Luận án Tiến sĩ Sử học: Quá trình đổi mới hệ thống chính trị tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2013
lượt xem 10
download
Mục tiêu nghiên cứu của Luận án nhằm phục dựng lại quá trình thực hiện đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2013, từ đó rút ra một số kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị thành phố hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Sử học: Quá trình đổi mới hệ thống chính trị tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2013
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THẠCH KIM HIẾU QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2013 Ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 62 22 03 13 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN XUÂN BIÊN TS. TRẦN THỊ NHUNG HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tư liệu, số liệu được sử dụng trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả THẠCH KIM HIẾU
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN........................................................................................ 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 6 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra đối với luận án ......................................................................................... 27 CHƢƠNG 2. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2000 ............................... 29 2.1. Hệ thống chính trị Thành phố Hồ Chí Minh trước Đổi mới ........................... 29 2.2. Đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh .................................. 35 CHƢƠNG 3. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2013 ................................... 84 3.1. Yêu cầu tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh ........ 84 3.2. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên; đổi mới công tác cán bộ và phương thức lãnh đạo của đảng ........................ 86 3.3. Đổi mới tổ chức bộ máy chính quyền, đẩy mạnh cải cách hành chính ........ 102 3.4. Đổi mới nội dung và phương thức vận động quần chúng nhân dân của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội ............................................................. 115 CHƢƠNG 4. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................................................................................... 128 4.1. Nhận xét về quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2013 .................................................................................. 128 4.2. Tác động của quá trình đổi mới hệ thống chính trị đối với sự phát triển kinh tế, xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 146 4.3. Một số bài học kinh nghiệm .......................................................................... 149 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 157 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .......................... 160 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................ 160 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 161
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNXH : Chủ nghĩa xã hội HĐND: Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quan hệ giữa kinh tế và chính trị là quan hệ cơ bản, tồn tại khách quan trong mọi xã hội có phân chia giai cấp và có nhà nước; là mối quan hệ mật thiết giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng; quan hệ giữa cái khách quan và cái chủ quan; giữa cái tất yếu và cái có thể… Nhận thức đúng và giải quyết thành công quan hệ giữa kinh tế và chính trị là vấn đề có ý nghĩa quyết định chiều hướng, nội dung, nhịp độ, hiệu quả và mức độ bền vững của sự phát triển. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam từ năm 1986, hệ thống chính trị ở Việt Nam đã có nhiều cải cách quan trọng ở tất cả các thành tố cấu thành. Quá trình cải cách đã có sự tác động mạnh mẽ lên mọi mặt đời sống của đất nước cả về đối nội và đối ngoại. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh, trải qua hơn 30 năm Đổi mới, đã vươn lên trở thành “đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước.” [25]. Trong sự phát triển chung này của Thành phố Hồ Chí Minh có sự đóng góp trực tiếp của quá trình đổi mới hệ thống chính trị, cụ thể là công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, công tác cải cách hành chính, hoàn thiện và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, công tác cán bộ, hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể. Đây có thể xem là một động lực quan trọng mang tính quyết định, thúc đẩy sự phát triển của tất cả các lĩnh vực còn lại. Đồng thời đó cũng là một cơ sở vững chắc để Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đưa ra những chủ trương cụ thể về xây dựng mô hình chính quyền đô thị, đáp ứng mục tiêu đưa thành phố trở thành trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học - công nghệ của đất nước và khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, so với việc nghiên cứu về quá trình đổi mới kinh tế, xã hội thì việc nghiên cứu về quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua mới chỉ dừng lại ở những kết quả bước đầu mà vẫn chưa có một công trình nghiên cứu có tính hệ thống và toàn diện, đặc biệt là dưới góc độ khoa học lịch sử. cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổng kết những thành tựu, hạn chế cũng như những đóng góp của Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình đổi mới nói chung của đất nước. Hơn thế nữa, vì chưa có một nghiên cứu toàn diện nên nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân về đổi mới hệ thống chính trị chưa đầy đủ, chưa thấy hết tầm quan trọng của vấn đề nên trong ban hành và thực hiện chủ trương về đổi mới còn thiếu đồng bộ và cụ thể. Từ đó, trong thực tế đã 1
- xuất hiện những vướng mắc, khó khăn và không ít khuyết điểm, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội của thành phố. Do đó, việc nghiên cứu về quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh có một ý nghĩa cấp thiết về mặt khoa học và thực tiễn. Về khoa học, từ việc tổng kết về quá trình lịch sử của vấn đề này sẽ góp phần xây dựng hệ thống lý luận, rút ra những quy luật và kinh nghiệm liên quan đến việc đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh. Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cấp chính quyền trong việc xây dựng các chủ trương, chính sách cụ thể, phù hợp về đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời đề tài có thể phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về Thành phố Hồ Chí Minh ở cấp phổ thông, đại học cũng như trong đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố. Với mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề như trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quá trình đổi mới hệ thống chính trị tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2013” làm luận án Tiến sĩ Sử học, chuyên ngành Lịch sử Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích của luận án Luận án phục dựng lại quá trình thực hiện đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2013, từ đó rút ra một số kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị thành phố hiện nay. 2.1. Nhiệm vụ của luận án Để thực hiện mục đích trên, luận án sẽ giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất, trình bày thực trạng hệ thống chính trị Thành phố Hồ Chí Minh trước năm 1986 và những nhu cầu bức thiết đặt ra đối với việc đổi mới hệ thống chính trị ở thành phố. Thứ hai, trình bày và phân tích quá trình đổi mới hệ thống chính trị trên từng thành tố và tổng thể ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2013. Thứ ba, đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ tư, rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2013 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
- Là những đổi mới của hệ thống chính trị trên tổng thể các thành tố của nó tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2013. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo phạm vi hành chính thay đổi qua các thời kỳ. Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2013 với hai giai đoạn cụ thể là từ năm 1986 đến năm 2000 và từ năm 2001 đến năm 2013. Tuy nhiên, để có cái nhìn tổng thể trong tiến trình lịch sử nhằm rút ra những đánh giá, kết luận xác đáng, luận án cũng đề cập đến một số nội dung liên quan đến giai đoạn trước thời gian nêu trên. Thời điểm nghiên cứu quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu từ năm 1986 vì đây là thời điểm Đảng Cộng sản Việt Nam chính thức khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, trong đó có nội dung đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị. Luận án chia thành hai giai đoạn nghiên cứu là 1986 – 2000 và 2001 – 2013 vì năm 2001 là thời điểm Quốc hội Khóa X (1997 – 2002) quyết định tiến hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 1992) bằng Nghị quyết 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001, trong đó đề cập đến những thay đổi quan trọng trong tổ chức của bộ máy nhà nước các cấp, điều này đã có sự tác động trực tiếp đến hoạt động của hệ thống chính trị ở các địa phương trong những năm tiếp theo. Thời điểm nghiên cứu được lựa chọn kết thúc vào năm 2013 vì đây là lúc mà công cuộc đổi mới đất nước đã trải qua được gần 30 năm với nhiều thành tựu và hạn chế đã được tổng kết. Đặc biệt, năm 2013 là thời điểm mà Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII (2011- 2016) tại kỳ họp thứ lần 6, ngày 28/11/2013 đã chính thức ban hành Hiến pháp mới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013), đánh dấu những chuyển biến mạnh mẽ về tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp. Điều này đánh dấu sự kết thúc của một thời kỳ và mở ra một thời kỳ đổi mới khác. Về nội dung, luận án nghiên cứu quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh trên các mặt: công tác xây dựng đảng; xây dựng và hoạt động của hệ thống chính quyền các cấp; nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận tổ quốc cùng các đoàn thể chính trị - xã hội; và những biến đổi của cả hệ thống chính trị dựa trên sự đổi mới từng thành tố. Từ đó, luận án sẽ rút ra những nhận xét và bài học kinh nghiệm cho việc đổi mới hệ thống chính trị Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. 3
- 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử và phương pháp luận sử học. Ngoài ra, luận án còn dựa trên các các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đảng và chính quyền nhà nước làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp lịch sử và phương pháp logic là hai phương pháp chủ đạo được sử dụng trong luận án nhằm giải quyết những nhiệm vụ của luận án. Phương pháp lịch sử được sử dụng để tái hiện trung thực những bước thay đổi theo lịch đại của quá trình đổi mới của hệ thống chính trị Thành phố Hồ Chí Minh qua hai thời kỳ là từ năm 1986 đến năm 2000 và từ năm 2001 đến năm 2013. Phương pháp logic được sử dụng để luận giải các thay đổi mang tính tích cực trong quá trình đổi mới đó, đồng thời để khái quát các thành tựu, hạn chế cũng như rút ra những bài học kinh nghiệm. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, nhằm làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong luận án. 4.3. Nguồn tài liệu Tài liệu gốc: luận án được xây dựng dựa trên nguồn tài liệu gốc là các văn bản của Đảng bộ, chính quyền và Mặt trận tổ quốc Thành phố Hồ Chí Minh ban hành liên quan đến vấn đề đổi mới hệ thống chính trị; các báo cáo, số liệu tổng kết và đánh giá về các nội dung đổi mới hệ thống chính trị từ năm 1986 đến năm 2013. Tài liệu khác: luận án cũng tham khảo, kế thừa các kết quả nghiên cứu trong như các sách chuyên khảo, chuyên luận, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, luận án đã phục dựng lại quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2013. Thứ hai, luận án phân tích và làm rõ tác động của quá trình đổi mới hệ thống chính trị đến sự phát triển kinh tế, xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ đổi mới. Thứ ba, luận án đánh giá về các thành tựu và hạn chế của quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ tư, luận án rút ra những đặc điểm và những bài học kinh nghiệm cho việc đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện tại và tương lai. 4
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án đã làm rõ thêm vai trò, vị trí của các thành tố trong hệ thống chính trị và mối liên hệ mật thiết, ảnh hưởng lẫn nhau giữa chúng trong quá trình đổi mới, để tạo nên sự đổi mới chung đồng bộ của hệ thống chính trị. Luận án đã rút ra được một số nguyên tắc và quy luật trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở thành phố, có thể vận dụng cho những việc đổi mới trong những năm tiếp theo ở thành phố nói riêng và cả nước nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu về quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến 2013 có thể đưa ra nhiều gợi ý cho các cấp chính quyền trong việc trong việc tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị trong quá trình đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ hiện nay. Đồng thời, những kết quả của luận án còn có thể là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu về Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm 4 chương chính: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Hệ thống chính trị Thành phố Hồ Chí Minh và quá trình đổi mới từ năm 1986 đến năm 2000 Chương 3. Đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2001 đến năm 2013 Chương 4. Nhận xét và một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh 5
- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm hệ thống chính trị Trước khi bước vào nghiên cứu tổng quan cũng như toàn bộ đề tài, cần thống nhất khái niệm “hệ thống chính trị”. Vì ngay trong tổng quan này, khái niệm hệ thống chính trị cũng được đề cập và nhắc đến nhiều lần. Khái niệm “hệ thống chính trị” được Đảng Cộng sản Việt Nam sử dụng lần đầu tiên trong Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VI) tháng 3/1989, sau đó Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) đã khẳng định: “Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”[38, tr. 19]. Về mặt pháp lý, khái niệm HTCT Việt Nam được đề cập đầu tiên vào năm 1992, trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Từ đó cho đến nay, trong những văn kiện, sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu chính trị ở nước ta ngày càng sử dụng rộng rãi khái niệm HTCT, HTCT xã hội chủ nghĩa thay cho khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản trước đây. Từ tất cả những nghiên cứu đã được tổng kết có thể hiểu HTCT xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một chỉnh thể gồm các thiết chế chính trị là: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, MTTQ Việt Nam và các đoàn thể nhân dân (bao gồm Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam) được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở, hoạt động nhằm duy trì và bảo vệ quyền lực, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. So với HTCT của một số nước, HTCT Việt Nam có tính đặc thù sau đây: Một là, HTCT Việt Nam là một hệ thống tổ chức nhất nguyên chính trị; bảo đảm tính thống nhất về mục tiêu và lợi ích. Hai là, tổ chức bộ máy của HTCT Việt Nam vừa thể hiện được tính giai cấp sâu sắc, vừa thể hiện được tính nhân dân rộng rãi. Ba là, tổ chức bộ máy của HTCT Việt Nam vừa bảo đảm được tính dân chủ rộng rãi, đồng thời bảo đảm được tính nghiêm minh, tối thượng của pháp luật. Bốn là, tổ chức của HTCT Việt Nam vừa bảo đảm tính tập trung thống nhất trong hoạt động, đồng thời cũng phát huy được tính năng động, chủ động của các cấp từ Trung ương đến cơ sở. 6
- Từ những đặc điểm chung đó của HTCT Việt Nam thì cũng như HTCT của các địa phương khác, HTCT ở Thành phố Hồ Chí Minh được cấu tạo bởi các bộ phận: Đảng bộ thành phố giữ vai trò lãnh đạo HTCT; chính quyền thành phố là cơ quan thực hiện quyền lực của nhân dân, giữ chức năng quản lý xã hội; MTTQ thành phố và các tổ chức thành viên thực hiện chức năng đoàn kết toàn dân tiến hành các phong trào cách mạng đồng thời giám sát, phản biện xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ba bộ phận này được cấu thành trên nguyên tắc dân chủ nhưng có sự phân công về chức năng, nhiệm vụ khác nhau trong việc thực thi quyền lực của nhân dân thành phố. Các thành tố trong HTCT ở Thành phố Hồ Chí Minh có mối liên hệ hữu cơ với nhau tạo thành một hệ thống. Mỗi thành tố trong HTCT ở Thành phố Hồ Chí Minh có cơ cấu tổ chức, vị trí, vai trò và chức năng riêng nhưng có liên hệ, tác động qua lại với nhau thành một hệ thống thống nhất, vận hành vì mục tiêu phát triển chung của Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu về đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam nói chung và đổi mới hệ thống chính trị Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là một vấn đề đã được thực hiện từ rất sớm, bằng nhiều chuyên ngành, góc độ tiếp cận khác nhau với nhiều công trình có giá trị cao của các nhà khoa học. Qua khảo sát các công trình nghiên cứu khoa học gồm các sách chuyên khảo, các bài viết trên các tạp chí nghiên cứu khoa học chuyên ngành, các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ có liên quan đến nội dung nghiên cứu trong Luận án, tác giả Luận án thấy nổi lên các công trình tiêu biểu trên các nội dung sau đây: 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam Với nội dung nghiên cứu về đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu đã công bố được tập trung trên các 3 nhóm vấn đề chính như sau: Thứ nhất, về tính tất yếu và những vấn đề đặt ra đối với việc đổi mới hệ thống chính trị, tiêu biểu có nhóm tác giả Nguyễn Đức Bình, Trần Ngọc Hiên, Đoàn Trọng Truyến (đồng chủ biên), (1999), với công trình “Đổi mới và tăng cường hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình đã đề cập những vấn đề lý luận, phương pháp luận, đặc trưng và nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; thực trạng hệ thống chính trị trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường và tăng cường hệ thống chính trị đưa sự nghiệp đổi mới đất nước lên từng bước vững chắc. Ngoài ra còn có cuốn sách “Quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2020” của Trần Đình Hoan (2008) NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội và Lê Quốc Lý (2014) với cuốn sách “Đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị ở nước ta”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Theo các tác giả từ sự 7
- biến đổi của bối cảnh tình hình chính trị - xã hội thế giới và yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi tất yếu phải có sự đổi mới, hoàn thiện HTCT. Từ đó, các tác giả đã tập trung làm rõ đặc điểm của quá trình ra đời và xây dựng HTCT ở Việt Nam; xác định đặc trưng cơ bản của HTCT ở Việt Nam; những biến đổi và phát triển của HTCT với các yếu tố như: mối quan hệ tương tác giữa HTCT với cơ sở kinh tế, cơ cấu xã hội - giai cấp, sự ảnh hưởng của nhân tố văn hoá truyền thống dân tộc, những quan điểm đạo đức, những tư tưởng triết học - chính trị, những truyền thống cộng đồng, truyền thống lịch sử và bản sắc dân tộc... Lê Quốc Lý (2014) với cuốn sách “Đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị ở nước ta”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, trên cơ sở phân tích bối cảnh tình hình chính trị - xã hội thế giới và yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã chỉ rõ đòi hỏi tất yếu phải có sự đổi mới, hoàn thiện HTCT. Việc đổi mới và hoàn thiện HTCT luôn là một đòi hỏi cấp thiết để bảo đảm cho đổi mới và phát triển kinh tế thành công. Từ đó, tác giả đã tập trung làm rõ đặc điểm của quá trình ra đời và xây dựng HTCT Việt Nam; xác định đặc trưng cơ bản của HTCT ở Việt Nam hiện nay; những biến đổi và phát triển của HTCT với các yếu tố như: mối quan hệ tương tác giữa HTCT với cơ sở kinh tế, cơ cấu xã hội - giai cấp, sự ảnh hưởng của nhân tố văn hoá truyền thống dân tộc, những quan điểm đạo đức, những tư tưởng triết học - chính trị, những truyền thống cộng đồng, truyền thống lịch sử và bản sắc dân tộc... Nội dung có giá trị tham khảo trực tiếp đối với luận án từ những công trình này là các vấn đề đã được các tác giả tổng kết một cách có hệ thống về lý luận và thực tiễn, về phương pháp luận cũng như thực trạng, đặc trưng và nguyên tắc cơ bản trong xây dựng hệ thống chính trị ở Việt Nam thời kỳ đổi mới. Đây là cơ sở cần thiết để so sánh, đối chiếu, tổng kết, đánh giá về những vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ hai, về quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay đã được làm rõ qua các công trình của các tác giả gồm có Phạm Hồng Chương (chủ nhiệm đề tài) (2004) với đề tài nghiên cứu cấp bộ “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng nền dân chủ chính trị ở nước ta (1986-2001) - Lịch sử và kinh nghiệm”, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội là một nghiên cứu quan trọng về lĩnh vực đổi mới chính trị ở Việt Nam. Đề tài đã tập trung làm rõ ba vấn đề quan trọng: khái quát lịch sử quá trình Đảng cộng sản Việt Nam xác lập 8
- quyền lãnh đạo và xây dựng nền dân chủ chính trị trong thời kỳ 1945 -1985; đã đi sâu phân tích quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng và phát triển nền dân chủ chính trị thời kỳ 1986 – 2001 trên các nội dung: sự vận động, phát triển của tình hình trong nước và quốc tế, những thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đối với sự nghiệp đổi mới, quá trình Đảng lãnh đạo tiếp tục xây dựng và phát triển dân chủ chính trị, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh; rút ra một số bài học kinh nghiệm xây dựng nền dân chủ chính trị và kiến nghị về xây dựng và phát triển nền dân chủ chính trị hiện nay. Nguyễn Đăng Dung (chủ biên), (2006), Tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam theo các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 1992 sửa đổi, bổ sung 2001, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đây có thể xem là một công trình nghiên cứu công phu mang tính tổng quan, toàn diện về việc quy định tổ chức bộ máy nhà nước trong các bản Hiến pháp của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam từ trong lịch sử cho đến nay. Đặc biệt, tác giả đã tập trung phân tích sâu những quy định về tổ chức bộ máy nhà nước của Hiến pháp năm 1992 đồng thời chỉ ra những điểm hạn chế, bất cập dẫn đến nhu cầu tất yếu phải sửa đổi Hiến pháp 1992. Vấn đề có ý nghĩa của công trình khoa học này là cùng với việc phân tích, so sánh về cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước, các tác giả đã nêu bật được những điểm mới, những bước phát triển của các cơ quan qua các bản hiến pháp (mô hình tổ chức, phương thức hoạt động, các mối quan hệ tương tác trong vận hành...) và đưa ra những hạn chế, bất cập đòi hỏi phải có định hướng khắc phục, đổi mới để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và từng cơ quan, hệ thống cơ quan nhà nước nói riêng. Những kết quả của công trình này là những gợi mở để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện bộ máy nhà nước ta, trong đó có bộ máy chính quyền địa phương trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay. Nguyễn Văn Yểu, Lê Hữu Nghĩa (đồng chủ biên) (2006), Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình này đã góp phần tổng kết quá trình đổi mới tư duy về Nhà nước và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo; ngoài ra tác giả đã phân tích toàn diện những luận điểm khoa học về nhà nước pháp quyền, về phát huy dân chủ, về mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý; về tổ chức và phân công quyền lực nhà nước, về mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Những kết luận, luận giải được thể hiện trong công trình 9
- này đã tạo những cơ sở lý luận cơ bản cho việc phân tích, đánh giá yêu cầu và định hướng đổi mới, hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh trong điều kiện hiện nay. Cuốn “Tổ chức Nhà nước Việt Nam 1945 - 2007” của Bộ Nội Vụ (2007), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội đã phân tích về tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2007 trên cơ sở các quy định của các bản Hiến pháp, Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Điểm nhấn quan trọng của cuốn sách là đề cập đến từng thiết chế trong bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương, trong đó nêu bật được những bước phát triển, hoàn thiện của từng thiết chế dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn trong từng thời kỳ, điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước. Cuốn sách cũng dành 01 chương để phân tích, đánh giá tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương, trong đó có bộ máy chính quyền cấp tỉnh. Kết quả nghiên cứu trong công trình này chỉ đề cập đến khía cạnh lịch sử tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương mà chưa có điều kiện phân tích, đánh giá toàn diện về bộ máy chính quyền một cấp cụ thể là cấp tỉnh, thành phố. Tuy vậy, các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc tiếp tục nghiên cứu sâu và tiếp cận cụ thể hơn về bộ máy chính quyền cấp tỉnh, thành phố. Phạm Ngọc Trâm (2011) với cuốn sách “Quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam từ 1986 đến 2011”, NXB Chính trị quốc Quốc gia, Hà Nội đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới HTCT ở Việt Nam, tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát triển HTCT ở qua 2 giai đoạn: 1986-1996 và 1996- 2011. Các nội dung chủ yếu được đề cập là quá trình đổi mới công tác xây dựng đảng của Đảng cộng sản Việt Nam; đổi mới hoạt động của bộ máy nhà nước; đổi mới và tăng cường vai trò của mặt trận và các đoàn thể - phát huy dân chủ, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân. Trên cơ sở đó, tác giả đã có sự đánh giá toàn diện, hệ thống về những thành tựu và bài học kinh nghiệm của quá trình đổi mới HTCT ở Việt Nam hơn 20 năm qua. Có thể nói đây là công trình nghiên cứu quan trọng để tác giả luận án dùng làm căn cứ xây dựng nên những nội dung nghiên cứu cụ thể và các luận điểm khoa học về quá trình đổi mới HTCT ở Thành phố Hồ Chí Minh trong cùng thời gian trong quá trình đổi mới chính trị ở Việt Nam nói chung. Lý Vĩnh Long (2012) với Luận án chính trị học “Hệ thống chính trị ở Việt Nam từ 1986 đến nay” bảo vệ tại Đại học KHXH&NV – Đại học Quốc gia Hà Nội đã làm rõ được tính tất yếu của việc đổi mới HTCT ở Việt Nam từ 1986 đến nay trong mối quan hệ với quá trình đổi mới kinh tế. Từ đó, luận án đã xác định cụ thể những nội dung cơ bản trong mục tiêu, quan điểm và kết quả đổi mới HTCT ở Việt Nam thời gian qua. Bằng những luận cứ khoa học và phương pháp nghiên cứu so 10
- sánh, đối chiếu, tác giả đã xây dựng những giải pháp thiết thực để góp phần đẩy mạnh quá trình đổi mới HTCT ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2020. Vì góc độ tiếp cận của luận án là lĩnh vực chính trị học, do đó tác giả không nhấn mạnh đến góc độ lịch sử của vấn đề đổi mới HTCT ở Việt Nam trên từng lĩnh vực, tuy nhiên những luận điểm khoa học được tác giả phân tích và trình bày trong luận án này là cơ sở có giá trị cho những công trình nghiên cứu về đổi mới HTCT, trong đó có các nghiên cứu về lịch sử. Đào Trí Úc và Phạm Hữu Nghị (đồng chủ biên) (2009) trong cuốn sách“Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiên”, NXB Tư pháp, Hà Nội đã phân tích, nêu bật những định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta trong điều kiện tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản; những đòi hỏi phải đảm bảo sự vận hành khoa học, sự minh bạch trong tổ chức và hoạt động, sự phân cấp của các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo các quyền con người, quyền công dân trên cơ sở pháp luật. Một trong những nội dung quan trọng của cuốn sách đã đề cập đến các yêu cầu phải phân cấp quản lý nhà nước; các tiêu chỉ đảm bảo sự phân cấp, phân quyền hợp lý và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và bộ máy chính quyền ở địa phương. Những kết quả nghiên cứu trong cuốn sách sẽ là cơ sở để kế thừa, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh. Bên cạnh các công trình chuyên sâu về đổi mới HTCT ở Việt Nam như trên thì còn có nhiều công trình nghiên cứu cụ thể về từng lĩnh vực của đổi mới chính trị, như: luận án triết học “Bệnh quan liêu của bộ máy nhà nước và phương hướng khắc phục trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay” của tác giả Trần Thành (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2004); luận án luật học “Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước phường trong điều kiện cải cách hành chính ở nước ta” của Phan Văn Hùng (Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, năm 2012); luận án Triết học “Thực thi quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong tiến trình đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay” của Đỗ Quang Khắc (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2000); luận án Triết học “Đổi mới các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Viết Thông (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1994); sách “Hệ thống chính trị cơ sở: thực trạng và một số giải pháp đổi mới” của tác giả Chu Văn Thành (NXB Chính trị quốc gia, Hà nội năm 2004); luận án chính trị học “Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thọ Ánh (Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2010)…. Tất cả các công trình 11
- này đã chỉ ra một cách hệ thống về ưu điểm và hạn chế của các bộ phận cấu thành trong hệ thống chính trị Việt Nam như Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ ra: tổ chức bộ máy của Đảng và toàn hệ thống chính trị còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; chức năng, nhiệm vụ ở một số tổ chức còn chồng chéo; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nhiều tổ chức trong HTCT chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Do đó, để đổi mới thành công HTCT ở nước ta hiện nay, đòi hỏi phải tiến hành đổi mới một cách đồng bộ cả cơ chế vận hành và các bộ phận cấu thành của nó. Từ đó các tác giả đã chỉ ra những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản trong đổi mới của từng bộ phận cấu thành HTCT Việt Nam là: Đối với Đảng, cần nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực, hiệu quả... nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính sách phù hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt Nam, tạo bước đột phá để phát triển. Để đạt được điều đó, đòi hỏi phải xây dựng Đảng thật sự trí tuệ, tiên phong, trong sạch, vững mạnh. Đồng thời, cần sắp xếp lại hệ thống tổ chức, bộ máy của Đảng để bảo đảm tinh gọn, khoa học, hoạt động hiệu quả; kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với đảng viên và các tổ chức cơ sở đảng... Đối với nhà nước, phải hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với việc tiến hành đồng bộ trên cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trước hết, cần tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm tính khoa học, tính thực tiễn, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của nhân dân, tạo hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh tế, các quan hệ kinh tế phát triển lành mạnh, thúc đẩy kinh tế phát triển. Đồng thời, cần xây dựng nhà nước theo hướng tinh gọn về tổ chức bộ máy, bởi có như vậy thì nhà nước mới phản ứng nhanh nhạy trước những nhu cầu và biến động của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, cần xây dựng nhà nước theo hướng nhà nước phục vụ tốt hơn cho các thành phần kinh tế phát triển. Do đó, xây dựng nhà nước theo hướng phục vụ, phát triển sẽ tăng cường được sự quản lý kinh tế của nhà nước, sớm khắc phục được những hạn chế của nhà nước từ trước đến nay trong lĩnh vực quản lý này. Đổi mới MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội theo hướng hoạt động thực chất, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, tránh tình trạng hoạt động rời rạc, thiếu sự phối hợp giữa các đoàn thể chính trị - xã hội. Đặc biệt, cần nâng cao năng lực phản biện xã hội và giám sát của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ sở, nhất là phát hiện, giám sát đối 12
- với việc tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo bền vững... ở địa phương, cơ sở. Những kết quả nghiên cứu như trên của các tác giả đã được luận án kế thừa cả về mặt phương pháp và nội dung để đối chiếu, so sánh với thực tế đổi mới tổ chức và hoạt động của từng thành tố cấu thành hệ thống chính trị Thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới gồm Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố, đặt trong bối cảnh đổi mới chung của hệ thống chính trị Việt Nam. Thứ ba, về đổi mới hệ thống chính trị ở địa phương, có các công trình nghiên cứu tiêu biểu gồm: Cuốn sách “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương - Lịch sử và hiện tại” của Nguyễn Đăng Dung (1997), Nxb Đồng Nai đã khái quát, phân tích lịch sử hình thành, phát triển của tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương; đưa ra khái niệm, vị trí, vai trò của chính quyền địa phương và khái quát các bước phát triển trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong lịch sử. Kết quả nghiên cứu của tác giả là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây dựng, hoàn thiện bộ máy chính quyền địa phương nói chung. Nhóm tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức (1998) trong cuốn “Cải cách hành chính địa phương - lý luận và thực tiên”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội đã nêu và phân tích tập trung về những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách hành chính; chức năng, vị trí, vai trò của cải cách hành chính địa phương trong cải cách nền hành chính nhà nước, đánh giá thực trạng chính quyền địa phương và xác định xu hướng cải cách. Các tác giả đã đưa ra các giải pháp cụ thể để cải cách hành chính đối với bộ máy hành chính địa phương theo các góc độ, phạm vi như: mô hình tổ chức bộ máy, thể chế, sự phân chia theo đơn vị hành chính lãnh thổ... Vì vậy, kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc nghiên cứu, tiếp cận, xác định mô hình tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh, thành phố trong từng thời kỳ cụ thể. Trong cuốn “Kinh nghiệm xây dựng và quản lý chính quyền các cấp trong lịch sử” của tác giả Văn Tạo (2000), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội gồm 5 chương đã đề cập cụ thể và rõ ràng về các vấn đề lý luận chung về chính quyền địa phương; lịch sử phát triển của chính quyền cơ sở; kinh nghiệm lịch sử về xây dựng, quản lý chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện. Đặc biệt là tác giả đã phân tích được những đặc trưng, nét riêng biệt của việc xây dựng chính quyền đô thị trong lịch sử và hiện tại; phân tích, đánh giá những tồn tại, hạn chế của chính quyền đô thị để từ đó luận giải các phương hướng, giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền đô thị. Những kết quả nghiên cứu của tác giả có liên quan chặt chẽ và là nguồn tham khảo 13
- quan trọng để nghiên cứu, hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, thành phố ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Cuốn “Đổi mới nội dung hoạt động các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Văn Thảo (2006), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội đã khái quát quá trình hình thành các cấp chính quyền địa phương và những điều chỉnh lớn về địa giới hành chính ở nước ta. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đối với các cấp chính quyền địa phương; nhu cầu đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Điểm đáng lưu ý là tác giả đã đưa ra nhiều kiến nghị có tính gợi mở về việc đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta. Đề tài khoa học cấp Bộ “Thiết lập mô hình tổ chức chính quyền đô thị” do Phạm Hồng Thái (2003) làm chủ nhiệm đã đưa ra những nghiên cứu có giá trị tham khảo về tổ chức chính quyền đô thị. Trên cơ sở Luật Tổ chức HĐND và UBND, các tác giả đã phân tích mô hình tổ chức chính quyền đô thị dưới góc độ thể chế, đánh giá thực tiễn vận hành để chỉ ra những hạn chế, bất cập, những đòi hỏi, yêu cầu cần phải hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền đô thị để phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng tổ chức chính quyền đô thị của các nước trên thế giới. Tuy những kết quả nghiên cứu của đề tài không đề cập cụ thể về chính quyền cấp tỉnh, thành phố nhưng có giá trị rất quan trọng cho việc tiếp cận, đánh giá mô hình tổ chức và bộ máy chính quyền cấp tỉnh, thành phố trong mối quan hệ với bộ máy chính quyền địa phương nói chung. Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiên nhằm xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khoá X” do Lê Thị Vân Hạnh (2009) làm chủ nhiệm đã nêu và phân tích khá rõ nét những vấn đề lý luận đặt ra từ Nghị quyết Trung ương 5 khoá X liên quan đến tổ chức bộ máy chính quyền địa phương; nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức chính quyền địa phương và kinh nghiệm tổ chức chính quyền địa phương trên thế giới. Trên cơ sở các luận cứ khoa học, các tác giả thực hiện đề tài đã phân tích, khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền địa phương Việt Nam trong lịch sử và chỉ ra những bất cập, hạn chế làm cơ sở thực tiễn nhằm xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khoá X. Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị cả về lý luận và thực tiễn là tài liệu tham khảo quý cho những nhà nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu tổ chức bộ máy chính quyền địa phương trong phạm vi những định hướng của Nghị quyết Trung 14
- ương 5 khoá X, mà không đề cập sâu về bộ máy chính quyền cấp tỉnh, thành phố do đó vẫn còn những vấn đề cần tiếp cận cụ thể và rõ nét hơn như: mô hình tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh; tiêu chí xác định chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền cấp tỉnh; mối quan hệ giữa bộ máy chính quyền cấp tỉnh và bộ máy chính quyền cấp huyện, cấp xã... Luận án của Trần Thị Diệu Oanh (2012) về “Phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính quyền địa phương trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam’’, Học viện Khoa học xã hội đã đề cập đến nội dung của pháp luật về phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương mà bản chất nội dung phân cấp được nghiên cứu trong luận án này có tính chất của phân quyền nhiều hơn. Chính sự không rõ ràng về mặt khái niệm này là điểm hạn chế của công trình nghiên cứu nói trên. Nội dung luận án đề cập khá rộng trên các phương diện phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn, tài chính, ngân sách, các vấn đề lý luận về phân cấp quản lý cùng với những đánh giá thực trạng phân cấp quản lý và địa vị pháp lý của chính quyền địa phương trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước ở Việt Nam; đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phân cấp. Tuy vậy, do công trình nghiên cứu này là một luận án tiến sĩ mà chủ đề và mục đích nghiên cứu là “ xác định rõ địa vị pháp lý của chính quyền địa phương ” nên nội dung của luận án chưa đề cập sâu về cơ sở lý luận hay nội dung của pháp luật về phân cấp/phân quyền. Ngoài ra, Luận án này chỉ xác định mối quan hệ giữa trung ương - địa phương là mối quan hệ của cấp trung ương đối với cấp tỉnh mà không nghiên cứu nội dung phân cấp cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã là chưa hợp lý, đây cũng là điểm hạn chế của luận án. Bài viết của Thái Vĩnh Thắng, “Tổ chức chính quyền địa phương của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - quá trình hình thành và phát triển, những bất cập và phương hướng đổi mới”, Tạp chí Luật học số 4/2002 và bài viết của Bùi Xuân Đức, “Đổi mới tổ chức chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 9/2002 đã khái quát về quá trình hình thành và phát triển của tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà cho đến nay. Qua phân tích những ưu điểm và hạn chế về tổ chức chính quyền địa phương qua mỗi thời kỳ, các tác giả đã chỉ ra những bất cập, hạn chế trong tổ chức chính quyền địa phương hiện nay và chỉ ra phương hướng để khắc phục những hạn chế, bất cập đó. Bên cạnh đó các tác giả đã trình bày những quan điểm chung khi đổi mới mô hình tổ chức chính quyền địa phương và đề xuất một số phương án đổi mới cụ thể. Đồng thời hai bài viết cũng nhấn mạnh đến sự đa dạng hoá các mô hình chính quyền địa phương theo các cấp hành chính, thiết kế lại các mối quan hệ giữa các cơ quan trong chính quyền địa phương và giữa cơ quan 15
- chính quyền địa phương với cơ quan nhà nước cấp trên, khẳng định tính chất tự quản của chính quyền địa phương. Bài viết “Bàn về cải cách chính quyền nhà nước ở địa phương” của tác giả Nguyễn Đăng Dung (2007) đăng trên Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 5/10/2007 đã phân tích tầm quan trọng của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước, khẳng định tính tất yếu của việc cải cách chính quyền nhà nước ở địa phương trong điều kiện hiện nay. Đồng thời, bài viết cũng đã chỉ ra một số nội dung chủ yếu của công tác cải cách chính quyền nhà nước ở địa phương như: về mặt nhận thức, phải gạt bỏ tất cả hay chí ít về cơ bản những nhận thức thể hiện tư duy bao cấp về chính quyền địa phương; phải tổ chức đa dạng mô hình chính quyền các cấp; việc phân quyền giữa trung ương và địa phương cần được tiến hành theo pháp luật nhằm bảo đảm một sự kiềm chế quyền lực. Những nội dung này đã được tác giả gợi mở, theo đó chúng ta có thể vận dụng và tiếp tục nghiên cứu sâu để đưa ra được mô hình tổ chức chính quyền địa phương hợp lý. Ngoài những tài liệu tham khảo quan trọng như trên thì còn có các bài viết của nhiều tác giả đăng trên các tạp chí, website chuyên ngành trình bày, phân tích về mô hình cũng như kinh nghiệm xây dựng chính quyền địa phương ở nhiều nước trên thế giới như: bài viết “Tìm hiểu về xây dựng chính quyền đô thị ở Nhật Bản” của Hoàng Minh Hằng, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á năm 2012 đăng trên trang web http://cjs.inas.gov.vn; bài viết “Về tổ chức chính quyền đô thị ở Xơ-un - Hàn Quốc” của tác giả Nguyễn Thị Hoàng trên Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2 năm 2007; bài “Kinh nghiệm phân cấp quản lý chính quyền ở Nhật Bản” của tác giả Trương Thu Trang trên tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 7 năm 2008 ; bài “Kinh nghiệm tổ chức chính quyền địa phương và xác lập đơn vị hành chính ở Liên bang Malaixia” viết của Lê Anh Tuấn, Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Bộ Nội vụ trên trang web http://www. duthaoonline.quochoi.vn ; bài viết “Kinh nghiệm cải cách của Nhật Bản và việc xây dựng mô hình chính quyền địa phương ở Việt Nam” của Phan Thị Lan Hương (Khoa Luật, Trường đại học Nagoya, Japan) đăng trên trang web của Viện nghiên cứu Lập pháp tại địa chỉ http://vnclp.gov.vn/. Các bài viết này đã cho thấy một thực tế việc đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương tại các quốc gia đều có một ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế, xã hội. Và thực chất công việc nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương luôn là một yêu cầu thường xuyên của chính phủ các nước. Trong quá trình đó đã xuất hiện nhiều cách thức sáng tạo mà Việt Nam có thể nghiên cứu để vận dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế của mình, trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
190 p | 399 | 114
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
191 p | 284 | 75
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giao dịch dân sự có điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
304 p | 157 | 40
-
Luận án Tiến sĩ Sử học: Phật giáo Việt Nam thời Minh Mạng 1820 – 1840
154 p | 143 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p | 155 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Sử học: Phong trào công nhân ở các đô thị miền Nam Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ từ năm 1954 đến năm 1965
244 p | 123 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn các tỉnh duyên hải miền Trung
169 p | 29 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoạt động chứng minh của luật sư trong xét xử sơ thẩm các tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn các tỉnh Tây Nam Bộ
185 p | 30 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn - Nguyễn Thành Luân
210 p | 35 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại trong luật hình sự Việt Nam
197 p | 42 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Sử học: Giáo dục và khoa cử Đại Việt từ năm 1527 đến năm 1592
234 p | 13 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam hiện nay
186 p | 24 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn các tỉnh duyên hải miền Trung
27 p | 17 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm nhân vật dũng sĩ trong truyện cổ tích và sử thi một số dân tộc thiểu số Tây Nguyên
219 p | 22 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học theo tiếp cận CDIO
272 p | 13 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm nghệ thuật nhóm sử thi Dăm Giông
52 p | 135 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu một số giải pháp tối ưu hóa hiệu năng trong mạng điện toán biên di động
166 p | 5 | 1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Văn học Việt Nam: Đặc điểm nhân vật dũng sĩ trong truyện cổ tích và sử thi một số dân tộc thiểu số Tây Nguyên
27 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn