intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:169

59
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận là những quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước, pháp luật về môi trường, bảo vệ môi trường và thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM THỊ HOÀI THU THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 938.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh HÀ NỘI - 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả Phạm Thị Hoài Thu
  3. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 1 BVMT: Bảo vệ môi trường 2 ĐTM: Đánh giá tác động môi trường 3 KKT: Khu Kinh tế 4 KCN : Khu Công nghiệp 5 QCCP: Quy chuẩn cho phép 6 QCVN: Quy chuẩn Việt Nam 7 UBND: Ủy ban nhân dân 8 XHCN: Xã hội chủ nghĩa 9 XLNTTT: Xử lý nước thải tập trung
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................ 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ................................. 8 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .................................. 30 1.3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học .............................................................. 34 Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP .......................... 38 2.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp ............................................................................................................ 38 2.2.Nội dung, hình thức thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp ............................................................................................................................ 57 2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp ................................................................................................................... 71 Chương 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HÓA ............................... 79 3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa ..................................................................................................................... 79 3.2. Kết quả, ưu điểm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa và nguyên nhân .................................................................... 83 3.3. Những hạn chế của việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa và nguyên nhân ......................................................... 109 Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA ......................................................................... 117 4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 117 4.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa .................................................................... 119 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 152
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Thông số và nồng độ một số chất gây ô nhiễm có trong môi trường nguồn nước mặt Suối Sòng .................................................................................................... 88 Bảng 2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại hồ Đồng Chùa thuộc khu kinh tế Nghi Sơn .................................................................................................. 93 Bảng 3. Kết quả quan trắc môi trường nước biển gần bờ ............................................ 95 Bảng 4: Nồng độ các chất ô nhiễm có trong môi trường không khí khu B ................ 98 Bảng 5: Nồng độ các chất ô nhiễm có trong môi trường không khí khu A ................ 99 Bảng 6: Khối lượng chất thải rắn phát sinh trong KKT Nghi Sơn ........................... 106 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Hàm lượng BOD5 trong nước thải đầu ra của hệ thống XLNT năm 2019 được so sánh với cột A của QCVN 40:2011/BTNMT (Kq = 0,9; Kf = 1,1) ..... 90 Hình 2: Hàm lượng COD trong nước thải đầu ra của hệ thống XLNT năm 2019 được so sánh với các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành (Kq = 0,9; Kf = 1,1) ................. 90 Hình 3: Hàm lượng TSS trong nước thải đầu ra của hệ thống XLNT năm 2019 được so sánh với cột A, QCVN 40:2011/BTNMT (Kq = 0,9; Kf = 1,1) ............................. 91 Hình 4: Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải đầu ra của hệ thống XLNT năm 2019 được so sánh với cột A, QCVN 40:2011/BTNMT (Kq = 0,9; Kf = 1,1) .................... 91 Hình 5: Hàm lượng sắt (Fe) có trong nước thải đầu ra của HTXL nước thải năm 2019 được so sánh với cột A, QCVN 40:2011/BTNMT (Kq = 0,9; Kf = 1,1) ........... 92 Hình 6: Hàm lượng NH4+_N có trong nước thải đầu ra của hệ thống XLNT năm 2019 được so sánh với cột A, QCVN 40:2011/BTNMT (Kq = 0,9; Kf = 1,1) ........... 92 Hình 7: Diễn biến môi trường không khí trong KCN Lễ Môn năm 2019 ................ 102
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ Biểu đồ 1: Đánh giá diễn biến kết quả quan trắc một số thông số trong nước thải sau xử lý năm 2019 so sánh với một số quy chuẩn hiện hành tại nhà máy xử lý chất thải Trường Lâm. [39]........................................ 89 Biểu đồ 2: Diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm có trong môi trường không khí tại khu B .................................................. 98 Biểu đồ 3: Nồng độ các chất ô nhiễm có trong môi trường không khí tại khu B .. 99 Đồ thị 1: Biến thiên nồng độ bụi phát sinh tại ống khói của các dự án trong năm 2019 ........................................................................................................................... 100 Đồ thị 2: Biến thiên nồng độ CO phát sinh tại ống khói của dự án ........................... 101 Đồ thị 3: Biến thiên nồng độ NOx phát sinh ống khói của dự án năm 2019 .............. 101
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế mỗi nước với khoa học công nghệ phát triển ngày càng mạnh mẽ thì vấn đề bảo vệ môi trường (BVMT) càng trở nên quan trọng và cấp thiết không chỉ đối với mỗi quốc gia mà đã trở thành vấn đề toàn cầu. Môi trường liên quan chặt chẽ đến cuộc sống của con người, đồng thời là một dạng tài nguyên đặc biệt, ảnh hưởng đến mọi hoạt động và sự phát triển của xã hội. Trên phạm vi toàn cầu cũng như tại Việt Nam, sự suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường đang làm cho môi trường có những thay đổi bất lợi cho con người. Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác, trong quá trình phát triển phải đối mặt với những khó khăn là làm thế nào để cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và BVMT. Phát triển kinh tế không chỉ là tăng trưởng kinh tế về tốc độ, quy mô mà còn phải bao gồm cả sự cân đối trong tăng trưởng mà môi trường là một trong các yếu tố quan trọng tạo nên sự cân đối đó. Tăng trưởng kinh tế nhưng hy sinh môi trường sẽ để lại những hậu quả khôn lường mà kinh nghiệm quốc tế đã cho thấy, đây là thách thức trong quá trình phát triển đất nước ta trong bối cảnh hội nhập. Ở Việt Nam, vấn đề môi trường đã được đặt ra trước những năm đổi mới. Nhưng chỉ khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thì vấn đề này mới thực sự trở nên cấp thiết. Từ đó, bảo vệ môi trường được Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền và người dân đặc biệt quan tâm. Ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW trong đó nhấn mạnh vai trò và nhiệm vụ cơ bản về công tác BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/06/2013 của Bộ Chính trị về việc chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng chỉ rõ yêu cầu:“phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, BVMT, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân”[53,tr87]. Như vậy, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đã khẳng định quan điểm phát triển kinh tế phải đi đôi với BVMT, 1
  8. từng bước thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Trên thực tế, vi phạm pháp luật về BVMT diễn ra trên nhiều lĩnh vực, địa bàn, nhất là lĩnh vực sản xuất trong các khu công nghiệp (KCN); lĩnh vực sản xuất làng nghề; nhập khẩu; khai thác lâm sản, khoáng sản, lĩnh vực quản lý và xử lý chất thải… Đối với các KCN, theo cổng thông tin điện tử Viện nghiên cứu lập pháp đến hết năm 2018 cả nước có 326 KCN, trong đó một số doanh nghiệp có lắp đặt hệ thống xử lý chất thải nhưng luôn cố tình vi phạm, thủ đoạn tinh vi, lén lút xả thải ra môi trường như xây dựng hệ thống bí mật, phức tạp, ngụy trang bằng hệ thống đạt tiêu chuẩn rất khó phát hiện ra như công ty Vedan Việt Nam, công ty Miwon, công ty Hào Dương, công ty giấy Việt Trì, formosa Hà Tĩnh vi phạm tới 53 lỗi về những quy định của pháp luật về môi trường trong KCN … Tình hình vi phạm pháp luật BVMT diễn biến phức tạp, nhưng việc thực hiện pháp luật BVMT còn nhiều tồn tại. Các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường chưa thực sự chủ động, thiếu phương tiện, cán bộ BVMT hạn chế… là nguyên nhân chủ yếu của thực trạng yếu kém trong thực hiện pháp luật BVMT hiện nay. Thực tiễn này đặt ra vấn đề cần phải hoàn thiện các cơ chế nhằm kiểm soát việc thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN có hiệu quả, trong đó có việc hoàn thiện các quy định pháp luật về vấn đề này. Việc quy định và thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN như thế nào để vừa gìn giữ được một môi trường xanh, sạch, bảo đảm quyền được sống trong môi trường trong lành của người dân đồng thời vẫn có điều kiện phát huy tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế đất nước là hết sức quan trọng. Nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về pháp luật BVMT trong các KCN, trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, có thể thấy Luật quy định còn có những nội dung khá chung chung, nhiều thiếu sót, chưa mang tính hệ thống, thiếu cụ thể dẫn tới khó khả thi. Ví dự như: đánh giá tác động môi trường (ĐTM) trong các KCN còn thiếu dẫn đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các KCN vẫn có thể lách luật qua các quy định pháp luật để không phải lập báo cáoĐTM ; hệ thống xả thải các chất thải của doanh nghiệp không đấu nói với hệ thống xả thải chung của KCN; thiếu các quy định về phí 2
  9. bảo vệ môi trường đối với khí thải, về xác định thiệt hại môi trường không khí, môi trường nước; chế tài xử phạt khi vi phạm việc thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN;... Bên cạnh đó, quy định về quy chuẩn môi trường trong các KCN hiện nay đã lạc hậu so với khu vực và thế giới. Những điểm thiếu sót hạn chế trong các quy định pháp luật đã gây khó khăn rất lớn cho các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Mặt khác, trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã, đang và sẽ tham gia vào các sân chơi chung của khu vực cũng như thế giới như: khu vực mậu dịch tự do ASEAN, Tổ chức thương mại thế giới WTO, Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Liên minh thuế quan Nga, Belarusia, Kazakhstan,... Việc tham gia vào các sân chơi chung này đòi hỏi Việt Nam phải hoàn thiện các quy định pháp luật môi trường trong nước phù hợp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, Việt Nam đã tham gia một số công ước quốc tế về BVMT không khí, ứng phó với những biến đổi của khí hậu như: Công ước khung về ứng phó với những biến đổi của khí hậu của Liên hợp quốc, Công ước về bảo vệ tầng ozon, Nghị định thư Kyoto về ứng phó với những biến đổi của khí hậu,... Bởi vậy, nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật về BVMT nói chung trong đó có môi trường trong các KCN nói riêng để đảm bảo môi trường trong lành, phù hợp với các cam kết quốc tế là một đòi hỏi cấp thiết. Ở tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở các quy định của pháp luật về BVMT, chính quyền các cấp đã ban hành các văn bản và thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Nhưng nhìn chung việc thực hiện pháp luật BVMT vẫn còn yếu kém, hạn chế, kết quả đạt được chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy, nghiên cứu những vấn đề vướng mắc về lý luận như chủ thể, nội dung, hình thức thực hiện pháp luật BVMT; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở tỉnh Thanh Hóa cũng như trên cả nước là vấn đề cấp bách hiện nay. Xuất phát từ tình hình trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm Luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, 3
  10. với mong muốn góp phần bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN trên cả nước nói chung và ở tỉnh Thanh Hóa nói riêng. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN và thực tiễn thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN tỉnh Thanh Hóa, luận án hướng đến mục đích nghiên cứu là đề xuất các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án cần thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Một là: tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án, nghiên cứu sinh cần thu thập các tài liệu, công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án; nhận xét, đánh giá, nêu quan điểm về những kết quả đạt được các công trình nghiên cứu, xác định các vấn đề, nội dung cần tiếp tục giải quyết trong luận án. Hai là: phân tích, khái quát làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, hình thức, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Ba là: phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các quy định pháp luật BVMT trong các KCN ở tỉnh Thanh Hóa. Từ đó, rút ra các nhận xét về những ưu điểm, hạn chế; phân tích những nguyên nhân của kết quả và hạn chế. Đây là cơ sở thực tiễn để đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Bốn là: Trên cơ sở nhận thức lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở tỉnh Thanh Hóa, luận án đề xuất các quan điểm, giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở Việt Nam hiện nay. 4
  11. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu luận án Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN; hệ thống quy định pháp luật BVMT trong các KCN và thực tiễn thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở tỉnh Thanh Hóa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu luận án - Về phạm vi nghiên cứu đề tài: tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Không gian nghiên cứu của đề tài là ở tỉnh Thanh Hóa và thời gian nghiên cứu ở thời điểm 5 năm trở lại đây. - Phạm vi về chủ thể: + Các chủ thể quản lý nhà nước: Chính phủ; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp; Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Ban quản lý dự án KCN Thanh Hóa. + Doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các KCN Thanh Hóa. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Nội dung nghiên cứu luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận là những quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước, pháp luật về môi trường, BVMT và thực hiện pháp luật BVMT. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quá trình nghiên cứu luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể trong khoa học xã hội như phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp logic; hệ thống hóa; tiếp cận đa ngành; liên ngành, thống kê, so sánh… phù hợp cho từng chương, cụ thể: Chương 1: Chương tổng quan tình hình nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp để khái quát các vấn đề liên quan đến đề tài được nghiên cứu trong các công trình khoa học đã công bố, 5
  12. xác định những nội dung kế thừa cũng như khái quát các vấn đề mà luận án cần nghiên cứu. Chương 2: Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa để làm rõ các vấn đề lý luận của pháp luật BVMT trong các KCN. Chương 3: Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp logic, phương pháp tiếp cận đa ngành - liên ngành để làm rõ thực tiễn thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2015 đến nay. Chương 4: Sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp logic, phương pháp tiếp cận đa ngành - liên ngành để đưa ra một số giải pháp thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN từ thực tiễn các KCN ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về việc thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN và có những đóng góp mới chủ yếu sau đây: Thứ nhất, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN như khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, hình thức; điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Thứ hai, phân tích, nhận định, đánh giá ưu điểm, hạn chế đối với việc thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra nguyên nhân của các kết quả ưu điểm và tồn tại, hạn chế. Thứ ba, đề xuất các quan điểm, giải pháp chung và riêng nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN trên địa bàn cả nước nói chung cũng như của tỉnh Thanh Hóa nói riêng từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Luận án có ý nghĩa khoa học trong việc làm rõ hơn dưới góc độ luật học những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN, góp phần làm phong phú và hoàn thiện hơn nhận thức lý luận về thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Qua đó, luận án góp phần nâng cao nhận thức 6
  13. của đội ngũ cán bộ, công chức và các chủ thể thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN một cách chủ động, tích cực. - Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Luận án có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các địa phương khác về việc thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học về thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật BVMT nói riêng, đặc biệt là môi trường trong các KCN hiện nay ở nước ta. Về mặt thực tiễn, luận án là cơ sở cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng pháp luật; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung những quy định của pháp luật có liên quan đến thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN chưa hoàn thiện. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án còn là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân xây dựng và áp dụng các biện pháp thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận án gồm bốn chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận của thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp Chương 3: Thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa Chương 4: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp 7
  14. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp Ở Việt Nam, trong quá trình thực hiện đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và chủ động hội nhập quốc tế đã xuất hiện nhiều KCN, khu chế xuất, hàng vạn doanh nghiệp, làng nghề nên vấn đề BVMT được đặt ra hết sức cấp bách. Vì vậy, có nhiều công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về môi trường, BVMT, pháp luật BVMT cũng như những vấn đề lý luận liên quan trực tiếp đến thực hiện pháp luật BVMT, thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Kết quả nghiên cứu về những vấn đề môi trường, BVMT, pháp luật BVMT, thực hiện pháp luật BVMT cung cấp các kiến thức với tư cách là cơ sở nền tảng để nghiên cứu các vấn đề lý luận cụ thể, trực tiếp về thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Nghiên cứu trực tiếp về thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN có các công trình tiêu biểu sau đây: - Nguyễn Thị Hoài Phương (2007); Thực hiện pháp luật môi trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ luật, Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội. - Nguyễn Thị Hường (2008), Thực hiện pháp luật môi trường ở tỉnh Nam Định; Luận văn Thạc sĩ luật, Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội. - Phạm Thị Thanh Xuân (2008), Thực hiện pháp luật về BVMT ở các khu công nghiệp tại tỉnh Hải Dương; Luận văn Thạc sĩ luật, Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội. 8
  15. - Đỗ Thị Hương (2015), Thực hiện pháp luật về BVMT trong các khu công nghiệp ở tỉnh Nam Định hiện nay; Luận văn Thạc sĩ luật, Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội. Các công trình nghiên cứu trực tiếp về thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN đều đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN; nội dung, hình thức, các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Về khái niệm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở các địa phương, các tác giả đều xuất phát từ những vấn đề lý luận cơ sở, có tính chất công cụ đã được khẳng định trong nhiều công trình như môi trường, BVMT, pháp luật BVMT, thực hiện pháp luật BVMT. Tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương tiếp cận pháp luật BVMT với phạm vi rộng hơn; tác giả Phạm Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thị Hường, Đỗ Thị Hương tiếp cận ở phạm vi nhỏ hơn ở một địa phương. Nhìn chung khái niệm do các tác giả nêu ra đều khẳng định thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN là hành vi của các chủ thể thực hiện vai trò, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ BVMT do pháp luật quy định. Nhưng về chủ thể thì mỗi công trình đều giới hạn trong phạm vi xác định, phù hợp với thời gian nghiên cứu và yêu cầu của luận văn thạc sĩ. Về đặc điểm thực hiện pháp luật BVMT và thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN, công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hường (2008) chỉ rõ thực hiện pháp luật BVMT nói chung cũng như ở tỉnh Nam Định nói riêng. Đề cập đặc điểm thực hiện pháp luật BVMT ở các KCN tại tỉnh Hải Dương, tác giả Phạm Thị Thanh Xuân (2008) phân tích các đặc điểm về chủ thể, nội dung, hình thức; tương tự tác giả Đỗ Thị Hương (2015) cũng xác định thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở tỉnh Nam Định hiện nay có các đặc điểm về chủ thể, nội dung, thời điểm về lập quy hoạch đến đầu tư xây dựng hạ tầng và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, các tác giả cũng phân tích vai trò thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở các địa phương, các tác giả đều tiếp cận dưới góc độ vai trò chung góp phần thực hiện có hiệu quả pháp luật BVMT trong các KCN ở từng địa phương. Các công trình nghiên cứu trực tiếp về thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở các địa phương Nam Định, Hải Dương nêu trên đã nghiên cứu 9
  16. làm rõ nội dung, hình thức thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hường khi đề cập thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở phạm vi thực hiện nội dung rộng về quy định của pháp luật môi trường, trong đó BVMT chỉ là một nội dung. Công trình nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Xuân, Đỗ Thị Hương đề cập thực hiện quy định pháp luật về BVMT trong các KCN ở một địa phương. Phân tích hình thức thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN nêu trên đều bám sát bốn hình thức thực hiện pháp luật nói chung gắn với các chủ thể thực hiện pháp luật về BVMT, bao gồm tuân thủ pháp luật; chấp hành pháp luật; sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật về BVMT trong các KCN. Các điều kiện bảo đảm, các yếu tố ảnh hưởng cũng là một nội dung lý luận cơ bản được các công trình nghiên cứu phân tích khá cụ thể. Công trình của Nguyễn Thị Thu Hường đề cập các điều kiện chung bảo đảm thực hiện pháp luật môi trường; Phạm Thị Thanh Xuân, Đỗ Thị Hương đề cập các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN cụ thể hơn. Tác giả Hoàng Hữu Bình trong công trình nghiên cứu về “Những tác động của yếu tố văn hóa - xã hội trong quản lý nhà nước đối với tài nguyên và môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà nội, 2006 đã tiếp cận vấn đề BVMT từ góc độ tác động ảnh hưởng của yếu tố văn hóa - xã hội trong quản lý nhà nước đối với tài nguyên và môi trường; nghiên cứu các điều kiện đảm bảo và yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật BVMT sẽ là cơ sở lý luận để đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật trên lĩnh vực này. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường và thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp Do yêu cầu bức xúc của vấn đề BVMT nên có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Đáng chú ý có công trình của Nguyễn Thị Hoài Phương: “Thực hiện pháp luật môi trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ luật, Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Trong công trình này tác giả chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật môi trường của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan tổ chức có 10
  17. trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật môi trường. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu rộng bao gồm pháp luật môi trường nói chung, các chủ thể cũng đa dạng nên những đánh giá của tác giả chỉ ở mức khái quát, chưa cụ thể. Năm 2016, thạc sĩ Nguyễn Trần Điện - Viện Công nghệ môi trường công bố bài viết Thực trạng thực hiện pháp luật về BVMT trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. Bài viết đã đề cập tới các vi phạm pháp luật về BVMT như những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực sản xuất, nhất là tại các KCN, khu chế xuất; lĩnh vực sản xuất làng nghề, nông nghiệp; lĩnh vực khai thác lâm sản, khoáng sản, nước ngầm, bảo vệ đa dạng sinh học; lĩnh vực quản lý và xử lý chất thải; đối với rác thải công nghiệp; rác sinh hoạt, phế thải xây dựng; trong lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm. Đáng chú ý là khi phân tích các hạn chế, yếu kém trong thực trạng thực hiện pháp luật môi trường của Việt Nam, tác giả đã đi sâu phân tích nguyên nhân chủ yếu là do pháp luật BVMT chưa hoàn thiện, chỉ rõ những điểm còn hạn chế, bất cập từ các quy định của pháp luật về BVMT như chưa có sự gắn kết chặt chẽ, hữu cơ giữa các quy định về phát triển kinh tế với các quy định về BVMT. Yếu tố môi trường chưa thực sự được coi trọng và tính đến nhiều trong quá trình xây dựng và ban hành luật như các vấn đề về thương mại, đầu tư và phát triển kinh tế bởi những đòi hỏi bức xúc về phát triển kinh tế. Hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế còn chưa tính đến chi phí môi trường trong sản xuất kinh doanh. Còn thiếu vắng những công cụ kinh tế nhằm BVMT như lệ phí môi trường, thuế môi trường, người gây ô nhiễm phải trả tiền; các quy định của pháp luật về BVMT tương đối đầy đủ ở luật nội dung và hình thức nhưng chưa có một cơ chế pháp lý hữu hiệu trong việc kiểm soát các hoạt động tác động vào tự nhiên, ảnh hưởng đến môi trường, sinh thái; các chế tài chưa thích hợp và chưa đủ mạnh để trừng trị và răn đe những hành vi vi phạm; những quy định về biện pháp xử lý vi phạm giữa các văn bản pháp luật về môi trường còn có những khoảng trống nên không có biện pháp xử lý thích hợp đối với chủ thể vi phạm; pháp luật về trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực BVMT còn quá chung chung, khó áp dụng. Cách tiếp cận và cách đánh giá nêu trên là những gợi mở rất có giá trị để tác giả tham khảo khi đề xuất nội dung hoàn thiện 11
  18. pháp luật BVMT với vai trò vừa là yếu tố ảnh hưởng vừa là điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN hiện nay. Một số tác giả khác đã đi sâu nghiên cứu thực hiện pháp luật về BVMT trong các lĩnh vực cụ thể. Tác giả Phan Thanh Huyền (2015), Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản ở tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả đã khái quát một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật BVMT trong khai thác khoáng sản và chủ yếu là phân tích, đánh giá các quy định pháp luật BVMT ở nước ta và thực tiễn thực hiện pháp luật BVMT trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tác giả tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật môi trường của doanh nghiệp, các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý; phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện pháp luật BVMT trong khai thác khoáng sản ở tỉnh Thái Nguyên. Tác giả Lê Sơn Hải (2006) Những vấn đề pháp lý của việc đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư, Luận án tiến sĩ Luật, Khoa Luật Đại học quốc gia, Hà nội. Tác giả đã nêu và phân tích những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện các quy định pháp luật về đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư. Thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN cần được đánh giá việc thực hiện quy định về thẩm định báo cáo ĐTM của các nhà đầu tư đối với dự án sản xuất, kinh doanh của họ. Kết quả nghiên cứu của Lê Sơn Hải là tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu sinh. Tác giả Đinh Tiến Quân (2013), Hoạt động phòng ngừa tội phạm về môi trường theo chức năng của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu lý luận về tội phạm môi trường cũng như công tác phòng ngừa loại tội phạm này của lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường. Khảo sát, nghiên cứu, phân tích tình hình tội phạm về môi trường ở Việt Nam và thực trạng hoạt động phòng ngừa loại tội phạm này của lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường. Tác giả Phan Tiến Dũng (2012), Công tác điều tra cơ bản của lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Luận án tiến sĩ, Học viện cảnh sát nhân dân, Hà nội. Ngoài việc phân tích, khái quát những vấn đề 12
  19. lý luận có liên quan, tác giả đi sâu phân tích đánh giá thực trạng công tác điều tra cơ bản của lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường. Công trình này giúp cho nghiên cứu sinh cách nhìn bao quát hơn, toàn diện hơn vấn đề thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN. Tác giả Nguyễn Duy Hà (2008), trong luận văn thạc sĩ luật học “Quản lý nhà nước bằng pháp luật về môi trường ở tỉnh Bình Thuận” đi sâu phân tích thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Những đánh giá của tác giả có giá trị tham khảo giúp cho nghiên cứu sinh đánh giá thực trạng các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện pháp luật BVMT ở các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa như thế nào. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật BVMT phải kể đến các công trình trực tiếp nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở các địa phương. Cụ thể có công trình của Phạm Thị Thanh Xuân (2008), “Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp tại tỉnh Hải Dương”, công trình của Đỗ Thị Hương (2015), “Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp ở tỉnh Nam Định hiện nay”. Các tác giả đều tiếp cận đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật BVMT ở các KCN từ góc độ các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Tác giả Phạm Thị Thanh Xuân đề cập đến các ưu điểm trong thực hiện pháp luật BVMT ở các KCN tại tỉnh Hải Dương và nguyên nhân của các ưu điểm, hạn chế. Tác giả Đỗ Thị Hương khi đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN ở tỉnh Nam Định cũng tiếp cận trên cả hai mặt kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Đỗ Thị Hương cho rằng hạn chế do công tác triển khai thực hiện; hoạt động ĐTM; việc xây dựng hệ thống chất thải trong các KCN và công tác quan trắc môi trường. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên là do ý thức pháp luật của các chủ thể pháp luật chưa cao; do thiếu vốn đầu tư cho các công trình xử lý ô nhiễm môi trường; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật môi trường còn nhiều hạn chế; các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm đầy đủ về vấn đề môi trường... 13
  20. 1.1.1.3. Các công trình nghiên cứu về giải pháp thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường và thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp Về giải pháp thực hiện pháp luật BVMT và thực hiện pháp luật BVMT trong các KCN được đề cập trong nhiều công trình. Đào Xuân Học (2002-2003), Nghiên cứu xây dựng chiến lược quản lý phát triển bền vững lưu vực sông Đồng Nai, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. Công trình nghiên cứu xây dựng chiến lược quản lý phát triển bền vững lưu vực sông Đồng Nai. Từ thực trạng kinh tế - xã hội, môi trường tác giả đề xuất các giải pháp định canh, định cư, giữ gìn và phát triển vốn rừng; định hướng phát triển bền vững về cung cấp nước; đề xuất quy hoạch liên tỉnh, liên vùng về phát triển kinh tế - xã hội trong chiến lược phát triển bền vững lưu vực sông Đồng Nai. Tô Trung Nghĩa (2006), Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp công nghệ để phát triển bền vững lưu vực sông Hồng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp công nghệ để phát triển bền vững lưu vực sông Hồng trên cơ sở nghiên cứu, điều tra hiện trạng tài nguyên, môi trường lưu vực sông Hồng, áp dụng các mô hình TANK, mô hình NAM, mô hình MITSIM, mô hình MIKE BASIN để tính toán cân bằng nước, tính toán khả năng chịu tải, tự làm sạch của lưu vực sông Hồng, đồng thời thiết lập, mô phỏng, phân tích đánh giá các kịch bản và các phương án công trình cho việc tối ưu hiệu quả kinh tế trên lưu vực sông Hồng. Trình bày kết quả tính toán mô phỏng chất lượng nước và xâm nhập mặn, xác định và đề xuất giải pháp duy trì dòng chảy môi trường cho hệ thống sông Hồng phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững tài nguyên nước; khả năng chịu tải của lưu vực sông Hồng, thiết lập cơ sở khoa học cho xây dựng các phương án công trình phục vụ việc khai thác tài nguyên nước và tối ưu hiệu quả kinh tế trên lưu vực sông Hồng. Nghiên cứu về kiểm soát ô nhiễm trên lưu vực như chất lượng nước của các thủy vực chịu tác động của các yếu tố tự nhiên như địa chất, thổ nhưỡng, lớp phủ thực vật, những yếu tố quan trọng gây ra các vấn đề về chất lượng nước là các hoạt động của con người và vấn đề sử dụng đất trong lưu vực để BVMT nước ở sông Hồng. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2