụ mô hình phát triển. - IAEA Nuclear Energy Series NG-O (2011), Nuclear Energy General Objectives [83]. Cuốn sách này mô tả về những gì cần phải được xem xét và đã đạt được để đáp ứng NLNT theo nguyên tắc cơ bản của IAEA trong khu vực về các vấn đề NLNT nói chung, trong đó bao gồm: Phân tích hệ thống năng lượng và phát triển các chiến lược NLNT, kinh tế, cơ sở hạ tầng, hệ thống quản lý, nguồn nhân lực và quản lý tri thức. Các mục tiêu phát triển thông qua sự hợp tác và lời khuyên tham gia với các nước thành viên trong nhiều cuộc họp kỹ thuật, các cuộc họp ủy ban và hội nghị. - IAEA Nuclear Security Series 13 (2011), Nuclear Security Recommendations on Physical Protection of Nuclear Material and Nuclear Facilities INFCIRC/225/Revision 5 [84]. Đây là cuốn tài liệu mô tả phiên bản 5 của Khuyến nghị an ninh hạt nhân về bảo vệ thực thể vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân (INFCIRC/225), được dự kiến để cung cấp hướng dẫn cho các quốc gia 16
  20. và các cơ quan có thẩm quyền của họ về cách phát triển hoặc tăng cường, thực hiện và duy trì một chế độ bảo vệ đối với vật liệu hạt nhân và cơ sở hạt nhân, thông qua việc thành lập hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung để thực hiện chương trình xây dựng các quy định của pháp luật. Các khuyến nghị được trình bày trong cuốn sách nhằm phản ánh một sự đồng thuận rộng rãi giữa các nước thành viên IAEA để bảo vệ các vật liệu hạt nhân và cơ sở hạt nhân. - IAEA Nuclear Energy Series NW-G-2.1(2012), Policies and Strategies for the Decommissioning of Nuclear and Radiological Facilities [85]. Cuốn sách gồm 30 trang, trình bày các yếu tố chính của các chính sách và chiến lược cho các hoạt động của các cơ sở hạt nhân và phóng xạ ngừng hoạt động. Cuốn sách hướng dẫn trong điều kiện thuận lợi thực hiện hiệu quả thích hợp và lập kế hoạch có hệ thống và an toàn, kịp thời và chi phí của tất cả các hoạt động và ngừng hoạt động trong việc tháo dỡ hạt nhân và thiết bị phóng xạ. Chính sách này thiết lập các nguyên tắc cho ngừng hoạt động và chiến lược bao gồm các phương pháp tiếp cận để thực hiện chính sách. Việc công bố cuốn sách sẽ là một hướng dẫn hữu ích cho các nhà hoạch định chiến lược, quản lý chất thải, khai thác các công trình dưới ngừng hoạt động, quản lý và các bên liên quan khác. - Iorysh A.I (1969), Atom and law, Publisher: International Relations, Moscow [87]. Cuốn sách chuyên khảo gồm 224 trang. Nội dung của cuốn chuyên khảo này, GS.TSKH Iorysh A.I đã đề cập những vấn đề về sự cần thiết của năng lượng nguyên tử trong thế giới đương đại đồng thời cũng đã đưa ra những phân tích, lập luận về tính cần thiết phải có nền tảng pháp lý vững chắc nhằm bảo đảm việc sử dụng NLNT một cách hiệu quả, an toàn và bảo vệ môi trường sinh thái. - Iorysh A.I (1975), Nuclear energy, Legal problems.M.: Nauka [88]. Trong cuốn sách chuyên khảo “Năng lượng nguyên tử: Những vấn đề pháp lý”gồm 216 trang. Tác giả Iorysh A.I. đã phân tích một cách sâu sắc hệ thống pháp luật của Liên Xô và chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật Xô viết điều chỉnh lĩnh vực sử dụng năng lượng nguyên tử. Cuốn sách này gồm 216 trang. - Makarov I. (2009), State of the Russian legislative framework in the field of radiation safety/Makarova //EKOSinform, №2, S. 35-48.- (Analytics).- Bibliography: p. 41 [89]. Đây là bài viết được đăng trên tạp chỉ thông tin môi trường, số 2/2009, từ trang 35 đến trang 48. Tác giả bài viết tập trung nghiên cứu 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2