intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Triết học: Kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng ý thức chính trị công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:186

25
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở luận giải về cơ sở lý luận, thực trạng kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng ý thức chính trị công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay, luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng ý thức chính trị công nhân ngành than Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng ý thức chính trị công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HUYỀN THÁI KẾT HỢP HỆ THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG XÂY DỰNG Ý THỨC CHÍNH TRỊ CÔNG NHÂN NGÀNH THAN QUẢNG NINH HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CNDVBC & CNDVLS HÀ NỘI - 2018
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ HUYỀN THÁI KẾT HỢP HỆ THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG XÂY DỰNG Ý THỨC CHÍNH TRỊ CÔNG NHÂN NGÀNH THAN QUẢNG NINH HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Mã số : 62 22 03 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGA HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Thị Huyền Thái
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ 6 TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến ý thức chính trị và xây 6 dựng ý thức chính trị cho giai cấp công nhân 1.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp kết hợp 18 truyền thống và hiện đại trong xây dựng ý thức chính trị của công nhân ngành than Quảng Ninh trong thời kỳ đổi mới 1.3. Giá trị của những công trình đã nghiên cứu và những vấn đề 20 luận án tiếp tục làm sáng tỏ thêm Chương 2: KẾT HỢP TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG XÂY DỰNG 26 Ý THỨC CHÍNH TRỊ CÔNG NHÂN NGÀNH THAN QUẢNG NINH HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 2.1. Ý thức chính trị và xây dựng ý thức chính trị của công nhân 26 ngành than Quảng Ninh hiện nay 2.2. Thực chất và tính tất yếu của việc kết hợp ý thức chính trị 35 truyền thống và hiện đại trong xây dựng ý thức chính trị công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay 2.3. Yêu cầu cơ bản của việc kết hợp truyền thống và hiện đại trong 69 xây dựng ý thức chính trị công nhân ngành than Quảng Ninh Chương 3: KẾT HỢP TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG XÂY DỰNG 81 Ý THỨC CHÍNH TRỊ CỦA CÔNG NHÂN NGÀNH THAN QUẢNG NINH HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 3.1. Thực trạng kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng ý 81 thức chính trị công nhân ngành than Quảng Ninh 3.2. Nguyên nhân của thực trạng kết hợp truyền thống và hiện đại trong 100 xây dựng ý thức chính trị công nhân ngành than Quảng Ninh
  5. Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 118 KẾT HỢP TRUYỀN THỐNG VÀ HIỆN ĐẠI TRONG XÂY DỰNG Ý THỨC CHÍNH TRỊ CÔNG NHÂN NGÀNH THAN QUẢNG NINH HIỆN NAY 4.1. Phát huy vai trò tích cực, tự giác của các chủ thể trong xây 118 dựng ý thức chính trị công nhân ngành than Quảng Ninh theo hướng kết hợp truyền thống và hiện đại 4.2. Đầu tư thích đáng cho công tác giáo dục ý thức chính trị cho 130 công nhân ngành than Quảng Ninh theo hướng kết hợp truyền thống và hiện đại 4.3. Tiếp tục đổi mới nội dung tuyên truyền giáo dục ý thức chính 138 trị cho công nhân công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay theo hướng kết hợp truyền thống và hiện đại 4.4. Tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo 147 dục ý thức chính trị cho công nhân ngành than Quảng Ninh theo hướng kết hợp truyền thống và hiện đại KẾT LUẬN 151 CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN 153 ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội GCCN : Giai cấp công nhân SMLS : Sứ mệnh lịch sử TKV : Tập đoàn Công nghiệp Than - khoáng sản Việt Nam XHCN : Xã hội chủ nghĩa YTCT : Ý thức chính trị YTCTHĐ : Ý thức chính trị hiện đại YTCTTT : Ý thức chính trị truyền thống
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngay từ khi mới ra đời, giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn nêu cao bản chất cách mạng, lãnh đạo toàn dân làm nên những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), vai trò cách mạng, vai trò lãnh đạo, tính tiên phong của GCCN càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Để xây dựng GCCN Việt Nam vững mạnh đáp ứng yêu cầu cách mạng trong giai đoạn mới, Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XII nêu rõ: “Quan tâm, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của công nhân;…để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân” [23, tr.160]. Như vậy, xây dựng GCCN là việc làm cần thiết đã và đang được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trong cách mạng giải phóng dân tộc, Quảng Ninh là một trong những cái nôi của phong trào công nhân cả nước. Trong sự nghiệp đổi mới, Quảng Ninh là một vùng đất có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế với nhiều công nhân lao động thuộc nhiều lĩnh vực: công nghiệp nặng, dịch vụ - du lịch, cảng biển, nông - lâm - ngư nghiệp, cửa khẩu… Trong số những công nhân ở Quảng Ninh, công nhân có số lượng đông đảo nhất là công nhân ngành than. Chính vì vậy, việc xây dựng công nhân ngành than Quảng Ninh không chỉ góp phần “xây dựng tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) thành tập đoàn kinh tế mạnh...” [8], mà còn góp phần ổn định, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời “góp phần đóng góp tích cực vào việc
  8. 2 đảm bảo an ninh quốc gia” [7], cũng như sự phát triển đội ngũ công nhân Quảng Ninh nói riêng và GCCN Việt Nam nói chung. Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng công nhân ngành than Quảng Ninh không thể tách rời xây dựng ý thức chính trị (YTCT) của họ. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà trong YTCT của GCCN Việt Nam nói chung và công nhân ngành than Quảng Ninh nói riêng còn có những hạn chế, bất cập. Thời gian qua, mặc dù Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm phát huy những giá trị truyền thống, đồng thời xây dựng những phẩm chất chính trị hiện đại cho người công nhân nhưng vẫn còn không ít cách nghĩ, cách làm lệch lạc trong việc xử lý mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại. Công tác giáo dục, tuyên truyền xây dựng YTCT cho công nhân vẫn còn tồn tại hai xu hướng cực đoan: hoặc quá coi nhẹ giá trị truyền thống mà nhấn mạnh các giá trị hiện đại, hoặc quay trở về truyền thống một cách thái quá mà không chấp nhận, bổ sung những giá trị mới. Rõ ràng, kết hợp truyền trống và hiện đại trong xây dựng YTCT cho GCCN Việt Nam nói chung và công nhân ngành than Quảng Ninh nói riêng là vấn đề lớn và cần thiết mà hoạt động lý luận và thực tiễn cuộc sống đang đặt ra, đòi hỏi cần phải tiếp tục nghiên cứu. Vì vậy, tác giả đã chọn vấn đề “Kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng ý thức chính trị công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Triết học với mong muốn có thêm một góc nhìn mới trong giải pháp xây dựng công nhân ngành than Quảng Ninh nói riêng và GCCN Việt Nam nói chung. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở luận giải về cơ sở lý luận, thực trạng kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng YTCT công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay, luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng YTCT công nhân ngành than Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới.
  9. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như sau: Thứ nhất, tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, từ đó đề xuất những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm. Thứ hai, làm rõ cơ sở lý luận của việc kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng YTCT công nhân ngành than Quảng Ninh. Thứ ba, phân tích thực trạng và nguyên nhân của thực trạng của việc kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng YTCT của công nhân Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. Thứ tư, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng YTCT của công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng YTCT của công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Về truyền thống: Luận án nghiên cứu các giá trị ý thức chính trị truyền thống (YTCTTT) của dân tộc, của GCCN và của công nhân ngành than Quảng Ninh trong cách mạng giải phóng dân tộc và trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Về hiện đại, luận án đề cập đến những giá trị cần đạt được trong YTCT của công nhân ngành than Quảng Ninh thời kỳ đổi mới. Về kết hợp truyền thống và hiện đại, luận án tập trung nghiên cứu cơ chế kết hợp – mối quan hệ biện chứng giữa truyền thống và hiện đại trong xây dựng YTCT công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay.
  10. 4 - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến nay. - Phạm vi không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về GCCN, về YTCT của GCCN; đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trước đây có liên quan đã được công bố ở nước ta. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp cụ thể khác như: - Phương pháp lịch sử - lôgic; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp phân tích - tổng hợp; - Phương pháp trừu tượng và cụ thể; - Các phương pháp xã hội học (bao gồm phương pháp quan sát, điều tra, thu thập, phân tích, so sánh, xử lý các số liệu) để làm sáng tỏ thực trạng YTCT và thực trạng kết hợp truyền thống và hiện đại trong việc xây dựng YTCT của công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án góp phần làm rõ thực chất, tính tất yếu của việc kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng YTCT, xây dựng YTCT cho GCCN thông qua việc nghiên cứu YTCT công nhân ngành than Quảng Ninh. Luận án cũng làm rõ cơ chế của sự kết hợp - mối quan hệ biện chứng giữa truyền thống với hiện đại trong xây dựng YTCT công nhân ngành than Quảng Ninh.
  11. 5 Luận án phân tích thực trạng và nguyên nhân của thực trạng của việc kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng YTCT của công nhân ngành than Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. Luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kết hợp truyền thống và hiện đại trong việc xây dựng YTCT của công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản của triết học Mác - Lênin về xây dựng YTCT và xây dựng YTCT của GCCN, sự kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng YTCT GCCN qua thực tế công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án góp phần cung cấp những luận cứ khoa học để các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Quảng Ninh và ban lãnh đạo TKV hoàn thiện các giải pháp để kết hợp truyền thống và hiện đại trong xây dựng YTCT của công nhân ngành than Quảng Ninh hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy triết học Mác - Lênin nói riêng và các ngành khoa học xã hội khác nói chung. Ngoài ra, luận án cũng có giá trị tham khảo trong việc hoạch định chính sách về xây dựng GCCN ở Việt Nam nói chung và công nhân ở Quảng Ninh nói riêng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
  12. 6 Chương 1 TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN Ý THỨC CHÍNH TRỊ VÀ XÂY DỰNG Ý THỨC CHÍNH TRỊ CHO GIAI CẤP CÔNG NHÂN Đã có rất nhiều nghiên cứu về YTCT và xây dựng YTCT cho GCCN, trong đó có những công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Tác giả Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Hoàng Giáp với "Giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển từ sau chiến tranh lạnh đến nay" [76], trên cơ sở quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về GCCN và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến GCCN ở các nước tư bản phát triển, các tác giả đã phân tích sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu GCCN theo hướng lao động cơ bắp giảm, lao động trí óc tăng và chủ lực trong các ngành nghề. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn thì trình độ giác ngộ chính trị, trình độ tổ chức của GCCN ở các nước tư bản phát triển có chiều hướng suy giảm, kéo theo đó là mục tiêu, phương pháp đấu tranh với giới chủ và chính phủ tư bản tập trung chủ yếu vào các vấn đề như điều chỉnh các chủ trương, chính sách của nhà nước tư sản chứ không đặt vấn đề thay đổi các chế độ chính trị. Khi đề cập đến công nhân truyền thống và YTCT của công nhân truyền thống trên thế giới, cuốn sách "Lịch sử phong trào và công nhân quốc tế" [107], đã trình bày một cách hệ thống lịch sử phong trào công nhân quốc tế qua bốn giai đoạn: từ khi giai cấp vô sản ra đời đến khi thành lập quốc tế thứ nhất; từ công xã Pari đến trước Cách mạng tháng Mười Nga; từ Cách mạng tháng Mười Nga đến khi kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ hai và từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai khi hệ thống XHCN ra đời đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược qua đó
  13. 7 YTCT của GCCN cũng hình thành và phát triển theo từng giai đoạn. Tác giả khẳng định: Giai cấp vô sản các nước dù mầu da, tiếng nói, phong tục tập quán khác nhau, nhưng những quyền lợi cơ bản thì giống nhau, họ có nguyện vọng chung là giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và phải chống với kẻ thù chung là giai cấp tư sản ở nước mình, cùng sự câu kết của giai cấp ấy trên phạm vi thế giới [107, tr. 7]. Đối với YTCT của công nhân Việt Nam, Ban Cận hiện đại - Viện Sử học Việt Nam trong cuốn sách "Một số vấn đề về lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam" [4], cho rằng, GCCN Việt Nam được hình thành vào lúc dân tộc ta chuẩn bị tích cực bước vào thời đại mới của loài người. Sự ra đời này chứng minh cho các giá trị YTCTTT của công nhân Việt Nam. "Tinh thần đó đã nêu cao ý thức độc lập, tự chủ, tiếp thu những tiến bộ của tư trào dân chủ, để dành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, mà không phải do giai cấp tư sản lãnh đạo" [4, tr. 27]. Mặt khác, "công nhân Việt Nam được truyền thụ một tinh thần yêu nước nồng nàn và tinh thần yêu nước ấy thúc đẩy ý thức giai cấp sớm hình thành" [4, tr. 28]. Từ chủ nghĩa yêu nước, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã đưa GCCN Việt Nam đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, từ đây, GCCN đã nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình: Một mặt, gắn cách mạng giải phóng dân tộc thành một bộ phận không tách rời với cách mạng vô sản thế giới, mặt khác, tự mình phải gương ngọn cờ dân tộc, dân chủ, đoàn kết công nhân trong nước đánh đổ chủ nghĩa đế quốc đang thống trị đất nước và thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là điều kiện giải phóng giai cấp vô sản Việt Nam, đồng thời cũng đóng góp vào thắng lợi chung của phong trào vô sản thế giới [4, tr. 44]. Chuyển từ tự phát sang tự giác, từ khi giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lênin, GCCN Việt Nam đã "vụt lớn lên với một nhận thức mới không thể có
  14. 8 ở một giai cấp nào khác: phải đoàn kết đấu tranh lật đổ cả bộ máy thống trị thực dân, phong kiến, dành lại độc lập, tự do, tiến lên CNXH thì mới chấm dứt được cuộc đời nô lệ" [4, tr. 49]. Dưới góc độ lịch sử, các tác giả Ngô Văn Hòa - Dương Kinh Quốc viết cuốn sách: "Giai cấp công nhân Việt Nam những năm trước khi thành lập Đảng" [35]. Khi nghiên cứu về YTCT, theo các tác giả, GCCN Việt Nam đã sớm mang trong mình tinh thần cách mạng triệt để của giai cấp và những truyền thống tốt đẹp nhất của dân tộc. Ý thức dân tộc là động lực thúc đẩy ý thức giai cấp công nhân sớm hình thành; điều kiện sinh hoạt của người công nhân là sơ sở để từ đó nảy sinh nên ý thức giai cấp mà trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ ý thức giai cấp đó mới chỉ thể hiện ở giai đoạn đầu, tức sự hình thành tâm lý giai cấp; chính sách sử dụng nhân công của thực dân tư bản Pháp đứng trên góc độ hình thành ý thức giai cấp công nhân mà xét, đã tạo điều kiện cho ý thức dân tộc và ý thức giai cấp quyện vào nhau, hòa với nhau làm một [35, tr. 157]. Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, GCCN Việt Nam ngày càng trở nên đông đảo, trở thành một khối đại đoàn kết, nhất trí trong phạm vi toàn quốc. Từ khi Nguyễn Ái Quốc - người Việt Nam đầu tiên tiếp thu truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân Việt Nam đến khi tổ chức Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí Hội được thành lập (năm 1925), phong trào "vô sản hóa", sự ra đời của Công hội đỏ và sự thành lập của Đảng Cộng sản Việt Nam thì GCCN đã bước lên vũ đài chính trị, tiến tới thành lập chính đảng của mình. Từ đây, cách mạng Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới - giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do GCCN lãnh đạo. Các tác giả của Viện Sử học với cuốn sách: "Xây dựng và phát triển đời sống văn hóa của giai cấp công nhân - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn"
  15. 9 [103]. Cuốn sách gồm nhiều bài viết của nhiều tác giả đề cập đến việc xây dựng đạo đức, lối sống, YTCT của người công nhân trong thời kỳ hội nhập quốc tế như nhận thức chính trị, tình cảm chính trị, thái độ ứng xử, văn hóa doanh nghiệp... Trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), tăng cường hội nhập quốc tế và một số yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao YTCT, đời sống văn hóa của GCCN trong thập niên 2011-2020, các tác giả đã đưa ra các quan điểm và các giải pháp xây dựng và nâng cao đời sống văn hóa của GCCN Việt Nam. Tác giả Phan Thanh Khôi trong cuốn sách: "Ý thức chính trị của giai cấp công nhân nước ta, biểu hiện thực trạng và xu hướng" [100] - cho rằng: "ý thức chính trị là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh mọi mặt của đời sống chính trị" [100, tr. 105]. Theo tác giả, biểu hiện về YTCT của GCCN nước ta hiện nay được thể hiện rõ nhất thông qua nhận thức và thái độ của người công nhân. Trên cơ sở phân tích thực trạng của những nhận thức và thái độ chủ yếu đó, tác giả cho rằng, YTCT của công nhân nước ta hiện nay không cao, không tương xứng với vị trí chủ đạo của mình trong xã hội và chưa đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tác giả cũng đưa ra dự đoán xu hướng YTCT của GCCN trong những năm tới là YTCT của GCCN Việt Nam sẽ có thêm những sắc thái biểu hiện, sẽ được nâng cao một bước. Tuy nhiên, những biểu hiện đó vẫn biến đổi không đều nhau và vẫn không đều ở các thế hệ và ở từng bộ phận. Các tác giả của Viện Công nhân và Công đoàn với cuốn sách: "Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI" [101], trên cơ sở phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức, YTCT, giác ngộ giai cấp, năng lực chuyên môn tay nghề của GCCN Việt Nam trong bối cảnh mới và điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể ở Việt Nam, các tác giả đã đưa ra những giải pháp như: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn, củng cố khối liên minh công - nông - trí thức,
  16. 10 nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề trong công nhân nói riêng nhằm xây dựng GCCN Việt Nam phát triển về số lượng và chất lượng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và tay nghề, năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới, góp phần xây dựng một đội ngũ công nhân trí thức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Tác giả Nguyễn Thị Ngân trong cuốn sách: "Xây dựng ý thức tình cảm dân tộc chân chính cho giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" [66] cho rằng GCCN nước ta là giai cấp tiên tiến nhất, đóng vai trò chính trong sự phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta. Do quá trình toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế mang lại, công nhân Việt Nam hiện nay đã mang tính quốc tế và mang tính hiện đại. Cùng với sự phát triển của đất nước, người công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đã có sự chuyển biến trong ý thức, từ chỗ chỉ thừa nhận giá trị cộng đồng, tập thể, dân tộc sang chỗ biết tôn trọng giá trị cá nhân trong mối quan hệ hài hòa với tập thể và cộng đồng dân tộc; chuyển biến từ dạn dày kinh nghiệm trong đấu tranh giải phóng dân tộc nhưng ít nhạy cảm về kinh tế sang năng động, chủ động, có kiến thức khoa học, kiến thức quản lý kinh tế - xã hội và kinh nghiệm xây dựng xã hội mới. Không chỉ vậy, GCCN Việt Nam còn có sự biến đổi cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu xã hội, công nhân có nhiều trong các thành phần kinh tế. Những biến đổi đó có nhiều mặt thuận lợi nhưng cũng tạo ra không ít cản trở cho việc xây dựng YTCT, ý thức giai cấp, ý thức tổ chức kỷ luật... Điều đó đòi hỏi chúng ta phải có kế hoạch giáo dục YTCT, nâng cao ý thức giai cấp, ý thức tình cảm dân tộc chân chính để người công nhân nhận thức được sứ mệnh lịch sử (SMLS) của giai cấp mình. Trong bài viết: "Tích cực hóa nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân Việt Nam thực hiện và hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình" [49], tác giả Trần Thị Bích Liên đã trình bày khái quát về mối quan hệ biện chứng giữa điều kiện khách quan và chủ quan trong việc thực hiện SMLS của GCCN.
  17. 11 Tác giả cũng nêu lên vấn đề tích cực hóa nhân tố chủ quan trong việc thực hiện SMLS của GCCN Việt Nam. Từ những lý luận đó, tác giả tập trung đưa ra những nhân tố chủ quan có ý nghĩa quyết định việc thực hiện và hoàn thành sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay. Theo tác giả, có ba nhân tố chủ quan mà tác giả đưa ra đó là: 1- Sự giác ngộ ý thức giai cấp, giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lênin; 2- Có một chính đảng vững mạnh, trung thành với SMLS của GCCN, với lợi ích của nhân dân lao động và của cả dân tộc; 3- Sự đoàn kết thống nhất trong phong trào công nhân. Từ ba luận điểm đó, tác giả cũng làm nổi bật lên thực trạng của ba nhân tố chủ quan này đang diễn ra như thế nào, những kết quả đạt được và những mặt hạn chế. Trên cơ sở trình bày, phân tích về lý luận và thực trạng của các nhân tốt chủ quan có ý nghĩa quyết định việc thực hiện và hoàn thành SMLS của GCCN, tác giả đã đưa ra một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tích cực hóa nhân tố chủ quan của GCCN Việt Nam hiện nay. Một số quan điểm tác giả đưa ra mang tính định hướng như phát triển GCCN về số lượng phải đi đôi với chất lượng; xây dựng GCCN lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; xây dựng GCCN vững mạnh phải gắn liền với xây dựng khối liên minh công nhân, nông dân, trí thức và khối đại đoàn kết dân tộc; xây dựng GCCN là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội, đồng thời là trách nhiệm của mỗi người, mỗi tập thể công nhân. Giải pháp tác giả đưa ra gồm có hai nhóm giải pháp về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và nhóm giải pháp xây dựng GCCN. Cuốn sách của tác giả Phạm Tất Thắng: "Nâng cao ý thức chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam trong điều kiện hiện nay" cũng bàn đến GCCN Việt Nam hiện đại. Tác giả cho rằng, từ khi tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đến nay, nhìn chung, một bộ phận lớn GCCN nước ta có ý thức, nhận thức tương đối sâu sắc, rõ ràng về vị trí, vai trò của mình đối với công cuộc đổi mới đất nước, sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đồng thời,
  18. 12 đa số công nhân tỏ thái độ tự hào, trân trọng về truyền thống vẻ vang của dân tộc, cũng như những giá trị truyền thống cao đẹp, quý báu mà tổ tiên, ông cha đã để lại, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước trong công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, vào tương lai, tiến đồ tươi sáng của đất nước, của dân tộc. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khác nhau mà trong YTCT của GCCN hiện nay còn có những biểu hiện yếu kém, hạn chế: không ít công nhân chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của giai cấp mình trong thời đại mới, cũng như trong tiến trình đổi mới, CNH, HĐH đất nước; một số công nhân không thấy hết vị trí, vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ lợi ích của mình cũng như trong việc tham gia quản lý, điều hành, giám sát sản xuất, kinh doanh; một bộ phận không nhỏ công nhân ít am hiểu về đặc điểm, tình hình và sự biến đổi nhanh chóng của thế giới hiện nay, kể cả của các nước trong khu vực; thiếu tin tưởng vào tương lai, tiền đồ của CNXH, của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; một số công nhân ít quan tâm và kém hiểu biết về lịch sử cũng như truyền thống dân tộc, thiếu tin tưởng vào vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc đổi mới đất nước, vào tương lai, tiền đồ của dân tộc. Dựa trên thực trạng và những nguyên nhân đó, tác giả đưa ra một số định hướng, giải pháp cơ bản để nâng cao YTCT, nhận thức chính trị của GCCN nước ta trong thời kỳ mới. Các tác giả trong Đề tài cấp Nhà nước (2010): "Xây dựng và phát triển văn hóa giai cấp công nhân Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế" [69] mặc dù chưa nhấn mạnh tác động của kinh tế thị trường đến nhận thức, tình cảm, thái độ chính trị của công nhân, nhưng trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của GCCN Việt Nam hiện nay, đề tài đã chỉ rõ những hạn chế trong đời sống văn hóa của người công nhân như các hoạt động sinh hoạt văn hóa tinh thần còn rất nghèo nàn, thiếu sáng tạo đã ảnh hưởng tới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho công nhân. Phê phán thái độ thờ ơ với đời sống chính trị - xã hội và những biểu hiện tiêu cực của một
  19. 13 bộ phận công nhân trong sinh hoạt chính trị, tư tưởng. Các tác giả cũng đã đưa ra những luận cứ khoa học là cơ sở lý luận, phương pháp luận cho việc nghiên cứu các vấn đề về văn hóa và đời sống văn hóa của GCCN, các nhân tố cơ bản tác động đến đời sống văn hóa, YTCT của GCCN Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Đề tài khoa học cấp Nhà nước (2009) do Đặng Ngọc Tùng chủ nhiệm: "Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011 -2020" [94] mặc dù không đi sâu vào đánh giá nhận thức chính trị, tư tưởng của công nhân nhưng thông qua việc tổng kết, đánh giá thực trạng xây dựng GCCN Việt Nam, tác phẩm cũng đã đề cập đến những vấn đề về thái độ, tình cảm của người công nhân trong các doanh nghiệp, những bất cập trong thực tế đã gây nên tâm lý bức xúc của người công nhân. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đất nước, tác phẩm cũng đưa ra những yêu cầu xây dựng GCCN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm xây dựng GCCN và tổ chức Công đoàn trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước để góp phần xây dựng GCCN lớn mạnh. Tác giả Phan Văn Tuấn trong bài viết: "Nâng cao ý thức chính trị, pháp luật cho giai cấp công nhân hiện nay" [93] cũng khẳng định: cùng với quá trình CNH, HĐH đất nước, GCCN nước ta đã hình thành ngày càng đông đảo bộ phận công nhân trí thức; đang tiếp tục phát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế; có nhiều cố gắng để phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, GCCN đã đóng góp trực tiếp to lớn vào quá trình phát triển của đất nước. Cùng với các giai cấp, tầng lớp và thành phần xã hội khác, GCCN nước ta là cơ sở chính trị - xã hội vững chắc của Đảng và Nhà nước.
  20. 14 Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, việc làm và đời sống của GCCN ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, một trong những vấn đề rất đáng quan tâm hiện nay là trình độ nhận thức chính trị, ý thức pháp luật, kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp của GCCN Việt Nam hiện nay chưa tương ứng với yêu cầu về trình độ phát triển của nền kinh tế, công nghệ và toàn cầu hóa. Về nhận thức lý luận, tư tưởng, trình độ giác ngộ giai cấp vẫn còn nhiều khác biệt, còn rất hạn chế và không cơ bản. Đa số hiện nay là thế hệ công nhân trẻ, có trình độ văn hóa, khoa học - kỹ thuật, nhưng lại là thế hệ lớn lên trong chế độ mới, mới gia nhập vào GCCN, về mặt nhận thức chính trị còn nhiều hạn chế, bất cập. Mặt khác, GCCN Việt Nam ra đời và phát triển ở một nước nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp chậm phát triển, do đó tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật còn hạn chế. Tâm lý, thói quen và tác phong lao động gắn liền với nền sản xuất nhỏ còn in đậm trong đội ngũ công nhân. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp đồng bộ để công tác giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, ý thức kỷ luật, kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp của GCCN Việt Nam thực sự đạt hiệu quả. Tác giả Dương Xuân Ngọc với bài viết "Nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân Việt Nam trước yêu cầu và nhiệm vụ mới" [67]. Từ nhận thức chung về YTCT, những tiêu chí về YTCT của YTCT của GCCN Việt Nam (bao gồm 7 tiêu chí). Trên cơ sở đó, tác giả Dương Xuân Ngọc khẳng định, GCCN Việt Nam đã có sự giác ngộ cao về YTCT cả về tổ chức, nhận thức và thái độ. Song, trên một số phương diện, trong YTCT của GCCN còn một số hạn chế, yếu kém như: chưa nhận thức được đầy đủ về vị trí, vai trò lãnh đạo của GCCN, vai trò và vị trí của tổ chức trong hệ thống chính trị… Những hạn chế này theo tác giả bắt nguồn từ nền sản xuất còn kém phát triển ở nước ta. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao YTCT cho GCCN Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1