Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới biến động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
lượt xem 6
download
Luận án với mục tiêu hệ thống hóa lý luận về FDI, biến động kinh tế vĩ mô và tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô một nền kinh tế; phân tích và đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng FDI, tình hình biến động kinh tế vĩ mô; đề xuất giải pháp thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả FDI, tận dụng tác động tích cực và hạn của của FDI đến tình hình kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới biến động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
- 1 2 LỜI MỞ ĐẦU 2. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của luận án 1. Ý nghĩa nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn khẳng định FDI có cả tác động tích cực và tiêu Tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. cực đến nền kinh tế, nhất là nền kinh tế nước đang phát triển, tạo biến động kinh tế vĩ mô của 2.2. Mục tiêu nghiên cứu nền kinh tế. FDI tác động tích cực tới nước tiếp nhận khi nguồn vốn đầu tư vào sản xuất, Đề tài nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu sau: thương mại, tăng năng suất, thúc đẩy xuất – nhập khẩu, chuyển giao kinh nghiệm quản lý, - Hệ thống hóa lý luận về FDI, biến động kinh tế vĩ mô và tác động của FDI tới biến công nghệ tiên tiến, tạo hiệu ứng lan tỏa phát triển thị trường và doanh nghiệp trong nước, động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế. giải quyết việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách,... góp phần tạo ổn định - Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng FDI, tình hình biến động kinh tế vĩ kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chứng minh, FDI đầu tư vào lĩnh vực có tính mô và tác động của FDI đến biến động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam từ 1991 - 2017. đầu cơ cao như bất động sản, chứng khoán... có thể gây ra lạm phát, biến động tỷ giá, hiện - Đề xuất giải pháp thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả FDI, tận dụng tác động tích tượng “đô la hóa”, “bong bóng” thị trường chứng khoán, bất động sản... Việc nhiều dự án FDI cực, hạn chế tiêu cực của FDI tới tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam thời gian tới. giống nhau ở các địa phương, chênh lệch lớn giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện, hiện tượng “chuyển giá”, đăng ký đầu tư cao nhưng không sử dụng vốn bên ngoài mà huy động vốn từ 2.3. Phạm vi nghiên cứu chính nước tiếp nhận tại doanh nghiệp FDI do quản lý yếu kém, gây tác động tiêu cực tới sản - Về phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình thu hút, sử dụng FDI và biến động kinh xuất trong nước, khả năng sử dụng hiệu quả vốn đầu tư và tài sản nhà nước, sự độc lập của tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017 thông qua việc đánh giá cả các chỉ số kinh tế vĩ nền kinh tế với bên ngoài và sự bền vững của cơ cấu kinh tế... từ đó có thể dẫn đến tình trạng mô đơn lẻ (GDP; lạm phát; thâm hụt ngân sách; biến động tỷ giá hối đoái) và chỉ số bất ổn bất ổn kinh tế vĩ mô tại quốc gia tiếp nhận FDI. kinh tế vĩ mô tổng hợp (chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô MII do Ismihan và cộng sự (2002) đề xuất). Đánh giá mức độ tác động FDI tới biến động kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 1991 Ở Việt Nam, sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc “Đổi mới”, nhất là sau khi Luật đầu – 2017 thông qua đánh giá tác động của FDI tới các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ và chỉ số tư nước ngoài ra đời (năm 1987) và được bổ sung, sửa đổi nhiều lần, đã thu hút được một tổng hợp MII. lượng lớn FDI cho phát triển kinh tế. Các nghiên cứu chỉ ra, FDI đóng góp tích cực cho nền kinh tế Việt Nam, như góp phần thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc làm và hội nhập quốc tế - Về phạm vi không gian và thời gian: Nghiên cứu được thực hiện ở cấp quốc gia của chủ động, tích cực, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, trong giai đoạn 1991 – 2017, Việt Nam từ năm 1991 đến 2017. Luận án lựa chọn khoảng thời gian này do năm 1988 là cùng với việc FDI vào Việt Nam ngày một tăng cả số dự án và vốn đăng ký, vốn thực hiện, năm Việt Nam bắt đầu triển khai Luật đầu tư nước ngoài, tuy nhiên đến năm 1991 vốn FDI Việt Nam cũng chứng kiến các thời kỳ kém ổn định kinh tế vĩ mô (giai đoạn 1991 – 1994, đăng ký mới bắt đầu giải ngân, năm 2017 nghiên cứu này có đầy đủ số liệu thống kê. 1995 – 1999 và 2008 – 2013), nhất là từ khi khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế 3. Phương pháp nghiên cứu giới năm 2008. Giai đoạn 2008 đến 2013, kinh tế Việt Nam bộc lộ tình trạng bất ổn kinh tế vĩ - Bằng phần mềm Eview 8.0 để ước lượng tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô như: lạm phát cao, tỷ giá hối đoái biến động, cán cân thanh toán không ổn định, thâm hụt mô tại Việt Nam thông qua tác động của FDI tới các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ và tác động ngân sách lớn,... Đây là những biến động của nền kinh tế vĩ mô được cho là có nguyên nhân ở đến chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô (MII). (Nội dung các bước tiến hành theo phương pháp này hiện tại và từ những năm trước đó. Điều này đặt ra câu hỏi FDI có quan hệ thế nào với biến sẽ được trình bày tại chương 4 của luận án). động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam? - Phương pháp thống kê, mô tả từ các nguồn số liệu chính thức, tin cậy để đánh giá Việc trả lời câu hỏi trên cũng như đánh giá toàn diện, sâu sắc tác động của FDI tới biến thực trạng thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam; tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai động kinh tế vĩ mô giai đoạn 1991 - 2017 trong điều kiện hiện nay là rất cần thiết vì FDI đang đoạn 1991-2017 thông qua các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ và chỉ số bất ổn vĩ mô (MII); đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Trong thời gian tới, thu hút 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án FDI vẫn là mục tiêu lớn của Việt Nam, cũng như Việt Nam vẫn sẽ là điểm đầu tư hấp dẫn đối (1) Về lý luận: với các nhà đầu tư nước ngoài, trong khi đó mục tiêu hàng đầu của Việt Nam hiện tại và tiếp - Khái quát hóa lý luận về biến động kinh tế vĩ mô, cách thức đo lường biến động kinh theo là ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm tăng trưởng nhanh, bền vững, chất lượng cao và dài tế vĩ mô, các chỉ số đại diện cho biến động kinh tế vĩ mô. Có nghiên cứu về biến động kinh hạn. Do đó, nghiên cứu góp phần đưa ra cái nhìn toàn diện về FDI và mối quan hệ giữa FDI tế vĩ mô nhưng chưa khái quát tổng thể các chỉ số đại diện cho biến động kinh tế vĩ mô và với biến động kinh tế vĩ mô Việt Nam, từ đó rút ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp thu hút và cách thức đo lường mà mới tập trung vào một hoặc một vài chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ. sử dụng FDI hiệu quả ở các giai đoạn tiếp theo nhằm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, góp - Khái quát hóa lý thuyết về tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô. Có nhiều phần thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam thời gian tới. nghiên cứu về hai vấn đề riêng lẻ: FDI và một số chỉ số thể hiện biến động kinh tế vĩ mô, Đã có nhiều nghiên cứu về tác động tích cực của FDI tới phát triển kinh tế - xã hội; hoặc mới chỉ khái quát hóa lý thuyết về tác động của FDI tới một vài chỉ số kinh tế vĩ mô cũng như có các nghiên cứu đề cập đến tác động tiêu cực của FDI tới kinh tế - xã hội, môi riêng lẻ. Đến nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá tổng quát lý thuyết tác động của FDI tới trường theo từng khía cạnh riêng rẽ. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện, tổng thể các chỉ số kinh tế vĩ mô được coi là thể hiện cho biến động kinh tế vĩ mô. sâu sắc tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô giai đoạn 1991 – 2017 ở Việt Nam trên (2) Về thực tiễn nhiều mặt, khía cạnh và mối quan hệ. - Luận án đánh giá, phân tích tương đối toàn diện thực trạng thu hút, sử dụng FDI, Chính vì thế, đề tài “Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới biến động tình hình biến động kinh tế vĩ mô và tác động của FDI đến biến động kinh tế vĩ mô ở Việt kinh tế vĩ mô ở Việt Nam” được chọn để làm đề tài luận án.
- 3 4 Nam giai đoạn 1991 - 2017. Sử dụng các công thức để tính toán chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô (1) Chỉ số tăng trưởng kinh tế: Chỉ số thường được sử dụng để thể hiện tăng trưởng (MII) của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017. Đồng thời sử dụng mô hình định lượng để chỉ kinh tế là: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Ramey & Ramey (1995) và Acemoglu và cộng ra những biến số thể hiện hoặc đo lường mức độ biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam; chỉ sự (2003) nghiên cứu biến động kinh tế vĩ mô bằng cách sử dụng độ lệch chuẩn của tốc độ ra những nhân tố tác động đến biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 1991 – tăng trưởng GDP bình quân đầu người. Di Giovanni và Levchenko (2010), và Van der 2017. Ploeg và Poelhekke (2009) sử dụng độ lệch chuẩn của GDP bình quân đầu người và xuất - Thông qua mô hình định lượng, luận án đưa ra kết quả đánh giá tác động của FDI khẩu đo lường biến động kinh tế vĩ mô. tới biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017. (2) Chỉ số lạm phát. Các nhà nghiên cứu như Fischer (1991), Ramey và Ramey - Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá, luận án đề xuất giải pháp thu hút, quản lý và sử (1994), Drugeon và Wignolle (1996), Azam (1997, 1999), Yiheyis (2000), Caballero dụng hiệu quả FDI, tận dụng tác động tích cực của FDI, hạn chế tác động tiêu cực, nhằm (2007), Iqbal và Nawaz (2010) và Shahbaz (2013) sử dụng lạm phát như một đại diện cho hướng tới mục tiêu ổn định kinh tế Việt Nam ở mức cao giai đoạn tiếp theo. tình hình kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. Olaniyan (2000) cũng chỉ ra tình trạng lạm phát và (3) Những đóng góp mới của đề tài biến động lạm phát là tín hiệu quan trọng đánh giá tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mô ở Nigeria và có tác động tiêu cực đến đầu tư. - Trong bối cảnh có nhiều nghiên cứu cho thấy biến động của các chỉ số kinh tế đơn lẻ đến thu hút và sử dụng FDI, nhưng rất hạn chế các đề tài nghiên cứu chiều ngược lại là (3) Chỉ số thâm hụt ngân sách: Fischer (1993) coi thâm hụt ngân sách là một dấu tác động của FDI tới các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ như luận án này đối với Việt Nam. hiệu cho thấy Chính phủ không thể sử dụng các công cụ để can thiệp vào nền kinh tế, dẫn đến tình trạng bất ổn vĩ mô. - Hầu như chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô toàn diện trên cả chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ và chỉ số kinh tế vĩ mô tổng hợp (chỉ số bất (4) Chỉ số tỷ giá hối đoái. Campa và Goldberg (1995), Azid và cộng sự (2005) lựa ổn kinh tế - MII) của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017 với số liệu theo Quý như luận án này chọn tỷ giá hối đoái để xem xét tình hình kinh tế vĩ mô của nền kinh tế, theo đó sự biến thực hiện. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của luận án đã góp phần vào lý thuyết về tác động tỷ giá hối đoái làm cho các quyết định đầu tư không chắc chắn, vì vậy các nhà đầu tư động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017. có xu hướng chờ có đủ thông tin để quyết định đầu tư, ảnh hưởng đến TTKT. Obstfeld và Rogoff (1998) khẳng định tỷ giá biến động đã làm tăng chi phí và thâm hụt thương mại, 5. Kết cấu của Luận án ảnh hưởng đến TTKT. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tóm tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục Luận Một số nghiên cứu đã sử dụng việc xem xét cùng lúc các chỉ số vĩ mô đơn lẻ. Fissher án được chia làm 5 chương: (1993), Bleaney (1996) và Ismihan, Metin-Ozcan & Aysit (2002) trong nghiên cứu của Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến mình xem xét cùng lúc các chỉ số như Tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thâm hụt ngân sách/GNP và tỷ lệ biến động kinh tế vĩ mô nợ nước ngoài/GNP để đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô của nền kinh tế, theo đó khẳng định Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến biến tình trạng tăng lên của một trong các chỉ số trên thể hiện một nền kinh tế có tình hình kém động kinh tế vĩ mô ổn định kinh tế vĩ mô. Trong khi đó, Sameti và cộng sự (2012) chọn việc quan sát tập hợp Chương 3: Thực trạng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và biến động kinh tế vĩ mô ở các biến số như: GDP, lạm phát, thâm hụt cán cân vãng lai, dự trữ ngoại hối và thâm hụt Việt Nam giai đoạn 1991 - 2017 ngân sách để xác định mức độ biến động kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, Hausman & Gavin (1996), Chương 4: Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tới biến động kinh tế vĩ mô sử dụng các chỉ số như: GDP, đầu tư và năng suất lao động để xem xét mức độ biến động tại Việt Nam kinh tế của nền kinh tế. Chương 5: Định hướng và gợi ý một số chính sách cho Việt Nam 1.1.2. Chỉ số kinh tế vĩ mô tổng hợp IMF (2001) cũng đưa ra chỉ số chỉ số tổn thương tổng thể (VI) để phản ánh biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế. Chỉ số này được tính dựa trên bình quân gia quyền của một CHƯƠNG 1 tập hợp các chỉ số gồm: Chỉ số khu vực đối ngoại (tỷ trọng dự trữ so với nợ ngắn hạn, thâm TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA hụt cán cân vãng lai; cán cân vãng lai/GDP, nợ nước ngoài/GDP, nợ nước ngoài/xuất khẩu; ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN BIẾN ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ mức độ sai lệch tỷ giá REER); chỉ số khu vực công; chỉ số khu vực tài chính; chỉ số khu vực doanh nghiệp. Ismihan (2003) xây dựng chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô (MII), sử dụng bốn chỉ số là tỷ lệ lạm phát, nợ nước ngoài/GNP, thâm hụt ngân sách/GNP, tỷ giá hối đoái, kết quả 1. 1. Chỉ số kinh tế thể hiện biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế của chỉ số này giao động từ 0-1 để thể hiện biến động kinh tế vĩ mô, nếu kết quả tiến dần về 1 Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, biến động kinh tế vĩ mô của một nền là bất ổn kinh tế lớn, tiến dần về 0 là ổn định kinh tế. Tương tự, Jaramillo và Sancak (2007) kinh tế được các nhà nghiên cứu thể hiện thông qua một chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ hoặc cũng thiết lập chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô với các biến số tổng hợp như biến động của lạm quan sát đồng thời nhóm một số chỉ số vĩ mô đơn lẻ hoặc thông qua một chỉ số được định phát, tỷ giá hối đoái, dự trữ ngoại tệ so với tiền cơ sở và thâm hụt ngân sách đối với GDP. lượng là tập hợp của một số chỉ số vĩ mô đơn lẻ. Thêm vào đó, Ali (2015) sử dụng chỉ số tổng hợp gồm: lạm phát, thất nghiệp, thâm hụt ngân 1.1.1. Chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ. sách và thâm hụt thương mại để thể hiện tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mô ở Pakistan. Ngoài Đối với thể hiện tình hình kinh tế vĩ mô thông qua một chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ, ra, IMF (2015) đưa ra phương pháp chỉ số tổn thương giảm tăng trưởng (GDVI) nhằm định các nhà nghiên cứu thường sử dụng các chỉ số như:
- 5 6 lượng nguy cơ rủi ro và đánh giá tác động lên các biến số vĩ mô, nhất là nguy cơ các cú sốc xuất ở địa phương thông qua chuyển giao công nghệ và quản lý do vậy làm giảm áp lực lên bên ngoài tác động đến suy giảm tăng trưởng. tỷ giá thực. Biswas và Dasgupta (2012) đã kiểm tra tác động của dòng vốn vào Ấn Độ về tỷ 1.2. Tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế giá thực sử dụng số liệu hàng quý trong giai đoạn 1994-95Q1 đến 2009- 2010Q4, cho thấy 1.2.1. Tác động của FDI tới biến động của GDP những cú sốc đối với FDI có tác động tích cực lâu dài đến tỷ giá thực, mặc dù một số giai đoạn là tiêu cực. Chen (1979), Ahikpor (1990), Hill và John (1991) và Todaro (1994), Liu, Burridge và Sinclair (2002), Wasantha Athukorala (2003), Jallab (2008), chứng minh FDI có tác 1.2.4. Tác động của FDI đến thâm hụt ngân sách động tích cực tới tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển như: (1) FDI cung cấp Rostow (1956, 1971) coi FDI là nguồn cung cấp vốn, chuyển giao công nghệ và hạn cho các nước tiếp nhận đầu tư thêm vốn trong nước, công nghệ và thiết bị tiên tiến hoặc hỗ chế thâm hụt ngân sách tại các nước nhận FDI, đặc biệt là những nước đang phát triển trong trợ tài chính để nhập khẩu hàng hoá mà họ không thể sản xuất được. (2) FDI có thể tăng quá trình chuyển đổi. Các doanh nghiệp FDI thông qua hoạt động kinh doanh đóng góp trực năng suất lao động của các nước tiếp nhận vốn thông qua chuyển giao công nghệ, cung cấp tiếp và gián tiếp (thông qua các ngành, lĩnh vực phụ trợ, cung ứng và lương nhân công trong thiết bị và các sản phẩm trung gian khác cho các nhà sản xuất trong nước và đào tạo lao doanh nghiệp FDI,...) vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Thâm hụt ngân sách là hiện tượng động địa phương, các kỹ sư và các nhà quản lý ở các nước tiếp nhận đầu tư. Bên cạnh đó, chi lớn hơn thu, do đó việc FDI làm tăng nguồn thu cho ngân sách sẽ góp phần giảm thâm sản phẩm của các công ty nước ngoài bù đắp cho sản phẩm nhập khẩu, qua đó giảm thâm hụt ngân sách. hụt thương mại. (3) Doanh nghiệp FDI đóng góp đáng kể vào ngân sách của các nước tiếp 1.3. Kết luận nhận; tạo việc làm và tăng thu nhập trực tiếp hoặc gián tiếp cho người lao động địa phương; Như trình bày ở trên, các nghiên cứu cả định tính và định lượng trên thế giới và tại thúc đẩy nhu cầu đối với sản phẩm trong nước; tiêu thụ nguyên vật liệu của các doanh Việt Nam đã khái quát hóa tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, còn có nghiệp trong nước và thúc đẩy xuất khẩu của các nước tiếp nhận, đóng góp trực tiếp hoặc một số khoảng trống nghiên cứu cho luận án thực hiện, cụ thể: gián tiếp cho TTKT của họ. Tại Việt Nam, Nguyễn Văn Tuấn (2005) đã đánh giá và phát Thứ nhất, về lý thuyết, các nghiên cứu hiện có chưa đưa ra được tổng thể các chỉ số hiện có sự tác động của FDI làm tăng GDP, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy việc làm, kinh tế thể hiện biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế. Do đó, hiện chưa có nghiên chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giúp tăng xuất khẩu và mở rộng quan hệ quốc tế. Trần Minh cứu lý thuyết tổng thể về tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế. Tuấn (2010) đánh giá vai trò của hội nhập kinh tế trong việc thu hút FDI và tác động tích cực của FDI đến nền kinh tế như: thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tăng năng lực sản Thứ hai, về thực tiễn, chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương pháp định lượng đánh xuất và doanh thu công nghiệp; đóng góp quan trọng vào mục tiêu tạo việc làm và nâng cao giá tác động của FDI tới chỉ số kinh tế vĩ mô tổng hợp (như chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô MII) chất lượng nguồn nhân lực. Nguyễn Phi Lan (2006) chứng minh FDI tác động đến xuất là tổng hợp một số chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ thông qua công thức nhất định để thể hiện biến khẩu của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006) cho thấy FDI động kinh tế vĩ mô của Việt Nam theo số liệu quý từ quý 4/1991 đến quý 4/2017. tác động tích cực tới TTKT ở Việt Nam trong giai đoạn 1986-2006. Thứ ba, hiện chưa có nghiên cứu nào căn cứ vào đánh giá tổng thể tác động của FDI 1.2.2. Tác động của FDI đến biến động của lạm phát. tới biến động kinh tế vĩ mô để đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút, sử dụng FDI cho mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam một cách tổng thể. Balasa (1964) và Samuelson (1964) ghi nhận sự khác biệt về năng suất phát sinh do sự khác biệt trong tiến bộ công nghệ của các doanh nghiệp FDI khiến năng suất lao động Để tiếp tục đóng góp vào cơ sở lý thuyết hiện nay về tác động của FDI tới biến động tăng nhanh hơn trong lĩnh vực hàng hóa thương mại dẫn đến mức lương cao hơn trong các kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế và lấp vào khoảng trống nghiên cứu, đề tài luận án hướng lĩnh vực này, từ đó lan rộng ra các lĩnh vực khác, khiến áp lực tăng lương và các chi phí đến ba câu hỏi nghiên cứu sau: khác, tác động trực tiếp đến tăng lạm phát của quốc gia tiếp nhận FDI. Takagi và Esaka (1) Lý thuyết về tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô của một nền kinh tế là gì? (2001) và Reinhart và đồng sự (2008) kết luận rằng khi dòng vốn vào là lớn và ổn định sẽ tác (2) Có quan hệ tác động của FDI tới các chỉ số thể hiện biến động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam động nhất định đến tăng trưởng của cung tiền, từ đó gây áp lực tạo ra lạm phát của nền kinh giai đoạn 1991 – 2017 không?, nếu có thì tác động như thế nào? tế. Đáng chú ý, Kawai và Tagaki (2009) cho thấy dòng vốn vào nhiều, đặc biệt là vốn vào các (3) Chính sách thu hút và sử dụng hiệu quả FDI của Việt Nam nhằm hạn chế biến động tiêu ngành có tính chất đầu cơ cao, sẽ làm gia tăng tín dụng, tạo ra sự phát triển nóng và lạm phát, cực của kinh tế vĩ mô trong thời gian tới như thế nào? gây tác động xấu tới mục tiêu tăng trưởng bền vững và đảm bảo ổn định giá cả; gây nhiều rủi ro về bất ổn của hệ thống tài chính - ngân hàng như tăng nợ xấu trong các ngân hàng và những rủi ro liên quan đến việc các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn ồ ạt ra ngoài. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA 1.2.3. Tác động của FDI tới tỷ giá hối đoái ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TỚI BIẾN ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ Các nhà nghiên cứu như Calvo, Leiderman và Reimhart (1993) kiểm định dòng vốn vào tại các nền kinh tế mới nổi ở châu Mỹ La tinh từ 1988 - 1992, cho thấy ngoại trừ Braxin, tất cả tỷ giá hối đoái thực tại các nước ở châu Mỹ Latinh đều bị tác động của FDI. 2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài Tương tự, El Badawi và Soto đã nghiên cứu tác động của bốn yếu tố riêng biệt gồm: dòng 2.1.1. Khái niệm và phân loại vốn ngắn hạn, dòng vốn dài hạn, đầu tư gián tiếp và FDI tới Chile, kết quả cho thấy dòng Có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới về FDI, trong đó đã đưa ra khái niệm về FDI, vốn dài hạn và FDI có tác động đáng kể lên tỷ giá hối đoái tại quốc gia này. Javorick (2004) tổng quan các khái niệm của OECD (1999), UNCTAD (1999), IMF (2011)... cho thấy về cơ có kết quả khác khi kết luận tác động lan tỏa của FDI cũng có thể nâng cao năng lực sản bản các định nghĩa trên thể hiện FDI có các đặc điểm chính sau: (1) là dòng vốn đầu tư (tiền
- 7 8 và tài sản) chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia dịch chuyển từ nước này sang nước khác, phục vụ cho việc thu hút và sử dụng FDI tại nước tiếp nhận. Tác động tiêu cực: dễ bị phụ dẫn đến tăng số lượng tiền, tài sản của nước tiếp nhận đầu tư. Thời gian đầu tư của FDI là thuộc nước ngoài về vốn, công nghệ, thị trường và chính trị; phải chia sẽ lợi ích, quyền lợi, dài hạn, mang tính ổn định và ràng buộc cao, không thuận lợi cho việc rút vốn về nước như đặc biệt về tài nguyên thiên nhiên của quốc gia mình cho nước đầu tư; nền kinh tế bị mất các khoản vay thương mại, hoặc đầu tư gián tiếp khác. (2) Sự dịch chuyển vốn này thông cân đối; có thể trở thành bãi rác thải công nghiệp của các nước tiên tiến. qua việc thành lập các doanh nghiệp (doanh nghiệp FDI) mới, hợp đồng hợp tác kinh doanh, 2.2. Biến động kinh tế vĩ mô mua lại các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến 2.2.1. Khái niệm biến động kinh tế vĩ mô hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp. (3) Nhà đầu tư nước ngoài là Qua khảo sát việc sử dụng cụm từ “biến động kinh tế vĩ mô” trong một số nghiên chủ sở hữu hoàn toàn hoặc cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia cứu, luận án sử dụng định nghĩa thể hiện biến động kinh tế vĩ mô cho việc phân tích, đánh quản lý trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp và trực tiếp kiểm soát, điều hành quá trình vận giá của nội dung luận án như sau: Biến động kinh tế vĩ mô là sự tăng trưởng hoặc sụt giảm động của dòng vốn đầu tư. Do đó, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về vốn đầu tư cũng như lợi thất thường của một nền kinh tế trong khoảng thời gian, được thể hiện qua sự thay đổi của nhuận hoặc rủi ro của quá trình đầu tư dòng vốn đó. (4) Là hoạt động đầu tư của tư nhân, các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ và chỉ số vĩ mô tổng hợp gồm: GDP, lạm phát, tỷ giá hối chịu sự điều tiết của các quan hệ thị trường trên quy mô toàn cầu, ít bị ảnh hưởng của các đoái, thâm hụt ngân sách và chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô. mối quan hệ chính trị giữa các nước, các Chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận 2.2.2. Các nhân tố tác động đến biến động kinh tế vĩ mô cao. FDI không tạo ra khoản nợ với lãi suất cao hoặc các yêu sách ràng buộc về chính trị, xã hội hoặc cả quân sự giữa nước đi đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. (5) FDI xem xét cả ở góc Xem xét bất ổn kinh tế vĩ mô như hiện tượng biến động kinh tế vĩ mô, nghiên cứu độ vốn đầu tư từ bên ngoài vào trong một nước và vốn từ nước đó ra bên ngoài. Nguồn vốn của Hạ Thị Thiều Dao (2013) cho thấy có cả nhân tố bên trong (chính sách tiền tệ, chính ra bên ngoài có thể là một phần lợi nhuận của hoạt động đầu tư hoặc quá trình doanh nghiệp sách tài khóa và việc kết hợp các chính sách tiền tệ và tài khóa) và nhân tố bên ngoài (mức đó rút vốn đầu tư về nước hoặc chuyển sang nước khác. độ mở cửa, hội nhập của nền kinh tế với thế giới; dòng vốn vào và tỷ lệ ngoại thương) tác động đến bất ổn kinh tế vĩ mô. Về phân loại FDI, theo Luật đầu tư của Việt Nam (2005) phân loại FDI gồm: Hợp đồng hợp tác kinh doanh; Doanh nghiệp liên doanh; Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; Riêng đối với nguyên nhân từ các nhân tố bên ngoài, mức độ hội nhập của nền kinh Hình thức đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp. Ngoài ra, hiện nay tế thế giới đối với tình hình kinh tế vĩ mô của một quốc gia, không chỉ gây ra bất ổn kinh tế Chính phủ các nước khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia hình thức đầu tư vĩ mô (khi có khủng hoảng kinh tế thế giới) (Mauro và Becker, 2006) mà còn tạo ra ổn định khác như BOT (Xây dựng – Khai thác – chuyển giao), BTO (Xây dựng – chuyển giao – kinh tế vĩ mô (khi kinh tế thế giới khởi sắc, giúp quốc gia thúc đẩy xuất khẩu, tiếp nhận vốn khai thác) và BT (xây dựng – chuyển giao).... Các hình thức được phân loại theo luật đầu tư đầu tư,...). Như vậy, về cơ bản các nghiên cứu đều thống nhất các nhân tố tác động đến biến của Việt Nam là cơ sở để luận án mô tả tình hình FDI tại Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017. động kinh tế vĩ mô bao gồm: chính sách tiền tệ; chính sách tài khóa (Fatas và Mihov 2006, 2007 coi đây là những yếu tố tác động trực tiếp gây ra biến động kinh tế vĩ mô); việc kết 2.1.2. Các nhân tố quyết định tới FDI hợp các chính sách tiền tệ và tài khóa; mức độ mở cửa, hội nhập của nền kinh tế với thế Có khá nhiều nghiên cứu cả lý thuyết và thực nghiệm về các nhân tố quyết định đến giới; dòng vốn vào (trong đó có dòng vốn FDI) và tỷ lệ ngoại thương. FDI gồm: (1) Quy mô của thị trường nước tiếp nhận đầu tư. (2) Độ mở của nền kinh tế. (3) 2.2.3. Thể hiện biến động kinh tế vĩ mô Chi phí và năng suất lao động. (4) Rủi ro chính trị. (5) Cơ sở hạ tầng. Ngoài các yếu tố trên, các yếu tố khác cũng có tác động đến thu hút FDI của nước nhận đầu tư như: Thuế 2.2.3.1. Các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ thể hiện biến động kinh tế vĩ mô thu nhập doanh nghiệp; Các yếu tố môi trường đầu tư quốc tế. Các yếu tố thuộc về nước Tổng quan nghiên cứu cho thấy, các chỉ số như: GDP, lạm phát, thâm hụt ngân sách, đi đầu tư. Chính sách kinh tế vĩ mô của nước có các nhà đầu tư bao gồm chính sách về biến động tỷ giá hối đoái,... thường được một số nghiên cứu chọn làm đại diện thể hiện biến tài chính - tiền tệ tác động đến lãi suất thực tế, lạm phát...; chính sách xuất nhập khẩu và động kinh tế vĩ mô trong một số nghiên cứu liên quan. quản lý ngoại hối; chính sách thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của các nước đi đầu tư quyết 2.2.3.2. Một chỉ số kết hợp các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ. định lớn đến quyết định đầu tư ra nước ngoài của các nhà ĐTNN. Có một số chỉ số được các nhà nghiên cứu chọn là đại diện thể hiện tình hình biến 2.1.3. Các tác động của FDI tới nước nhận đầu tư động kinh tế vĩ mô của nền kinh tế, cụ thể: FDI được ghi nhận có tác động tích cực và tiêu cực tới nước đem vốn đi đầu tư tại Chỉ số bất ổn kinh kế vĩ mô (MII): MII do Ismihan và đồng sự (2002) đưa ra dựa trên nước ngoài, cụ thể: Tác động tích cực: FDI bổ sung nguồn vốn trong nước cho tăng trưởng phương pháp xây dựng chỉ số HDI của UNDP (1992), căn cứ số liệu 4 biến số kinh tế vĩ mô kinh tế, trong đó FDI giúp tăng nguồn vốn đầu tư cho sản xuất, phát triển các ngành, lĩnh đơn lẻ gồm: Tỷ lệ lạm phát, thâm hụt ngân sách/GNP; nợ nước ngoài/GNP và biến động của vực kinh tế trong nước, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hai là, nước tiếp nhận đầu tư tỷ giá hối đoái, để tính giá trị của MII theo 2 bước: tiếp thu công nghệ tiên tiến, hiện đại, bí quyết công nghệ, kỹ năng quản lý. Ba là, nước nhận Bước 1. Tính toán các chỉ số thành phần theo công thức sau: đầu tư có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu, trong đó không chỉ doanh nghiệp FDI mà cả các doanh nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp FDI cũng tham gia quá trình phân công lao động quốc tế, điều này thuận lợi cho doanh nghiệp nước tiếp nhận đầu tư thúc đẩy xuất khẩu. Bốn là, cùng với việc mở rộng sản xuất từ nguồn FDI, Với It giá trị chỉ số thành phần của biến số vĩ mô X trong năm t; Xt là giá trị của biến số số lượng việc làm cho người dân tăng lên, tăng thu nhập và từ đó tăng sức mua trong nước. vĩ mô X năm t, Xmin (Xmax) là giá trị nhỏ nhất (lớn nhất) của biến số vĩ mô X trong cả giai đoạn. Hơn nữa, thông qua các dự án FDI, địa phương và nước tiếp nhận đầu tư có thể tăng ngân Giá trị chỉ số thành phần của biến số vĩ mô X sẽ nằm trong khoảng từ 0 đến 1 (0≤ It ≤1). sách do các doanh nghiệp FDI đóng góp, cũng như tạo kích thích để phát triển cơ sở hạ tầng
- 9 10 Bước 2. tính MII theo bình quân giản đơn các chỉ số thành phần. 2.3.2. Tác động của FDI tới biến động của thâm hụt ngân sách MII = (It1 + It2 + It3 + It4)/4 FDI làm tăng vốn sản xuất, đầu tư, đưa công nghệ hiện đại, chuyển giao công nghệ Công thức trên cho thấy do 0≤ It ≤1 nên 0≤ MII ≤1, điều này được giải thích: khi MII và có hình thức quản lý tốt sẽ tăng năng xuất lao động, giảm lãng phí trong sản xuất, đồng có giá trị càng thấp càng gần 0 thì mức độ bất ổn kinh tế vĩ mô càng thấp, và càng tiến gần thời tạo hiệu ứng đầu tư vào cơ sở hạ tầng nhất định phục vụ sản xuất, điều này giúp các đến 1 thì bất ổn kinh tế vĩ mô càng cao. doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, tạo lợi nhuận lớn, góp phần nộp các loại thuế đóng góp cho Chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô (mii) do Jaramillo và Sancak (2007) đề xuất dựa trên bốn ngân sách nhà nước và hạn chế đầu tư công vào cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực... chỉ số kinh tế vĩ mô gồm: biến động của tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ tích lũy dự trữ Thêm vào đó, thông qua tăng vốn đầu tư, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực khiến tăng so với tiền cơ sở và tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP: lao động, thu nhập cho người dân và mở ra cơ hội mới cho các ngành, lĩnh vực mới ra đời, làm tăng số lượng doanh nghiệp, hộ gia đình kinh doanh, từ đó tăng thu ngân sách. Kết hợp giảm chi, tăng thu ngân sách góp phần làm ổn định tình trạng thâm hụt ngân sách. 2.3.3. Tác động của FDI tới biến động của lạm phát Trong tình trạng nền kinh tế lạm phát, FDI đầu tư vào lĩnh vực sản xuất có tác động mii: chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô tại thời điểm t; Ln: logarit cơ số tự nhiên; CPI: chỉ số tích cực làm ổn định tình trạng lạm phát theo các kênh tác động: FDI vào lĩnh vực sản xuất giá tiêu dùng; er: tỷ giá hối đoái của đồng tiền quốc gia so với USD; res: lượng dự trữ quốc làm giảm thâm hụt ngân sách, thâm hụt ngân sách giảm làm giảm sức ép tăng cung tiền, tế; bm: tiền cơ sở; fbal: trạng thái thâm hụt ngân sách; gdp: GDP danh nghĩa; σ : độ lệch điều này cũng góp phần giảm lạm phát do cung tiền tăng cao. FDI đầu tư vào sản xuất với chuẩn của từng biến số. công nghệ hiện đại, quản lý tiên tiến... làm tăng năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh của Chỉ số tổn thương giảm tăng trưởng (GDVI) do IMF đưa ra năm 2015 nhằm định hàng hóa và thu hút thêm các nhà đầu tư khác vào lĩnh vực sản xuất. Điều này tác động đến lượng nguy cơ rủi ro và đánh giá tác động lên các biến số vĩ mô, nhất là nguy cơ các cú sốc ổn định lạm phát qua 02 kênh là: (1) giảm lạm phát từ nguyên nhân cầu kéo. Do số lượng bên ngoài tác động đến suy giảm tăng trưởng. Phương pháp này được Lê Thị Thùy Vân cung tăng cao (nhiều người sản xuất hơn và năng xuất, chất lượng được nâng cao), cân bằng (2016) mô tả thực hiện theo các bước sau: (1) Xác định giai đoạn xảy ra cú sốc từ bên ngoài với tổng cầu, từ đó giảm mức độ cầu kéo, đưa về trạng thái cân bằng, từ đó làm ổn định lạm và định nghĩa khủng hoảng tăng trưởng; (2) Lựa chọn chỉ số các khu vực bao gồm GDP phát; (2) giảm lạm phát từ nguyên nhân chi phí đẩy. Chính công nghệ hiện đại, quản lý tốt... thực, cán cân tài khóa tổng thể, tăng trưởng ở các nước đối tác và dự trữ ngoại hối; (3) Xây đã làm giảm giá thành sản phẩm, đó là cơ sở để giảm giá bán, hạn chế đẩy chi phí cho người dựng chỉ số tổng hợp trên cơ sở kết hợp tín hiệu cảnh báo phát ra từ các chỉ số thành phần tiêu dùng, góp phần giảm lạm phát do nguyên nhân chi phí đẩy. Tuy nhiên, FDI công nghệ khi chỉ số này vượt qua ngưỡng tổn thương và xác định tỷ trọng của chỉ số thành phần, đóng lạc hậu... làm tăng thâm hụt ngân sách, dẫn đến áp lực tăng cung tiền, tác động trực tiếp đến góp cho chỉ số tổng hợp. tăng lạm phát. Ngoài ra, do năng suất thấp, sản phẩm dạng thô, chất lượng quản lý kém, Chỉ số tổn thương tổng thể (VI): là chỉ số được xây dựng dựa trên bình quân gia lãng phí... điều này làm giá thành sản phẩm tăng cao, gây ảnh hưởng tới lạm phát. quyền của một tập hợp các chỉ số gồm: Chỉ số khu vực đối ngoại (tỷ trọng dự trữ so với nợ 2.3.4. Tác động FDI tới biến động của tỷ giá hối đoái ngắn hạn, thâm hụt cán cân vãng lai; cán cân vãng lai/GDP, nợ nước ngoài/GDP, nợ nước FDI tác động tới biến động của tỷ giá hối đoái qua các kênh như: FDI tác động đến ngoài/xuất khẩu; mức độ sai lệch tỷ giá REER); chỉ số khu vực công; chỉ số khu vực tài lạm phát, khiến áp lực lạm phát gây nên biến động tỷ giá hối đoái. Kênh tiếp theo, FDI tác động chính; chỉ số khu vực doanh nghiệp. đến cán cân thanh toán thông qua tác động đến tài khoản vãng lai và tài khoản vốn. Đối với tác 2.3. Cơ sở lý thuyết về tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô động đến tài khoản vãng lai, cán cân thương mại là một phần của tài khoản vãng lai, trong khi 2.3.1. Tác động của FDI gây ra biến động của GDP nghiên cứu trước cho thấy FDI có tác động đến xuất – nhập khẩu, từ đó có tác động đến cán cân thương mại, do đó FDI tác động đến tài khoản vãng lai. Về tác động của FDI tới tài khoản vốn, Dựa trên công thức GDP = NX + G + C + I (NX = Xuất khẩu – Nhập khẩu, G: chi rõ ràng FDI thực hiện đóng góp trực tiếp vào tài khoản vốn, do đó FDI có tác động trực tiếp đến tiêu chính phủ, C: tiêu dùng; I: đầu tư toàn xã hội), rõ ràng FDI đóng góp lượng vốn đầu tư tài khoản vốn. Với việc tác động trực tiếp đến tài khoản vốn, gián tiếp đến tài khoản vãng lai, có cho tổng vốn đầu tư toàn xã hội (I), đây là nhân tố tác động trực tiếp đến GDP và gián tiếp thể đưa ra kết luận FDI tác động đến cán cân thanh toán của một nền kinh tế. thông qua xuất khẩu khi FDI góp phần tăng năng suất lao động, tăng cường chất lượng sản phẩm, giảm giá thành (do giảm chi phí sản xuất) tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa xuất 2.3.5. Tác động của FDI tới chỉ số vĩ mô tổng hợp khẩu, từ đó tăng giá trị xuất khẩu. Hơn nữa, FDI giúp nước chủ nhà chuyển đổi cơ cấu sản Thứ nhất, FDI tác động đến các chỉ số vĩ mô đơn lẻ là các thành tố cấu thành chỉ số phẩm xuất khẩu từ hàng hóa đơn giản, có hàm lượng giá trị thấp sang xuất khẩu hàng hóa có kinh tế vĩ mô tổng hợp có thể cùng chiều hoặc ngược chiều đến các chỉ số đơn lẻ cấu thành giá trị cao. FDI cũng giúp kết nối các nước tiếp nhận trong chuỗi giá trị toàn cầu. Đồng thời, chỉ số vĩ mỗ tổng hợp; cân bằng giữa cùng chiều và thuận chiều sẽ là kết quả đánh giá tác qua hoạt động này, các doanh nghiệp FDI nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị phụ trợ từ các động của FDI tới chỉ số kinh tế vĩ mô tổng hợp. doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư, khiến giá trị xuất khẩu tăng lên. Ngoài ra, FDI góp Thứ hai, phân tích tác động của FDI đến chỉ số vĩ mô tổng hợp bằng phân tích định phần mở rộng thị trường cho các nước tiếp nhận. Theo đó, các doanh nghiệp FDI thường lượng thông qua mô hình toán. Trong đó, chỉ số vĩ mô tổng hợp là biến phụ thuộc, FDI và xuất ngược trở lại quốc gia của mình và các thị trường lớn khác của doanh nghiệp các mặt các biến số đại diện cho nguyên nhân tác động đến tình hình kinh tế vĩ mô (nhân tố bên hàng được sản xuất tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư, khiến các quốc gia này mở rộng thị trong, bên ngoài) là biến độc lập. Dựa trên các kết quả định lượng để phân tích mức độ tác trường sang quốc gia đi đầu tư và các thị trường lớn khác, điều này định hướng các doanh động của FDI tới chỉ số vĩ mô tổng hợp. nghiệp trong nước tiếp nhận đầu tư tìm cách tiếp cận các thị trường này thuận lợi hơn.
- 11 12 CHƯƠNG 3 phương miền núi, nông thôn ít thu hút được dự án FDI, khiến tình trạng bất cân bằng trong ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG KINH TẾ thu hút FDI ở Việt Nam. VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991 -2017 3.1.5. Lĩnh vực đầu tư FDI có mặt ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế của Việt Nam, trong đó lĩnh vực công 3.1. Tình hình thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam từ 1991 – 2017 nghiệp chế biến, chế tạo có số dự án và vốn đầu tư lớn nhất. Lĩnh vực này tăng rất nhanh trong các giai đoạn 1988- 2004, 2005-2011 và 2012 – 2017, riêng giai đoạn 2012 – 2017 3.1.1. Cấp giấy phép đầu tư tăng gần 4 lần về số dự án và vốn đăng ký so với giai đoạn 1988 – 2004. Một số lĩnh vực tạo Sau khi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời năm 1987 và sửa đổi qua các ra giá trị mới cũng tăng rất nhanh, như thương nghiệp, sửa chữa và lĩnh vực sản xuất, phân năm 1990, 1992, 1996, 2000, 2006 và 2014, Việt Nam thu hút được lượng lớn dự án FDI. phối điện, khí đốt, nước, có giai đoạn tăng đến 10 lần cả về vốn và dự án đăng ký đầu tư. Tính đến hết tháng 12/2017, số dự án FDI được Việt Nam cấp phép còn hiệu lực là 24748 Lĩnh vực vận tải, kho bãi và truyền thông cũng tăng rất nhanh về số dự án và vốn đăng ký, dự án, với tổng số vốn đăng ký đạt 318722,62 triệu USD, bình quân mỗi dự án khoảng tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho thu hút FDI, nhất là FDI vì mục đích thương mại (khi 12,878 triệu USD. Trong đó, giai đoạn từ năm 1988 – 1991 số dự án FDI thu hút được 363 chi phí vận tải rẻ hơn, thuận tiện hơn...). Các lĩnh vực liên quan đến công nghiệp dịch vụ, dự án với tổng số vốn đăng ký đầu tư khoảng 2.895 triệu USD, bình quân mỗi dự án khoảng hoạt động chuyên môn, khoa học, công nghệ… đều có số dự án đầu tư lớn so với các lĩnh 7,875 triệu USD. Tuy nhiên, đến năm 1991 số vốn đăng ký mới được giải ngân là 329 triệu vực khác. Những lĩnh vực trên trực tiếp tạo ra giá trị mới lại là những lĩnh vực có dự án FDI USD, khá nhỏ so với tổng vốn đăng ký. Giai đoạn từ năm 1992 - 1994. Việt Nam thu hút đăng ký tăng nhanh, cho thấy FDI ở Việt Nam đang được thu hút đúng hướng. Tuy nhiên, được lượng lớn dự án đầu tư, cụ thể: giai đoạn này Việt Nam thu hút được 842 dự án, với giai đoạn 1988 – 2017, lĩnh vực kinh doanh bất động sản, khách sạn, nhà hàng có số dự án tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng vốn khoảng 9,434 tỷ USD, bình quân mỗi dự án đạt 11,2 FDI đăng ký chỉ chiếm 5,15% tổng dự án, nhưng chiếm đến 20,45% tổng vốn đăng ký kinh triệu USD, tốc độ tăng vốn bình quân đạt 50%, số vốn giải ngân đạt 3,634 tỷ USD (chiếm doanh, đứng thứ 2 sau lĩnh vực sản xuất, chế biến, chế tạo. 38,52% vốn đăng ký). Giai đoạn từ 1995 - 2000. Trên thế giới xuất hiện xu thế các nước 3.2. Tình hình biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam 1991 - 2017 phát triển tăng cường đầu tư vào các nền kinh tế mới nổi và đang chuyển đổi như Việt Nam, Đông Âu. Tuy nhiên, từ năm 1997, do cuộc khủng hoảng tài chính khu vực châu Á bắt đầu 3.2.1. Đánh giá dựa trên các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ có tác động xấu tới hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư châu Á, vốn là các 3.2.1.1.Biến động của tăng trưởng kinh tế nhà đầu tư lớn của Việt Nam. Giai đoạn từ năm 2001 - 2007: đã thu hút được 6466 dự án Giai đoạn 1988 -1991, tăng trưởng kinh tế không ổn định, do bất ổn từ giai đoạn FDI, với tổng vốn đăng ký và tăng mới đạt 54,073 tỷ USD, bình quân mỗi dự án đạt 8,36 trước, nhất là sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu ảnh hưởng mạnh đến tình hình triệu USD. Vốn giải ngân đạt gần 50% tổng vốn đăng ký. Giai đoạn từ năm 2008 - 2011. kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên đến giai đoạn 1992 – 1994 có sự bứt phá liên tục, Năm 2008 là năm Việt Nam thành công nhất trong thu hút FDI khi số dự án đăng ký đạt kỷ nếu như năm 1991 Việt Nam còn phải đi vay nợ lương thực thì sang năm 1992 đã thành lục là 1557 dự án, vốn đăng ký cao nhất từ trước tới giai đoạn này với con số 71,726 tỷ USD nước xuất khẩu gạo thứ 3 thế giới, giai đoạn này có nhiều chính sách kinh tế của Việt Nam và giải ngân đạt 11,5 tỷ USD. Giai đoạn 2012 – 2017, tổng dự án FDI thu hút đạt 11822 dự bắt đầu đem lại kết quả tích cực. Giai đoạn 1995-1998, GDP đạt cao nhất là năm 1995 (đạt án, với vốn đăng ký đạt 143,638 tỷ USD, bình quân một dự án đạt 12,15 triệu USD, giải 9,54% cao nhất đến thời điểm hiện nay, được coi là có kết quả tích cực từ giai đoạn trước ngân đạt 81,874 tỷ USD chiếm 57% vốn đăng ký. đó), tuy nhiên từ năm 1996 trở đi do ảnh hưởng của khủng khoảng tài chính ở châu Á, GDP 3.1.2. Hình thức đầu tư của Việt Nam giảm mạnh, gây bất ổn vĩ mô. Giai đoạn 1999 – 2000 được đánh dấu mức FDI tại Việt Nam tồn tại với các hình thức khác nhau, bao gồm: Doanh nghiệp 100% giảm GDP thấp nhất (chỉ đạt 4,77%), cũng là năm chấm dứt ảnh hưởng của khủng hoảng tài vốn nước ngoài; công ty liên doanh; hợp đồng BOT, BT, BTO; hợp đồng hợp tác kinh chính khu vực. Sang năm 2000 tốc độ tăng trưởng kinh tế lại bắt đầu nhịp tăng trở lại do doanh; công ty cổ phần và công ty mẹ - con. Phần lớn các nhà đầu từ nước ngoài khi đầu tư tình hình ổn định hơn. Giai đoạn 2001- 2007, kinh tế Viêt Nam liên tục tăng trưởng với mức tại Việt Nam đều muốn thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hình thức BOT, BT, độ cao, mức cao nhất là 8,5%, đây là thời kỳ Việt Nam tăng cường hội nhập quốc tế, giá trị BTO còn khá ít nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mặc dù Chính phủ Việt Nam đang khuyến xuất khẩu được đẩy mạnh, cùng với sự gia tăng số lượng doanh nghiệp từ các thành phần khích các hình thức này, nhất là cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng. kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, bước sang giai đoạn 2008 – 2011, khi kinh tế thế giới và Việt Nam suy thoái từ năm 2008, một số thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam gặp khó khăn, 3.1.3. Đối tác đầu tư cùng với các vấn đề về nợ công, lạm phát gia tăng… nên tốc độ TTKT sau năm 2007 giảm Việt Nam thu hút được đầu tư của hàng nghìn tập đoàn, doanh nghiệp đến từ 125 đáng kể. Từ năm 2012 đến 2017, Việt Nam đẩy mạnh thực hiện chính sách ổn định kinh tế quốc gia và vùng lãnh thổ, chủ yếu đến từ các nước trong khu vực châu Á như Nhật Bản, vĩ mô, tình hình kinh tế được kiểm soát, cùng với kinh tế thế giới đang dần phục hồi, khiến Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông, ASEAN....(nơi công nghệ chưa cao) chiếm khoảng 75% TTKT Việt Nam đang từng bước tăng trở lại, năm 2016 GDP Việt Nam đạt 6,43%, năm tổng vốn FDI. Trong khi FDI từ các nước phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản chưa cao. 2017 đã tăng lên mức 6,81%. 3.1.4. Địa bàn đầu tư 3.2.1.2. Biến động Lạm phát Về cơ bản, hầu hết các tỉnh, TP của Việt Nam đều đã thu hút được FDI với các hình Giai đoạn 1991 - 1995 chứng kiến biến động mạnh của lạm phát khi từ mức rất thức đầu tư khác nhau, trong đó nhiều địa phương trở thành trung tâm của các dự án FDI. cao (81,8% năm 1991) xuống mức thấp là 8,4% năm 1993 rồi tăng lên 16,9% năm 1995. Tuy nhiên, những địa phương có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt hơn đã thu hút được FDI lớn Từ năm 1996-1998 cho thấy lạm phát có sự biến động không đồng đều nhưng sau đó đã hơn, như Đồng Nai, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng. Trong khi các địa ổn định ở mức dưới 10%. Từ năm 1999 – 2000, tình hình lạm phát giảm đột ngột, xuống
- 13 14 thấp nhất, thậm chí năm 2000 lạm phát xuống mức - 1,71%. Giai đoạn 2000 – 2006 (trước 3.3. Mối quan hệ giữa FDI và biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO), lạm phát Việt Nam tương đối ổn định ở mức 01 con số, đây 3.3.1. Mối quan hệ giữa FDI và biến động của GDP là giai đoạn tăng trưởng kinh tế thế giới và Việt Nam ổn định ở mức cao, nhiều nền kinh tế Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỷ trọng đóng góp của FDI vào GDP liên tục tăng, năm tăng đà phát triển. Giai đoạn lạm phát có sự biến động nhiều nhất là 2007 – 2012, lạm phát 1992 tỷ lệ đóng góp của FDI trong GDP là 2%, đến 1995 đạt 6,3%, năm 2000 đạt 12,7%, cả lên xuống với mức chênh lệch lớn giữa năm trước và năm sau. Từ năm 2012 đến nay, Chính giai đoạn 2001 – 2005 bình quân đạt 14,5%, giai đoạn 2006 – 2011 đạt bình quân 16,43% và phủ Việt Nam tăng cường các biện pháp kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giai đoạn 2012 – 2016 đạt bình quân 17,59%. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nguồn vốn này tập nên lạm phát được duy trì ở mức thấp. Ngoài ra, tình hình kinh tế được phục hồi, giá cả một trung nhiều vào các dự án thuộc loại “gia công”, tỷ lệ giá trị gia tăng của các dự án này không số mặt hàng chiến lược giảm mạnh, nhất là dầu mỏ, khiến mặt bằng giá chung được kiểm vượt trội tương ứng với vốn. Điều này làm giảm chất lượng tăng trưởng. Theo công thức GDP soát tốt hơn, lạm phát theo đó được kiềm chế. = NX + G + C + I (NX = Xuất khẩu – Nhập khẩu, G: chi tiêu chính phủ, C: tiêu dùng; I: đầu 3.2.1.3. Biến động của Thâm hụt ngân sách tư toàn xã hội). Trong nghiên cứu này chỉ ra tác động của FDI tới GDP thông qua tổng cầu 27 năm liên tục, Việt Nam bị thâm hụt ngân sách, giai đoạn từ 2000 – 2005 mặc dù được thể hiện qua việc đóng góp của FDI vào tổng vốn đầu tư và cán cân thương mại. thâm hụt ngân sách ở mức an toàn, nhưng gần với mức tới hạn cho phép (5%), từ năm 2006 3.3.2. Mối quan hệ giữa FDI và biến động lạm phát – nay, thâm hụt ngân sách vẫn tiếp tục tăng, mặc đù đã có cải thiện đáng kể. Đây là biểu Giai đoạn 1995-1999, 2002-2003, 2006 – 2011 chiều hướng của FDI thực hiện và hiện tiềm ẩn của biến động kinh tế vĩ mô, nhất là giai đoạn từ 2007 – 2011 và 2012 – 2016. CPI cùng chiều tăng lên, còn lại các giai đoạn khác là ngược chiều (FDI thực hiện tăng lên, 3.2.1.4. Biến động của Tỷ giá hối đoái CPI giảm xuống). Phân tích quan hệ giữa FDI và CPI của Việt Nam có thể phân tích kênh Tỷ giá của Đồng Việt Nam và Đô la Mỹ tăng mạnh, nhất là giai đoạn 1990 - 1994 và truyền dẫn tác động của FDI đến nguyên nhân gây ra lạm phát, gồm phân tích tác động của 1996 - 1999, tương ứng với các giai đoạn biến động của kinh tế thế giới, điều chỉnh chính FDI đến cung tiền M2 và tác động đến cầu gây ra hiện tượng cầu kép và chi phí đẩy. sách tiền tệ của Việt Nam trong bình ổn lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng. 3.3.3. Mối quan hệ giữa FDI và biến động của tỷ giá hối đoái 3.2.2. Biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam thông qua chỉ số MII Yếu tố tác động trực tiếp đến tỷ giá hối đoái tại Việt Nam là cung – cầu tiền tệ, tuy Để đánh giá định lượng tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 1991 - 2017, nhiên tác động đến đến cung – cầu tiền tệ này do các yếu tố như: Chênh lệch lạm phát, lãi Luận án sử dụng công thức MII theo đề xuất của Ismihan và đồng sự (2002), cụ thể: suất giữa hai nước; thâm hụt/thặng dư cán cân thanh toán; tình hình tăng trưởng, suy thoái kinh tế; yếu tố tâm lý và các hoạt động đầu cơ. Trong các nguyên nhân này, FDI có tác động đến lạm phát và cán cân thanh toán của Việt Nam, từ đó có tác động đến biến động tỷ giá hối đoái. Tác động đến lạm phát đã được trình bày ở phần trên. Còn về tác động đến cán cân thanh toán, trong đó tác động đến tài khoản vãng lai và tài khoản vốn được thể hiện như sau: (1) Tác động đến tài khoản vãng lai: BoT là một phần trong tài khoản vãng lai, trong cán cân thương mại (BoT) của FDI luôn lớn hơn tài khoản vãng lai, do đó kết luận FDI góp phần hạn chế thâm hụt tài khoản vãng lai, tăng cán cân thanh toán, tác động đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam. (2) Tác động đến tài khoản vốn: FDI thực hiện đầu vào là 01 thành phần của tài khoản vốn, đóng góp của FDI thực hiện vào tài khoản vốn tăng đều theo các năm, duy chỉ có năm 2007, 2008 giá trị FDI thực hiện thấp hơn tài khoản vốn, các năm khác đều cao hơn. Do đó ở kênh này, FDI có tác động tích cực đến cán cân thanh toán, từ đó tác động đến biến động tỷ giá. Hình 3.1. Chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô của Việt Nam gia đoạn 1991 - 2017 3.3.4. Mối quan hệ FDI và biến động của thâm hụt ngân sách Theo công thức: Cán cân ngân sách = Thu ngân sách – Chi ngân sách. Trong đó, nếu Bảng 3.1. Tỷ trọng các chỉ số thành phần trong MII (%) chi ngân sách lớn hơn thu ngân sách thì được gọi là tình trạng “Thâm hụt ngân sách”. FDI Lạm Tỷ giá hối Nợ nước Thâm hụt ngân tác động đến thâm hụt ngân sách thường được biết đến là có tác động đến thu ngân sách. Giai đoạn Tổng phát đoái ngoài/GNP sách/GNP Ngân sách Việt Nam 27 năm liên tục trong tình trạng thâm hụt và bị tác động của nhiều yếu 1991-1994 6,66% 43,54% 34,58 % 15,22% 100% tố, trong đó có FDI, trong khi các doanh nghiệp FDI có đóng góp đáng kể cho thu NSNN 1995-1998 14,84% 43,75% 14,27 % 27,14% 100% của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2017, mức độ tăng đều theo các năm, góp phần tăng thu ngân sách, hạn chế thâm hụt ngân sách của Việt Nam. Theo thống kê của GSO, giai đoạn 1999-2000 18,64% 31,28% 7,14 % 42,94% 100% 1994 – 2000, giá trị nộp ngân sách của doanh nghiệp FDI đạt 1,8 tỷ USD, sau đó đã tăng lên 2001-2006 23,27% 25,51% 1,83 % 49,39% 100% 14,2 tỷ USD giai đoạn 2001 – 2010 và lên 23,7 tỷ USD giai đoạn 2011 – 2015, riêng năm 2007-2013 41,16% 11,03% 1,62 % 46,19% 100% 2017, doanh nghiệp FDI nộp ngân sách 8 tỷ USD, chiếm 14,46 % tổng thu NSNN năm 2014-2017 24,94% 10,15% 1,29% 63,62% 100% 2017. Tuy nhiên, mức độ đóng góp NSNN của doanh nghiệp FDI còn hạn chế, với mức đóng góp trung bình giai đoạn 2001 – 2017 đạt 10,49%, trong khi khối doanh nghiệp nhà Nguồn: tác giả tính toán nước đóng góp 17,89%, khối doanh nghiệp tư nhân đóng góp 10,3%.
- 15 16 LnGDPt = α0 + α1LnIMPORTt + α2LnEXPORTt + α3LnFDIt + α4LnEMPt + et (2) CHƯƠNG 4 Đối với lạm phát, mô hình đánh giá tác động của FDI tới CPI có dạng: TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI LnCPIt = α0 + α1LnM2t + α2LnFDIt + α3LnEXRt + et (3) TỚI BIẾN ĐỘNG KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM Mô hình đánh giá tác động của FDI tới tỷ giá hôi đoái có dạng: LnEXRt = α0 + α1LnOPEt + α2LnFDIt + α3LnERVt + et (4) 4.1. Mô tả số liệu Trong đó: LnMII: Logarit cơ số tự nhiên của bất ổn kinh tế vĩ mô; LnEXR: Logarit cơ Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được lấy theo quý từ quý 4 năm 1991 – đến số tự nhiên của tỷ giá hối đoái; LnFDI: Logarit cơ số tự nhiên của giá trị đầu tư trực tiếp quý 4 năm 2017, cụ thể như sau: nước ngoài; LnERV: Logarit cơ số tự nhiên của dự trữ ngoại hối; LnOPE: Logarit cơ số tự - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Chỉ số này được lấy từ GSO, đơn vị: Triệu USD. nhiên của độ mở nền kinh tế; LnGDP: Logarit cơ số tự nhiên của giá trị tổng sản phẩm quốc Đây là số liệu FDI triển khai thực tế ở các dự án đăng ký. nội; LnFDI: Logarit cơ số tự nhiên của giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài; LnEXPORT: Logarit cơ số tự nhiên của giá trị Xuất khẩu; LnIMPORT: Logarit cơ số tự nhiên của giá trị - Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): nguồn: GSO, đơn vị: Triệu USD. Đây là số liệu Nhập khẩu; LnEMP: Logarit cơ số tự nhiên của giá trị lao động; LnCPI: Logarit cơ số tự GDP thực tế, phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các quý, năm từ 1991 nhiên của chỉ số giá tiêu dùng; LnM2: Logarit cơ số tự nhiên của Cung tiền M2. – 2017. Giá trị này được tính toán dựa trên cách tiếp cận tiêu dùng: GDP = I + C + G + NX (I: tổng đầu tư, C: chi tiêu dùng; G: chi tiêu chính phủ; NX = X (xuất khẩu) – M (nhập 4.3. Phương pháp đánh giá tác động khẩu)). Giá trị GDP thực tế, không phải giá trị được tính theo phương pháp ngang giá chung Từ tổng quan nghiên cứu và thực trạng biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai (PPP). đoạn 1991 – 2017, luận án lựa chọn quy trình đánh giá tác động của FDI tới biến động kinh - Xuất khẩu (EXPORT): nguồn: GSO, đơn vị: Triệu USD. Giá trị xuất khẩu là giá tế vĩ mô của Việt Nam thông qua sử dụng phần mềm Eview 8.0 theo các bước sau: xuất khẩu nhân với tổng đơn hàng xuất khẩu, chỉ số này phản ánh giá trị hàng hóa xuất khẩu Bước 1: Sử dụng phương pháp kiểm tra tính dừng với kiểm định Augmented Dickey của Việt Nam (không bao gồm xuất khẩu dịch vụ) ra nước ngoài giai đoạn 1991 – 2017. Fuller test (ADF) để kiểm tra tính dừng của từng dãy số liệu được mô tả để thực hiện các - Nhập khẩu (IMPORT): nguồn: GSO, đơn vị: Triệu USD. Giá trị nhập khẩu là giá hồi quy cho các phân tích định lượng. nhập khẩu nhân với đơn hàng nhập khẩu, chỉ số này phản ánh giá trị hàng hóa nhập khẩu Mô hình cho ADF là: của Việt Nam từ nước ngoài giai đoạn 1991 – 2017. k ΔYt = α0 + βyt-1 + µ j Δyt-j + εt (1) - Bất ổn kinh tế vĩ mô (MII): Chỉ số này được tính toán tại chương 3 (mục 3.2.2) dựa j =1 trên công thức do Ismihan và đồng sự (2002) đề xuất, căn cứ vào 4 biến số kinh tế vĩ mô k đơn lẻ gồm: Tỷ lệ lạm phát, nợ nước ngoài/GNP, thâm hụt ngân sách/GNP và tỷ giá hối ΔYt = α0 + δt + βyt-1 + µ j Δyt-j + εt (2) j =1 đoái. - Độ mở của nền kinh tế (OPE): Chỉ số này được tính theo công thức: Độ mở của nền Trong Δyt-1 = yt – yt-1; Yt : Chuỗi số liệu theo thời gian đang xem xét; k : Chiều dài kinh tế = (Xuất khẩu + Nhập khẩu)/GDP. Trong đó, giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và GDP độ trễ; εt : Nhiễu trắng. được lấy từ các số liệu phần trên. Mô hình (2) có thêm biến xu hướng về thời gian t (đây là biến có giá trị từ 1-n, 1 là - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): nguồn: IFS-IMF, phản ánh mức độ gia tăng giá tiêu đại diện quan sát đầu tiên, n là đại diện quan sát cuối cùng của chuỗi dữ liệu. Nhiễu trắng dùng theo từng giai đoạn, từ đó phản ánh mức độ lạm phát của nền kinh tế. thể hiện sai số ngẫu nhiên xuất phát từ các giả định cổ điển cho rằng có giá trị trung bình bằng 0, do phương sai là hằng số và không tự tương quan. Luận án sẽ kiểm định lần lượt mô - Tỷ giá hối đoái (EXR): Số liệu này được lấy từ IFS- IMF, đây là tỷ giá hối đoái hình (1) và (2) thông qua phần mềm Eview với giả thuyết kiểm định: danh nghĩa giữa USD/VND theo từng giai đoạn. H0 : β = 0 (yt là chuỗi dữ liệu không dừng); - Dự trữ ngoại hối (ERV): Nguồn số liệu từ IFS-IMF, đơn vị: Triệu USD. H1 : β < 0 (yt là chuỗi dữ liệu dừng). - Cung tiền M2 (M2): nguồn số liệu từ IFS-IMF, đơn vi: Triệu USD. Sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất Ordinary Least Squares - Nguồn lao động (EMP): Số liệu này được lấy từ GSO, đợn vị: triệu người. Đây là regression (OLS) với điều kiện các biến độc lập và phụ thuộc đều dừng ở mức Level. Trong số người nằm trong độ tuổi lao động của Việt Nam. trường hợp đánh giá tác động của FDI tới các chỉ số trên nhưng có thêm biến độc lập không Tùy thuộc vào các mô hình khác nhau, số liệu sẽ được chuyển sang dạng Log cơ số dừng ở mức Level thì không thể sử dụng phương pháp OLS, phải chuyển sang Bước 2. tự nhiên để thực hiện hồi quy đánh giá tác động. Kết quả mô tả số liệu cho thấy các số liệu Bước 2: Kiểm tra quan hệ đồng liên kết (cointegration) giữa các chuỗi dữ liệu theo sử dụng cho phân tích này đáng tin cậy. mô hình đánh giá tác động riêng lẻ của các biến số theo phương pháp kiểm tra Johansen 4.2. Xây dựng mô hình đánh giá tác động Test (1991). Với mỗi mô hình, cách tiếp cận này được giải thích trên cơ sở hai số liệu Mô hình đánh giá tác động của FDI tới bất ổn kinh tế vĩ mô có dạng như sau: thống kê kiểm định: kiểm định Trace và kiểm định Maximum Eigen Value Test. LnMIIt = α0 + α1LnOPEt + α2LnCPIt + α3LnFDIt + α4LnM2t + α5LnEXRt + et (1) Bước 3: Kiểm tra mối quan hệ trong dài hạn và ngắn hạn giữa các mô hình đánh giá Mô hình đánh giá tác động của FDI tới GDP có dạng như sau: tác động trong hai trường hợp:
- 17 18 Trường hợp 1 (không có đồng liên kết): Sử dụng mô hình VAR (Vector phân bậc nhất (First Difference) tất cả các dãy số liệu đều thỏa mãn tính dừng. Do đó, Autoregression) để ước tính các mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn của chuỗi dữ liệu. Mô không thể áp dụng phương pháp OLS cho các mô hình (1), (2), (3), (4). hình VAR xem xét tất cả các biến là nội sinh để xây dựng mối quan hệ giữa chúng. Do đó, 4.5. Tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô Việt Nam thông qua tác động tới chỉ mô hình VAR cho phép đo phản ứng và dao động của các biến kinh tế vĩ mô trước mỗi cú số kinh tế vĩ mô tổng hợp (MII) và các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ. sốc bên ngoài. Mô hình VAR (p) trông giống như sau: Yt = φ1Yt-1+ φ2Yt-2 +....+ φpYt-p + BXt Sử dụng phương pháp định lượng hồi quy từ phần mềm Eview 8.0, luận án đã đánh + εt giá tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam thông qua đánh giá tác động Trong đó, Yt là ma trận m-chiều, có cùng tích hợp, Xt là ma trận bậc bốn của các biến tới các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ gồm: GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái và chỉ số kinh tế vĩ ngoại sinh, p là độ trễ của Yt, φi là ma trận vuông m, B là ma trận Ở cấp mxp tham số, εt là mô tổng hợp (chỉ số bất ổn kinh tế vĩ mô - MII). Căn cứ vào từng mô hình, luận án sử dụng vectơ nhiễu trung bình bằng phương sai Σ. mô hình VECM đánh giá tác động của FDI tới các chỉ số cụ thể. Đối với đánh giá tác động Trường hợp 2 (có đồng liên kết): Sử dụng mô hình VECM (Mô hình điều chỉnh sai của FDI tới bất ổn kinh tế vĩ mô, kết quả cho thấy FDI có tác động cả ngắn hạn và dài hạn số vector) để ước tính mối quan hệ giữa chuỗi ngắn và dài hạn của chuỗi dữ liệu. đối với bất ổn kinh tế vĩ mô của Việt Nam, đồng thời kiểm tra Granger Test về mối quan hệ Mô hình VECM là một hệ phương trình gồm các phương trình ECM, trong đó các nhân quả cho thấy FDI và MII có mối quan hệ nhân quả với nhau, tuy nhiên mức độ giải biến là cả các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Nó có thể được diễn tả như sau: thích trong phân rã phương sai của FDI đối với MII thấp, mức độ phản ứng của MII trước p biến động của FDI không lớn. Điều này cho thấy, mặc dù có tác động tới MII nhưng FDI có ΔYt = β + Azt-1 + Ki Δyt-i + μt tác động không lớn tới bất ổn kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1991 – 2017. Ngược lại với i =1 kết quả giải thích từ phân rã phương sai của MII đối với FDI cho thấy MII có vai trò lớn đối Trong đó: μt là véc tơ nhiễu trắng và zt = B’yt. B’yt phản ánh r mối quan hệ trong dài hạn với thu hút và giải ngân FDI. Đối với đánh giá tác động của FDI tới các chỉ số vĩ mô đơn lẻ, giữa các biến trong mô hình. Ở trạng thái cân bằng B’yt = 0, còn ở mỗi thời điểm zt = B’yt là kiểm tra nhân quả cho thấy FDI có quan hệ với GDP, CPI và tỷ giá hối đoái. Đối với GDP, mức độ mất cân bằng của các mối quan hệ dài hạn này. Đây là đặc điểm sửa lỗi đặc trưng khi kết quả cho thấy, FDI có tác động mạnh mẽ, cùng chiều với GDP cả ngắn hạn và dài hạn, thay đổi trong một biến có liên quan đến sự thay đổi trong một biến khác cũng như khoảng cách mức độ giải thích trong phân rã phương sai của FDI đối với GDP lớn, đồng thời mức độ giữa các biến trong giai đoạn trước. phản ứng của GDP trước biến động của FDI cho thấy FDI là nhân tố đóng góp tích cực cho Bước 4: Sử dụng phương pháp kiểm định nhân quả Granger test để thể hiện mức độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Đối với tác động của FDI tới chỉ số giá tiêu dùng – CPI, nhân quả của các chỉ số trong hàm số. kết quả cũng khẳng định FDI có cả tác động ngắn hạn và dài hạn đối với CPI; FDI có mức Bước 5. Sử dụng phương pháp đánh giá phản ứng của các chỉ số kinh tế vi mô đối độ đóng góp giải thích lớn đối với CPI trong phân rã phương sai của CPI. Do đó, có thể thấy với LnFDI (Response of (Macroeconomics index) on LnFDI) và phân rã phương sai FDI cũng có vai trò làm tăng CPI của Việt Nam. Cuối cùng, đối với tác động của FDI tới tỷ (Variance Decomposition of Macroecconomics index) theo thứ tự cholesky để đánh giá tác giá hối đoái, kết quả cho thấy FDI có tác động cùng chiều trong dài hạn và ngắn hạn tới tỷ động của FDI lên chỉ số kinh tế vĩ mô. giá hối đoái. Ngoài ra, mức độ phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với biến động của FDI và mức độ giải thích của FDI đối với tỷ giá hối đoái trong phân rã phương sai thấp, cho thấy Bước 6: Kiểm tra số dư từ các mô hình VECM và VAR. Sử dụng các kiểm định LM FDI chưa phải nguyên nhân chính gây ra biến động tỷ giá hối đoái của Việt Nam giai đoạn cho tự tương quan, Heteroskedasticity VEC cho phần dư: Bao gồm các thuật ngữ chéo và 1991 – 2017. các gốc nghịch đảo của các đa thức đặc trưng AR để kiểm tra mô hình VAR và VECM về tính ổn định, tự tương quan còn lại và khả thi. 4.4. Kiểm tra tính dừng của dãy số liệu CHƯƠNG 5 Để xác định chính xác bước trễ tối đa, luận án sử dụng công thức xác định bước trễ GỢI Ý CHÍNH SÁCH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC tối đa (Pmax) do Schwert (1989) đề xuất để sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị thông qua NGOÀI CHO ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM công thức sau: 5.1.Định hướng thu hút, sử dụng FDI vào Việt Nam. Kết quả thực nghiệm tại chương 4 kết hợp với kết quả phân tích thống kê mô tả tại Từ công thức trên, bước trễ tối đa Pmax = [12*(105/100)1/4] = 12,147 . Với việc lấy chương 3 cho thấy, thu hút và sử dụng hiệu quả FDI; thúc đẩy xuất khẩu nhất là gia tăng giá phần nguyên của kết quả Pmax, bước trễ tối đa được sử dụng cho kiểm định nghiệm đơn vị là trị xuất khẩu; hạn chế nhập khẩu nguyên vật liệu cho sản xuất thay bằng các nguyên vật liệu P = 12. trong nước tiếp nhận đầu tư; kiểm soát các dự án FDI nhất là các dự án FDI vào lĩnh vực phi sản xuất, mang tính đầu cơ như bất động sản; kiểm soát biến động tỷ giá hối đoái; tăng dự Luận án sử dụng phương pháp kiểm tra Unit Root với kiểm định Augmented Dickey trữ ngoại hối và hạn chế thâm hụt ngân sách là những vấn đề đặt ra cho việc hạn chế biến Fuller test (ADF) để kiểm tra tính dừng của từng dãy số liệu được mô tả ở phần trên cho các động kinh tế vĩ mô của Việt Nam thời gian tới. Để giải quyết các vấn đề được nêu ra tại kết phân tích định lượng ở có xu thế và không có xu thế của kiểm định nghiệm đơn vị ở mức luận này, luận án đưa ra một số định hướng thu hút FDI vào Việt Nam như sau: giá trị gốc (Level) và ở sai phân bậc nhất (Fiirst Difference), kết quả cho thấy, mức giá trị gốc (Level), các dãy số LnERV, LnFDI, LnCPI, LnMII, LnOPE, LnEXR LnGDP, LnIMPORT, LnEXPORT, LnM2 không thỏa mãn tính dừng ở mức Level nhưng ở mức sai
- 19 20 Thứ nhất, tăng cường, ưu tiên thu hút FDI từ các nhà đầu tư lớn đến từ các nước phát (1) Cơ cấu kinh tế mất cân đối vì dòng FDI sẽ hướng vào những ngành, lĩnh vực có khả triển, có công nghệ hiện đại như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,… Đồng thời hạn chế những dự án năng sinh lợi cao, thu hồi vốn nhanh. (2) Thách thức trong khả năng hấp thụ khối lượng vốn có công nghệ lạc hậu đến từ các nước như Trung Quốc, ASEAN,.. đầu tư lớn và năng lực quản lý lượng vốn đầu tư lớn này. (3) Thách thức về hiệu năng và Thứ hai, thu hút FDI vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh theo định hướng thu hút tính minh bạch, công khai hóa của chính sách đầu tư. (4) Dòng vốn đầu tư trong nước có thể FDI ở những ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh chủ đạo, các ngành chế biến bị lấn át hoặc có thể bị lợi dụng. (5) Thách thức trong liên kết giữa các doanh nghiệp trong chế tạo, nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, kinh tế số, những ngành có khả năng gia tăng xuất nước và liên kết giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI trong mạng sản xuất, khẩu, mở rộng thị trường vào những thị trường lớn, tiềm năng để đảm bảo thặng dư thương chuỗi cung ứng hoặc chuỗi giá trị. mại bền vững; hạn chế hoặc có quy định chặt chẽ đối với việc đầu tư vào lĩnh vực bất động 5.3. Một số gợi ý về chính sách thu hút và sử dụng FDI những năm tới sản, đây là lĩnh vực có tính đầu cơ cao có thể gây ra lạm phát, biến động tỷ giá hối đoái, hiện 5.3.1. Tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động thu hút FDI. tượng đô la hóa, “bong bóng” thị trường chứng khoán, bất động sản... Những công nghệ được Thứ nhất, xây dựng chính sách, hành lang pháp lý cho thu hút FDI. Việt Nam cần áp dụng trong dự án FDI ưu tiên hướng đến ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, công tiếp tục cam kết và thực hiện đường lối hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc đưa ra các nghệ tái tạo, tận dụng cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0, nhằm tập trung nâng cao năng “sách trắng“ về kinh tế, thương mại. Trong đó cần công khai, minh bạch các chính sách, cơ suất lao động, năng lực cạnh tranh và khả năng chống chịu của nền kinh tế. chế quản lý đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, nhấn mạnh vào nguyên tắc “công bằng, Thứ ba, tập trung các dự án FDI có khả năng kết nối doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp đôi bên cùng có lợi“ (win – win). Đồng thời, tiếp tục rà soát và sửa đổi các văn bản pháp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân trong nước để trở thành “mắt xích” của chuỗi cung ứng, chuỗi quy liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế trong đó tập trung vào các quy định mang tính giá trị toàn cầu hoặc các dự án FDI tiêu thụ “đầu ra” hoặc cung cấp “đầu vào” của doanh nghiệp tiêu chuẩn thế hệ mới mà các nước như Hoa Kỳ, EU đưa ra liên quan đến sở hữu trí tuệ, trong nước, tạo thành liên kết vững chắc, bổ trợ cho nhau. viễn thông, thương mại số, nguồn gốc xuất xứ,... đây là các tiêu chuẩn hướng tới nền kinh tế Thứ tư, tăng cường quản lý, triệt để xử lý các nhà đầu tư có hành vi gian lận, “chuyển mới trên nền tảng công nghiệp 4.0. Ngoài ra, Việt Nam cần chủ động tham gia và đóng góp giá” làm thất thu ngân sách nhà nước, gây mất cân đối và bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp. tích cực tại các diễn đàn, tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực nhằm đảm bảo sự ổn định về Ngoài ra, kiểm soát chặt chẽ hiện tượng đầu cơ vào các dự án phi sản xuất như bất động sản. chính sách kinh tế và các chính sách này phù hợp với tiêu chuẩn chung của thế giới. Thêm Thứ năm, thu hút các dự án FDI thân thiện môi trường, đảm bảo phát triển FDI một vào đó, trong chính sách thu hút FDI của Việt Nam cần đảm bảo tính thống nhất trên cả cách bền vững với trọng tâm là chất lượng và hiệu quả phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm nước, rút ngắn khác biệt giữa các địa phương, tránh tình trạng tạo cơ sở để các địa phương quốc phòng, an ninh. Hạn chế các dự án FDI có công nghệ lạc hậu, thâm dụng tài nguyên cạnh tranh trong thu hút FDI gây mất cân đối FDI và cân đối trong ưu đãi cho doanh nghiệp thiên nhiên, ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người, đến phát triển bền vững. Kiểm FDI với doanh nghiệp trong nước. Ở các địa phương cần có danh mục các dự án ưu tiên với soát chặt chẽ các dự án ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và khuyến khích các dự án FDI mức ưu đãi cụ thể, danh mục các loại dự án không ưu tiên và chế tài cụ thể rút giấy phép, tăng cường an ninh, quốc phòng, đảm bảo lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam. nhất là với các dự án có công nghệ lạc hậu, ít chuyển giao công nghệ, ảnh hưởng môi trường Thứ sáu, như tác động nhân quả, Việt Nam cần hướng tới đảm bảo môi trường đầu sống và nguy cơ hoạt động đầu cơ, gian lận, nhất là đầu cơ bất động sản và gian lận từ việc tư, kinh doanh ổn định, hạn chế bất ổn kinh tế vĩ mô, biến động của lạm phát, tỷ giá hối đoái chuyển giá, hoặc các hình thức lợi dụng khác. Đồng thời đưa ra bộ tiêu chí, tiêu chuẩn nhằm nhằm khuyến khích hoạt động thu hút và sử dụng vốn FDI hiệu quả. giới hạn cụ thể đối với các doanh nghiệp FDI về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất, trước và trong quá trình đầu tư tại Việt Nam, nhằm hạn chế công nghệ 5.2. Thuận lợi, khó khăn trong thực hiện định hướng thu hút, sử dụng FDI lạc hậu, chủ yếu gia công và khuyến khích việc các doanh nghiệp FDI nhập khẩu nguyên 5.2.1. Thuận lợi liệu trong nước cho sản xuất. Ngoài ra, Việt Nam cần nâng cấp trung tâm dự báo thêm (1) cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang mở ra cơ hội cho Việt Nam thu hút đầu tư nhiệm vụ cảnh báo sớm các nhà đầu tư hoặc làn sóng đầu tư có ý định tham gia đầu tư vào công nghệ cao góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng xuất khẩu của Việt Nam và Việt Nam nhưng có tiêu chuẩn thấp về vốn, công nghệ,… Để xây dựng các chính sách trên nâng cao năng suất lao động. (2) hội nhập quốc tế sâu, rộng đã đem lại cho Việt Nam môi thành công, Trung ương và địa phương nên mời các chuyên gia, doanh nghiệp nước ngoài, trường hòa bình, hữu nghị để phát triển kinh tế; các hiệp định thương mại tự do song trong nước tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu, lợi phương và đa phương giữa Việt Nam và các nước đang tạo thuận lợi cho Việt Nam gia tăng ích của các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư và lợi ích của địa phương. Thứ hai, Việt Nam xuất khẩu, thu hút FDI, thúc đẩy sản xuất góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. (3) xu hướng phát cần thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các hiệp định đã ký với các đối tác, triển cụm, nhóm sản xuất theo định hướng giá trị đang tăng lên trong hoạt động sản xuất các cam kết trong các chuyến thăm cấp cao giữa lãnh đạo Việt Nam và các nước, nhằm khai thông qua kết nối hàng ngang (tập trung các doanh nghiệp cùng sản xuất loại sản phẩm thác tối đa những mặt lợi, giảm thiểu những tác động tiêu cực theo hướng tăng cường thu tương tự nhau) và hàng dọc (tập trung các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng bổ trợ cho hút FDI vào Việt Nam. Trong đó chú trọng các hiệp định với các nước lớn như Hoa Kỳ, EU, nhau) một cách sâu rộng. (4) xuất hiện hình thức FDI mới như thuê gia công, thuê ngoài Nhật Bản,...theo hướng tập trung vào các nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư nước dịch vụ, khoán nông nghiệp, nhượng quyền, cấp phép và quản lý theo hợp đồng...của các ngoài và ưu đãi thuế quan, cũng như ưu đãi khác của các nước cho Việt Nam trong các hiệp tập đoàn đa quốc gia. (5) chính sách thu hút FDI thế hệ mới của Việt Nam phù hợp với xu định trên. Thêm vào đó, Việt Nam cũng cần tiếp tục thúc đẩy thiết lập mới các hiệp định thế phát triển của thế giới. song phương, nâng cấp các hiệp định song phương hiện có với các nước theo hướng đáp 5.2.2. Khó khăn ứng các tiêu chuẩn thế hệ mới; hoàn tất các hiệp định đang triền. Trong đó để đẩy mạnh các hiệp định này, Việt Nam cần đề xuất trong ban điều phối triển khai hiệp định có sự tham gia của các doanh nghiệp hai bên trong điều hành chính thức và trong các hoạt động của Ban
- 21 22 điều phối thực thi hiệp định. Hơn nữa, tiếp tục tận dụng, nâng cao vai trò, tham gia hoạt ĐTNN. Tuy nhiên, việc đổi mới này cần dựa trên khảo sát về nhu cầu thị trường lao động động của các hội, đoàn về xúc tiến đầu tư của các nước lớn như: Hội đồng tư vấn Việt Nam nói chung và nhu cầu của các nhà ĐTNN, nhu cầu đối với từng lĩnh vực của nền kinh tế nói – Hoa Kỳ, JICA (Nhật Bản),... Trong đó, Việt Nam chú trọng lấy ý kiến từ các tổ chức này riêng, nhằm tránh mất cân đối lao động. Đối với các doanh nghiệp FDI, cần có quy định yêu trong việc đưa ra chính sách thu hút và sử dụng FDI, nhất là các vấn đề liên quan đến doanh cầu các doanh nghiệp FDI cam kết tham gia các chương trình đào tạo và đào tạo chung cho nghiệp thuộc các tổ chức này. Ngoài ra, hỗ trợ các dự án FDI của các nước đã được cấp người lao động. Chính phủ cũng cần định hướng, khuyến khích và mở rộng hình thức liên phép đầu tư hoặc đang đàm phán, chuẩn bị đầu tư bằng cách chính quyền chủ động đàm kết, hợp tác đào tạo giữa các cơ sở đào tạo trong nước với các doanh nghiệp FDI trong phán với phía đối tác để tìm và giải quyết sớm các vướng mắc gặp phải.Thứ ba, Kết luận tại nước và doanh nghiệp nước ngoài, nhất là các nước như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và các nước chương 4 cho thấy, FDI có tác động qua lại đến biến động kinh tế vĩ mô, nếu tình trạng có công nghệ cao, theo định hướng đầu tư của các doanh nghiệp trên, để tạo ra đội ngũ lao biến động vĩ mô thấp, ổn định sẽ tăng niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và động đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư; tăng cường giáo dục ý thức kỷ luật của mở rộng đầu tư tại Việt Nam và ngược lại. Bên cạnh các kết quả cụ thể của nền kinh tế, người lao động. Tiếp tục thu hút FDI vào các ngành thâm dụng lao động lớn như da giầy, Việt Nam cần có biện pháp tuyên truyền phù hợp từ kết quả đó để xây dựng hình ảnh, môi dệt may, nông nghiệp... Tuy nhiên, yêu cầu các doanh nghiệp FDI tham gia các lĩnh vực này trường kinh doanh ổn định cho Việt Nam. Tuy nhiên, niềm tin và kỳ vọng vào một nền đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường và áp dụng kỹ thuật tiến bộ nhằm tạo thêm việc kinh tế của các nhà đầu tư tăng lên không chỉ bằng tuyên truyền mà còn bằng những hành làm cho nhân công trong nước; đồng thời tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp FDI và động tin cậy của Chính quyền và thực lực của nền kinh tế, do đó phải áp dụng đồng bộ các doanh nghiệp trong nước để tạo việc làm gián tiếp cho người lao động Việt Nam thông qua giải pháp: (1) thường xuyên tuyên truyền nhất quán về mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm các lĩnh vực phụ trợ cho doanh nghiệp FDI của doanh nghiệp trong nước. chế lạm phát và tăng trưởng kinh tế, coi đây là mục tiêu xuyên suốt, không thay đổi; (2) tiếp 5.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư FDI. tục thực hiện mạnh mẽ việc thắt chặt chính sách tiền tệ và tài khóa, đồng thời kết hợp chặt Dựa trên định hướng thu hút FDI tại mục 5.1 chương 5, luận án đưa ra một số giải chẽ, nhất quán hai chính sách này nhằm kiềm chế lạm phát, theo lạm phát mục tiêu, coi ổn pháp nâng cao hiệu quả công tác này như sau: định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát ưu tiên hơn tăng trưởng kinh tế; tiếp tục thúc đẩy các kế hoạch dài và ngắn hạn, các giải pháp và chính sách đã có kết quả tích cực và loại bỏ, Việt Nam xác định đối tác cần XTĐT không chỉ các nhà đầu tư lớn mà còn cả các điều chỉnh những giải pháp chưa hiệu quả; (3) Đề ra mục tiêu ưu tiên của các chính sách vĩ nhà đầu tư nhỏ nhưng áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với trình độ, định hướng phát mô trong ngắn hạn và chiến lược ưu tiên của chính sách cơ cấu kinh tế trong mô hình kinh triển của Việt Nam, để tiếp cận với công nghệ cao, đem lại hiệu quả ngay, coi các nhà đầu tế để nhà đầu tư dễ dàng hoạch định kế hoạch đầu tư. tư này là đối tượng chính trong giai đoạn hiện nay. Đối với các nhà đầu tư lớn, cần có chiến lược đầu tư riêng đối với các nhà đầu tư như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản... trên cơ sở nghiên cứu 5.3.2. Tạo cơ sở hạ tầng thuận lợi cho thu hút FDI thế hệ mới. chi tiết về các nhà đầu tư này để tìm hiểu, chia nhỏ các lĩnh vực thế mạnh của họ hoặc lĩnh Phân tích tại chương 3 cho thấy, Việt Nam cần tiếp tục quy hoạch, làm mới và tu sửa vực họ đang quan tâm, từ đó có chính sách tập trung thu hút các nhà đầu tư này vào các lĩnh kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, đặc biệt là các cảng biển và nhà máy điện, theo hướng phù vực, thế mạnh trên với các ưu đãi phù hợp. Không chỉ có chiến lược XTĐT riêng với cấp hợp cho các dự án công nghiệp, chế tạo, công nghệ cao trong các lĩnh vực như: viễn thông, quốc gia, mà cần có cả chiến lược XTĐT với các doanh nghiệp xuyên quốc gia hoặc doanh công nghiệp chế tạo, trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học,... của các nước phát triển trên thế nghiệp của các quốc gia tiên tiến đó. Quá trình xây dựng chiến lược XTĐT đối với các đối giới nhất là Hoa Kỳ, EU. Trong đó, cần mời các tổ chức tư vấn quốc tế, các nhà đầu tư từ tác cụ thể cần mời các doanh nghiệp trong nước tham gia, nhất là các doanh nghiệp có thế các nước tiên tiến như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản... trong lĩnh vực công nghệ cao tham gia tư mạnh có thể kết nối được với các đối tác nước ngoài trên ở các lĩnh vực như: công nghiệp vấn thiết kế các kết cấu hạ tầng này nhằm đảm bảo tiêu chuẩn, tầm nhìn, điều kiện phù hợp hỗ trợ, logistics, dịch vụ hỗ trợ,... với các dự án công nghệ cao của các nhà đầu tư lớn. Việc có các kết cấu hạ tầng phù hợp Lực lượng tham gia môi giới, XTĐT có thể là các doanh nghiệp chuyên xúc tiến đầu với các điều kiện để thu hút đầu tư công nghệ cao, sẽ là hình thức “đón đầu“ các nhà đầu tư tư tại nước ngoài và ở Việt Nam, hoặc các cá nhân đang làm việc trong doanh nghiệp nước công nghệ cao trên thế giới. Đồng thời, chú ý cân bằng trong đầu tư kết cấu hạ tầng tại miền ngoài, đặc biệt là người nước ngoài gốc Việt,... Đối tượng tham gia XTĐT nước ngoài Bắc và miền Nam, nông thôn, miền núi và thành thị. Việt Nam nên thúc đẩy các doanh không chỉ là các cơ quan Chính phủ hoặc các cơ quan địa phương mà còn có sự tham gia nghiệp ngoài nhà nước tham gia phát triển kết cấu hạ tầng; tiếp tục rà soát các quy định của các DNVN, các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, các lưu học sinh Việt Nam tại hành chính nhằm loại bỏ các thủ tục không còn phù hợp, đồng thời xây dựng các chính sách nước ngoài, các chuyên gia, cán bộ Việt Nam sang nước ngoài tham quan, học tập,... ưu đãi đối với các lĩnh vực ưu tiên vào các địa phương ưu tiên phát triển của Việt Nam. Ngoài ra, Việt Nam nên tiếp tục quy hoạch các ngành, lãnh thổ, cơ cấu kinh tế thống nhất Về lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư từ đối tác nước ngoài: Các nhà đầu tư nước ngoài, trên phạm vi cả nước. Trước hết, khẩn trương qui hoạch các khu công nghiệp, nhất là tập đặc biệt nhà đầu tư Hoa Kỳ, EU thường có xu hướng đầu tư vào lĩnh vực thu lại hiệu quả trung phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho lĩnh vực công nghệ cao, để đón đầu các nhanh, như: các ngành công nghệ cao, chế tạo máy, điện tử, viễn thông, công nghệ sinh học, nhà đầu tư thế giới có công nghệ cao đang ý định đầu tư hoặc mở rộng đầu tư vào Việt khai khoáng, bất động sản, du lịch, giáo dục, y tế....Đây là căn cứ để xác định lĩnh vực ưu Nam. Trên cơ sở đó xác định các dự án trong nước tự đầu tư, các dự án cần thu hút FDI theo tiên thu hút đầu tư từ các đối tác này. Đối với từng lĩnh vực, Việt Nam nên có những chiến ngành và lãnh thổ cũng như xác định yêu cầu tương ứng về công nghệ. lược riêng, tập trung vào từng khía cạnh nhỏ, nhưng là khía cạnh phù hợp với thế mạnh của nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng chiến lược thu hút đầu tư với các đối tác cụ thể vào lĩnh Đối với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Việt Nam tiếp tục đổi mới hệ thống vực này, tránh xác định chung chung, không rõ ràng, cụ thể ... giáo dục và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực trong đó chú trọng mũi nhọn vào các lĩnh vực công nghệ cao, là thế mạnh của các nước tiên tiến trên thế giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Việt Nam tiếp tục tập trung tuyên truyền, giới thiệu những đánh giá thuận lợi, khách Bản... để nhân lực có thể đáp ứng được nhu cầu cần nhân công phù hợp các dự án của nhà quan về môi trường đầu tư của Việt Nam như chính sách hội nhập, ưu đãi thuế, ưu đãi về
- 23 24 đất thành lập doanh nghiệp, thủ tục đăng ký và tiến hành đầu tư, nguồn lao động, nền kinh tế, kết cấu hạ tầng, các khu công nghiệp, chế xuất.... Đồng thời, nội dung XTĐT phải đưa ra KẾT LUẬN các dự án đầu tư cụ thể theo ngành, lĩnh vực, địa phương. Ngoài ra, điểm đáng lưu ý là các Luận án đóng góp về mặt lý thuyết, luận án phân tích và làm rõ lý thuyết liên quan dự án cụ thể tham gia thu hút đầu tư không chỉ do nhà nước đưa ra mà còn do các DNVN, đến FDI, biến động kinh tế vĩ mô và tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô. Luận án các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam đưa ra, Chính phủ Việt Nam nên coi đây cũng là cũng chỉ ra những hạn chế trong các nghiên cứu liên quan, như chưa có nghiên cứu tổng thể nguồn dự án thu hút FDI quan trọng. Các dự án này phải được lập cụ thể, dự trù vốn, khả thông qua đánh giá tổng hợp các chỉ số kinh tế vĩ mô, từ đó chưa phân tích đầy đủ hơn biểu năng sinh lời, những yếu tố phát sinh.... Nội dung xúc tiến đầu tư còn bao gồm các đối tác hiện và nguyên nhân tạo ra biến động kinh tế vĩ mô của nền kinh tế nói chung, kinh tế Việt cụ thể, các cơ quan (có tên, địa chỉ cụ thể người đại diện), các bước tiến hành đàm phán, Nam nói riêng. Đối với tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô ở Việt Nam, luận án đăng ký và kinh doanh để các nhà đầu tư nước ngoài thuận tiện khi liên hệ đầu tư. Việc đã khảo sát nghiên cứu, đánh giá tác động của FDI cả trên các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ và XTĐT phải được coi như hoạt động “bán hàng”, quá trình xúc tiến đầu tư như hoạt động chỉ số kinh tế vĩ mô tổng hợp với số liệu theo quý từ quý 4/1991 đến quý 4/2017. Thông qua Marketing cho bán hàng, dự án như “sản phẩm” và nhà đầu tư là “khách hàng, sản phẩm việc thực hiện nghiên cứu này, luận án đã bổ sung lý thuyết để “khỏa lấp” khoảng trống càng tốt, cụ thể, thủ tục dễ dàng, hoạt động Marketing tốt thì càng dễ cho “bán hàng”. nghiên cứu trên. Việt Nam nên xem xét hoạt động XTĐT là hoạt động thường xuyên, trong tất cả các Đóng góp về mặt thực tiễn, luận án đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng FDI của Việt khâu của quá trình hợp tác kinh tế với đối tác nước ngoài, đây không chỉ là hoạt động của Nam và thực trạng tình hình biến động kinh tế vĩ mô của Việt Nam trên các chỉ số kinh tế vĩ riêng ngành kế hoạch – đầu tư ở trung ương và địa phương, mà còn là hoạt động của tất cả mô đơn lẻ (tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thâm hụt ngân sách, tỷ giá hối đoái) và trên chỉ số các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến hợp tác kinh tế với đối tác bất ổn kinh tế vĩ mô giai đoạn 1991 - 2017. Luận án là đã đưa ra được chỉ số bất ổn kinh tế nước ngoài. Vì vậy, phương pháp tiến hành XTĐT còn được thực hiện ở tất cả các ngành, vĩ mô của Việt Nam (MII) giai đoạn 1991 – 2017 thông qua việc sử dụng phương pháp tính doanh nghiệp, cá nhân (cán bộ đi công tác, học tập nước ngoài, lưu học sinh, người nước MII do Ismihan (2003) đề xuất. Luận án cũng đã sử dụng phương pháp hồi quy VAR và ngoài gốc Việt,...) các phương tiện truyền thông đại chúng, các cơ quan đại diện của Việt VECM với dữ theo quý từ quý 4/1991 – quý 4/2017 thông qua phần mềm Eviews 8.0, Nam, các DNVN tại nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam đang làm việc tại các doanh phương pháp tổng hợp, so sánh để phân tích tác động của FDI tới biến động kinh tế vĩ mô nghiệp lớn tại nước ngoài...thông qua hợp tác, giao lưu, hội nghị khoa học,...để tranh thủ thông qua đánh giá tác động của FDI tới các chỉ số kinh tế vĩ mô đơn lẻ và tác động tới chỉ quảng bá môi trường kinh doanh Việt Nam làm cầu nối giữa nhà ĐTNN và Việt Nam. số kinh tế vĩ mô tổng hợp (MII). Luận án phân tích những cơ hội, thách thức đối với Việt 5.3.4. Lành mạnh hóa hoạt động thu hút, sử dụng FDI. Nam trong thực hiện mục tiêu thu hút FDI và ổn định kinh tế vĩ mô thời gian tới. Từ đó luận Kết luận tại chương 3, 4 cho thấy Việt Nam cần tập trung vào một số giải pháp như: án đề xuất một số giải pháp nhằm tận dụng yếu tố tích cực, thuận lợi và hạn chế yếu tố hạn Việt Nam cần sớm hoàn thiện cơ chế kiểm soát việc triển khai vốn đầu tư của các nhà ĐTNN, chế, thách thức nhằm thu hút, sử dụng FDI vào mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô. trong đó ràng buộc việc các nhà ĐTNN trong việc đăng ký và triển khai, tránh tình trạng đăng Về hạn chế của luận án: (1) luận án cũng chưa đánh giá tác động của FDI tới các chỉ ký cao, nhưng thực tế chuyển tiền vào Việt Nam ít, số còn lại huy động ngay tại Việt Nam, số vĩ mô đơn lẻ như chỉ số nợ nước ngoài, nợ xấu (đây là các chỉ số kinh tế vĩ mô có tác không làm tăng cung ngoại tệ. Đối với việc giảm thâm hụt ngân sách từ việc tăng thu ngân động đến tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam thời gian qua). Ngoài ra, do số liệu, tài liệu sách, nhà nước cần tăng cường quản lý và xử lý nghiêm khắc vấn đề “chuyển giá”, gian lận công khai chưa nhiều nên việc đánh giá tác động của FDI tới vấn đề “chuyển giá” và các thương mại của doanh nghiệp FDI. Trong đó thường xuyên kiểm tra, giám sát tài chính, báo mặt tiêu cực khác, cũng như đánh giá đến nguyên nhân bên trong, bên ngoài của tình hình cáo kinh doanh của doanh nghiệp FDI, sẵn sàng thắt chặt hoặc loại bỏ đối với các nhà đầu tư kinh tế vĩ mô của Việt Nam chưa được đầy đủ, rõ ràng. (2) luận án cũng chưa nghiên cứu không tuân thủ các quy định trên. Đồng thời, hạn chế khoảng cách mức ưu đãi đối với doanh kinh nghiệm của một số nước tương tự điều kiện như Việt Nam về việc thu hút FDI cho nghiệp FDI và DNVN trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo môi trường bình đẳng giữa mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô của họ để có sự so sánh khách quan và các giải pháp thích hai thành phần này. Ngoài ra, tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thành phần theo hướng hợp đối với Việt Nam. (3) kết quả nghiên cứu trên mới chỉ đúng với vùng nghiên cứu là tăng tỷ trọng khu vực tư nhân và FDI, giảm khu vực nhà nước. Tuy nhiên, chỉ giảm khu vực Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu từ 1991 đến nay, là kết quả tham khảo đối với các kinh doanh của DNNN, còn khu vực “hỗ trợ” của DNNN phải tăng cường đầu tư công nghệ vùng và giai đoạn nghiên cứu khác. Vì vậy, để tiếp tục hoàn thiện thêm, hướng nghiên cứu tiên tiến, lao động lành nghề và được giám sát hoạt động chặt chẽ để đi đúng “phần đường”, tiếp theo cần được quan tâm là: (1) nghiên cứu đánh giá tác động của FDI tới các chỉ số không lấn sân. Khu vực tư nhân và FDI cần tiếp tục khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế vĩ mô đơn lẻ như đến vấn đề nợ xấu, nợ nước ngoài, vấn đề chuyển giá và tác động công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, đồng thời hạn chế gia công, lắp ráp, thất thoát tài nguyên, của chuyển giá đến kinh tế vĩ mô của Việt Nam; (2) nghiên cứu thêm kinh nghiệm của các ít chuyển giao công nghệ và gây hại môi trường. Việt Nam cũng cần có quy định rõ ràng, yêu nước trong việc thu hút đầu tư FDI, tác động của FDI tới ổn định kinh tế vĩ mô và kinh cầu nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ bên cạnh việc các DNVN đẩy mạnh R & D nghiệm thu hút, sử dụng FDI cho mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô của các nước, để có cơ sở tích cực chuyển giao công nghệ từ FDI và phát triển công nghệ cho Việt Nam. Hơn nữa, Việt so sánh giữa Việt Nam và các nước, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy thu hút, sử Nam cần tiếp tục thúc đẩy chuyển dịch theo quy trình công nghiệp, tăng cường phát triển dụng FDI hiệu quả, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam thời gian tới. công nghiệp hỗ trợ để nâng cao giá trị gia tăng tại khâu sản xuất – lắp ráp thành phẩm. Trong đó, tập trung nghiên cứu các thế mạnh ngành công nghệ cao của các nước để quy hoạch khu công nghiệp hỗ trợ cho các ngành đó, đón đầu nhà đầu tư có công nghệ cao đang có ý định đầu tư hoặc mở rộng sản xuất. Đó cũng là cơ sở để xác định danh mục dự án trong nước có thể đầu tư và thu hút nước ngoài đầu tư.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 263 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn