intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu biểu hiện kháng nguyên (M, GP5, GP5ectoM) của virus gây Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn trong cây thuốc lá bằng phương pháp thẩm lọc nhờ Agrobacterium

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:195

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án nhằm nghiên cứu cơ sở khoa học và thực nghiệm của việc sản xuất kháng nguyên tái tổ hợp M/GP5/GP5ectoM của chủng virus PRRS (PRRSV) đang gây bệnh lợn tai xanh ở Việt Nam bằng công nghệ biểu hiện tạm thời trên cây thuốc lá phục vụ cho định hướng phát triển vaccine thế hệ mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu biểu hiện kháng nguyên (M, GP5, GP5ectoM) của virus gây Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn trong cây thuốc lá bằng phương pháp thẩm lọc nhờ Agrobacterium

  1. i VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC NGUYỄN THỊ MINH HẰNG  NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN KHÁNG NGUYÊN (M,  GP5, GP5ectoM) CỦA VIRUS GÂY HỘI CHỨNG RỐI  LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN TRONG CÂY  THUỐC LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẨM LỌC  NHỜ AGROBACTERIUM LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC i
  2. ii HÀ NỘI – 2018  ii
  3. iii VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC NGUYỄN THỊ MINH HẰNG  NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN KHÁNG NGUYÊN (M,  GP5, GP5ectoM) CỦA VIRUS GÂY HỘI CHỨNG RỐI  LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN TRONG CÂY  THUỐC LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẨM LỌC  NHỜ AGROBACTERIUM Chuyên ngành: Hoá sinh học Mã số: 94 20 116 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học:   1. TS. Nguyễn Trung Nam  Viện Công nghệ sinh học 2. PGS. TS. Chu Hoàng Hà Viện Công nghệ sinh học iii
  4. iv HÀ NỘI – 2018  iv
  5. v LỜI CẢM ƠN Luận án được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ gen,  Phòng Công nghệ tế bào thực vật, Phòng thử nghiệm sinh học, Viện Công nghệ  sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ  Việt Nam và Trung tâm Chẩn  đoán Thú y Trung ương. Với sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài thuộc nhiệm vụ nghiên   cứu thường xuyên của Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ gen, Viện Công  nghệ sinh học.  Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi luôn   nhận được sự giúp đỡ của tập thể cán bộ  hướng dẫn, các thầy cô giáo, các nhà  khoa học, các anh chị  em đồng nghiệp và quý cơ  quan, phòng ban. Tôi xin chân  thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, Bộ phận đào tạo sau đại học, các phòng chức năng   của Viện Công nghệ  sinh học đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành  luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy, PGS.TS. Chu Hoàng Hà và  TS. Nguyễn Trung Nam đã định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn, tạo mọi   điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận   án. Tôi xin chân thành cảm  ơn GS.TS. Lê Trần Bình, PGS.TS. Phạm Bích  Ngọc, PGS.TS. Đinh Duy Kháng, PGS.TS. Tô Long Thành, TS. Nguyễn Tường  Vân, ThS. Hồ Thị Thương và tập thể cán bộ  Phòng Công nghệ  tế  bào thực vật,  Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ  gen đã luôn giúp đỡ, chia sẻ  những  kiến thức quý báu và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình  thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm  ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp,   Ban Lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ  của Viện Công nghệ  sinh học Lâm nghiệp   đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để cho tôi yên tâm học tập và thực hiện luận án. Cuối cùng, tôi xin cảm  ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã luôn   động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án này.        Hà Nội, ngày    tháng    năm 2018 v
  6. vi Nghiên cứu sinh                                                                                         Nguyễn Thị Minh Hằng vi
  7. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự  hướng dẫn khoa học của  PGS.TS. Chu Hoàng Hà, TS. Nguyễn Trung Nam và một số  kết quả  cùng cộng   tác với các cộng sự khác. Các số  liệu và kết quả  trình bày trong luận án là trung thực, một phần đã  được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành với sự đồng ý và cho phép  của các đồng tác giả. Phần kết quả còn lại của luận án chưa được ai công bố  trong bất kỳ  công  trình nào khác.  Hà Nội, ngày    tháng    năm 2018               Tác giả Nguyễn Thị Minh Hằng i
  8. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH   MỞ ĐẦU    1     Chương 1   6   TỔNG QUAN TÀI LIỆU                                                                                                 .............................................................................................      6  Chương 2   43   VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU                                                      ..................................................       43  Chương 3   61   KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU                                                                                             .........................................................................................       61  Chương 4   108   BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU                                                                     .................................................................       108  KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ                                                                                      ..................................................................................       132  NHỮNG CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN                      ..................       132  TÓM TẮT LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG ANH                                                              ..........................................................       133  TÀI LIỆU THAM KHẢO                                                                                            ........................................................................................       140 ii
  9. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AS Acetosyringone aa Amino acid  (axit amin) 2b CMV Cucumber mosaic virus (CMV) 2b protein (Protein 2b của virus  khảm dưa chuột) bp Base pair (Cặp base) BSA Bovine serum albumin CaMV Cauliflower mosaic virus (Virus khảm súp lơ) Cs Cộng sự DNA Deoxyribonucleic acid ER Endoplasmic reticulum (Lưới nội chất) ELISA Enzyme linked immunosorbent assay ELP Elastin­like polypeptide et al And co­workers  (và các cộng sự) Fc Fragment crystallizable GFP Green fluorescent protein (Protein huỳnh quang xanh) GP5 Glycoprotein 5 GP5ecto Ectodomain of glycoprotein (Vùng ngoại bào của protein GP5) HC­Pro Helper component protease (Protein hỗ trợ) HP­PRRSV Highly pathogenic Porcine reproductive and respiratory syndrome  virus (Virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp thể độc  lực cao) HRP Horseradish peroxidase IPMA Immunoperoxidase monolayer assay (Xét nghiệm miễn dịch đơn  lớp cộng hợp enzyme peroxidase) IgG Immunoglobulin G kb Kilobase kDa Kilodalton LB  Luria­Bertani (Môi trường nuôi khuẩn Luria­Bertani)  iii
  10. iv LV Lelystad virus M Matrix/ Membrance protein MES 2­(N­ Morpholino)ethanesulfonic acid mg Milligram MLV Modified­live virus (Virus sống đã làm biến đổi = virus nhược  độc) mITC Membrane­based  Inverse transition cycling (Chu trình chuyển pha  nghịch đảo qua màng) nptII Gene mã hoá  Neomycin phosphotransferase (Gen kháng  kanamycin) Nos Nopaline synthase terminator nsp Non­structural protein OD Optical density (Mật độ quang) ORF Open reading frame (Khung đọc mở) PBS Phosphate­buffered saline PCR Polymerase chain reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp) Fc Stabilizing domain ­ "Fragment of crystallizable chain of IgG"  (Vùng hằng định của kháng thể IgG) PRRSV Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome virus (Virus gây  hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn) RNA Ribonucleic acid ScFv Single chain variable fragment SDS­PAGE Sodium dodecyl sulphate­polyacrylamide gel electrophoresis TSP Total soluble protein (Protein tổng hợp) 35S Ter 35S Terminator (Trình tự kết thúc phiên mã) VLP Virus­like particle WT Wild type (Cây không chuyển gen) DANH MỤC BẢNG iv
  11. v Bảng 1.1 Tình hình dịch PRRS giai đoạn 2015 – 2016  ………………... 8 Bảng 2.1 Trình tự mồi sử dụng trong nghiên cứu gen gp5opt, gp5ecto­ 4 m và m ……………………………………………………….. 4 Bảng 2.2 Thành phần phản ứng ghép nối gen m, gp5opt với vector  4 pRTRA 35S­Histag­Cmyc­100xELP ……………………….. 7 Bảng 2.3 Thành phần phản ứng ghép nối đoạn gp5ecto với gen m và  4 với vector pRTRA 35S­Histag­Cmyc­100xEL ……………… 7 Bảng 2.4 Thành phần phản ứng ghép nối các cassette gen với vector  4 pCB301 ………………………………………………………. 8 Bảng 3.1 So sánh mức độ biểu hiện tạm thời gen mã hoá các kháng  nguyên tái tổ hợp (M­ELP, GP5­ELP, GP5ectoM­ELP) trong  lá thuốc lá N. benthamiana  8 …………………………………... 2 Bảng 3.2 Hiệu suất thu hồi và mức độ tinh sạch của các protein M­ 9 ELP, GP5­ELP, GP5ectoM­ELP …………………………….. 1 v
  12. vi DANH MỤC CÁC HÌNH vi
  13. Hình 1.1 Đặc điểm hình thái của virus PRRS  …………………………. 9 Hình 1.2 Ảnh hiển vi điện tử của các h viiạt Arterivirus  …………………. 9 Hình 1.3 Mô hình cấu trúc hạt virus PRRS và các khung đọc mở trên  hệ gen PRRS ………………………………………………… 12 Hình 1.4 Đặc điểm của GP5  …………………………………................ 13 Hình 1.5 Cấu trúc Arterivirus …………………………………………. 14 Hình 1.6 Sơ đồ mô tả sự biểu hiện gen tạm thời sử dụng các vector  pEAQ bằng phương pháp thẩm lọc A. tumefaciens  …………. 34 Hình 1.7 Thẩm lọc nhờ A. tumefaciens vào lá N. benthamiana  ……….. 34 Hình 1.8 Sơ đồ của chu kỳ chuyển pha nghịch đảo qua màng  ………... 41 Hình 2.1 Chuyển gen tạm thời vào lá cây thuốc lá nhờ A. tumefaciens  bằng phương pháp hút chân không  ………………………….. 50 Hình 2.2 Sơ đồ thí nghiệm gây miễn dịch trên chuột  …………………. 55 Hình 2.3 Sơ đồ thí nghiệm gây miễn dịch trên lợn  ……………………. 56 Hình 3.1 Thiết kế vector tách dòng pRTRA 35S­m­Histag­Cmyc­ 100xELP ……………………………………………………... 61 Hình 3.2 Sơ đồ cấu trúc cassette gen m mã hoá protein M dung hợp  ELP............................................................................................ 62 Hình 3.3 Kết quả thiết kế vector chuyển gen pCB301 35S­m­Histag­ Cmyc­100xELP ……………………………………………… 63 Hình 3.4 Phân tích sản phẩm Colony­PCR kiểm tra A. tumefaciens  mang vector pCB301 35S­m­Histag­Cmyc­100xELP ……….. 65 Hình 3.5 Thiết kế vector tách dòng pRTRA 35S­gp5opt­Histag­ Cmyc­100xELP ……………………………... 66 Hình 3.6 Sơ đồ cấu trúc cassette gen gp5opt mã hoá protein GP5 dung  hợp ELP ……………………………………………………... 67 Hình 3.7 Kết quả thiết kế vector chuyển gen pCB301 35S­gp5opt­ Histag­Cmyc­100xELP ……………………………………… 68 Hình 3.8 Sản phẩm Colony­PCR kiểm tra A.tumefaciens mang vector  pCB301 35S­gp5opt­Histag­Cmyc­100xELP ……………….. 69 Hình 3.9 Thiết kế vector nhân dòng pRTRA 35S­gp5ecto­m­Histag­ 70 Cmyc­100xELP ………………..………… vii Hình 3.10  Sơ đồ cấu trúc cassette gen gp5ecto­m mã hoá protein  
  14. viii viii
  15. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội chứng rối loạn sinh s ản và hô hấp  ở  lợn (Porcine reproductive and   respiratory syndrome – PRRS) là bệnh truyền nhiễm nguy hi ểm trên lợn do  virus gây ra.  Ở  Việt Nam, b ệnh còn đượ c gọi là “Bệnh lợ n tai xanh” (theo   ngôn ngữ  đại chúng) do lợn mắc bệnh thường b ị xung huy ết  ở tai, lúc đầu đỏ  sẫm, sau tím xanh. PRRS gây thiệt hại kinh tế rất lớn  ở nh ững n ước có bệnh.  PRRS đượ c  phát  hiện  ở   Mỹ   vào  năm 1987.  Hàng năm  nước   Mỹ   phải chịu  những thiệt hại do b ệnh này ướ c tính khoảng 664 triệu USD cho vi ệc tiêu huỷ   lợ n chêt, l ́ ợn ôm, chi phi chông dich va x ́ ́ ́ ̣ ̀ ử ly môi tr ́ ươ ̀ng. Ở Việt Nam, dich PRRS do virus th ̣ ể độc lực cao xuất hiện lần đầu tiên   vào năm 2007. Từ  đo đên nay, dich  ́ ́ ̣ đã xuât hi ́ ện  ở  hâu hêt cac đia ph ̀ ́ ́ ̣ ươ ng   ̉ ươ c. Theo th trong ca n ́ ống kê của Cục Thú y, từ  cuối tháng 4/2016 đến tháng   11/2016, đã xuất hiện 14  ổ  dịch PRRS tại 8 huy ện c ủa 4 t ỉnh là Quảng Trị,   Hậu Giang, Nghệ  An và Hà Tĩnh, làm 3.433 con lợn mắc bệnh, trong  đó có  1.242 con lợn b ị tiêu huỷ. PRRS đã anh hu ̉ ̛ở ng nặng nê t ̀ ới nganh chan nuoi l ̀ ̆ ̂ ợn   trong nước. Bệnh vẫn xuất hi ện  ở m ột s ố địa phươ ng và có tính chất 2­3 năm   một lần. Điều này cũng cho thấy nguy c ơ xu ất hi ện tr ở l ại c ủa d ịch b ệnh này   trong thời gian t ới. Hiện nay, các vaccine phòng PRRS chủ yếu là vaccine vô hoạt và nhược  độc. Cac vaccine vô ho ́ ạt thươ ̀ng an toan nh ̀ ưng kh ả  năng bao h ̉ ộ  thâp. Cac ́ ́  vaccine nhượ c độc bao h ̉ ộ  tốt hơn nhưng còn nhiều lo ngại về  tính an toàn  của các loaị  vaccine này. Vaccine nhược độc có thể  giam dân m ̉ ̀ ức bao h ̉ ộ  do  ̉ giam m ức tương đông v ̀ ới chung m ̉ ới (nếu có) va ban thân virus vaccine sau ̀ ̉   nhiêu lân truyên nhi ̀ ̀ ̀ ễm cũng co thê đ ́ ̉ ột biên tr ́ ở  thanh c ̀ ươ ̀ng độc. Mặc dù vậy,   phòng chống PRRS tại Việt Nam đã đạt hiệu quả cao. Hiện nay, d ịch ch ỉ xu ất   hiện lẻ tẻ, trong những năm gần đây hầu như không có dịch, một phần là nhờ  biện pháp chủ động tiêm phòng cho lợn.
  16. 2 Virus gây Hội chứng rối loạn sinh s ản và hô hấp  ở  lợn  ở  nướ c ta hiện   nay đượ c xác định là thể  độc lực cao và chưa có thuốc đặc trị. Việc phòng  chống dịch chủ  yếu vẫn là tiêm phòng vaccine kết hợp các biện pháp thú y  (Tiêu độc khử  trùng, vệ  sinh truồng tr ại, cách ly và tiêu huỷ  lợn bệnh ...). Để  phòng chống virus th ể  độc lực cao đang lưu hành tại Việt Nam cần phải có  thêm vaccine phù hợp. Nhu cầu về các loại vaccine PRRS th ế h ệ m ới trong đó   có vaccine tiểu đơn vị, an toàn và hiệu quả là vấn đề cấp thiết.  Protein   GP5   và   M   là   những   protein   cấu   trúc   chính   của   virus   PRRS   (PRRSV) đượ c lựa chọn là những  ứng viên tiềm năng để  sản xuất vaccine   tiểu đơn vị chống PRRSV. Các kháng thể  kháng GP5 và M  ở  lợn là các kháng   thể  có khả  năng trung hoà PRRSV. Sự  kết hợp đoạn peptit miền ngoài của   kháng nguyên GP5 (Ectodomain, GP5ecto) được cho là chứa các epitope trung hoà   của   GP5   với   protein   M   với   mong   muốn   sẽ   tạo   được   protein   tái   tổ   hợp  heterodimer GP5ectoM có khả  năng kích thích tạo đáp  ứng miễn dịch mạnh và  trở thành một trong những ứng viên tiềm năng làm nguyên liệu để phát triển sản  xuất vaccine chống PRRSV. Kháng nguyên của  virus PRRS có  thể  đượ c  sản xuất trong hệ  th ống   thực vật nhằm phát triển vaccine tiểu đơn vị  phòng PRRS thông qua phươ ng  pháp biểu hiện gen tạm thời. H ệ  th ống bi ểu hi ện gen t ạm th ời  ở  th ực v ật   bằng phương pháp thẩm lọc nhờ  Agrobacterium nhằm sản xuất kháng nguyên  có nhiều  ưu điểm như: Mức độ  biểu hiện kháng nguyên cao, có thể  sản xuất   protein với số  lượng l ớn, ph ương pháp thực hiện đơn giản, thời gian nhanh,   không bị   ảnh hưởng bởi vị  trí gắn gen đích trong tế  bào thực vật và có thể  tiến hành biểu hiện trong các mô đã biệt hóa hoàn toàn như lá, cung cấp kháng   nguyên cho mục đích sản xuất vaccine chống ch ủng virus m ới xu ất hi ện m ột   cách nhanh chóng khi dịch bệnh xảy ra. Căn cứ  vào các luận cứ  khoa học và tình hình thực tiễn nêu trên, luận án   được thực hiện với  đề  tài “Nghiên cứu biểu hiện kháng nguyên (M, GP5,  GP5ectoM) của virus gây Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn trong 
  17. 3 cây thuốc lá bằng phương pháp thẩm lọc nhờ  Agrobacterium” với mục đích  tạo cơ  sở  khoa học và thực nghiệm để  biểu hiện các gen mã hoá kháng nguyên   của chủng virus PRRS gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn đang lưu  hành ở Việt Nam bằng phương pháp biểu hiện gen tạm thời trong thực vật phục  vụ cho định hướng phát triển sản xuất vaccine thế hệ mới. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Nghiên cứu cơ  sở  khoa học và thực nghiệm của việc sản xuất kháng  nguyên tái tổ  hợp M/GP5/GP5ectoM của chủng virus PRRS (PRRSV) đang gây  bệnh lợn tai xanh ở Việt Nam bằng công nghệ biểu hiện tạm thời trên cây thuốc  lá phục vụ cho định hướng phát triển vaccine thế hệ mới. Mục tiêu cụ thể Thiết   kế  được   3  cấu  trúc  vector   chuyển   gen  mang  gen  m,  gp5optimize  (gp5opt) và gp5ecto­m của chủng virus thể độc lực cao gây Hội chứng rối  loạn sinh sản và hô hấp ở lợn dưới sự điều khiển biểu hiện bởi promoter   CaMV 35S.  Tối  ưu các điều kiện biểu hiện tạm thời gen mã hoá 3 loại kháng nguyên   M, GP5 và GP5ectoM của chủng PRRSV thể độc lực cao trong lá cây thuốc  lá và tinh sạch được kháng nguyên M, GP5 và GP5ectoM tái tổ hợp từ mô lá  thuốc lá. Đánh   giá   được   tính   sinh   miễn   dịch   của   protein   tái   tổ   hợp   M,   GP5   và  GP5ectoM trên động vật thí nghiệm.   3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Thiết kế cấu trúc vector chuyển gen thực vật mang các gen m,  gp5opt   và  gp5ecto­m  mã   hoá   kháng   nguyên   tái   tổ   hợp   M­ELP,   GP5­ELP,   GP5ectoM­ELP và tạo chủng Agrobacterium tumefaciens mang vector tương ứng. Nội dung 2: Tối  ưu các điều kiện biểu hiện tạm thời gen  m,  gp5opt và  gp5ecto­m  ở  lá cây thuốc lá Nicotiana benthamiana. Biểu hiện tạm thời và tinh  sạch các kháng nguyên tái tổ hợp.
  18. 4 Nội dung 3: Đánh giá tính sinh miễn dịch dịch thể  của kháng nguyên M­ ELP, GP5­ELP và GP5ectoM­ELP tái tổ hợp trên động vật thí nghiệm. 4. Đong gop m ́ ́ ới cua lu ̉ ận án Luận án đã tiến hành thực hiện nghiên cứu một cách tổng thể, từ  việc  thiết kế  vector chuyển gen mang các gen mã hóa kháng nguyên của virus PRRS  gây bệnh lợn tai xanh, tối  ưu các điều kiện biểu hiện gen tạm thời trong thực   vật, biểu hiện và tinh sạch kháng nguyên và đánh giá tính sinh miễn dịch của   kháng nguyên tái tổ hợp trên động vật thí nghiệm.  Luận án là công trình nghiên cứu thành công đầu tiên tại Việt Nam về việc  thiết kế  vector chuyển gen và biểu hiện tạm thời các gen m/ gp5opt/ gp5ecto­m  mã hoá kháng nguyên tái tổ hợp M­ELP, GP5­ELP và GP5ectoM­ELP của chủng  virus PRRS gây bệnh lợn tai xanh đang lưu hành tại Việt Nam trong lá cây thuốc   lá N. benthamiana bằng phương pháp thẩm lọc nhờ Agrobacterium.  Kết quả  của luận án cũng đã chứng minh được các kháng nguyên tái tổ  hợp M­ELP, GP5­ELP và GP5ectoM­ELP có khả  năng kích thích sinh kháng thể  đặc hiệu kháng virus PRRS trên động vật thí nghiệm. Trong đó, kháng nguyên   GP5ecto (vùng ngoại bào của GP5) dung hợp với kháng nguyên M (GP5ectoM­ ELP) kích thích đáp ứng kháng thể đặc hiệu tốt hơn kháng nguyên M­ELP, GP5­ ELP riêng lẻ. Kháng nguyên GP5ectoM­ELP và GP5­ELP là hai  ứng viên tiềm   năng để  sản xuất vaccine tiểu đơn vị  chống PRRSV thể  độc lực cao đang gây  bệnh ở Việt Nam. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn  Ý nghĩa khoa học Luận án cung cấp cơ  sở khoa học quan trọng trong việc thiết kế các cấu  trúc   vector   chuyển   gen   mang   gen   m/gp5opt/gp5ecto­m  mã   hóa   cho   các   kháng  nguyên  tái  tổ  hợp  M,  GP5  và  GP5ectoM  của  PRRSV  dung  hợp Elastin  ­  like  polypeptide (ELP); biểu hiện tạm thời kháng nguyên tái tổ hợp trên cây thuốc lá   bằng phương pháp thẩm lọc nhờ Agrobacterium; tách chiết, tinh sạch và đánh giá  khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch dịch thể của các kháng nguyên tái tổ hợp  này trên động vật thí nghiệm. Kết quả đề tài luận án là bằng chứng khoa học về 
  19. 5 tiềm năng của việc sản xuất, phát triển vaccine tiểu đơn vị  phòng PRRS trong   thực vật.  Ý nghĩa thực tiễn Các cấu trúc vector chuyển gen thực vật mang gen  m/ gp5opt/ gp5ecto­m  mã hóa các kháng nguyên tái tổ  hợp M­ELP, GP5­ELP và GP5ectoM­ELP của  chủng virus PRRS đang lưu hành ở Việt Nam và các chủng A. tumefaciens mang  các vector này có thể  được sử  dụng để  nghiên cứu biểu hiện, sản xuất và phát  triển vaccine tiểu đơn vị phòng PRRS. Quy trình biểu hiện gen tạm thời trên lá cây thuốc lá bằng phương pháp   thẩm lọc nhờ  A. tumefaciens với các điều kiện tối ưu của đề tài luận án có thể  ứng   dụng   để   sản   xuất   các   kháng   nguyên   tái   tổ   hợp   M­ELP,   GP5­ELP,   GP5ectoM­ELP hoặc các protein tái tổ hợp khác. Kháng nguyên tái tổ hợp GP5­ELP và GP5ectoM­ELP được tạo ra trong đề  tài luận án là hai  ứng viên tiềm năng cho sản xuất vaccine tiểu đơn vị  phòng   bệnh lợn tai xanh ở Việt Nam.
  20. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn 1.1.1. Sơ lược tình hình dịch bệnh Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp  ở  lợn (Porcine Reproductive and   Respiratory Syndrome ­ PRRS) còn được gọi là Bệnh lợn tai xanh (theo ngôn ngữ  đại chúng), lần đầu tiên được phát hiện  ở  Mỹ  vào năm 1987, với các biểu hiện  bệnh ở cơ quan sinh sản và hô hấp. Lợn nái mắc hội chứng này bị sảy thai ở thai   kỳ cuối, thai lưu, đẻ non, lợn con sinh ra yếu hoặc bị chết, tỷ lệ đẻ  thấp, chậm  động dục trở lại. Lợn con đang bú sữa hoặc lợn con đã cai sữa có biểu hiện rối   loạn hô hấp nghiêm trọng. Sau đó, dịch PRRS đã lây lan nhanh sang nhiều quốc  gia khác bao gồm: Canada (1988); Đức (1990); Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh   (1991) và  ở  Pháp (1992) (Rossow, 1998). Đến năm 1991, nguyên nhân gây bệnh  “bí hiểm” được xác định là do một loại virus RNA gây ra. Ngay sau đó, virus này   cũng   đã   được   phân   lập   ở   Mỹ   (Collins  et   al.,   1992),   Canada   (Dea  et   al.,  1992a,1992b) và nhiều nước trên thế  giới. Năm 1992, hội nghị quốc tế về bệnh  này được tổ  chức tại St. Paul, Minnesota đã thống nhất tên gọi là hội chứng rối  loạn sinh sản và hô hấp ở lợn PRRS và được tổ chức Thú y thế giới (OIE) công  nhận. Từ đó, virus gây bệnh cũng được gọi là PRRSV.  Tại Trung Quốc, PRRS xuất hiện từ những năm 1995, gây chết hàng loạt  lợn bệnh. Năm 2006, PRRS lại bùng phát trong vòng ba tháng, làm trên 2 triệu lợn   mắc bệnh, 400 nghìn con chết, ước tính tỷ lệ chết khoảng 20%. Bệnh có tốc độ  lây lan nhanh, chỉ sau 3 ­ 5 ngày bệnh có thể lây ra toàn đàn, với biểu hiện sốt cao   40 ­ 420C, vì vậy năm 2006 bệnh này còn có tên là “bệnh sốt cao”. Năm 2007,  dịch lại tiếp tục bùng phát, xảy ra  ở  26/33 tỉnh với 257.000 con mắc, làm chết  hơn 68.000 con, tiêu huỷ 175.000 con. Các chủng PRRSV thể độc lực thấp và thể  độc lực cao thuộc dòng Bắc Mỹ  đều đã được phân lập từ  các mẫu bệnh phẩm  của lợn mắc bệnh. Từ đó đến nay, bệnh vẫn diễn biến phức tạp. Ở Philippines,  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2