Luận án Tiến sĩ: Tác động của biến đổi kinh tế - xã hội ở nước ta đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
lượt xem 12
download
Luận án nghiên cứu nhằm phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam dưới tác động của biến đổi kinh tế-xã hội ở nước ta hiện nay, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội trong tình hình mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Tác động của biến đổi kinh tế - xã hội ở nước ta đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Anh Tú
- 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT 1 Đạo đức cách mạng ĐĐCM 2 Kinh tế xã hội KTXH 3 Quân đội nhân dân Việt Nam QĐNDVN 4 Thời kỳ quá độ TKQĐ 5 Xã hội giai cấp XHGC
- 4 MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 10 Chương 1 THỰC CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KINH TẾ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA SĨ QUAN CẤP PHÂN ĐỘI QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 30 1.1. Thực chất tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam 30 1.2. Đặc điểm tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam 54 Chương 2 THỰC TRẠNG, XU HƯỚNG TÁC ĐỘNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA SĨ QUAN CẤP PHÂN ĐỘI QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KINH TẾ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 74 2.1. Thực trạng tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 74 2.2. Dự báo xu hướng tác động và những vấn đề đặt ra đối với phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam dưới tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay 99 Chương 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA SĨ QUAN CẤP PHÂN ĐỘI QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KINH TẾ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 114 3.1. Phát huy vai trò của các chủ thể nhằm khai thác những tác động tích cực, khắc phục tác động tiêu cực của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta để phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 114 3.2. Xây dựng môi trường đạo đức ở đơn vị cơ sở trong sạch, lành mạnh trước tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 128
- 5 3.3. Đổi mới công tác giáo dục, rèn luyện đạo đức ở đơn vị cơ sở để phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam dưới tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay 140 KẾT LUẬN 152 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC 163 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài Tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nướ c ta đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay được tác giả luận án quan tâm, chuẩn bị từ lâu. Đặc biệt, với gần 30 năm trải nghiệm thực tế, giữ các cương vị từ trung đội trưởng đến chính trị viên đại đội, trợ lý cơ quan, giảng viên; đóng quân ở nhiều đơn vị và địa bàn khác nhau, như: biên giới phía Bắc (Quân khu 2), Quân khu Thủ đô, Tổng cục II, nên tác giả đã có những hiểu biết nhất định về tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội . Qua nghiên cứu tác giả thấy rằng, việc giáo dục, rèn luyện, phát triển đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân luôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta đến phát triển đạo đức cách mạng của một đối tượng cụ thể và đặc thù là sĩ quan cấp phân đội hiện nay là một vấn đề mới và khó. Trên cơ sở sưu tầm hệ thống tài liệu tương đối đầy đủ, đượ c sự góp ý, giúp đỡ của các chuyên gia, các nhà khoa học đã cho phép tác giả triển khai nghiên cứu đề tài này. Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư
- 6 tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng ta, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan, luận án tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản, có tính khả thi nhằm phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội dưới tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Có thể khẳng định, đặc điểm lớn nhất, phản ánh tập trung và trực tiếp tiến trình đổi mới ở nước ta gần 30 năm qua chính là những biến đổi to lớn về kinh tế xã hội. Những biến đổi kinh tế xã hội ấy, do những mối liên hệ tất yếu của nó đưa đến và quyết định, đã tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội (trong đó có đạo đức), đến mọi quá trình phát triển của thực tiễn xã hội (trong đó có phát triển đạo đức cách mạng) theo những chiều hướng và mức độ khác nhau. Chính vì vậy, phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp phân đội nói riêng luôn chịu sự tác động có tính quy luật của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta. Tuy nhiên, sự biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta và tác động của nó đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội hiện nay như thế nào, điều đó đang đặt ra yêu cầu cần luận giải, làm rõ. Về mặt lý luận, những vấn đề như: thực chất, đặc điểm tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội; xu hướng tác động, những vấn đề đặt ra và những giải pháp cơ bản phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội dưới tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay... đang đòi hỏi phải được nghiên cứu và làm sáng tỏ trên tất cả những khía cạnh của nó. Thực tế việc giáo dục, rèn luyện, phát triển đạo đức cách mạng của
- 7 sĩ quan cấp phân đội trong những năm qua, bên cạnh ưu điểm, ở một số đơn vị còn bộc lộ những yếu kém và hạn chế, nhất là về nhận thức, trách nhiệm và năng lực của các chủ thể, các lực lượng tham gia giáo dục, rèn luyện, phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội dưới tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta. Bên cạnh đó, sự chống phá quyết liệt và thâm độc của các lực lượng thù địch trên lĩnh vực chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống đối với cách mạng nước ta hiện nay lại càng đòi hỏi cấp bách phải nhận thức và giải quyết có hiệu quả những vấn đề đã nêu ở trên. Từ những lý do đó, tác giả chọn vấn đề: “Tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu của luận án Là nhằm phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam dưới tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội trong tình hình mới. * Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Tổng hợp các công trình khoa học tiêu biểu có liên quan trực tiếp đến đề tài luận án; trên cơ sở đó, đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu và xác định những nội dung đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết. Phân tích, làm rõ thực chất và đặc điểm tác động của biến đổi KT XH ở nước ta đến phát triển ĐĐCM của sĩ quan cấp phân đội QĐNDVN. Đánh giá thực trạng, dự báo xu hướng tác động và những vấn đề
- 8 đặt ra đối với phát triển ĐĐCM của sĩ quan cấp phân đội QĐNDVN dưới tác động của biến đổi KTXH ở nước ta hiện nay. Đề xuất giải pháp cơ bản phát triển ĐĐCM của sĩ quan cấp phân đội QĐNDVN dưới tác động của biến đổi KTXH ở nước ta hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của luận án Luận án nghiên cứu thực chất, đặc điểm tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu của luận án Là sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Việt Nam (trọng tâm là nhóm sĩ quan chỉ huy và sĩ quan chính trị cấp phân đội), thời điểm tính từ đổi mới (năm 1986), trong đó tập trung chủ yếu là thời điểm từ năm 2001 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án * Cơ sở lý luận của luận án Luận án dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, các nghị quyết của Quân ủy Trung ương về đạo đức và giáo dục, rèn luyện, phát triển ĐĐCM cho đội ngũ sĩ quan nói chung, sĩ quan cấp phân đội nói riêng. Bên cạnh đó, tác giả vận dụng và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài. * Cơ sở thực tiễn của luận án Là tình hình biến đổi KTXH của đất nước trong thời kỳ đổi mới và thực trạng tác động của nó đến phát triển ĐĐCM của sĩ quan cấp phân đội
- 9 QĐNDVN; các báo cáo, tổng kết của một số học viện, nhà trường và đơn vị trong QĐNDVN những năm gần đây; kết quả khảo sát, điều tra xã hội học của tác giả luận án về các vấn đề có liên quan. * Phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án sử dụng phương pháp luận của triết học Mác Lênin kết hợp với các phương pháp cụ thể như: hệ thống cấu trúc, điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, tổng hợp, lôgíc lịch sử, khái quát hóa, trừu tượng hóa, phương pháp chuyên gia… 6. Những đóng góp mới của luận án Xây dựng quan niệm về tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta đến phát triển ĐĐCM của sĩ quan cấp phân đội QĐNDVN. Khái quát những đặc điểm tác động của biến đổi KTXH ở nước ta đến phát triển đạo đức cách mạng của sĩ quan cấp phân đội QĐNDVN. Đưa ra dự báo xu hướng tác động và những vấn đề đặt ra, đề xuất một số giải pháp cơ bản, có tính toàn diện và khả thi để khai thác những tác động tích cực, khắc phục tác động tiêu cực của biến đổi KTXH ở nước ta đến phát triển ĐĐCM của sĩ quan cấp phân đội QĐNDVN hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta đến phát triển ĐĐCM của sĩ quan cấp phân đội. Qua đó, cung cấp thêm luận cứ khoa học trong nghiên cứu, giảng dạy và tổ chức quá trình giáo dục, rèn luyện, phát triển đạo đức cách mạng ở các học viện, nhà trường và đơn vị cơ sở trong Quân đội ta.
- 10 * Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp cơ sở khoa học thực hiện các giải pháp phát triển ĐĐCM của sĩ quan cấp phân đội QĐNDVN dưới tác động của biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm: mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, 3 chương (7 tiết), kết luận, các công trình của tác giả đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 11 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến kinh tế xã hội và biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta Bàn đến vấn đề biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học đã đi sâu phân tích và luận giải khá rõ, đạt được nhiều thành tựu. Trong đó, phải kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Tổng cục Chính trị: Tác động của những biến đổi kinh tế xã hội đến nhận thức chính trị, tư tưởng của cán bộ quân đội và một số vấn đề đổi mới công tác tư tưởng, tổ chức trong quân đội ta hiện nay [73]; Phan Trọng Hào: Tác động của những biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay đến chất lượng chính trị đơn vị cơ sở của Quân đội nhân dân Việt Nam [27]; Phùng Văn Thiết: Những biến động cơ cấu XHGC ở nước ta hiện nay và ảnh hưởng của nó đến xây dựng quân đội về chính trị [71]; Tạ Ngọc Tấn: Một số vấn đề về biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam hiện nay [66]... Trong công trình nghiên cứu Tác động của những biến đổi kinh tế xã hội đến nhận thức chính trị, tư tưởng của cán bộ quân đội và một số vấn đề đổi mới công tác tư tưởng, tổ chức trong quân đội ta hiện nay, khi bàn đến vấn đề biến đổi kinh tế xã hội, tập thể các tác giả đều thống nhất đi đến nhận định, đó là sự biến đổi: "Từ một nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, một nền kinh tế hiện vật sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa đó là một sự chuyển hướng rất cơ bản trong phát triển kinh tế ở nước ta trong những năm vừa qua" [73, tr. 8].
- 12 Theo các tác giả, chính đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta đã đem lại những kết quả tích cực trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước, làm cho đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiệt đáng kể. Tuy nhiên, các tác giả cũng đặc biệt lưu ý về mặt trái tiêu cực của kinh tế thị trường, bởi: "thực hiện cơ cấu kinh t ế nhiều thành phần và cơ chế thị trường cũng có nghĩa là chúng ta thừa nhận sự phát triển của sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa trong một phạm vi nhất định; thừa nhận cạnh tranh, chấp nhận sự phân hóa giàu nghèo, sự khác nhau trong mức sống và cả lối sống, chấp nhận quan hệ bóc lột trong một giới hạn nhất định", trong khi đó: "hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều mặt yếu kém; một mặt chưa phát huy được đầy đủ sức mạnh của cơ chế thị trường mặt khác, chưa hạn chế khắc phục được nhiều mặt tiêu cực của cơ chế đó; chế độ, chính sách còn nhiều sơ hở, thiếu đồng bộ" [73, tr. 9]. Còn về mặt xã hội, theo các tác giả, hiện nay nước ta đang thực hiện chính sách "mở cửa" đa dạng hóa và đa phương hóa trong quan hệ quốc tế, mở rộng hợp tác, liên kết, liên doanh với nước ngoài... Chính vì vậy, tập thể tác giả cho rằng, những biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta: "trực tiếp quy định sự biến đổi của cơ cấu xã hội nói chung và cơ cấu xã hội giai cấp nói riêng" [73, tr. 18]. Bàn đến những biến đổi cơ cấu xã hội giai cấp, các tác giả cho rằng, hiện nay ở nước ta có các giai cấp, tầng lớp cơ bản như: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, giai cấp tiểu tư sản và giai cấp tư sản (đã xuất hiện nhưng chưa thực sự hoàn chỉnh). Do nước ta từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội và với chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nên các tác giả nhận định: "xã hội Việt Nam hiện nay có một cơ cấu xã hội giai cấp đa dạng và phức tạp" [73, tr. 20].
- 13 Trên cơ sở đó, các tác giả cũng chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của cơ cấu xã hội giai cấp hiện nay ở nước ta: thứ nhất , đó là một cơ cấu xã hội giai cấp quá độ; thứ hai, đó là một cơ cấu xã hội giai cấp đa dạng, phức tạp; thứ ba, cơ cấu xã hội giai cấp ở nước ta đang quá trình biến động nhanh chóng; thứ tư, cơ cấu xã hội giai cấp ở nước ta hiện nay tuy rất đa dạng, phức tạp những vẫn mang tính thống nhất theo định hướng tiến tới một cơ cấu xã hội giai cấp xã hội chủ nghĩa [73, tr. 21 22]. Ở công trình khoa học Tác động của những biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay đến chất lượng chính trị đơn vị cơ sở của Quân đội nhân dân Việt Nam, từ chỗ đi sâu phân tích, làm rõ quan niệm: kinh tế xã hội, biến đổi kinh tế xã hội, tác giả Phan Trọng Hào đã đưa ra quan niệm về biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay. Theo tác giả: "biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay là quá trình thay đổi về số lượng và chất lượng các mặt, các yếu tố, các bộ phận trong hệ thống cấu trúc KT XH quá độ cùng các mối quan hệ qua lại giữa chúng theo những xu hướng khác nhau, trong đó xu hướng chủ đạo là làm thay đổi căn bản tình trạng KTXH kém phát triển của nước ta vốn là một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, với nền sản xuất nhỏ, kinh tế nghèo nàn lạc hậu, trải qua nhiều năm bị chiến tranh tàn phá, bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" [27, tr. 13]. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả cũng chỉ ra tính chất, mục tiêu, nội dung của những biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay. Theo tác giả, tính chất của những biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay là làm thay đổi căn bản tình trạng kinh tế xã hội kém phát triển sang tình trạng kinh tế xã hội phát triển tiến bộ hơn, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Cũng theo tác
- 14 giả, nội dung của những biến đổi kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay là: thứ nhất, biến đổi về chế độ sở hữu và cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu các thành phần kinh tế và đi liền với nó là biến đổi cơ cấu xã hội mà hạt nhân là cơ cấu XHGC; thứ hai, biến đổi trong cơ chế quản lý kinh tế và đi liền với nó là quá trình "đánh thức" tính năng động xã hội của các chủ thể; thứ ba, sự biến đổi về thu nhập của các cá nhân, đi liền với nó là sự phân tầng xã hội mà trước hết là phân hóa giàu nghèo; thứ tư, biến đổi định hướng giá trị xã hội [27, tr. 1425]. Bàn đến những biến đổi cơ cấu XHGC, trong công trình khoa học: Những biến động cơ cấu XHGC ở nước ta hiện nay và ảnh hưởng của nó đến xây dựng quân đội về chính trị, tác giả Phùng Văn Thiết đã phân tích, làm rõ khái niệm, đặc điểm của biến động cơ cấu XHGC ở nước ta trước năm 1986, phân tích những nhân tố cơ bản tác động đến sự biến động cơ cấu XHGC ở nước ta. Theo tác giả, những nhân tố cơ bản tác động đến sự biến động cơ cấu XHGC ở nước ta bao gồm: đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta; hiện trạng cơ cấu XHGC do lịch sử để lại; quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tính hai mặt của kinh tế thị trường; tình hình quốc tế và khu vực [71, tr. 33 41]. Trên cơ sở đó, tác giả đi sâu phân tích, làm rõ ảnh hưởng của biến động cơ cấu XHGC đến xây dựng quân đội về chính trị và thực trạng của nó, đề xuất giải pháp nhằm xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị trước sự biến động cơ cấu XHGC ở nước ta. Tiếp tục bàn đến sự biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam hiện nay, gần đây có công trình do tác giả Tạ Ngọc Tấn chủ biên Một số vấn đề về biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam hiện nay. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả cho rằng, kinh tế xã hội của đất nước biến đổi làm cho
- 15 cơ cấu xã hội ở nước ta có sự biến đổi sâu sắc, đặc biệt là cơ cấu xã hội giai cấp, cơ cấu xã hội dân tộc, cơ cấu xã hội nghề nghiệp, cơ cấu xã hội tôn giáo, đó là hệ quả tất yếu của quá trình vận động, phát triển trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, các tác giả cũng cho rằng: “Sự biến đổi phù hợp với xu hướng vận động của xã hội sẽ trở thành nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời, sự biến đổi không phù hợp sẽ tác động tiêu cực đến đời sống xã hội và sự phát triển” [66, tr. 5]. Đối với Quân đội ta, sự biến đổi không phù hợp ấy cũng đang đặt ra nhiều vấn đề như: sự không thuần nhất trong thành phần xuất thân, sự suy giảm nghiêm trọng tình đồng chí, đồng đội... làm ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình xây dựng sức mạnh chiến đấu của quân đội. Trong các công trình trên, các tác giả tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng, điều kiện, hoàn cảnh cũng như bản chất của những biến đổi cơ cấu xã hội trong mối quan hệ qua lại với các lĩnh vực đời sống xã hội, đưa ra những dự báo có sức thuyết phục về xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội, khả năng tác động của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đến xây dựng quân đội, cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội, đề ra các giải pháp để nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội trong tình hình hiện nay. 1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đạo đức và giáo dục đạo đức cách mạng cho con người mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa Về vấn đề này, các tác giả, các nhà khoa học trên thế giới đã tập trung mổ xẻ, phân tích và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tiêu biểu là các tác phẩm và công trình có giá trị như: V. F. Sutskin: Đạo đức cách mạng đã được hình thành như thế nào,
- 16 [65]; V.M. Xôkôlốp: Quan điểm đạo đức của lối sống xã hội chủ nghĩa [91]; Nguyễn Như Diệm, Nguyễn Y Na: Những vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường [10]... Các nhà lý luận và các nhà khoa học trên thế giới tập trung khai thác trên nhiều khía cạnh, song cống hiến nổi bật của họ là về phương pháp tiếp cận và những giá trị lý luận khoa học hết sức quý báu. Những thành tựu quan trọng đó ngày nay vẫn là cơ sở khoa học để chúng ta tiếp cận và tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, phát triển. Trong những công trình khoa học đó, đáng chú ý là chuyên đề Những vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường do hai nhà khoa học Nguyễn Như Diệm, Nguyễn Y Na thực hiện. Theo các tác giả, Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vì thế: “Xây dựng kinh tế thị trường thế tất tạo ra sự xâm nhập, bổ sung lẫn nhau giữa các hệ thống giá trị, các chuẩn mực đạo đức truyền thống và hiện đại, trong nước và ngoài nước, đồng thời cũng tạo ra sự tác động, xung khắc, gạt bỏ lẫn nhau giữa một số mặt trong chúng. Trong tình hình đó, xác định xem cần kề thừa, duy trì những yếu tố nào, phê phán, gạt bỏ những yếu tố nào trong đạo đức truyền thống, tiếp thu, tiêu hóa những yếu tố nào, gạt bỏ, ngăn chặn những yếu tố nào trong hệ thống giá trị và quy tắc ứng xử đi liền với sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trường nhằm xây dựng một nền đạo đức Việt Nam lành mạnh, giàu tính dân tộc và hiện đại là nhiệm vụ mà các nhà khoa học, những người làm công tác quản lý nhà nước, giáo dục, hoạt động xã hội cần góp sức hoàn thành” [10, tr 12]. Ở nước ta, đặc biệt từ sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI
- 17 của Đảng đến nay, vấn đề đạo đức và giáo dục, phát triển đạo đức cách mạng trước những tác động của biến đổi kinh tế xã hội đã được các nhà khoa học đề cập đến ở nhiều góc độ khác nhau. Nhiều nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu về mối quan hệ giữa kinh tế với đạo đức, khẳng định các giá trị đạo đức xã hội luôn chịu sự tác động hai mặt những biến đổi của môi trường kinh tế xã hội. Qua đó, các nhà khoa học cũng chỉ ra sự phức tạp của các vấn đề đạo đức xã hội; theo đó, đạo đức mới đạo đức cách mạng ở nước ta vừa phải đấu tranh quyết liệt với các hệ thống đạo đức khác, vừa phải tích cực đấu tranh để tự đổi mới trong điều kiện hiện nay. Tiêu biểu như một số đề tài: Nguyễn Thế Kiệt: Quan hệ giữa đạo đức và kinh tế trong việc định hướng các giá trị đạo đức hiện nay [36]; Nguyễn Tĩnh Gia: Sự tác động hai mặt của cơ chế thị trường đối với đạo đức người cán bộ quản lý [25]; Nguyễn Chí Mỳ: Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay [54]; Nguyễn Trọng Chuẩn: Những thách thức của toàn cầu hóa [8]; Cao Thu Hằng: Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay [29]; Hà Thúc Minh: Chính trị đạo đức và chính trị kinh tế [53]; Tô Huy Rứa: Phát triển hài hòa giữa kinh tế và xã hội ở Việt Nam qua 20 năm đổi mới [63]; Hội đồng Lý luận Trung ương: Những vấn đề lý luận và thực tiễn mới đặt ra trong tình hình hiện nay [30]; Ban Tuyên giáo Trung ương: Suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và công cuộc phòng, chống [4]; Nguyễn Văn Phúc: Về tác động có tính hai mặt của tiến bộ khoa học công nghệ đối với đạo đức [61]... Từ chỗ đi sâu tìm hiểu, phân tích thực trạng tác động của cơ chế thị
- 18 trường đến đời sống đạo đức ở nước ta hiện nay, cũng như sự khó khăn, phức tạp trong quá trình xây dựng, phát triển nền đạo đức mới đạo đức cách mạng, các tác giả, các nhà khoa học đều đi đến nhận định chung: một là, sự biến đổi của hệ thống giá trị, thang giá trị đạo đức ở nước ta hiện nay là một tất yếu; hai là, việc giáo dục, định hướng giá trị đạo đức là cần thiết và cấp bách trong xây dựng nền đạo đức mới ở nước ta hiện nay. Trong công trình khoa học Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý ở nước ta hiện nay do PGS, TS Nguyễn Chí Mỳ chủ biên, các tác giả đã nghiên cứu, đúc kết và rút ra một số biểu hiện chung của sự biến động giá trị đạo đức, đó là: “ Từ chỗ coi trọng các giá trị chính trị xã hội chạy sang cực các giá trị kinh tế vật chất; từ chỗ lấy con người xã hội tập thể làm chuẩn mực chuyển sang chỗ quá nặng về con người cá nhân, thậm chí cá nhân chủ nghĩa. Từ chỗ trong quan hệ nhân cách bao gồm cả đức và tài và đức là gốc chuyển sang coi nhẹ đạo đức. Từ chỗ sống vì lý tưởng đến chỗ quá thực dụng sùng bái đồng tiền, sống xa hoa, lãng phí. Nhiều giá trị truyền thống bị coi thường, một số thuần phong mĩ tục bị xâm phạm” [54, tr. 72]. Quá trình phân tích, các tác giả đưa ra hai nhóm mâu thuẫn lớn trong quan niệm về chuẩn mực và thang giá trị đạo đức: một là, mâu thuẫn giữa ý thức đạo đức và thực tiễn đạo đức (như lời nói không đi đôi với việc làm, nói một đằng, làm một nẻo, ý thức lạc hậu so với thực tiễn, không có tính định hướng giá trị phù hợp với hiện thực); hai là, mâu thuẫn giữa đạo
- 19 đức truyền thống và đạo đức mới, giữa lý trí và tình cảm đạo đức [54, tr. 72]. Đồng thời cũng chỉ ra sáu nguyên nhân chủ yếu đưa tới sự chuyển đổi giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong sáu nguyên nhân ấy, đáng chú ý là nguyên nhân thứ tư, đó là, do ảnh hưởng của tư tưởng coi trọng lợi ích vật chất trực tiếp của cá nhân hơn nghĩa vụ và trách nhiệm đối với tập thể, với quốc gia, từ đó xuất hiện khuynh hướng coi nhẹ giáo dục đạo đức truyền thống, coi nhẹ giáo dục và xây dựng đạo đức mới xã hội chủ nghĩa, vai trò làm gương đạo đức bị giảm sút nghiêm trọng [54, tr. 8187]. Bàn đến giải pháp phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay có Đề tài KX.04.30/0610 do Ban Tuyên giáo Trung ương tổ chức thực hiện năm 2010. Đề tài khẳng định: tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống là nền tảng và động lực tinh thần để phát triển xã hội. Tuy nhiên, trong thời kỳ đổi mới hiện nay, do những nguyên nhân cả về khách quan và chủ quan, sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đang có diễn biến phức tạp. Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, tình hình suy thoái và công tác phòng, chống suy thoái trong lĩnh vực này, đề ra các giải pháp và điều kiện phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay. Trong chuyên đề Quan niệm về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của người cộng sản và quan niệm về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cần có của cán bộ, đảng viên trước yêu cầu mới của cách mạng Việt Nam GS, TS Trần Văn Bính nhấn mạnh, tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng
- 20 phải là cái gốc của người cán bộ, đảng viên. Khi đề cập đến tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của người cộng sản, GS, TS Trần Văn Bính đã nhắc lại những tiêu chí mà Chủ tịch Hồ Chí Minh xây dựng để giáo dục cho cán bộ, đảng viên, đó là: giữ chủ nghĩa cho vững; làm cách mạng là phải biết hy sinh; phải giữ đúng tư cách của người cách mạng. Để giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên trước những biến đổi to lớn và sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội ở nước ta hiện nay, GS, TS Trần Văn Bính cho rằng: “Phải thông qua giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên để xây dựng nền tảng tinh thần đạo đức cho xã hội” [4, tr. 45]. Và: “việc tạo ra những cơ chế, chính sách, buộc mỗi cán bộ, đảng viên phải trở thành hạt nhân trong các phong trào quần chúng, và phải thường xuyên tiếp nhận sự kiểm tra, giám sát của quần chúng, sẽ là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân” [4, tr. 48]. Cũng trong Đề tài KX.04.30/0610, TS Nguyễn Thị Phương Hoa, PGS, TS Trần Thị Minh Châu, TS Ngô Văn Thạo đã đưa ra các giải pháp cụ thể để góp phần phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội ta hiện nay. Trong đó, TS Ngô Văn Thạo đưa ra giải pháp: giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm, đặc biệt là ý thức trách nhiệm đối với công việc và nhiệm vụ được giao, coi đây là giải pháp cơ bản nhằm phát huy tính tự giác, tích cực của đội ngũ cán bộ, đảng viên để phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội ta hiện nay. Theo TS Ngô Văn Thạo, mỗi cán bộ, đảng viên phải luôn luôn cố gắng để làm việc tương xứng với khả năng của mình, không làm việc cầm chừng, thiếu trách nhiệm, bởi: “Làm việc cầm chừng, làm việc dưới tầm là biểu hiện của suy thoái phẩm chất, suy thoái đạo đức
- 21 và lối sống” [4, tr. 167]. Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng đưa ra hệ thống các giải pháp, như: xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội; phát huy vai trò của dư luận xã hội; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;... để góp phần phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội ta hiện nay [4, tr. 126186]. Có thể nói, các công trình trên đã đề cập khá phong phú đến đạo đức cách mạng và phát triển đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên và trong toàn xã hội ta hiện nay, là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả nghiên cứu, kế thừa, tiếp thu những điểm hợp lý trong quá trình triển khai luận án của mình. 1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến giáo dục, xây dựng, phát triển đạo đức cách mạng cho quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam Liên quan đến vấn đề nghiên cứu, về lĩnh vực đạo đức cách mạng và phát triển đạo đức cách mạng cho quân nhân Quân đội ta, nhiều tác giả và nhà khoa học trong quân đội đã tập trung khai thác ở nhiều đối tượng và góc độ khác nhau. Tiêu biểu như một số công trình: Nguyễn Tiến Bình: Tự giác hóa quá trình hình thành, phát triển đạo đức cộng sản trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay [5]; Hà Huy Thông: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của người cán bộ quân sự [72]; Trần Xuân Trường: Một số vấn đề giáo dục xã hội chủ nghĩa trong Quân đội nhân dân Việt Nam [82]; Hà Nguyên Cát: Vấn đề đạo đức cách mạng của người cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam trong điều kiện hiện nay [6]; Nguyễn Hùng Oanh: Phát triển đạo đức cách mạng ở thanh niên quân đội trong tình hình hiện nay [58]; Phạm Văn Nhuận: Tư tưởng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây (1998 - 2010)
195 p | 195 | 51
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động tràn của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may Việt Nam
0 p | 195 | 35
-
Luận án Tiến sĩ: Tác động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam
178 p | 127 | 23
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động tràn của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may Việt Nam
0 p | 149 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
209 p | 185 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và quản lý: Chất lượng quan hệ đối tác và sự tác động đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành Việt Nam
0 p | 149 | 16
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư công tới tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
0 p | 135 | 15
-
Luận án Tiến sĩ: Tác động của tỷ giá nhân dân tệ và Đô la Mỹ đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam
222 p | 114 | 15
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của nợ công đến an ninh kinh tế ở Việt Nam
28 p | 106 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Phân tích động lực học công trình biển cố định trên nền san hô chịu tác dụng của tải trọng sóng và gió
14 p | 172 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của đầu tư quá mức đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
194 p | 26 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây
27 p | 133 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới biến động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
0 p | 77 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng
27 p | 83 | 6
-
Luận án Tiến sĩ: Tác động của quyền sử dụng đất nông nghiệp lên hiệu quả sản xuất nông nghiệp Việt Nam - Tiếp cận bằng các mô hình toán kinh tế
146 p | 12 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
12 p | 67 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của đầu tư nước ngoài đến an ninh kinh tế ở Việt Nam
27 p | 59 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh một số trường THCS tỉnh Tây Ninh
32 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn