intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:241

28
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng "Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam" trình bày được nghiên cứu nhằm chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi tuân thủ thuế của hộ KDCT trong làng nghề ở Việt Nam; và đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- NGUYỄN QUỲNH TRANG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRONG CÁC LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Hà Nội - 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- NGUYỄN QUỲNH TRANG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRONG CÁC LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 9340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM VĂN HUỆ Hà Nội - 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả Nguyễn Quỳnh Trang
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian dài học tập và làm việc nghiêm túc, NCS đã hoàn thành luận án với đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam”. Để hoàn thành luận án này, NCS xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: - PGS.TS. Đàm Văn Huệ - Người thầy đã hỗ trợ và hướng dẫn, động viên NCS trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. - Tập thể lãnh đạo, thầy cô và các nhà khoa học của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là các thầy cô giáo Viện Ngân hàng – Tài chính và Viện Đào tạo Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho NCS hoàn thành luận án đúng tiến độ. - Các Ông/Bà là cán bộ quản lý, chuyên viên chính, chuyên viên của Cục thuế, chi Cục thuế các tỉnh, thành phố thuộc Đồng bằng Sông Hồng đã hỗ trợ, kết nối giúp NCS với các hộ KDCT trong các làng nghề - Các Ông/Bà là chủ hộ KDCT trong các làng nghề đã sẵn lòng dành thời gian trong trả lời phỏng vấn, trả lời phiếu khảo sát và hỗ trợ NCS trong việc kết nối, phỏng vấn những hộ KDCT khác trong làng nghề. - Cuối cùng, NCS xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn bên cạnh giúp đỡ và động viên để hoàn thành luận án. Do hạn chế về thời gian, nguồn lực và số liệu nên luận án không tránh khỏi những thiếu sót, NCS kính mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, thầy cô giáo và đồng nghiệp để có thể hoàn thiện luận án một cách hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải HKD Hộ kinh doanh KDCT Kinh doanh cá thể TTT Tuân thủ thuế TTTN Tuân thủ tự nguyện TTBB Tuân thủ bắt buộc CQT Cơ quan thuế NNT Người nộp thuế TRA Lý thuyết hành động hợp lý TPB Lý thuyết hành vi có kế hoạch Mô hình khung sườn dốc trơn trượt về tuân thủ thuế SSF (Slippery Slope Framework) CFA Phân tích nhân tố khẳng định EFA Phân tích nhân tố khám phá SEM Mô hình phương trình cấu trúc
  6. iv MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ...........................................................................................1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................5 3.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................5 3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................5 4. Đóng góp của luận án ..........................................................................................6 5. Kết cấu luận án ....................................................................................................8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 9 1.1. Mức độ quan tâm và các hướng nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế .......9 1.2. Các lý thuyết, mô hình nghiên cứu liên quan đến hành vi tuân thủ thuế .12 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế .......................................15 1.3.1. Thống kê về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế ..................15 1.3.2. Tổng quan về mối quan hệ giữa các yếu tố và hành vi tuân thủ thuế ........19 1.4. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng trong nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế ...................................................................................................................22 1.5. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan và hướng nghiên cứu của đề tài .............................................................................................27 1.5.1. Các nội dung kế thừa .................................................................................27 1.5.2. Khoảng trống nghiên cứu...........................................................................29 1.5.3. Hướng nghiên cứu của luận án ..................................................................30 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................... 31 2.1. Cơ sở lý luận chung về thuế ...........................................................................31 2.1.1. Khái niệm về thuế ......................................................................................31 2.1.2. Đặc điểm về thuế .......................................................................................31 2.1.3. Cơ sở thuế, thuế suất và cấu trúc thuế suất ................................................33 2.1.4. Phân loại thuế .............................................................................................33 2.1.5. Hệ thống thuế .............................................................................................34 2.2. Khái niệm, bản chất và phân loại về tuân thủ thuế .....................................36 2.2.1. Khái niệm, bản chất về tuân thủ thuế .........................................................36 2.2.2. Phân biệt tuân thủ thuế và không tuân thủ thuế .........................................38 2.2.3. Phân loại tuân thủ thuế ...............................................................................40 2.3. Các lý thuyết, mô hình nền tảng trong nghiên cứu về tuân thủ thuế ........43
  7. v 2.3.1. Lý thuyết răn đe kinh tế và mô hình Allingham và Sandmo (1972) ........43 2.3.2. Lý thuyết tâm lý học tài chính ...................................................................45 2.3.3. Lý thuyết thể chế ........................................................................................46 2.3.4. Lý thuyết công bằng...................................................................................46 2.3.5. Lý thuyết tâm lý xã hội ..............................................................................47 2.3.6. Lý thuyết hành động hợp lý và lý thuyết hành vi có kế hoạch ..................48 2.3.7. Mô hình Fischer về tuân thủ thuế ..............................................................52 2.3.8. Mô hình khung sườn dốc trơn trượt về tuân thủ thuế ................................53 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế .....55 2.4.1. Chính sách, pháp luật thuế .........................................................................55 2.4.2. Hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế ..................................................56 2.4.3. Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế ..........59 2.4.4. Cơ sở vật chất và kỹ thuật của cơ quan thuế..............................................59 2.4.5. Nhóm yếu tố thuộc về người nộp thuế .......................................................60 2.4.6. Sự phát triển của hệ thống đại lý thuế........................................................60 2.4.7. Đặc điểm môi trường kinh tế - xã hội ........................................................60 2.5. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................61 2.5.2. Căn cứ xây dựng mô hình ..........................................................................61 2.5.2. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................62 2.5.3. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................78 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 79 3.1. Quy trình và phương pháp nghiên cứu ........................................................79 3.1.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................79 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................80 3.2. Nghiên cứu định tính ......................................................................................81 3.2.1. Mục tiêu của nghiên cứu định tính ............................................................81 3.2.2. Mẫu nghiên cứu .........................................................................................82 3.2.3. Thu thập và phân tích dữ liệu ....................................................................82 3.2.4. Kết quả phỏng vấn .....................................................................................83 3.3. Nghiên cứu định lượng ...................................................................................94 3.3.1. Thang đo các biến ......................................................................................94 3.3.2. Thiết kế phiếu điều tra .............................................................................101 3.3.3. Mẫu ghiên cứu .........................................................................................101 3.3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................................102
  8. vi 3.3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................103 CHƯƠNG 4: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...... 105 4.1. Bối cảnh nghiên cứu .....................................................................................105 4.1.1. Giới thiệu chung về làng nghề và hộ kinh doanh cá thể ..........................105 4.1.2.Quy định về thuế với hộ kinh doanh .........................................................108 4.1.2. Thực trạng tuân thủ thuế của hộ kinh doanh ...........................................109 4.2. Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam .......................................................115 4.2.1. Thống kê mô tả mẫu ................................................................................115 4.2.2. Đánh giá chất lượng và độ tin cậy của thang đo ......................................117 4.2.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ......................................................130 4.3. Kiểm định sự khác biệt giữa các biến kiểm soát đối với hành vi TTT ....138 4.3.1. Sự khác biệt theo giới tính .......................................................................138 4.3.2 Sự khác biệt theo độ tuổi ..........................................................................138 4.3.3. Sự khác biệt theo trình độ học vấn...........................................................140 4.3.4. Sự khác biệt theo số năm hoạt động kinh doanh .....................................141 4.3.5. Sự khác biệt theo thu nhập hàng năm của hộ kinh doanh ........................143 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY TUÂN THỦ THUẾ Ở HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRONG CÁC LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM ....................................................................... 145 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................145 5.2. Một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế ở hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam .........................................................................150 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .............153 5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu ...........................................................................153 5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................154 PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 156 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................................................... 157 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 158 PHỤ LỤC 01 – KẾT QUẢ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................... 171 PHỤ LỤC 02 - NỘI DUNG PHỎNG VẤN ............................................................. 200 PHỤ LỤC 03 - THANG ĐO GỐC VÀ THANG ĐO ĐIỀU CHỈNH ...................... 202 PHỤ LỤC 04 – PHIẾU KHẢO SÁT ........................................................................ 207 PHỤ LỤC 05 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .................................... 212
  9. vii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Chiến lược xử lý tuân thủ thuế của CQT theo các mức độ tuân thủ thuế của NNT ...................................................................................................................... 41 Hình 2.2: Mô hình lý thuyết hành động hợp lí (TRA) ................................................ 49 Hình 2.3: Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) ............................................ 50 Hình 2.4: Mô hình tuân thủ thuế của Fischer .............................................................. 52 Hình 2.5: Mô hình khung sườn dốc trơn trượt về tuân thủ thuế - SSF ....................... 54 Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 77 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 79 Hình 4.1. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) – dạng chuẩn hóa .............. 126 Hình 4.2. Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) ............................................ 131 Hình 4.3. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế tự nguyện của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam .................................................................... 135 Hình 4.4. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam .................................................................... 136 Hình 4.5. Mối quan hệ giữa độ tuổi và hành vi tuân thủ thuế tự nguyện.................. 139 Hình 4.6. Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và hành vi tuân thủ thuế tự nguyện ... 140 Hình 4.7. Mối quan hệ giữa số năm hoạt động kinh doanh và TTT tự nguyện ........ 142 Hình 4.8. Mối quan hệ giữa số năm hoạt động kinh doanh và hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của hộ KDCT .................................................................................................... 143 Hình 4.9. Mối quan hệ giữa thu nhập hàng năm của hộ KDCT và hành vi tuân thủ thuế tự nguyện ................................................................................................................... 144 Hình 4.10. Mối quan hệ giữa thu nhập hàng năm và hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của hộ KDCT ................................................................................................................... 144
  10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Lý thuyết, mô hình nền tảng trong các nghiên cứu về hành vi TTT .......... 13 Bảng 1.2. Kết quả tổng quan nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế ........................................................................................................................ 17 Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế theo công trình nghiên cứu .................................... 20 Bảng 1.4: Thống kê số lượng công trình theo phương pháp nghiên cứu .................... 23 Bảng 1.5: Một số nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện ................. 26 Bảng 2.1: Tuân thủ thuế theo quan điểm của Kirchler và Wahl (2010) .................... 38 Bảng 2.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 78 Bảng 3.1: Số lượng khảo sát dự kiến theo tỉnh ........................................................ 102 Bảng 4.1: Số lượng cơ sở SXKD cá thể qua các kỳ tổng điều tra ............................ 106 Bảng 4.2: Số lượng cơ sở SXKD cá thể của Đồng bằng Sông Hồng và cả nước ..... 107 Bảng 4.3: Kết quả thu thuế từ hộ gia đình và cá nhân kinh doanh khu vực ngoài quốc doanh của Cục thuế Hà Nội, năm 2020 ..................................................................... 113 Bảng 4.4.: Kết quả thu thuế với Hộ, cá nhân KD nộp thuế theo phương pháp khoán tại một số tỉnh thuộc ĐB Sông Hồng ............................................................................. 114 Bảng 4.5: Kết quả thu thuế với hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn tại một số tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng .................................................................................... 114 Bảng 4.6: Kết quả thu thập phiếu khảo sát theo Tỉnh và Thành phố ....................... 115 Bảng 4.7. Thống kê mẫu nghiên cứu định lượng ...................................................... 116 Bảng 4.8. Độ tin cậy của thang đo với các biến độc lập ........................................... 117 Bảng 4.9: Độ tin cậy của thang đo với các biến phụ thuộc ....................................... 119 Bảng 4.10. Kiểm định KMO and Bartlett ................................................................. 120 Bảng 4.11. Tổng phương sai giải thích các yếu tố (Total Variance Explained) ....... 121 Bảng 4.12. Ma trận xoay các yếu tố .......................................................................... 122 Bảng 4.13. Thang đo hoàn chỉnh để đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi tuân thủ thuế của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam .................................. 123
  11. ix Bảng 4.14. Bảng trọng số chưa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa ..................................... 127 Bảng 4.15. Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các yếu tố .................. 129 Bảng 4.16. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ......................................... 132 Bảng 4.17. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu với biến trung gian ......... 133 Bảng 4.18. Hành vi TTTN và TTBB theo giới tính .................................................. 138 Bảng 4.19. Tính đồng nhất của các phương sai với hành vi TTTN theo nhóm tuổi . 139 Bảng 4.20. Kiểm định khác biệt về hành vi tuân thủ thuế bắt buộc theo độ tuổi ..... 140 Bảng 4.21. Tính đồng nhất của các phương sai với hành vi TTTN theo trình độ .... 140 Bảng 4.22. Kiểm định khác biệt về hành vi tuân thủ thuế bắt buộc theo trình độ .... 141 Bảng 4.23. Tính đồng nhất của các phương sai với hành vi TTTN theo trình độ .... 141 Bảng 4.24: Kiểm định khác biệt về hành vi tuân thủ thuế bắt buộc theo số năm hoạt động kinh doanh của hộ KDCT ................................................................................. 142 Bảng 4.25: Kiểm định khác biệt về hành vi TTTN theo thu nhập hàng năm ........... 143 Bảng 1 – Phụ lục 01: Thống kê các công trình, hướng nghiên cứu về tuân thủ thuế và không tuân thủ thuế ................................................................................................... 171 Bảng 2 – Phụ lục 01: Tổng quan về lý thuyết nền tảng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế ................................................................................................. 174 Bảng 3 – Phụ lục 01: Bảng tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế từ kết quả tổng quan nghiên cứu ............................................................................... 186 Bảng 4 – Phụ lục 01: Kết quả tổng quan nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế .............................................................................................................. 192 Bảng 5 – Phụ lục 01: Kết quả tổng quan về phương pháp nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu hành vi tuân thủ thuế .................................................... 195 Bảng 1 – Phụ lục 03: Kết quả phỏng vấn và xin ý kiến chuyên gia về thang đo (chỉ báo) với các biến trong mô hình ................................................................................ 202
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Thuế và hệ thống thuế là rất cần thiết trong xây dựng đất nước và thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển (Bautigam và cộng sự, 2008). Mục tiêu quan trọng của quản lý thuế là đảm bảo sự tuân thủ thuế tự nguyện của người nộp thuế. Nhưng trên thực tế, một số cá nhân có xu hướng tránh xa trách nhiệm thuế của mình (Kirchler và cộng sự, 2014). Vì thế, quản lý thuế sẽ tập trung vào việc phòng ngừa, phát hiện và giảm thiểu các hành vi không tuân thủ của người nộp thuế để gia tăng hành vi tuân thủ thuế (trong kê khai, nộp các tờ khai và nộp thuế). Do đó, việc chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hành vi TTT của người nộp thuế sẽ giúp phòng ngừa và giảm thiểu hành vi không tuân thủ thuế, gia tăng tuân thủ thuế ở người nộp thuế. Vì vậy, trong nhiều thập kỷ đã qua và cho đến những năm gần đây, hướng nghiên cứu nhằm chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi TTT của người nộp thuế vẫn là chủ đề có sức hút và được các nhà nghiên cứu tiếp tục thực hiện (Xem bảng 3 – Phụ lục 01). Allingham và Sandmo (1972), Alm (1991), Clotfelter (1983), Eriksen và Fallan (1996), Evans và cộng sự (2005) và Kirchler (2007) là một số nghiên cứu trước về tuân thủ thuế ở các nước phát triển với việc sử dụng lý thuyết răn đe kinh tế và mô hình Allingham và Sandmo (1972) về tuân thủ thuế trong nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi TTT của người nộp thuế. Tuy nhiên, sự răn đe của thể chế dẫn đến chi phí quản lý cao hơn, dễ bị tham nhũng (Muthukrishna và cộng sự, 2017) và thậm chí có thể làm giảm việc tuân thủ thuế (Slemrod và cộng sự, 2001; Bergman và Nevarez, 2006). Vì thế, bên cạnh các biến số kinh tế, các biến phi kinh tế là những yếu tố quan trọng quyết định hành vi TTT (Muehlbacher và cộng sự, 2011; Kirchler và cộng sự, 2008) và được nhiều nghiên cứu áp dụng. Tuy nhiên, kết quả tổng quan nghiên cứu các công trình có liên quan (mà tác giả có thể tiếp cận) chỉ ra: (i) các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi TTT của người nộp thuế chưa hoàn toàn thống nhất về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi TTT của NNT (thông thường với mục tiêu nghiên cứu, khung lý thuyết áp dụng mà các tác giả sử dụng các yếu tố khác nhau – Xem bảng 3, phụ lục 01), và chưa có sự thống nhất hoàn toàn về mức độ ảnh hưởng (trực tiếp/gián tiếp; thuận chiều/ nghịch chiều) của từng yếu tố đến hành vi TTT của người nộp thuế (Xem bảng 1.3 và bảng 4 – Phụ lục 01), (ii) hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi TTT của hộ KDCT làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở Việt
  13. 2 Nam chưa từng được nghiên cứu (xem bảng 1- Phụ lục 01) và là khoảng trống trong nghiên cứu về hành vi TTT của người nộp thuế. Cùng với các loại hình kinh doanh khác, cơ sở SXKD cá thể nói chung và hộ KDCT đang hoạt động trong các làng nghề nói riêng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm giảm bớt sự cách biệt về kinh tế và xã hội giữa các vùng, miền, các địa bàn trong cả nước; đồng thời góp phần rất lớn vào việc gìn giữ, bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống, một phần của nền văn hoá dân tộc Việt Nam. Theo kết quả tổng điều tra kinh tế năm 2021, số cơ sở SXKD cá thể năm 2020 gần 5,2 triệu cơ sở với số lao động 8,5 triệu người, tăng 5,7% về số đơn vị và tăng 3,0% về số lao động so với năm 2016. Khu vực hộ kinh doanh đã chiếm một cấu phần quan trọng trong nền kinh tế (chiếm tỷ trọng tương đối ổn định, bình quân 30% GDP trong gian đoạn 2015-2019)1, nhưng chỉ đóng góp 1,6% ngân sách2. Kết quả tổng điều tra kinh tế năm 2017 (công bố năm 2018) chỉ ra: cả nước có 5,1 triệu hộ kinh doanh, gồm 4,6 triệu cơ sở có địa điểm ổn định và 0,6 triệu cơ sở không ổn định; tỷ trọng các cơ sở có đăng ký kinh doanh (ĐKKD) chiếm 25,9% (1,326 triệu hộ) và còn lại các cơ sở chưa có ĐKKD (khoảng 3,774 triệu hộ). Kết quả tổng điều tra kinh tế năm 2021 chỉ ra: hiện nay cả nước có khoảng 5,2 triệu cơ sở sản xuất KDCT. Số cơ sở SXKD cá thể hiện nay ngành Thuế đang quản lý khoảng 1,5 triệu cơ sở (theo số liệu đăng ký thuế) tương đương với số cơ sở đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, số liệu quản lý về hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu/năm (không phải nộp thuế) là 711.394 hộ3. Như vậy, còn một số lượng khá lớn hộ KDCT đang “lọt sổ thuế”, chưa tự nguyện tuân thủ thuế về khía cạnh tự nguyện đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế. Theo báo cáo về công tác quản lý thuế đối với HKD (trong đó có hộ KDCT trong các làng nghề) đã chỉ ra: bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý thuế HKD cá thể rất phức tạp, tốn nhiều công sức, số thu từ HKD vẫn chưa tương xứng với kết quả kinh doanh thực tế của các HKD, công tác quản lý thu thuế đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa quản lý đầy đủ các HKD trên địa bàn, dẫn đến thất thu nhiều, những hành vi vi phạm pháp luật thuế của HKD ngày càng tinh vi hơn... Như vậy, xuất phát từ vai trò của hộ KDCT trong các làng nghề đối với sự phát triển kinh tế địa phương và đất nước; cũng như từ thực trạng TTT của hộ KDCT, cho 1 Báo cáo của Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, nguồn: https://thitruongtaichinhtiente.vn/vepr-ho-kinh- doanh-dong-gop-30-gdp-37528.html. 2 https://cand.com.vn/Thi-truong/Nang-tinh-phap-ly-cua-ho-kinh-doanh-i568471/ 3 Báo cáo Tổng kết công tác thuế năm 2020 và Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác thuế năm 2021 của Tổng Cục thuế
  14. 3 thấy nâng cao tính tuân thủ của hộ KDCT là yếu tố cần thiết trong quản lý thuế hiện nay, nhằm hướng tới hệ thống thuế hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các giải pháp cụ thể để nâng cao tính tuân thủ thuế của hộ KDCT cần dựa trên những nghiên cứu, đánh giá có cơ sở khoa học về các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của hộ KDCT. Chính vì thế, tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam” để làm luận án tiến sĩ với mục tiêu thu hẹp khoảng trống trong nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi TTT; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hành vi tuân thủ thuế của hộ KDCT trong các làng nghề vở Việt Nam. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi tuân thủ thuế của hộ KDCT trong làng nghề ở Việt Nam; và đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án cần hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu sau:  Tổng quan các công trình nghiên cứu về tuân thủ thuế (các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế; các lý thuyết, mô hình nghiên cứu về tuân thủ thuế,...) và nghiên cứu cơ sở lý luận về tuân thủ thuế (khái niệm, phân loại, các yếu tố ảnh hưởng,..) để từ đó chỉ ra khoảng trống nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu và các thang đo (chỉ báo) với các biến trong mô hình nghiên cứu.  Đánh giá thực trạng tuân thủ thuế của hộ kinh doanh cá thể trong các làng nghề ở Việt Nam  Thiết kế phương pháp nghiên cứu, thực hiện phỏng vấn (chuyên gia, hộ KDCT) và khảo sát hộ KDCT làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở đồng bằng Sông hồng. Từ đó, thông qua sử dụng các kỹ thuật của phần mềm SPSS và AMOS để phân tích mô hình hồi quy đa biến nhằm chỉ ra ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi TTT (tự nguyện/ bắt buộc) của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam.  Thảo luận kết quả nghiên cứu để chỉ ra tính phù hợp của các kết quả nghiên cứu với bối cảnh nghiên cứu, từ đó chỉ ra các đóng góp mới về mặt lý luận của luận án; và dựa trên các kết quả nghiên cứu, luận án sẽ đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam.
  15. 4 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sẽ hướng đến tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:  Tinh thần thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?  Ảnh hưởng của chuẩn mực chủ quan (những người thân trong gia đình, dòng họ, phường, hội – những người thường có sự hỗ trợ về mặt vật chất, trí tuệ và dìu dắt định hướng, làm chỗ dựa cho nhau trong cuộc sống, trong kinh doanh đối với hộ KDCT) đến hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam như thế nào?  Niềm tin vào cơ quan thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?  Nhận thức về sự công bằng của hệ thống thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?  Gia tăng tính công bằng của hệ thống thuế có dẫn đến cải thiện niềm tin vào cơ quan thuế và qua đó thúc đẩy hành vi tuân thủ thuế (tự nguyện) ở hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam hay không?  Nhận thức về thuế của NNT ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?  Thông tin về thuế đến với hộ KDCT ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?  Mức độ phức tạp về thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?  Khả năng bị kiểm tra, thanh tra thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?  Xử phạt ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?  Nhận thức về quyền lực của CQT ảnh hưởng như thế nào đến hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?  Các biện pháp tăng cường quyền lực của cơ quan thuế và tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế ảnh hưởng như thế nào đến hành vi tuân thủ thuế (bắt buộc) ở hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam?
  16. 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế (tự nguyện/ bắt buộc) của hộ KDCT trong làng nghề ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu − Về không gian: Tính đến 01/2021 cả nước có 1.951 làng nghề. Đồng bằng sông Hồng là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam, là nơi tập trung nhiều làng nghề truyền thống nhất trên cả nước4. Vì vậy, luận án sẽ tập trung nghiên cứu của hộ KDCT trong làng nghề thuộc đồng bằng Sông Hồng (bao gồm 11 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh). − Về thời gian:  Từ tháng 10/2018– tháng 12/2019, tác giả tiến hành tổng quan nghiên cứu về các công trình liên quan đến TTT, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi TTT của người nộp thuế để chỉ ra khoảng trống nghiên cứu, đề xuất mô hình, giả thuyết và kế thừa các thang đo (chỉ báo) đối với các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất.  Từ tháng 1/2020 - 12/2020 tác giả thực hiện phỏng vấn (chuyên gia, hộ KDCT) và khảo sát hộ KDCT làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở đồng bằng Sông hồng.  Tổng hợp từ các báo cáo, số liệu thống kê về hộ kinh doanh cá thể trong giai đoạn từ 2016-2020; báo cáo, số liệu quản lý thuế của cục thuế, chi cục thuế của một số tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng trong các năm từ 2019-2021. − Về nội dung: theo giáo trình quản lý thuế (2016), các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của người nộp thuế bao gồm: chính sách, pháp luật thuế, hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế, trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế, cơ sở vật chất và kỹ thuật của cơ quan thuế, nhóm yếu tố thuộc về người nộp thuế, sự phát triển của hệ thống đại lý thuế, đặc điểm môi trường kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu thì luận án sẽ tập trung vào các yếu tố thuộc về người nộp thuế (thông qua nhận thức của người nộp thuế về tính công bằng của hệ thống thuế, quyền lực cơ quan thuế, mức độ phức tạp, nhận thức về thuế, xử phạt, khả năng bị thanh tra kiểm tra thuế; và bản thân người nộp thuế tự đánh giá (cảm nhận) về tinh thần thuế, niềm tin vào cơ quan thuế, chuẩn mực chủ quan, thông tin thuế được cơ 4 Báo cáo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về Sơ kết 02 năm thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn vào ngày 8/1/2021
  17. 6 quan thuế cung cấp; cũng như các yếu tố về tuổi, giới tính, trình độ, thu nhập, số năm kinh doanh) đến hành vi tuân thủ thuế (tự nguyện, bắt buộc) của hộ kinh doanh làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở Đồng băng Sông Hồng. − Về đối tượng nghiên cứu: trong các làng nghề hiện nay hộ kinh doanh bao gồm: HKD làm nghề và kinh doanh nghề, HKD khác. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận án là HKD làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở Đồng băng Sông Hồng. 4. Đóng góp của luận án 4.1. Đóng góp về mặt lý luận − Thứ nhất, theo lý thuyết hành vi có kế hoạch, chuẩn mực chủ quan là yếu tố có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ ra chuẩn mực chủ quan là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi TTT tự nguyện và ảnh hưởng nhiều thứ hai đến hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam. Kết quả này chưa từng được các nghiên cứu trước chỉ ra. Đây là đóng góp mới về mặt lý luận của luận án khi mà chuẩn mực chủ quan với đặc trưng riêng có với hộ KDCT làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở Việt Nam - nơi mà văn hóa “làng xã” (văn hóa gia đình và dòng tộc), văn hóa phường, hội nghề hiện hữu hàng ngày. Khi đó ảnh hưởng những người thân (trong gia đình, dòng họ, phường, hội) - những người thường có sự hỗ trợ (về mặt vật chất, trí tuệ) và dìu dắt (định hướng), làm chỗ dựa cho nhau trong cuộc sống, trong kinh doanh đối với hộ KDCT sẽ ảnh hưởng nhiều đến hành vi TTT tự nguyện/bắt buộc ở hộ KDCT làm nghề và kinh doanh nghề trong các làng nghề ở Việt Nam. − Thứ hai, kết quả tổng quan nghiên cứu chỉ ra: mối quan hệ giữa nhận thức về tính công bằng của hệ thống thuế, niềm tin vào CQ thuế và hành vi tuân thủ thuế chưa hoàn toàn đồng thuận, khi đang có 3 hướng kết quả về mối quan hệ này: (i) công bằng  niềm tin  hành vi TTT (Alm và cộng sự, 2012; Kogler và cộng sự, 2013; Lisi, 2014); (ii) niềm tin  công bằng  hành vi TTT (Jimenez và Iyer, 2016); (iii) niềm tin vào cơ quan thuế điều chỉnh mối quan hệ giữa nhận thức công bằng và tuân thủ thuế (Fadjar O.P. Siahaan,2012; Abba Ya’u và Natrah Saad, 2019). Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của luận án chỉ ra niềm tin vào cơ quan thuế là biến trung gian trong mối quan hệ giữa nhận thức công bằng và hành vi tuân thủ thuế. Kết quả nghiên cứu của luận án là phù hợp, bởi vì niềm tin vào cơ quan thuế của người nộp thuế chịu ảnh hưởng bởi chính nhận thức của người đó về hệ thống thuế là công bằng (Alm và cộng sự, 2012). Hay có thể hiểu, trong một xã hội mà cơ quan thuế tôn trọng người nộp thuế
  18. 7 và áp dụng các thủ tục minh bạch, công bằng thì sẽ tăng niềm tin (tin tưởng) của người nộp thuế và tính tuân thủ thuế cũng cao hơn (Lisi, 2014). Như vậy, khi cơ quan thuế hành động công bằng đối với người nộp thuế, sẽ nuôi dưỡng lòng tin trong họ và qua đó kích thích sự tuân thủ tự nguyện (Kogler và cộng sự, 2013). Như vậy, kết quả nghiên cứu luận án tiếp tục khẳng định (i) công bằng  niềm tin  hành vi TTT của hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam, và đây là một đóng góp mới của luận án về bối cảnh. − Thứ ba, kết quả nghiên cứu chỉ ra khả năng bị kiểm tra, thanh tra thuế ảnh hưởng đến hành vi TTT bắt buộc, nhưng ảnh hưởng này chỉ rõ ràng khi nhận thức về quyền lực của cơ quan thuế ở hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam là cao. Đây là đóng góp mới về mặt lý luận của luận án vì kết quả nghiên cứu này cũng chưa được công trình nghiên cứu trước (mà tác giả có thể tiếp cận) chỉ ra. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu này phù hợp với bối cảnh ở Việt Nam khi mà việc kiểm tra, thanh tra thuế đối với hộ KDCT diễn ra khá thường xuyên nhưng số sai phạm được phát hiện ít, các hình phạt chưa đủ sức răn đe dẫn đến nhận thức về quyền lực của cơ quan thuế ở hộ KDCT là thấp. Điều đó dẫn đến thực trạng dù hoạt động kiểm tra thuế được thực hiện nhiều nhưng hành vi tuân thủ thuế ở hộ KDCT không có nhiều cải thiện (khi mà số thuế thu từ hộ KDCT vẫn chưa tương xứng với kết quả kinh doanh thực tế của các hộ KDCT) và điều này là do nhận thức về quyền lực của cơ quan thuế là thấp ở hộ KDCT. 4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn − Thứ nhất, từ kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra khuyến nghị: (i) cần quy định và gắn trách nhiệm của chính quyền các cấp trong tổ chức pháp luật thuế tại địa phương; (ii) CQT cần tăng cường phối hợp với tổ chức phường, hội ở xã/phường tổ chức hội nghị chuyên về cập nhật các chính sách pháp luật thuế mới (sửa đổi, bổ sung) để thông tin kịp thời đến hộ KDCT và để hộ KDCT hiểu, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thuế qua đó thúc đẩy hành vi TTT ở hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam. − Thứ hai, dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra khuyến nghị: (i) chính sách thuế với hộ KDCT cần hoàn thiện theo hướng phải đảm bảo tính tương đồng giữa nhóm hộ kinh doanh nộp thuế khoán với nhau; (ii) cần quy định cụ thể về các biện pháp xử phạt đối với hộ KD gian lận thuế, vi phạm pháp luật về thuế (như tăng mức phạt nếu vi phạm gian lận về thuế lần thứ hai ở mức cao hơn gấp nhiều lần so với mức vi phạm lần đầu), cũng như quy định trong lựa chọn tuyên dương, khen thưởng hộ KD tuân phủ pháp luật thuế; (iii) CQT cần tiếp tục chỉ đạo các đội thuế xã, phường khảo sát các hộ có doanh thu dưới quy định, đặc biệt những hộ nhiều năm chưa quản lý thuế
  19. 8 để đưa vào quản lý thuế đúng quy định để từ đó gia tăng hành vi TTT ở hộ KDCT trong cách làng nghề ở Việt Nam. − Thứ ba, với kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất khuyến nghị: (i) CQT cần căn cứ danh sách hộ KDCT được phân loại theo các mức độ rủi ro (không tuân thủ thuế) để lựa chọn các trường hợp thanh tra, kiểm tra tại trụ sở hộ KDCT; và đảm bảo theo hướng không dưới 90% số lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng năm. Trường hợp được lựa chọn ngẫu nhiên không quá 10% số lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng năm; (ii) Định kỳ, CQT rà soát các trường hợp hộ KDCT không tuân thủ, có dấu hiệu rủi ro cao để lựa chọn bổ sung vào kỳ kế hoạch thanh tra kiểm tra điều chỉnh hàng năm hoặc thanh tra đột xuất; (iii) biện pháp xử phạt đối với những hành vi gian thuế cần nghiêm minh, cần đưa ra các hình thức xử phạt cụ thể và mức phạt ở lần sau cao hơn nhiều lần so với lần đầu, đủ sức răn đe để từ đó góp phần gia tăng hành vi TTT của Hộ KDCT. 5. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phụ lục thì luận án được kết cấu gồm 5 chương:  Chương 1: Tổng quan nghiên cứu  Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu  Chương 3: Phương pháp nghiên cứu  Chương 4: Bối cảnh nghiên cứu và kết quả nghiên cứu  Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị nhằm thúc đẩy tuân thủ thuế ở hộ KDCT trong các làng nghề ở Việt Nam
  20. 9 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Mức độ quan tâm và các hướng nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế Nghiên cứu về thuế có thể được tiếp cận từ các lĩnh vực đa ngành như luật, kinh tế, kế toán, tâm lý học và tài chính công (McKerchar, 2010). Trong đó, nghiên cứu của Groves (1958) về trốn thuế thu nhập là một trong những nghiên cứu được ghi nhận sớm nhất trong nghiên cứu về hành vi của người nộp thuế. Groves (1958) tiếp cận gián tiếp để đánh giá hành vi trốn thuế bằng cách phỏng vấn những người thuê nhà về thu nhập và chi phí mà chủ nhà của họ phải chịu trong quá trình quản lý căn hộ của họ. Sau đó, ông có thể kiểm tra các tờ khai thuế của chủ nhà để xác định mức độ tuân thủ thuế của chủ nhà. Từ đó đến hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hành vi tuân thủ của người nộp thuế đã thực hiện trên thế giới với mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau (Xem bảng 2 – Phụ lục 01). Ở Việt Nam, chủ đề nghiên cứu về tuân thủ thuế cũng được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam thực hiện trong các công trình nghiên cứu của mình: Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) thực hiện luận án tiến sỹ kinh tế với đề tài về “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (nghiên cứu tình huống của Hà Nội)”; Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Hoàng Quân (2012) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tư nhân - Xét trên khía cạnh nộp thuế đúng hạn”; Nguyễn Hoàng và Đào Thị Phương Liên (2013) với nghiên cứu về “Ảnh hưởng của chính sách thuế đến tuân thủ thuế: Kết quả khảo sát và một số kiến nghị”; Đặng Thị Bạch Vân (2014) với chủ đề nghiên cứu “Xoay quanh vấn đề người nộp thuế và tuân thủ thuế”; Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của các doanh nghiệp”; Lèng Hoàng Minh (2017) với luận án tiến sĩ về “Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ở Việt Nam; Bùi Ngọc Toản (2017) với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập của doanh nghiệp - Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”; Phạm Thị Mỹ Linh (2019) với luận án tiến sĩ nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội”; Nguyễn Thị Thùy Dương và cộng sự (2019) trong nghiên cứu về “Determinants Influencing Tax Compliance: The Case of Vietnam;... Bên cạnh đó, hiểu một cách giản đơn thì tuân thủ thuế là mức độ sẵn sàng đóng thuế của người nộp thuế; không tuân thủ thuế có thể hiểu là khi người nộp thuế không nộp thuế của mình (Kirchler, 2007). Theo Kirchler và Wahl (2010), tuân thủ và không
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2