Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
lượt xem 5
download
Luận án với mục tiêu: hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dự trữ ngoại hối và ổn định kinh tế vĩ mô; phân tích tình hình kinh tế vĩ mô, thực trạng dự trữ ngoại hối và tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam giai đoạn 2000–2016. Đề xuất giải pháp tăng cường dự trữ ngoại hối góp phần thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và hạn chế bất ổn của kinh tế vĩ mô giai đoạn tiếp theo ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
- 1 2 LỜI MỞ ĐẦU hàng trung ương càng được mở rộng và niềm tin của thị trường vào những tuyên bố về tỷ giá của nhà điều càng vững chắc. Trong khi đó, dưới chế độ tỷ 1. Lý do lựa chọn đề tài giá thả nổi, ngân hàng trung ương không cần phải can thiệp giữ vững tỷ giá, mà Sự tái diễn của các cuộc khủng hoảng của tài chính trong thời gian gần tỷ giá sẽ vận hành theo quy luật cung cầu; do vậy dự trữ quốc thế là không cần đây đã khiến các quốc gia tìm mọi biện pháp để bảo vệ nền kinh tế trước những thiết (Crockett, 1978). Trong thực tế, các chính phủ dù theo đuổi chế độ tỷ giá rủi ro thách thức của tài chính. Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á năm nào đều rất quan tâm đến sự biến động của tỷ giá, vì vậy, duy trì và củng cố 1996-1997 mức dự trữ ngoại hối thực tế trên toàn cầu đã tăng hơn gấp ba lần. mức dự trữ ngoại hối luôn là sự quan tâm của các nhà điều hành chính sách Dự trữ ngoại hối được coi là một biện pháp đề phòng rủi ro về độ mở tài chính, (Calvo và Reinhart, 2000). Ngoài việc được sử dụng để can thiệp vào tỷ giá, cụ thể là việc đảo chiều đột ngột của dòng vốn và các cuộc khủng hoảng tài khi một quốc gia ngày càng gia tăng mức độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới, chính. Sau hậu quả của khủng hoảng tài chính châu Á, IMF nhấn mạnh tầm đặc biệt là hội nhập tài chính, đặc biệt là đối với các nước mới nổi. Dự trữ quan trọng của dự trữ ngoại hối như là một phương tiện để ngăn ngừa và quản ngoại hối không chỉ đơn thuần để đảm bảo khỏi nguy cơ và tác động của khủng lý khủng hoảng. hoảng, dự trữ ngoại hối được xây dựng để vô hiệu hoá, chặn trước tấn công từ Theo Nugee (1999), dự trữ ngoại hối được các quốc gia sử dụng để hỗ trợ các thế lực đầu cơ và có thể giải quyết tốt hơn những cú sốc vĩ mô do dòng vốn chính sách tiền tệ và chính sách ngoại hối, và các mục đích khác, nhằm đáp ứng đảo chiều đột ngột. Việc tự bảo hiểm cho nền kinh tế bằng dự trữ ngoại hối cũng các mục tiêu kinh tế vĩ mô như ổn định tiền tệ và ổn định hệ thống thanh toán giúp giảm mức độ phụ thuộc vào sự cứu trợ từ cộng đồng quốc tế như IMF hay trong nước và hỗ trợ xuất khẩu. Những nghiên cứu gần đây của Blanchard và WB, vì nó không chỉ tạo ra sự phụ thuộc vào các tổ chức này, mà còn đưa đến cộng sự (2010) cũng như nghiên cứu của Aizenman và Sun (2010) đã cho thấy những hệ lụy về chính trị, vị thế quốc gia... và đôi khi sự viện trợ này còn làm ngay cả các quốc gia có mức dự trữ ngoại hối cao cũng đã buộc phải sử dụng cho tình hình trở nên trầm trọng hơn. Thậm chí đối với những nước không bị ảnh (hoặc sụt giảm) dự trữ của mình. Các nghiên cứu này đã tìm thấy một số bằng hưởng trực tiếp từ khủng hoảng, thì dự trữ ngoại hối cũng đóng một vai trò quan chứng cho thấy dự trữ ngoại hối là một “tấm đệm giảm sốc” quan trọng cho nền trọng, để phòng trường hợp dòng vốn bị rút ra đột ngột do khủng hoảng niềm tin kinh tế trước cuộc khủng hoảng tài chính. Thật vậy, một lượng tài sản dự trữ đối với các nước đang phát triển. Nếu một quốc gia có nguồn dự trữ quá lớn thì cao trước khủng hoảng có thể bảo vệ quốc gia chống lại các cuộc tấn công đầu sẽ làm phát sinh chi phí cho việc nắm giữ dự trữ ngoại hối do lợi nhuận thu được cơ, mà có thể làm sụt giảm dự trữ, dẫn tới các nguy cơ tấn công tiền tệ khác có từ đầu tư dự trữ ngoại hối thường thấp hơn chi phí đi vay vốn nước ngoài. Còn thể xảy ra. Dự trữ trong bối cảnh này có thể hiểu nôm na giống như chức năng nếu quốc gia có một lượng dự trữ quá mỏng thì sẽ gây tác động tiêu cực tới khả người cho vay cuối cùng của Ngân hàng trung ương. Dự trữ ngoại hối góp phần năng thanh toán cũng như an ninh tài chính quốc gia. ổn định kinh tế vĩ mô thông qua việc tác động tới hàng loạt biến số vĩ mô khác Dự trữ ngoại hối còn được các quốc gia sử dụng để hỗ trợ tiền tệ và chính như tăng trưởng GDP, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái và lạm phát. Duy trì sách ngoại hối. Trong hai thập kỷ qua, dự trữ ngoại hối của các nước đã gia dự trữ ngoại như thế nào để có thể giúp một quốc gia có thể đứng vững trước tăng rõ rệt , đặc biệt là các nước châu Á, mức dự trữ khổng lồ tại các nước này những ảnh hưởng từ các cú sốc kinh tế từ bên ngoài là vấn đề nghiên cứu mà là kết quả của nhu cầu phòng ngừa, phản ánh mong muốn tự bảo hiểm chống lại nhiều nhà kinh tế và hoạch định chính sách quan tâm. Sự cần thiết của dự trữ những hạn chế do vay vốn đột ngột từ các nước khác nhằm ổn định kinh tế vĩ ngoại hối phụ thuộc vào chế độ tỷ giá mà quốc gia cam kết theo đuổi. Dự trữ mô. Ổn định kinh tế vĩ mô là một trong những vấn đề quan trọng nhất trong các ngoại hối đặc biệt quan trọng dưới chế độ tỷ giá cố định vì ngân hàng trung mối quan tâm về kinh tế vĩ mô hiện đại trên thế giới. Cân bằng kinh tế vĩ mô ương phải liên tục can thiệp vào thị trường ngoại hối đẻ giữ vững tỷ giá đã ấn gần đây đã bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, gây ra bởi quá trình toàn cầu hoá định (Edwards, 1983). Dự trữ quốc tế càng lớn, khả năng can thiệp của ngân đang diễn ra trên thế giới.
- 3 4 Dự trữ ngoại hối là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng đối với các - Đề xuất giải pháp tăng cường DTNH góp phần thực hiện mục tiêu ổn nền kinh tế, nhưng sẽ đặc biệt quan trọng hơn đối với các nền kinh tế đang phát định kinh tế vĩ mô và hạn chế bất ổn của kinh tế vĩ mô giai đoạn tiếp theo ở triển đang thực hiện mở cửa, tự do hoá các giao dịch vốn quốc tế như Việt Việt Nam. Nam. Tại Việt Nam, sau khi tăng liên tục và đạt mức đỉnh vào giữa năm 2008, Đối tượng nghiên cứu: do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và các bất ổn Tác động của dự trữ ngoại hối tới ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. kinh tế vĩ mô trong nước, NHNN phải sử dụng dự trữ ngoại hối để can thiệp Phạm vi nghiên cứu: dẫn đến dự trữ ngoại hối bị suy giảm mạnh. Từ năm 2014 trở lại đây, những Phạm vi nghiên cứu là biến động của dự trữ ngoại hối Việt Nam trong giai chính sách kinh tế tích cực đã giúp cho nền kinh tế Việt Nam phục hồi trở lại và đoạn 2000- 2016, xem xét diễn biến của các biến số kinh tế vĩ mô, bất ổn kinh tế vĩ cùng với đó là sự tăng trở lại của dự trữ ngoại hối quốc gia. Với con số dự trữ mô và mức độ tác động của dự trữ ngoại hối tới các biến số này trong cùng giai đoạn. ngoại hối tính đến thời điểm tháng 12/2016 vào khoảng 38 tỷ. Tuy nhiên, nếu Câu hỏi nghiên cứu so với các quốc gia trong khu vực thì đây vẫn là con số còn khiêm tốn và tương Đề tài nghiên cứu này sẽ trả lời những câu hỏi sau đây: đối thấp. Đứng trước sự mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sau giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua đòi (1) Mối quan hệ giữa dự trữ ngoại hối với các chỉ số kinh tế phản ánh bất hỏi Việt Nam phải ổn định kinh tế vĩ mô. Ổn định kinh tế vĩ mô cũng là điều ổn kinh tế vĩ mô như thế nào? kiện tiên quyết nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng bền vững hơn, đặc biệt là (2) Thực trạng và xu hướng của dự trữ ngoại hối trên thế giới và Việt trong trung và dài hạn. Dự trữ ngoại hối là một trong những yếu tố góp phần ổn Nam trong thời gian qua có những vấn đề gì nổi bật? định kinh tế vĩ mô giúp chúng ta có thể chủ động đối phó với các cú sốc kinh tế (3) Tác động của dự trữ ngoại hối đến tăng trưởng và bất ổn kinh tế vĩ mô từ bên ngoài. thời kỳ 2000-2016 là như thế nào? Từ thực tế trên, có thể thấy nghiên cứu về dự trữ ngoại hối, đánh giá những (5) Làm thế nào để tăng cường và quản lý tốt dự trữ ngoại hối góp phần tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô là yêu cầu khách quan ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam? mà thực tiễn đặt ra. Trên cơ sở đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tác động 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam”. Cách tiếp cận 2. Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối với dự trữ ngoại hối: Tổng quan hệ thống cơ sở lý luận về dự trữ ngoại Mục tiêu nghiên cứu: hối. Xác định mức độ tác động dự trữ ngoại hối đến một số biến vĩ mô. Nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu sau: phân tích ở mỗi lĩnh vực có sự tác động tích cực hay tiêu cực đối với từng chỉ số - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về DTNH và ổn định kinh tế vĩ mô. kinh tế vĩ mô đơn lẻ qua đó đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai - Bổ sung khung lý thuyết về tác động của DTNH đến một số chỉ tiêu có đoạn 2000 - 2016. Xây dựng một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái, cán nền kinh tế đối với việc gia tăng dự trữ ngoại hối, sử dụng ngoại hối có hiệu quả. cân thanh toán và lạm phát. - Đối với ổn định kinh tế vĩ mô: Trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá thực - Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô, thực trạng DTNH và tác động của trạng kinh tế vĩ mô của Việt Nam dựa trên đánh giá các biến số kinh tế gồm tăng trưởng DTNH đến ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016. GDP, lạm phát, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái và chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô. - Kiểm chứng tác động của DTNH đến một số biến phản ánh ổn định vĩ Phương pháp nghiên cứu: mô ở Việt Nam theo số liệu có tần suất quý từ năm 2000 đến năm 2016. - Phương pháp thống kê bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý số liệu, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các tỷ lệ về dự trữ ngoại hối/M2;
- 5 6 dự trữ ngoại hối/tuần nhập khẩu; dự trữ ngoại hối/nợ nước ngoài, chỉ số bất (2) Về mặt thực tiễn: ổn kinh tế vĩ mô và một số chỉ tiêu khác nhằm phục vụ quá trình phân tích, - Luận án cung cấp một cái nhìn tương đối toàn diện về thực trạng của dự đánh giá. Số liệu được sử dụng trong luận án là số liệu được thu thập chủ trữ ngoại hối và tác động tới ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam thời kỳ 2000- yếu từ nguồn thống kê của Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới, Ngân 2016. Sử dụng mô hình định lượng các biến vĩ mô để xác định ảnh hưởng của hàng nhà nước, Tổng cục thống kê, Bộ Tài chính. Ngoài ra, luận án còn sử dự trữ ngoại hối tại Việt Nam với một số biến số kinh tế vĩ mô, xét cho thời kỳ dụng thông tin từ báo chí, tạp chí chuyên ngành và kế thừa những kết quả 2000- 2016. Qua đó, chỉ ra được tầm quan trọng của dự trữ ngoại hối trong bối nghiên cứu thực nghiệm có liên quan. cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng sâu rộng như hiện nay. - Phương pháp so sánh đối chiếu: Dựa trên cơ sở các số liệu đã được thu thập và - Luận án hướng tới việc đánh giá được mức độ tác động của dự trữ ngoại xử lý, tác giả thực hiện so sánh sự biến động qua các giai đoạn, so sánh giữa hối đối với một số biến phản ánh ổn định kinh tế vĩ mô. các thời kỳ nhằm đưa ra những đánh giá chuyên sâu hơn về vấn đề nghiên cứu - Dựa trên các kết quả nghiên cứu, Luận án đưa ra một số khuyến nghị - Phương pháp logic: Từ phân tích và hệ thống hóa lý luận về dự trữ ngoại nhằm tăng quy mô dự trữ ngoại hối, góp phần thực hiện mục tiêu ổn định kinh hối và mối quan hệ của dự trữ ngoại hối với ổn định kinh tế vĩ mô, luận án tế vĩ mô, tăng trưởng bền vững trong giai đoạn tiếp theo ở Việt Nam. nghiên cứu trường hợp của Việt Nam giai đoạn từ 2000- 2016. Trên cơ sở - Những đóng góp mới của đề tài: đó tổng hợp quan điểm, đề xuất giải pháp về tăng cường dự trữ ngoại hối Đối với vấn đề dự trữ ngoại hối và tác động của dự trữ ngoại hối tới ổn linh hoạt và chủ động ứng phó với các biến động của kinh tế thế giới, góp định kinh tế vĩ mô, hiện tại đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện trên thế giới phần ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam thời gian tới. với các phương pháp nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên tính đến thời điểm này, - Phương pháp mô hình hóa: Luận án xây dựng một số mô hình mô tả quá các nghiên cứu về dự trữ ngoại hối ở Việt Nam vẫn ở mức rất hạn chế, chưa có trình tác động của dự trữ ngoại hối tới các chỉ số kinh tế vĩ mô nghiên cứu nào được thực hiện cho Việt Nam có tính toán chỉ số tổng hợp bất - Luận án sử dụng phương pháp định lượng trong việc phân tích tác động của dự ổn vĩ mô MII. Dự trữ ngoại hối tác động và có quan hệ với các biến số trong trữ ngoại hối tới ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. Luận án sử dụng mô hình các nghiên cứu thực nghiệm đa phần phản ánh đúng lý thuyết nhưng chưa đi VAR để xem xét mối quan hệ giữa dự trữ ngoại hối và tăng trưởng, đầu tư, chỉ tới một kết luận thống nhất cho tất cả các nghiên cứu do sự khác nhau về đối số bất ổn vĩ mô (được tính toán dựa trên tỷ lệ nợ công so với GDP, thâm hụt tượng nghiên cứu, biến lựa chọn, thời kỳ và phương pháp. ngân sách so với GDP, lạm phát và tỷ giá), mức độ mở của nền kinh tế. Dữ 5. Kết cấu của đề tài liệu được sử dụng có tần suất theo quý, từ năm 2000 đến năm 2016. Luận án được trình bày thành bốn chương với các nội dung cụ thể như sau: 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về dự trữ ngoại hối và tác động của (1) Về lý luận: dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô - Luận án đã hệ thống hóa lý thuyết về tác động của DTNH đối với ổn Chương 2. Thực trạng kinh tế vĩ mô và dự trữ ngoại hối ở Việt Nam, 2000-2016. định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. Chương 3. Phân tích định lượng tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn - Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước như Thái Lan, Hàn Quốc, định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. Trung Quốc trong việc sử dụng DTNH đối với các cuộc khủng hoảng, xây dựng Chương 4. Một số khuyến nghị nhằm tăng cường dự trữ ngoại hối góp bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. phần ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. - Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của DTNH đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.
- 7 8 CHƯƠNG 1. Xuất khẩu - Nhập khẩu TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ TÁC • Mậu dịch hữu hình ĐỘNG CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ĐẾN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ (hàng hóa sản xuất) • Mậu dịch vô hình (dịch vụ) Tài khoản 1.1. Khái quát về dự trữ ngoại hối Thu nhập nước ngoài ròng - lợi vãng lai nhuận ròng và đầu tư trên tài sản 1.1.1. Khái niệm về dự trữ ngoại hối nước ngoài Theo tài liệu “Cẩm nang cán cân thanh toán quốc tế” của Quỹ Tiền tệ Cán cân Chuyển giao một chiều Quốc tế (IMF) xuất bản lần thứ 6 (năm 2009), tổng kết kinh nghiệm về quản lý thanh toán (viện trợ quốc tế) dự trữ ngoại hối của các nước, dự trữ ngoại hối (DTNH) được hiểu như sau: “Dự trữ ngoại hối của một quốc gia là những tài sản có tính quốc tế, được Ngân Tài khoản Nguồn vốn trung/dài hạn hàng Trung ương và cơ quản quản lý tiền tệ quản lý và sử dụng, nhằm tài trợ vốn và Tài chính Tiền "nóng" - nguồn vốn ngắn trực tiếp cho thâm hụt cán cân thanh toán hoặc can thiệp kiểm soát tỷ giá và tài hạn trợ cho một số nhu cầu khác như đảm bảo niềm tin về giá trị đồng nội tệ cũng Dự trữ Thay đổi ròng dự trữ của ngân như tính ổn định của nền kinh tế, và là nền tảng chính cho các khoản vay nợ ngoại hối hàng trung ương \ nước ngoài”. Dự trữ ngoại hối bao gồm các loại tài sản ngoại hối sau: Ngoại tệ, Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành phần cán cân thanh toán. Vàng tiền tệ, Quyền rút vốn đặc biệt (SDR), Hạn mức dự trữ tại IMF và các tài Nguồn: Tác giả tự tổng hợp sản ngoại hối khác. 1.1.2.2. Mục tiêu của dự trữ ngoại hối: Thứ nhất, thực hiện chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá thông qua việc 1.1.2. Nguồn hình thành và mục tiêu can thiệp vào thị trường ngoại hối, ổn định tỷ giá 1.1.2.1. Nguồn của dự trữ ngoại hối Thứ hai, duy trì tính thanh khoản của thị trường ngoại hối để hạn chế tác Nguồn gốc của sự dự trữ ngoại hối phần lớn là từ thặng dư trong cán cân động tiêu cực trong trường hợp xảy ra khủng hoảng tài chính; thanh toán. Cán cân thanh toán theo định nghĩa của IMF trong ấn bản lần thứ 6 Thứ ba, điều chỉnh cán cân thanh toán, là tài sản dự trữ để duy trì lòng tin năm 2009, Sổ tay về cán cân thanh toán quốc tế là một bản thống kê tóm tắt về khả năng đảm bảo thanh toán nghĩa vụ nợ nước ngoài của nền kinh tế, khả một cách hệ thống, trong một khoảng thời gian nhất định, các giao dịch kinh tế năng hỗ trợ giá trị của đồng nội tệ, thể hiện khả năng đảm bảo tài chính của của một nền kinh tế với phần còn lại của thế giới. Các giao dịch, đa số là giữa quốc gia góp phần thu hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài; đối tượng thường trú và phi thường trú, gồm có các giao dịch về hàng hóa, dịch Thứ tư, dự trữ cho các trường hợp khẩn cấp và thảm họa mang tính vụ và thu nhập; và các giao dịch về trái quyền tài chính và nợ đối với phần còn quốc gia. lại của thế giới. 1.1.3. Đánh giá quy mô dự trữ ngoại hối - Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và giá trị nhập khẩu, khoảng 12 đến 14 tuần nhập khẩu hoặc 3 hoặc 4 tháng nhập khẩu được coi là đủ. - Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nước ngoài, tỷ lệ này phải lớn hơn 1 thì mới đảm bảo tính thanh khoản. - Tỷ lệ dự trữ ngoại hối và mức cung tiền rộng từ 10 đến 20% là chuẩn.
- 9 10 1.2. Tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô 1.2.2.3. Tổng quan các nghiên cứu về tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn 1.2.1. Khái niệm Ổn định kinh tế vĩ mô định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam Ổn định kinh tế vĩ mô là trạng thái cân bằng được duy trì trong một Ở Việt Nam, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về tác động của dự khoảng thời gian nhất định và trong một giới hạn thống nhất. Tham số trung trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam . Tuy nhiên, có một số tâm là giá cả trong nền kinh tế cũng như các chỉ số khác có liên quan. Các tiêu công trình nghiên cứu và luận án ở các khía cạnh khác nhau của dự trữ ngoại chuẩn hội tụ của Liên minh tiền tệ châu Âu về sự ổn định kinh tế vĩ mô được hối được đề cập ở một số tạp chí chuyên ngành. chứng minh bằng lý thuyết Không gian tiền tệ tối ưu của Mundell- Fleming 1.2.2.3. Một số kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu thực nghiệm: (1961) cũng như thực tế thành lập và hoạt động Liên minh tiền tệ châu Âu Thứ nhất, Ở những nước đang phát triển, DTNH là một nhân tố kinh tế vĩ (EMS) kể từ năm 1998. Đồng tiền Euro ra đời và được đưa vào lưu hành năm mô quan trọng để tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế dài hạn, là tấm đệm chống đỡ 2002 là sự khẳng định tính đúng đắn của lý thuyết. nền kinh tế. DTNH có thể kìm hãm đà suy giảm của sản lượng do sự chảy ra Trên thực tế, khi xét tới trạng thái ổn định hay không ổn định, không có đột ngột của các dòng vốn. Ở các nước phát triển, DTNH vượt mức sẽ là cơ sở ngưỡng duy nhất nào đối với mỗi biến số kinh tế vĩ mô. Song, thay vào đó, có để có thể vay được lượng vốn lớn trên thị trường tài chính quốc tế khi cần thiết. một chuỗi các liên kết ở các mức độ khác nhau giữa các biến số kinh tế vĩ mô (ví dụ tăng trưởng, lạm phát, thâm hụt tài khóa, thâm hụt tài khoản vãng lai, Thứ hai, DTNH tác động tích cực tới tỷ giá hối đoái thực. Khi tỷ giá được DTNH…) lại cho thấy trạng thái bất ổn. Ngoài các chỉ số đơn để phản ánh bất ổn định giá thấp sẽ có tác động kích thích xuất khẩu. DTNH là nhân tố để ổn định kinh tế vĩ mô, chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô tổng hợp (MII- Macroeconomics tỷ giá. Tỷ giá hối đoái thấp như một phần của chiến lược xuất khẩu tổng thể. Instablity Index) đã được tính toán trong một số nghiên cứu thực nghiệm để đánh Việc ngăn chặn sự tăng giá của tỷ giá thông qua việc tích trữ DTNH có thể giá tình trạng bức tranh kinh tế vĩ mô có ổn định hay bất ổn (Ismihan, 2003). kiềm chế chi tiêu và nhập khẩu, từ đó kích thích xuất khẩu, đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Sự tăng giá liên tục của tỷ giá thực sẽ dẫn đến cuộc khủng 1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của dự trữ ngoại hoảng ngoại hối. Ở các nước đang phát triển tỷ giá hối đoái bị định giá cao là hối đến ổn định kinh tế vĩ mô bất lợi cho tăng trưởng kinh tế. Các quốc gia có trữ lượng DTNH lớn có tỷ lệ 1.2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới tăng trưởng kinh tế cao hơn. Tăng trưởng kinh tế cao thường kết hợp với tỷ lệ Các nghiên cứu thực nghiệm thông thường chỉ đề cập tới một hoặc một cao trong thương mại / GDP, và do đó tỷ lệ cao trong DTNH/GDP. Một trong vài chỉ tiêu có liên quan tới ổn định kinh tế vĩ mô. Nên nội dung tổng quan tác những cách để đạt được mức tối ưu của thương mại quốc tế và nhận được các động của dự trữ ngoại hối đến ổn định vĩ mô sẽ được tách thành các mục nhỏ khoản thu từ bên ngoài là sự tích tụ DTNH, dẫn tới đồng tiền được định giá xét tác động của dự trữ ngoại hối đến: tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái, cán cân thấp và thúc đẩy xuất khẩu. Các quốc gia có DTNH lớn đã làm giảm tỷ giá hối thanh toán, lạm phát. đoái thực, dẫn đến sự gia tăng tỷ trọng xuất khẩu trong GDP. Nếu tỷ giá bị chững lại do dòng vốn chảy ra nước ngoài, nó sẽ chỉ làm cho việc chuyển đổi tiết kiệm trong nước hạn chế thành các dòng vốn đầu ra, tất cả đều gây thiệt hại cho đầu tư. Thứ ba, DTNH ở các nước đang phát triển có tương quan cao hơn với tốc độ tăng trưởng kinh tế và DTNH càng lớn thì càng tốt đối với các nước đang phát triển nhằm giảm rủi ro các cuộc tấn công đầu cơ, trả nợ nước ngoài và giảm chi phí tài chính. Tác động của tích trữ DTNH không chỉ tăng cường tỷ lệ đầu tư/GDP mà còn tới tỷ trọng của xuất khẩu và thương mại trong GDP. Tỷ lệ thương mại/GDP có tương quan dương với sự tích lũy DTNH và có ý nghĩa ngược lại với tỷ giá. Thứ tư, về dài hạn, dự trữ DTNH có tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế kinh tế hay không thì còn tùy vào thực trạng ở mỗi nước, một số nghiên cứu Sơ đồ 1.2: Tác động khi DTNH tăng lên cho thấy có tác động tích cực tới tăng trưởng dài hạn ở các nước đang phát triển Nguồn: Theo Gong Cheng (2012) nhưng lại không xảy ra ở các nước phát triển.
- 11 12 Thứ năm, tỷ lệ ngoại thương/GDP có tương quan với sự gia tăng DTNH, CHƯƠNG 2. sự suy giảm của tỷ giá và mức giá thấp hơn không có khả năng mua bán đối với THỰC TRẠNG KINH TẾ VĨ MÔ VÀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI giá hàng hóa có thể mua bán. Người ta có thể nghĩ rằng việc tích trữ DTNH dẫn tới lạm phát. Tuy nhiên không phải lúc nào điều đó cũng đúng nếu tỷ lệ tích lũy Ở VIỆT NAM, 2000 - 2016 DTNH không vượt quá tốc độ tăng trưởng kinh tế. Lạm phát cao hơn không nhất thiết là có hại, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển và các nền kinh 2.1. Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2016 tế mới nổi. Sự tích trữ DTNH không gây lạm phát và ảnh hưởng đến tăng 2.1.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000- 2016 trưởng kinh tế và việc làm, trái ngược với sự suy giảm nhanh của tỷ giá hối đoái Ổn định kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết để nền kinh tế có được tăng xảy ra do duy trì tỷ giá quá cao trong thời gian dài dẫn đến khủng hoảng ngoại hối và lạm phát. trưởng bền vững hơn, đặc biệt là trong trung và dài hạn, phù hợp với việc chúng Thứ sáu, có nhiều nhân tố khác có quan hệ và có tác động qua lại với ta đang hướng tới là tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Mặc dù đạt được DTNH. Việc chọn biến nào trong phân tích còn tùy thuộc vào bối cảnh nghiên nhiều thành tựu về tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên giai đoạn 2000-2016 tăng cứu cũng như sự tồn tại dữ liệu nghiên cứu của mỗi quốc gia. trưởng kinh tế của Việt Nam không ổn định và phải đối mặt với nhiều bất ổn vĩ Từ tổng hợp trên, luận án nhận thấy khoảng trống cần được bổ sung và mô. Tốc độ tăng trưởng GDP không ổn định và suy giảm, từ mức trên 8,2% giai hoàn thiện như sau: đoạn 2004-2007, xuống còn xấp xỉ 6,0% giai đoạn 2008-2011, và đạt 6,21% Thứ nhất, các nghiên cứu ở được thực hiện trên thế giới đã tiếp cận khá năm 2016. Dựa vào những diễn biến và số liệu kinh tế vĩ mô, có thể nhận định, đầy đủ với các phương pháp nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau về tác động DTNH đến các nhân tố ổn định kinh tế vĩ mô, nhưng những nghiên cứu này vẫn trong 2 thập kỷ qua, kinh tế Việt Nam tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng, dựa rất hạn chế ở Việt Nam. Chưa có nghiên cứu nào tính đến thời điểm này được phần lớn vào việc liên tục gia tăng các nguồn lực đầu vào, đặc biệt là thâm dụng thực hiện cho Việt Nam có tính toán chỉ số tổng hợp bất ổn vĩ mô MII. vốn đầu tư và lao động, trong khi hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp và chậm Thứ hai, DTNH ở các quốc gia khác nhau được hình thành, quản lý và sử được cải thiện. dụng khác nhau ở các quốc gia. Do đó, sự đánh giá về sự tác động của DTNH đến ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam có thể không hoàn toàn đồng nhất với 2.1.2. Tình hình lạm phát nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới. Như vậy, việc nghiên cứu về Có thể thấy rằng lạm phát và tăng trưởng có mối liên hệ với nhau, khi tác động của DTNH đối với ổn định kinh tế tại Việt Nam là cần thiết để xem tăng trưởng kinh tế cao sẽ gắn liền với lạm phát cao và các bất ổn vĩ mô khác. xét nhân tố nào ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu. Luận án sẽ tập trung làm sáng tỏ khoảng trống trên. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam lên xuống thất thường, không ổn định, khi thì lên 1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về dự trữ và quản lý dự trữ đến 2 con số lúc thì giảm xuống 0%. Nguyên nhân lạm phát thiếu ổn định là do ngoại hối: các biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế mang tính ngắn hạn, thiếu tầm nhìn dài Phân tích thực trạng về dự trữ và quản lý dự trữ ngoại hối của một số hạn. Mô hình tăng trưởng theo chiều rộng của Việt Nam, năng suất thấp. quốc gia trên thế giới có điều kiện tương đồng về kinh tế như Thái Lan, Hàn 2.1.3. Cán cân thanh toán Quốc và Trung Quốc. Từ đó, rút ra bài học trong công tác quản lý dự trữ ngoại hối cho Việt Nam: Không ngừng gia tăng dự trữ ngoại hối, ngay cả khi nền Trong 17 năm qua, cán cân thanh toán của Việt Nam gần như liên tục kinh tế còn đang ổn định; Nâng cao chất lượng quản lý ngoại hối để đảm bảo thặng dư. Số dư các tài khoản vãng lai và tài chính cho thấy các hoạt động sự bền vững của nguồn dự trữ này; Chính phủ cần thận trọng hơn trong việc thương mại và đầu tư là yếu tố chính giúp cán cân thanh toán thặng dư. Tài đánh giá các chỉ tiêu trọng yếu của nền kinh tế; Tiếp tục đẩy mạnh chính sách khoản vãng lai thâm hụt từ năm 2002 đến 2011. Mức độ thâm hụt nghiêm trọng sản xuất hướng vào xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài; Xây dựng bộ máy nhất là những năm 2007 - 2010, đạt kỷ lục vào năm 2008 đến mức 10,8 tỷ USD quản lý dự trữ ngoại hối độc lập chuyên nghiệp. tương đương với 11,8% GDP. Một điều khá may mắn là Việt Nam đã duy trì
- 13 14 được thặng dư ở tài khoản vốn ( để bù đắp cho thâm hụt tài khoản vãng lai, qua nhằm cung cấp cho các nhà nghiên cứu có được bộ số liệu đồng bộ và chính đó đã tránh được khủng hoảng cán cân thanh toán sau đó thâm hụt giảm dần và xác phục vụ tốt cho công tác phân tích và đánh giá. đến năm 2011 thâm hụt vãng lai còn ở mức 0,7 tỷ USD và chiếm 0,5% GDP. 2.2.3. Diễn biến cơ cấu dự trữ ngoại hối Tuy nhiên, sự cải thiện của cán cân thanh toán chưa thực sự bền vững do phụ Tổng dự trữ ngoại hối của Việt Nam bao gồm: ngoại hối, vàng, SDRs và vị thuộc chủ yếu vào xuất khẩu và nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất, chưa trí dự trữ của Việt Nam tại quỹ tiền tệ quốc tế. Trong đó, ngoại hối chiếm một tỷ phát huy được nội lực. trọng rất lớn và tăng dần qua các năm. Thêm vào đó, lượng tiền mặt hay ngoại tệ 2.1.4. Tỷ giá hối đoái trong ngoại hối được gửi đến các ngân hàng nước ngoài cũng chiếm một tỷ trọng Tỷ giá của Việt Nam biến động linh hoạt với thị trường tài chính thế giới. khá lớn trong ngoại hối. Nhìn chung, điều hành tỷ giá của Việt Nam thời gian qua có thể tóm tắt như 2.2.4. Đánh giá quy mô dự trữ ngoại hối theo một số chỉ tiêu sau: phá giá mạnh khi nền kinh tế gặp phải khủng hoảng, áp lực từ thị trường 2.2.4.1. Tỷ lệ Dự trữ ngoại hối so với Nợ ngắn hạn lớn và mức tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do sai biệt quá nhiều; Tỷ lệ dự trữ trên nợ ngắn hạn nước ngoài (bao gồm các khoản nợ ngắn và neo chặt tỷ giá mỗi khi kinh tế đi vào ổn định. hạn đến 1 năm và các khoản nợ trung, dài hạn đến hạn phải trả trong năm) cũng 2.2. Thực trạng dự trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 2000-2016 tăng qua các năm, thậm chí tốc độ tăng còn nhanh hơn cả số tháng nhập khẩu 2.2.1. Khung pháp lý liên quan tới dự trữ ngoại hối được đảm bảo. Đây là tín hiệu khả quan cho thấy khả năng tài trợ tốt cho cả nền Cho đến nay, khung pháp lý thiết lập cho việc quản lý dự trữ ngoại hối kinh tế của dự trữ ngoại hối trong trường hợp không có các khoản vay mượn nước ngày càng hoàn thiện, phù hợp với quá trình phát triển của đất nước... Với việc ngoài trong 1 năm. Hơn nữa, tỷ lệ này lại còn cho thấy khả năng thanh toán các ban hành Pháp lệnh Ngoại hối và các văn bản hướng dẫn của NHNN trong bối khoản nợ tới hạn của nước ngoài trong năm sắp tới. cảnh nền kinh tế có nhiều thay đổi lớn, hoạt động kinh tế đối ngoại và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng đã đáp ứng được các yêu cầu mới của công tác quản lý dự trữ ngoại hối. 2.2.2. Xu hướng biến động của dự trữ ngoại hối DTNH của Việt Nam trong thời gian qua đã có sự tăng trưởng đáng ghi nhận cùng với sự tăng trưởng của kinh tế. Tuy nhiên, con số dự trữ ngoại hối của Việt Nam được công bố bởi các tổ chức khác nhau lại không giống nhau. Chẳng hạn như, cuối năm 2010, theo thông tin từ Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, mức DTNH Việt Nam đã giảm xuống chỉ còn 10 tỷ USD. Trong khi đó, tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody, DTNH Việt Nam là 12,2 tỷ USD, đáp ứng được 5-6 tuần nhập khẩu. Điều đó thật đáng lo ngại cho bền vững của thị trường ngoại hối nước ta nói riêng cũng như sự ổn định của nền kinh tế nói chung. Như vậy, việc công khai dự trữ ngoại hối rất cần thiết trong thời gian tới Biểu đồ 2.31: Dự trữ ngoại hối/nợ nước ngoài giai đoạn 2000-2016. Nguồn: Thống kê tài chính quốc tế của IMF, WB
- 15 16 Vì vậy chỉ tiêu này đã đạt mức chuẩn, và có thể thấy rằng nợ nước ngoài CHƯƠNG 3 trong ngắn hạn không phải là áp lực lên DTNH của Việt Nam. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI 2.2.4.2. Tỷ lệ Dự trữ ngoại hối so với mức cung tiền rộng (M2) ĐẾN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM Giai đoạn 2010-2016 là giai đoạn cực kì khó khăn đối với dự trữ ngoại 3.1. Mô tả dữ liệu hối của Việt Nam, trong đó có việc đảm bảo dự trữ ngoại hối quốc gia để duy Cơ sở dữ liệu được sử dụng trong mô hình ước lượng thực nghiệm được trì an ninh tài chính, mức tỷ lệ DTNH/M2 chỉ đạt dưới 15%, giảm mạnh xuống thu thập từ cơ sở dữ IFS của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) và Tổng cục Thống kê dưới mốc tiêu chuẩn . Ðiều đó được thể hiện rõ khi 3 chỉ tiêu đánh giá quy mô Việt Nam (GSO), thời kỳ 2000Q1 đến 2016Q4, với tổng số 68 quan sát cho mỗi dự trữ ngoại hối của Việt Nam đều ở mức thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn của biến. Một số biến không có dữ liệu quý sẽ được sử dụng phương pháp tách số các tổ chức tài chính quốc tế. Ðây là một điểm đáng lo ngại và Việt Nam cần liệu năm thành quý theo các phương pháp chuyển đổi số liệu được cung cấp phải cải thiện trong các năm tới. trong phần mền Eviews (frequency conversion method). Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu gồm có GDP theo giá so sánh năm 2010 bình quân trên 2.2.4.3. Tỷ lệ dự trữ ngoại hối so với tuần nhập khẩu số lượng lao động đang có việc trong nền kinh tế (GDPPR), tổng lượng dự trữ Mặc dù dự trữ ngoại hối của Việt Nam được cải thiện, tuy nhiên nếu so ngoại hối không bao gồm vàng so với GDP (RESY), chỉ số phản ánh bất ổn với các nước ASEAN thì có thể thấy dự trữ ngoại hối của Việt Nam quy ra theo kinh tế (MII), tỷ lệ của FDI trên GDP (FDIY), độ mở thương mại của nền kinh tháng nhập khẩu vẫn thuộc nước thấp so với khu vực và chỉ cao hơn Lào hoạc tế (OPY), biến động tỷ giá thực tế (VREER) và biến động chỉ số giá tiêu dùng Myanmar trong cùng khoảng thời gian. Sự so sánh trên cho thấy, Việt Nam cần (VINF). Trước khi thực hiện các phép biến đổi, tất cả các biến đều được quy về cùng đơn vị tiền tệ, các biến là chỉ số và các biến thực đều được chuẩn hóa theo phải tiếp tục bổ sung và củng cố dự trữ ngoại hối để đưa mức dự trữ ngoại hối giá so sánh năm 2010. Các biến tồn tại yếu tố mùa vụ như các biến GDPPR, lên ngang bằng với mức trung bình của khu vực. FDIY, OPY, RESY đều được điều chỉnh yếu tố mùa vụ theo phương pháp 2.2.5. Nguyên nhân biến động của dự trữ ngoại hối TRAMO/SEATS và sau đó các biến này đều được biến đổi dưới dạng giá trị 2.3. Nhận diện ổn định vĩ mô thông qua chỉ số MII của logarit cơ số tự nhiên. Chỉ số MII tính được dựa trên sự kết hợp giữa 4 chỉ số phản ánh bất ổn 3.2. Chỉ định mô hình thực nghiệm vĩ mô (theo quan điểm của tác giả) là tỷ lệ lạm phát (inf), sự thay đổi của tỷ 3.2.1. Chỉ định mô hình tổng quát giá hối đoái (er), tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP (fbgdp) đã phần nào Mô hình tổng quát được chỉ định trong nghiên cứu thực nghiệm của Việt phản ánh được tín hiệu bất ổn vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam. Chỉ số này sẽ Nam có thể được mô tả như sau: được tác giả sử dụng trong việc phân tích định lượng ở chương tiếp theo của LNGDPL=f(LNFDIY, LNOPY, LNRESY, MII, VREER, VINF) (3.1) luận án nhằm làm rõ hơn mối quan hệ giữa dự trữ ngoại hối và ổn định vĩ mô Mô hình VAR không ràng buộc dạng tổng quát sẽ được mô tả như sau: ở Việt Nam. (3.2) Trong đó: véc tơ Y là tập của các biến nội sinh: Y’=( LNFDIY, LNOPY, LNRESY, MII, VREER, VINF). Các biến ngoại sinh như các biến giả (Dummy), biến xu hướng (trend), biến mùa vụ (seas) có thể nằm trong Dt. Phân tích phân rã phương sai sẽ được sử dụng để xem xét ảnh hưởng tác động các sốc đến các biến trong mô hình ở thời kỳ nghiên cứu. Đồng thời, nghiên cứu
- 17 18 cũng sẽ sử dụng Phương pháp Johansen – Juselius để kiểm định mối quan hệ *Chỉ định trễ cho mô hình VAR đồng tích hợp giữa các biến trong mô hình. Nếu tồn tại mối quan hệ đồng tích Độ dài trễ tối ưu cho mô hình VAR được lựa chọn dựa trên kiểm định hợp giữa các biến, mô hình ECM sẽ được sử dụng để tìm mối quan hệ dài hạn log-likelihood test. Bảng 3.3. cho kết quả xác định trễ tối ưu của mô hình VAR, dựa trên dạng hàm chuyển đổi từ mô hình VAR không ràng buộc: giá trị kiểm định LR, AIC đều gợi ý cho trễ tối ưu của mô hình VAR là 3 trễ. (3.3) Bảng 3.3: Xác định trễ tối ưu cho mô hình VAR. Trong đó: Π=αβ’, α là ma trận tham số hiệu chỉnh, β là ma trận hệ số của các véc tơ đồng tích hợp và ΠYt-1 là phần hiệu chỉnh sai số. Lag LogL LR FPE AIC SC HQ 3.2.2. Chỉ định mô hình thực nghiệm 0 268.2858 NA 1.13e-12 -7.648715 -6.437558 -7.174051 *Kiểm định nghiệm đơn vị 1 956.1426 1105.081 9.33e-22 -28.59484 -25.68806 -27.45564 Bảng 3.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Augmented Dickey-Fuller 2 1059.415 142.2115 1.76e-22 -30.37427 -25.77187* -28.57055 test). 3 1140.155 92.65180* 8.05e-23* -31.41491* -25.11689 -28.94665* Giá trị Giá trị tới hạn (thống kê t) Biến thông kê Xác suất 1% 5% 10% Nguồn: kết quả từ mô hình VAR ADF 3.2.3. Kiểm định đồng tích hợp (The cointegration test) 1. Giá trị của các biến (Constant, Linear Trend) Kết quả kiểm định LR test cho thấy giá trị thống kê log-likelihood tính LNGDPL 1.439043 1.0000 -4.100935 -3.478305 -3.166788 được bằng 98,0532. Như vậy, ở mức ý nghĩa 5% giá trị thống kê phân phối LNFDIY -2.972829 0.1475 -4.100935 -3.478305 -3.166788 χ2(5)=11,07 cho ta kết luận bác bỏ giả thuyết H0 không tồn tại tính xu hướng (no LNOPY -2.357138 0.3982 -4.100935 -3.478305 -3.166788 trend) trong các véc tơ đồng tích hợp. Như vậy, mô hình phù hợp là mô hình có LNRESY -2.942904 0.1564 -4.105534 -3.480463 -3.168039 điểm chặn và xu hướng trong mối quan hệ đồng tích hợp và hệ thống có 5 quan MII -3.085185 0.1188 -4.110440 -3.482763 -3.169372 hệ đồng tích hợp. VREER -2.347670 0.4026 -4.115684 -3.485218 -3.170793 3.3. Kết quả ước lượng thực nghiệm VINF -0.958180 0.9415 -4.127338 -3.490662 -3.173943 a) Kết quả phân rã phương sai 2. Sai phân bậc nhất (Constant, Linear Trend) Việc phân rã phương sai đối với tất cả các biến trong mô hình đều được ∆LNGDPL -6.619291 0.0000 -4.103198 -3.479367 -3.167404 thực hiện theo phương pháp phân rã của Cholesky với các biến được xắp xếp ∆LNFDIY -11.66278 0.0000 -4.103198 -3.479367 -3.167404 theo thứ tự: LNGDPL, LNFDIY, LNOPY, LNRESY, MII, VREER, VINF. ∆LNOPY -6.889986 0.0000 -4.103198 -3.479367 -3.167404 Kết quả phân rã cho thấy nhìn chung theo thời gian sai số dự báo có xu ∆LNRESY -3.680545 0.0307 -4.103198 -3.479367 -3.167404 hướng tăng lên. ∆MII -10.01887 0.0000 -4.113017 -3.483970 -3.170071 b) Mối quan hệ dài hạn và mô hình ECM ∆VREER -5.909410 0.0000 -4.115684 -3.485218 -3.170793 - Kết quả ước lượng được ở phương trình đồng tích hợp 1 (CointEq1) cho ∆VINF -5.992633 0.0000 -4.127338 -3.490662 -3.173943 thấy: sự gia tăng trong dự trữ ngoại hối, dòng vốn FDI, độ mở thương mại có Nguồn: tính toán của tác giả từ số liệu thu thập được tác động tích cực tới tăng trưởng GDP thực tế bình quân trên đầu người ở mức
- 19 20 ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy, nếu dự trữ ngoại hối, dòng vốn FDI và CHƯƠNG 4. độ mở thương mại được cải thiện sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng GDP MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG DỰ TRỮ NGOẠI HỐI bình quân đầu người. Trái lại, Chỉ số bất ổn kinh tế và những biến động của tỷ GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ TẠI VIỆT NAM giá thực tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Trong các hệ số ước lượng 4.1. Kết luận chung về kết quả nghiên cứu được, hệ số của chỉ số bất ổn vĩ mô tác động đến tăng trưởng kinh tế là lớn 4.1.1. Tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam nhất. Điều này hàm ý cho thấy nếu bất ổn kinh tế càng gia tăng, tăng trưởng Phân tích định lượng ở chương 3 cho thấy kết quả về mức độ tác động kinh tế sẽ có chiều hướng bị suy giảm càng mạnh. của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô tại Việt Nam trong giai đoạn - Phương trình đồng tích hợp 2 (CointEq2) cho thấy dòng vốn FDI, độ 2000-2016. Theo đó, trong ngắn hạn, yếu tố chính dẫn tới cải thiện tăng trưởng mở thương mại là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến những thay đổi trong dự kinh tế và giảm sự bất ổn kinh tế vĩ mô thông qua sự biến động dòng FDI vào trữ ngoại tệ. Điều này cho thấy nếu dòng vốn FDI và độ mở thương mại gia và chịu ảnh hưởng của sự biến động của tỷ giá thực và biến động của mức giá tăng có xu hướng làm gia tăng nguồn dự trữ ngoại tệ. chung. Mức biến động của dự trữ ngoại hối cho thấy ảnh hưởng không rõ ràng đến chỉ số biến động vĩ mô. - Phương trình đồng tích hợp 3 (CointEq3) cho ta kết luận khá quan trong Tuy nhiên, trong dài hạn, sự gia tăng của dự trữ ngoại hối, dòng vốn FDI, đó là nếu dự trữ ngoại tệ tăng sẽ làm chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô giảm ở mức ý độ mở thương mại có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, đồng thời có nghĩa thống kê 1%. Điều này hàm ý về mặt dài hạn sự gia tăng của dự trữ ngoại tác dụng giảm sự bất ổn của kinh tế vĩ mô. tệ giúp Việt Nam gia tăng sự ổn định vĩ mô. Đồng thời, kết quả ước lượng cũng 4.1.2. Các điều kiện để gia tăng dự trữ ngoại hối tác động góp phần ổn định cho thấy mức độ biến động tỷ giá cũng được coi là một yếu tố rủi ro gây ra bất kinh tế vĩ mô ổn vĩ mô. Thứ nhất, phát triển các nghiệp vụ đầu tư hiện có và nghiên cứu, thực - Phương trình đồng tích hợp 4 và 5 (CointEq4 và CointEq5) cho ta thấy hiện các loại hình đầu tư mới. yếu tố tác động tiêu cực đến dòng vốn FDI là những rủi ro gây ra do sự biến Thứ hai, cải thiện cán cân thương mại và kiểm soát cán cân vãng lai động của tỷ giá thực, biến động của mức giá chung và độ mở thương mại. Còn Thứ ba, các biện pháp tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài Thứ tư, tăng cường thu hút ngoại tệ về NHNN nguyên nhân gây ra những biến động trong mức giá chung của nền kinh tế là do Thứ năm, đa dạng hóa cơ cấu ngoại tệ tác động của độ mở thương mại và dòng vốn FDI. 4.2. Một số khuyến nghị * Kết quả ước lượng mô hình ECM 4.2.1. Ổn định thị trường ngoại hối Kết quả ước lượng được từ mô hình ECM cho thấy, dòng FDI vào có xu - Thực hiện công tác quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước hướng cải thiện tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và đồng thời cũng là yếu tố ngoài chủ động, linh hoạt, dựa trên nguyên tắc từng bước tự do hóa các giao có thể làm giảm sự gia tăng bất ổn vĩ mô. Chỉ số bất ổn vĩ mô, chịu ảnh hưởng dịch vốn một cách thận trọng, phù hợp với Đề án Lộ trình tự do hóa các giao bởi sự biến động trong mức giá chung hay sự gia tăng rủi ro lạm phát với mức ý dịch vốn đã được Chính phủ phê duyệt trong từng giai đoạn nhằm thu hút và sử nghĩa thống kê 1%. Đồng thời, trong ngắn hạn những biến động về dự trữ ngoại dụng có hiệu quả dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam góp phần cải thiện cán cân thanh toán, phát triển thị trường tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh tệ cho thấy ảnh hưởng không rõ ràng đến chỉ số biến động vĩ mô. tế. Rà soát, tổng hợp các vướng mắc, bất cập liên quan đến hoạt động đầu tư để hoàn thiện chỉnh sửa, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ngoại hối, đầu tư nước ngoài nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, góp phần thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong đó có kiều hối.
- 21 22 - Quản lý hoạt động vay, cho vay nước ngoài hiệu quả, tiếp tục đẩy mạnh nhân thông qua chính sách lãi suất theo hướng khi lạm phát trong nước có xu phát triển thị trường vốn trong nước theo hướng đa dạng hóa công cụ nợ, tạo hướng tăng lên, NHNN có thể chủ động tăng mức trần lãi suất huy động để đảm kênh huy động vốn đa dạng, đặc biệt vốn trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam bảo lãi suất thực dương đủ lớn để kích thích nhu cầu tiết kiệm của người dân. nhằm hạn chế việc huy động vốn từ nước ngoài, quản lý hoạt động vay nước Điều này cũng thúc đẩy đối tượng đang nắm giữ ngoại tệ, trong đó có cả nguồn ngoài của DN tự vay tự trả theo hướng đảm bảo tập trung nguồn vốn cho các ngoại tệ do kiều bào nước ngoài gửi về chuyển sang nội tệ để tiết kiệm sinh lời. hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo giá trị gia tăng cho nền kinh tế. - Chính sách lãi suất tiền gửi USD và đồng Việt Nam cần tiếp tục duy trì - Chính sách quản lý ngoại hối và kiều hối cần tiếp tục thực hiện theo theo hướng lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam ở mức hợp lý, đảm bảo chênh hướng thống thoáng, tạo thuận lợi cho cả người gửi và người nhận kiều hối. lệch lợi tức giữa đồng Việt Nam và USD, qua đó khuyến khích người dân bán Bên cạnh đó, NHNN cần ban hành các quy định theo hướng khuyến khích, tạo ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng và chuyển sang gửi tiền bằng đồng Việt Nam, điều kiện cho các TCTD, công ty chuyển tiền thiết lập cơ sở hạ tầng thanh toán giảm tình trạng đô la hóa. Thu hẹp dần tiến tới hạn chế tín dụng ngoại tệ theo hiệu quả cho dịch vụ chuyển tiền kiều hối; tăng cường sử dụng các phương tiện hướng kiểm soát chặt chẽ đối tượng được vay vốn ngoại tệ nhằm thực hiện chủ thanh toán điện tử và đổi mới cho chuyển tiền kiều hối để tăng sự tiện lợi và trương xuyên suốt và nhất quán của Chính phủ về chống đo la hóa là chuyển giảm chi phí cho người nhận kiều hối. dần từ quan hệ huy động - cho vay ngoại tệ sang mua- bán ngoại tệ. Ngân hàng - Tiếp tục thực hiện nguyên tắc tự do hóa các giao dịch thanh toán, Nhà nước cần tiếp tục phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí thực hiện chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai giữa người cư trú và người cư trú trên tuyên truyền sâu, rộng để các cơ quan, đơn vị, cá nhân nhận thức đúng và chấp cơ sở kiểm soát chứng từ thông qua các TCTD được phép, đảm bảo việc hành nghiêm túc chính sách ngoại hối cũng như mục đích, ý nghĩa chủ trương chuyển tiền đúng mục đích và phù hợp với các quy định của pháp luật. nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam và hạn chế tiến tới xóa bỏ tình - Ổn định thị trường vàng, tiếp tục chủ động triển khai thực hiện các giải trạng đô la hóa trong nền kinh tế. pháp quản lý thị trường vàng theo Nghị định 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ 4.2.3. Chính sách tiền tệ bên cạnh các giải pháp điều hành CSTT, ngoại hối để ổn định kinh tế vĩ mô, từ Các chính sách đưa ra nên dựa trên nền tảng tổng cầu của nền kinh tế để đó ổn định thị trường vàng trong nước, giảm sức hấp dẫn của vàng miếng. tránh việc thừa thãi thái quá trong tín dụng nội địa và rút ngắn sự lệ thuộc vào Đồng thời, theo dõi diễn biến giá vàng trong nước và quốc tế, cũng như tình tín dụng nước ngoài. Hiện này tỷ số cung tiền M2/GDP của Việt Nam gia tăng hình kinh doanh mua, bán vàng trên thị trường để kịp thời đưa ra các chính nhanh chóng, cho thấy chiều sâu tài chính đang gia tăng mạnh mẽ, điều này sách, giải pháp can thiệp thị trường khi cần thiết. cũng đồng nghĩa với sự mỏng manh dễ đổ vỡ của hệ thống tài chính. Do đó, từ 4.2.2. Nâng cao tính chuyển đổi của đồng nội tệ nhìn nhận này có thể thấy rằng, Việt Nam cần có chính sách điều chỉnh lượng - Chính phủ cần khuyến khích việc sử dụng đồng Việt nam để đầu tư ra cung tiền cùng với tăng trưởng tín dụng quá nóng, điều này tuy sẽ là giảm sự nước ngoài với những quốc gia tiếp nhận vốn là những nước có thỏa thuận đầu mở rộng của nền kinh tế những nó giúp cho cán cân tài khoản vãng lai lại ngày tư và thanh toán bằng nội tệ với Việt Nam. Đồng thời, cho phép VND tham gia càng lành mạnh hơn, đồng thời làm chậm quá trình tích tụ nợ nước ngoài ngắn vào các giao dịch cho vay ra nước ngoài trong trường hợp bên đi vay có nhu hạn với tích tự dự trữ ngoại hối. cầu sử dụng nguồn vốn vay bằng đồng Việt Nam để thanh toán trực tiếp cho Kiểm soát vốn nên coi là giải pháp tạm thời và trong giai đoạn chuyển đổi người thụ hưởng trên lãnh thổ Việt Nam hoặc thanh toán bù trừ cho bên thứ ba trước khi tự do hơn nữa về tài chính theo những cam kết hội nhập. Việt Nam bằng nội tệ. cần tận dụng thời gian này đề nền kinh tế có thêm thời gian xử lý các vấn đề - Duy trì mức chênh lệch lãi suất nội và ngoại tệ nhằm khuyến khích dòng trong nước và xây dựng thị trường tài chính đủ lành mạnh. Trong giai đoạn này, kiều hối đầu tư vào Việt Nam. Lãi suất cần được điều hành phù hợp với các cân có một số khu vực sau cần lưu ý: đối vĩ mô, đảm bảo an toàn hệ thống NHTM, nâng cao hiệu quả quản lý nhà - Kiểm soát nợ nước ngoài: Trong bối cảnh các giao dịch về vốn cần được nước về tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng của NHNN nhưng cần có biện tự do hóa theo thông lệ và cam kết hội nhập, thì có những khu vực có thể kiểm pháp bảo đảm cho lãi suất gửi nội tệ đủ sức hấp dẫn. Khuyến khích tiết kiệm tư soát chặt chẽ hơn, đồng nghĩa với quyết tâm đổi mới mô hình tăng trưởng kinh
- 23 24 tế, tái cơ cấu đầu tư công và doanh nghiệp nhà nước, hình thành cơ chế giám sát KẾT LUẬN vi mô và vĩ mô hữu hiệu đối với các tổ chức tài chính - ngân hàng và các tập đoàn - tổng công ty trong việc vay nợ nước ngoài. Sau hơn ba mươi năm đổi mới, Việt Nam đã có những bước tăng trưởng khá ấn tượng, ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển - Kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp: Bên cạnh việc tiếp tục khuyến khích có thu nhập trung bình và một nền kinh tế thị trường năng động, hội nhập sâu FDI, ODA và tăng cường quản lý có hiệu quả, thì cần tương đối thận trọng với rộng vào hệ thống kinh tế toàn cầu và hoàn thành sớm nhiều mục tiêu phát triển đầu tư gián tiếp bởi tính linh hoạt của dòng vốn này. Thiên niên kỷ. Tuy nhiên, những diễn biến bất lợi của kinh tế thế giới gần đây 4.2.4. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế Việt Nam. Những năm gần đây, kinh tế Tiếp tục tạo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiểm soát tốt lạm phát, ổn Việt Nam đã trải qua những bất ổn vĩ mô kéo dài bởi những khiếm khuyết cơ định thị trường tiền tệ và phát triển hệ thống ngân hàng bền vững tạo ra sự ổn định lâu dài và lợi thế cạnh tranh cho môi trường đầu tư tại Việt Nam hiện nay. bản của nền kinh tế do duy trì quá lâu mô hình tăng trưởng theo chiều rộng. Đặc biệt đối với chính sách tỷ giá luôn đảm bảo tính linh hoạt, gắn với các yếu Mặc dù nền kinh tế đã có giai đoạn tăng trưởng cao vào những năm đầu thế kỷ tố thị trường, đảm bảo tính ổn định. Xây dựng một môi trường kinh doanh an 21 và đã gia nhập nhóm các nước có thu nhập trung bình trên thế giới, nhưng toàn và lành mạnh, tạo cơ hội cho mọi thành phần kinh tế đều cạnh tranh bình những diến biến tiêu cực của tăng trưởng, lạm phát, tỷ giá, thâm hụt cán cân đẳng trưởng pháp luật, theo đó đẩy nhanh việc cải cách thủ tục hành chính, thanh toán và nợ công cao đang làm xấu thêm các chỉ số kinh tế vĩ mô. Chính vì giảm thiểu tiến tới chấm dứt phiền hà cho nhà đầu tư, tiếp tục hoàn thiện môi vậy, kể từ khi có Nghị quyết 11/NQ-CP từ đầu năm 2011 đến nay, chính sách trường pháp lý cho hoạt động đầu tư và kinh doanh. Các chính sách phải minh kinh tế của Việt Nam đã chuyển hướng mạnh và kiên định là ổn định kinh tế vĩ bạch, nhất quán để người dân dự kiến được kế hoạch kinh doanh của mình. Cần mô. Thực tiễn quá trình thực hiện Nghị quyết 11 cho thấy, ổn định kinh tế vĩ tiếp tục gỡ bỏ các rào cản trong kinh doanh đồng thời tạo điều kiện cho người mô là điều kiện tiên quyết để tăng trưởng bền vững. làm kinh doanh tiếp cận các thông tin, trợ giúp về kỹ thuật cũng như về tài chính. Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các khu vực kinh tế, tránh Thông qua việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và bằng chứng thực nghiệm về tâm lý bị phân biệt đối xử trong quá trình tiếp cận các nguồn lực kinh doanh. tác động của dự trữ ngoại hối đối với ổn định kinh tế vĩ mô, luận án đã chỉ ra sự 4.2.5. Phát huy vai trò của khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài tác động của dự trữ ngoại hối đối với nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam Khu vực FDI, với lợi thế về qui mô vốn, trình độ công nghệ, trình độ cũng như những lợi ích có thể mang lại cho ổn định kinh tế vĩ mô. Nghiên cứu quản trị hiện đại, khả năng hội nhập sâu, nếu được thu hút có chọn lọc, phù hợp cho thấy có sự tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy với chiến lược phát triển của đất nước, nếu các DNNVV trong nước tạo được nhiên, mức độ ảnh hưởng của dự trữ ngoại hối trong ngắn hạn là không đáng liên kết với các doanh nghiệp FDI, thì khu vực FDI cùng với khu vực kinh tế kể. Tác động của dự trữ ngoại hối đến ổn định kinh tế vĩ mô không xảy ra ngay ngoài Nhà nước sẽ tạo thành khu vực KTTN thực sự mạnh, thực sự là động lực lập tức mà có độ trễ. Dòng vốn FDI và độ mở thương mại và sự gia tăng của dự cho sự phát triển đất nước. Quan điểm nhận thức về vai trò động lực cơ bản của trữ ngoại hối có tác động tới sự tăng trưởng của kinh tế trong dài hạn. Đồng KTTN đối với phát triển là nhân tố quan trọng hàng đầu không những chỉ ảnh thời, khi nguồn dự trữ ngoại tệ gia tăng không những giúp thúc đẩy tăng trưởng hưởng đến quy mô, tốc độ và hiệu quả phát triển khu vực KTTN, mà còn ảnh kinh tế và còn là yếu tố giúp cải thiện chỉ số bất ổn vĩ mô. hưởng trực tiếp tới quy mô, tốc độ và hiệu quả tăng trưởng của nền kinh tế. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số điều kiện nhằm cải Việc quán triệt quan điểm này chi phối trực tiếp đến việc hoạch định và thực thi các cơ chế, chính sách của Nhà nước bảo đảm sự phát triển mạnh và có hiệu thiện dự trữ ngoại hối góp phần ổn kinh tế vĩ mô như phát triển các nghiệp vụ quả khu vực KTTN, góp phần gia tăng mức độ đóng góp của khu vực KTTN đầu tư hiện có và nghiên cứu, thực hiện các loại hình đầu tư mới ; cải thiện đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước, để khu vực KTTN thực sự là động cán cân thương mại và kiểm soát cán cân vãng lai; tăng cường thu hút nguồn lực quan trọng đối với phát triển ở Việt Nam. vốn đầu tư nước ngoài; tăng cường thu hút ngoại tệ về NHNN; đa dạng hóa cơ cấu ngoại tệ. Đồng thời đưa ra một số khuyến nghị như: về ổn định thị trường ngoại hối; nâng cao tính chuyển đổi của đồng nội tệ; chính sách tiền tệ; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; phát huy vai trò của khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn