intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Nguyễn Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

209
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay nhằm làm rõ vấn đề lý luận và thực trạng vai trò của Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục - Đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LƯƠNG CÔNG LÝ gi¸o dôc - ®µo t¹o víi viÖc ph¸t triÓn nguån nh©n lùc chÊt l­îng cao ë viÖt nam hiÖn nay Chuyên ngành : CNDVBC & CNDVLS Mã số : 62 22 80 05 tãm t¾t LuËn ¸n tiÕn sÜ triÕt häc Hµ Néi - 2014
  2. C«ng tr×nh ®­îc hoµn thµnh t¹i Häc viÖn ChÝnh trÞ - Hµnh chÝnh Quèc gia Hå ChÝ Minh Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: PGS.TS vò hång s¬n Ph¶n biÖn 1: Ph¶n biÖn 2: Ph¶n biÖn 3: LuËn ¸n sÏ ®­îc b¶o vÖ tr­íc Héi ®ång chÊm luËn ¸n cÊp Häc viÖn häp t¹i Häc viÖn ChÝnh trÞ - Hµnh chÝnh Quèc gia Hå ChÝ Minh. Vµo håi giê ngµy th¸ng n¨m 2014 Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i: Th­ viÖn Quèc gia vµ Th­ viÖn Häc viÖn ChÝnh trÞ - Hµnh chÝnh Quèc gia Hå ChÝ Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xưa đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới, sự thành công hay thất bại của công việc hoặc sự tồn vong, suy thịnh của quốc gia, đều phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực của quốc gia. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, kinh tế trí thức và toàn cầu hoá, các nước ngày càng chú ý nhiều hơn đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực đã trở thành lợi thế cạnh tranh của nhiều quốc gia dân tộc trên thế giới. Phát huy vai trò giáo dục - đào tạo để phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được các nước chú trọng nhằm phát huy nội lực đất nước trước sự cạnh tranh quyết liệt và gay gắt giữa các quốc gia dân tộc trên thế giới trong không gian toàn cầu hóa hiện nay. Hơn hai mươi lăm năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, cách mạng Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vững bước đi lên trên con đường xã hội chủ nghĩa. Những thành tựu đó tạo điều kiện căn bản và đòi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, nguồn nhân lực chất lượng cao nước ta có sự phát triển nhanh, đóng góp quan trọng vào những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử của đất nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo dục - đào tạo đã góp phần đặc biệt quan trọng quyết định trực tiếp đến sự phát triển nguồn nhân lực ấy của đất nước. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII của Đảng đã đề ra quan điểm lớn: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sá ch hàng đầu”, nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu mới. Đại hội XI của Đảng đã xác định đột phá chiến lược: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là ngồn nhân lực chất lượng cao,
  4. 2 tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [49, 106]. Trong những năm qua, nền giáo dục - đào tạo Việt Nam nói chung, các trường đại học ở nước ta nói riêng đã đào tạo ra được một đội ngũ kỹ sư, cử nhân khoa học giỏi, những thạc sĩ, tiến sĩ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, giáo dục và đào tạo, văn hóa, xã hội… đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, giáo dục - đào tạo ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế. Nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, lực lượng quản lý, giảng dạy, cơ chế, chính sách, cũng như môi trường, điều kiện, trang thiết bị phục vụ giáo dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Chất lượng giáo dục - đào tạo, nhất là ở bậc đại học - trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhìn chung còn thấp. Trình độ, năng lực chuyên môn của sinh viên sau khi ra trường còn nhiều hạn chế, khả năng thích nghi với thực tế chưa cao; nguồn nhân lực chất lượng cao nước ta còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, bất cập về cơ cấu. Điều đó phản ánh những hạn chế, bất cập của nền giáo dục - đào tạo nước ta, chưa thể hiện tốt vai trò của mình trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vai trò của giáo dục - đào tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vấn đề đã cấp bách đặt ra đối với giáo dục - đào ở nước ta nói ch ung, đối với các trường đại học nói riêng là làm thế nào để có được nguồn nhân lực chất lượng cao đủ sức đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới, góp phần thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản là một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, xây dựng thành công xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh như Đảng ta xác định.
  5. 3 Những vấn đề đó đã đặt ra một cách rất cấp bách đối với nước ta hiện nay cả về lý luận và thực tiễn, đòi hỏi phải được nghiên cứu thấu đáo. Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay ” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. - Làm rõ thực trạng vai trò của giáo dục - đào tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển n guồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án không nghiên cứu toàn bộ vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và toàn bộ vấn đề giáo dục - đào tạo, mà nghiên cứu vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta; tập trung nghiên cứu vấn đề này ở các trường đại học của Việt Nam hiện nay.
  6. 4 - Khảo sát thực tiễn vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số trường đại học ở Việt Nam hiện nay. - Về thời gian, nghiên cứu vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà n ước về chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam. Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn, sử dụng đúng đắn, phù hợp các phương pháp phân tích và tổng hợp, lôgích và lịch sử, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn là những phương pháp chủ đạo được áp dụng trong nghiên cứu đề tài luận án. 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận án lý giải rõ hơn vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. - Từ những thành tựu, hạn chế và một số vấn đề đặt ra trong thực trạng, đề xuất một số phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án Lý giải rõ hơn lý luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc thực hiện phương hướng và giải pháp phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo trong việc hoạch định, thực thi chính sách phát triển vai trò của giáo dục - đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam hiện nay.
  7. 5 - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các giảng viên, nhà quản lý giáo dục và học sinh, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Luận án được kết cấu gồm: phần mở đầu, 4 chương, 9 tiết, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực và vai trò của giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực Vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao và giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực hiện nay thu hút nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu của các nước trên nhiều lĩnh vực khoa học quan tâm nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu ở Trung Quốc có liên quan: Lương Dụ Giai (2006), Sách Quản lý nhân tài, Nhà xuất bản Đại học T rung Sơn, Quảng Đông, Trung Quốc; Thẩm Vĩnh Hoa và Ngô Quốc Diệu (2008), Sách Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Vương Huy Diệu (2010), Sách Chiến lược quốc gia nhân tài biến đổi thế giới , Nhà xuất bản Nhân dân; Lưu Tiểu Bình (2011), Sách Lý luận và phương pháp đánh giá nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Đại học Vũ Hán; Vương Xung (2012), Sách Chất lượng tăng trưởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc với việc khai thác nguồn nhân lực nông thôn, Nhà xuất bản Nhân dân, Trung Quốc. Ở các nước khác tiêu biểu có Ôkuhura Yasuhiro (1994), Sách Chính trị và kinh tế Nhật Bản, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Jang Ho Kim (2005), Sách Khung mẫu mới về phát triển nguồn nhân lực: các sáng kiến của chính phủ để phát triển kinh tế để hội nhập xã hội tại Hàn Quốc, Nhà xuất bản KRIVET Seoul, 135949, Hàn Quốc; cuốn Tuyển 40 năm chính luận của Lý
  8. 6 Quang Diệu (1994), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Luận án Tiến sĩ Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội (2003), của Xinh Khăm -Phôm Ma Xay... Những khái niệm, đặc điểm, vai trò nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài, tài năng, trí thức, tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo, cũng như các vấn đề về sử dụng, trọng dụng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, được các công trình trên đề cập khá toàn diện. Đây là cơ sở c ho phép tác giả có thể tiếp thu, kế thừa và tiếp tục nghiên cứu làm rõ trong luận án của mình. Ở Việt Nam, có khá nhiều công trình liên quan đến nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò của giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực, tiêu biểu như: Phạm Minh Hạc, (Chủ nhiệm - 1996), Đề tài Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ; Phạm Tất Dong (2005), Sách Trí thức Việt Nam thực tiễn và triển vọng, chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Đắc Hưng (2007), Sách Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn An Ninh (2009), Sách Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt Nam , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (Đồng chủ biên - 2012), Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao Phạm Tất Dong, (Chủ nhiệm - 2005), Đề tài Luận cứ khoa học cho các chính sách nhằm phát huy năng lực lao động sáng tạo của giới trí thức và sinh viên, Đề tài khoa học cấp Bộ; Lê Du Phong, (Chủ biên - 2006), Sách Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lý luận chính trị; Ngô Huy Tiếp, (Chủ biên - 2009), Sách Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nước ta hiện nay , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội;
  9. 7 Nguyễn Văn Khánh, (Chủ biên - 2012), Sách Nguồn lực trí tuệ Việt Nam, lịch sử, hiện trạng và triển vọng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đường Vĩnh Sường (2012), Bài Giáo dục, đào tạo với phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản, số (833). 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải pháp phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Có khá nhiều công trình khoa học, với cách tiếp cận và phạm vi khác nhau nghiên cứu phương hướng và gi ải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và vai trò của giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta. Tiêu biểu là: Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X “Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Nguyễn Mạnh Hưởng, (Chủ nhiệm - 2012), Đề tài Xây dựng đội ngũ trí thức quân đội trong thời kỳ mới, Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng; Nguyễn Duy Bắc, (Chủ nhiệm - 2013), Đề tài khoa học cấp Bộ Đặc điểm của con người Việt Nam với việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia; Tạ Ngọc Tấn (Chỉ đạo biên soạn - 2012), Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài, Một số kinh nghiệm của t hế giới , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Bùi Mạnh Nhị (2012), Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam, Tạp chí Thông tin Lý luận Chính trị, Bản tin của Hội đồng Lý luận Trung ương, số (49) (122). Các công trình nghiên cứu cho thấy bức tranh khá đầy đủ và toàn diện cả lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt về giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta qua các thời kỳ, nhất là thời k ỳ đổi mới. Những kết quả trên sẽ được tác giả kế thừa, vận dụng và phát triển trong công trình của mình. Nó giúp tác giả có thêm cơ sở khoa học để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, do cách tiếp
  10. 8 cận và phạm vi nghiên cứu của từng công trình, mà chưa có công trình nào trình bày một cách có hệ thống, toàn diện và cụ thể vấn đề giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Khoảng trống về mặt lý luận, đặc biệt là về mặt thực tiễn này, cũng như tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh mới đã đặt ra một cách cấp thiết và thôi thúc tác giả lựa chọn vấn đề: “Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận án. Chương 2 NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao và tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hi ện nay 2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao * Khái niệm nguồn nhân lực Luận án xuất phát từ phương pháp xem xét, tiếp cận tổng hợp, toàn diện về con người và nhân tố con người và trên c ơ sở một số quan niệm đã có, đưa ra khái niệm: Nguồn nhân lực là dạng đặc biệt của nguồn lực nói chung, là nguồn lao động, gồm tổng thể các yếu tố tạo nên sức mạnh của con người và cộng đồng xã hội; là tổng thể số lượng, chất lượng con người và cơ cấu với các tiêu chí về thể lực, trí lực và tâm lực tạo nên năng lực có thể huy động vào phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực bao gồm những người đang lao động, trong độ tuổi lao động; trong độ tuổi lao động sức khỏe bình thường, chưa có việc làm; những ngư ời chuẩn bị đến tuổi lao động, ở dạng dự trữ, với các tiêu chí cụ thể về thể lực, trí lực, tâm lực có khả năng huy động vào quá trình kinh tế - xã hội. Người không có khả năng lao động không nằm trong nội hàm khái niệm này.
  11. 9 Nguồn nhân lực có vai trò to lớn vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. * Khái niệm và tiêu chí nguồn nhân lực chất lượng cao - Khái niệm: Dựa trên khái niệm nguồn nhân lực và thực tiễn, luận án đưa ra khái niệm: Nguồn nhân lực chất lượng cao l à bộ phận chất lượng cao của nguồn nhân lực, thể hiện sức mạnh và vai trò "đầu tàu", nòng cốt trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước, vùng, địa phương và lĩnh vực trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể . - Tiêu chí đánh giá (định tính, định lượng) n guồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay. Căn cứ vào quan điểm của Đảng và tình hình nguồn nhân lực hiện nay, có thể xem xét nguồn nhân lực chất lượng cao nước ta gồm: Những cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi; những lao động lành nghề; các cán bộ khoa học, công nghệ. Số lượng là “cốt vật chất”, nói lên quy mô của nguồn nhân lực. Chất lượng là một yếu tố có nội dung rộng lớn, nói lên trình độ toàn diện, được thể hiện thông qua những chỉ tiêu chủ yếu về chất l ượng con người, phẩm chất, năng lực của nhân lực. Cơ cấu là chỉ số quan trọng tạo nên chất lượng, sức mạnh nguồn nhân lực này. Về định lượng: Gồm những người có mặt bằng học vấn, trí tuệ, khả năng lao động cao hơn nguồn nhân lực đất nước nói chung; định l ượng nguồn nhân lực chất lượng cao phải phù hợp với quy mô của nguồn nhân lực đất nước. Về định tính: Nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay là những người có trình độ học vấn từ đại học, hoặc lao động lành nghề từ trung học nghề trở lên; có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật giỏi, cao hơn mức trung bình của nguồn nhân lực đất nước; có phẩm chất, năng lực thực tế tốt, sáng tạo, linh hoạt, có khả năng làm nòng cốt, lôi kéo và dẫn dắt tập thể, cộng đồng trong các hoạt động lao động sản xuất, khoa học và chính
  12. 10 trị, xã hội; có sức khỏe tốt đáp ứng yêu cầu hoạt động trong các lĩnh vực của xã hội; có cơ cấu hợp lý theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Các vấn đề định lượng và định tính nêu trên quan hệ chặt chẽ với nhau, nói lên chất lượng toàn diện và cao hơn của nguồn nhân lực này so với số còn lại của nguồn nhân lực đất nước. Tuy nhiên trong thực tiễn, các dấu hiệu tiêu chí trên cần phải được xem xét linh hoạt, cụ thể đối với từng loại nguồn nhân lực trong từng lĩnh vực cụ thể, để xác định ai là người nằm trong nội hàm nguồn nhân lực chất lượng cao; tránh phiến diện, máy móc. * Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Luận án quan niệm: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là tổng thể hoạt động của Đảng, Nhà nước, toàn xã hội và người lao động, với những nội dung, hình thức, biện pháp, cơ chế, chính sách thích ứng, đặc biệt là giáo dục - đào tạo, nhằm tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao với số lượng đáp ứng yêu cầu, chất lượng ngày càng cao và cơ cấu phù hợp, đồng thời khơi dậy và phát huy vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới. Đây là một quá trình biện chứng: thứ nhất, là quá trình giáo dục - đào tạo và bồi dưỡng để phát triển từng người và cả nguồn nhân lực chất lượng cao; thứ hai, là quá trình sử dụng, quản lý và bổ sung những nội dung mới trong nguồn nhân lực chất lượng cao theo yêu cầu nhiệm vụ; thứ ba, là quá trình khơi dậy, huy động, phát huy vai trò nguồn nhân lực này trong thực tiễn. Mục đích nội dung phát triển nhằm tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu ; đồng thời, khơi dậy và phát huy vai trò của nguồn nhân lực này. Nội dung phát triển toàn diện về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Hình thức, biện pháp gồm các hoạt động quy hoạch, tạo nguồn, giáo dục, đào tạo, quản lý, sử dụng; khen thưởng, kỷ luật; tạo môi trường; thực hiện cơ chế, chính sách và chế độ đãi ngộ ; phát huy vai trò, trách nhiệm của các chủ thể và của nhân lực chất lượng cao; tập trung chủ yếu vào giáo dục - đào tạo, đó là khâu quyết định. Chủ thể phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ mới là Đảng, Nhà nước, toàn xã hội và bản thân người lao động .
  13. 11 2.1.2. Tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay Một là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế; thực hiện xóa đói giảm nghèo; thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội. Hai là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là yêu cầu cấp bách của thời đại, của nền kinh tế tri thức, của công cuộc đổi mới chấn hưng đấ t nước hiện nay. 2.2. Quan niệm, vai trò, những nhân tố tác động và yêu cầu giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 2.2.1. Quan niệm về giáo dục - đào tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng c ao ở Việt Nam hiện nay * Khái niệm giáo dục - đào tạo Giáo dục - đào tạo là hoạt động tự giác có mục đích của các chủ thể nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực, ch uyên môn nghề nghiệp của đối tượng, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội. Chủ thể trực tiếp của giáo dục - đào tạo là hệ thống giáo dục quốc dân và đội ngũ nhà giáo. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; các cấp giáo dục: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học. Mục tiêu giáo dục là phát triển tinh thần, thể chất, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực, chuyên môn nghề nghiệp. Đối với Việt Nam là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí tuệ, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục là những vấn đề cơ bản, phản ánh những tri thức, kỹ năng, những năng l ực, phẩm chất cần đạt được, cũng như cách dạy và học theo từng cấp và loại hình giáo dục - đào tạo. Những ưu điểm và nhược điểm của g iáo dục - đào tạo hàn lâm và
  14. 12 giáo dục - đào tạo theo kỹ thuật, công nghệ cần nhìn nhận thấu đáo và xử lý đúng trong xác định nội dung, chương trình, đổi mới phương pháp ở các trường đại học hiện nay. * Khái niệm giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Luận án xác định: Giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là hoạt động tự giác có mục đích của các chủ thể n hằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất, nhân cách, phẩm chất và năng lực, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, phương pháp, tác phong nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục - đào tạo có vị trí đặc biệt quan trọng, không thể thay thế. Hiện nay, giáo dục - đào tạo được nhiều quốc gia xác định là quốc sách hàng đầu. 2.2.2. Vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay Thứ nhất, giáo dục - đào tạo giúp cho người học có tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tư duy đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, giáo dục - đào tạo giúp cho người học phát triển và hoàn thiện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, nâng cao thể chất đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Thứ ba, giáo dục - đào tạo giúp cho người học có được phương pháp làm việc khoa học và khả năng thích ứng nhanh với biến đổi của môi trường làm việc trong nước và quốc tế. 2.2.3. Những nhân tố tác động đến giáo dục - đào tạ o nguồn nhân lực chất lượng cao Luận án phân tích những nhân tố chính: Một là, tác động của cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước; hai là, tác động của điều kiện kinh tế, xã hội; ba là, tác động của điều kiện văn hóa, tâm lý, phong tục, tập quán; bốn là, tác động của hội nhập quốc tế; năm là, tác động của giáo dục - đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; sáu là, tác động của yếu tố sinh học.
  15. 13 2.2.4. Yêu cầu giáo dục - đào tạo trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay Thứ nhất, phải hướng vào phục vụ trực tiếp cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Thứ hai, bảo đảm thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học với hành . Thứ ba, bảo đảm thống nhất giữa tính truyền thống và hiện đại. Kết luận chương 2 Nguồn nhân lực chất lượng cao gồm những người có trình độ học vấn từ đại học, lao động lành nghề trung học trở lên; có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật giỏi, cao hơn mức trung bình; có sức khỏe tốt đáp ứng yêu cầu; có phẩm chất, năng lực tốt, có khả năng lôi kéo và dẫn dắt tập thể, cộng đồng trong hoạt động sản xuất, khoa học và chính trị, xã hội. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là vấn đề cấp bách; là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế, thực hiện xóa đói giảm nghèo; thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội. Đó là tổng thể hoạt động của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị, toàn xã hội và bản thân nguồn nhân lực, với những nội dung, hình thức, biện pháp thích ứng, đặc biệt là giáo dục - đào tạo nhằm tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao; đồng thời khơi dậy và phát huy vai trò nguồn nhân lực này trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước thời kỳ mới. Giáo dục - đào tạo có vai trò quan trọng đặc biệt trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam. Giáo dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nước ta hiện nay chịu sự tác động của nhiều nhân tố, cả khách quan và chủ quan, cả xã hội và sinh học, cần phải nắm vững và tính toán chu đáo trong quá trình thực thi giải pháp phát triển giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Phục vụ nhu cầu kinh tế - xã hội; thống nhất lý luận và thực tiễn, học với hành; thống nhất giữa tính truyền thống và tính hiện đại là những yêu cầu cơ bản đối với giáo dục - đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời k ỳ mới, cần phải quán triệt và thực hiện tốt trong thực tiễn.
  16. 14 Chương 3 GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. Thực trạng thực hiện vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 3.1.1. Thành tựu và nguyên nhân thực hiện vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao * Thành tựu: Thứ nhất, giáo dục - đào tạo đã tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao có tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tư duy khoa học bước đầu đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước. Thành tựu này thể hiện cụ thể là: Nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao bước đầu đá p ứng được yêu cầu về trang bị tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tư duy khoa học cho người học. Việc trang bị tri thức, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, trình độ tư duy khoa học cho người học được Đảng, Nhà nước và các trường đại học đặc biệt quan tâm. Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục nhìn chung đáp ứng yêu cầu trang bị tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tư duy khoa học cho người học; c ơ sở vật chất ngày càng được cải thiện. Thứ hai, giáo dục - đào tạo bước đầu phát huy được vai trò tro ng phát triển, hoàn thiện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, thể chất của nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Thành tựu này thể hiện: Nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục - đào tạo đã bám sát mục tiêu chung về phát triển, hoàn thiện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, thể chất và cụ thể hóa với từng đối tượng và từng loại trường. Đảng, Nhà nước đã thường xuyên quan tâm phát triển g iáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, thể chất. Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục nhìn chung đáp ứng được yêu cầu về
  17. 15 phát triển, hoàn thiện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, thể chất cho người học; cơ sở vật chất bước đầu đáp ứng được yêu cầu. Việc tự rèn luyện thể chất, thể lực được đa số sinh viê n chú trọng và rèn luyện tương đối thường xuyên, khá nề nếp. Thứ ba, giáo dục - đào tạo đã giúp cho người học bước đầu có được phương pháp làm việc khoa học và tính thích ứng với môi trường làm việc trong nước và quốc tế. Thành tựu này thể hiện: Chương trình, nội dung và phương pháp đã thực hiện tương đối hợp lý, chú ý đến việc bồi dưỡng, rèn luyện cho người học phương pháp làm việc khoa học và tính thích ứng với môi trường làm việc trong nước và quốc tế. Đảng và Nhà nước, cũng như Bộ Giáo dục và đào tạo l uôn quan tâm và đặc biệt coi trọng bồi dưỡng người học phương pháp làm việc khoa học và tính thích ứng với môi trường làm việc trong nước và quốc tế . Đội ngũ ngũ giảng viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất về thực hành, thực tập, nghiên cứu, ứng dụng, nâng cao hương pháp làm việc khoa học và tính thích ứng với môi trường làm việc trong nước và quốc tế bước đầu đáp ứng được yêu cầu. Bản thân sinh viên có nhiều cố gắng trong rèn luyện phương pháp làm việc khoa học và tính thích ứng với môi trường làm việc tron g nước và quốc tế. * Nguyên nhân của thành tựu: Luận án tập trung phân tích những nguyên nhân chính sau: Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm đến giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng. Nhân dân ta có truyền thống hiếu học, có tố chất và phẩm chất tốt đẹp. Điều kiện kinh tế - xã hội đòi hỏi và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển giáo dục - đào tạo để phát triển nguồn nhân lực. Sự nỗ lực các trường, đội ngũ giảng viên và quản lý giáo dục - đào tạo. 3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân thực hiện vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao * Hạn chế: Thứ nhất, việc trang bị và bồi dưỡng tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tự duy, phương pháp làm việc để phát triển ng uồn nhân lực chất
  18. 16 lượng cao còn có những hạn chế, bất cập. Nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục còn có khoảng cách đối với thế giới, chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm trang bị và bồi dưỡng tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tư duy, phương pháp làm việc của nguồn nhân lực chất lượng cao còn bất cập và hạn chế. Việc trang bị và bồi dưỡng tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tư duy, phương pháp làm việc cho người học của đội ngũ giảng viên, quản lý gi áo dục còn hạn chế. C ơ sở vật chất phục vụ giáo dục - đào tạo để trang bị và bồi dưỡng tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tư duy, phương pháp làm việc của nguồn nhân lực chất lượng cao ở nhiều trường còn thiếu và lạc hậu. Năng lực chuyên môn, hoạt độn g thực tiễn của nguồn nhân lực chất lượng cao, kể cả số có học vị, học hàm khoa học cao còn nhiều hạn chế. Thứ hai, việc giáo dục nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, giáo dục rèn luyện thể chất còn nhiều bất cập, hạn chế. Giáo dục nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, giáo dục rèn luyện thể chất chưa được chú trọng đúng mức. Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước giáo dục nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, giáo dục rèn luyện thể chất chưa thực sự tương xứng. Tình trạng thiếu ý chí quyết tâm vươn lên, ngại khó, ngại khổ, thiếu quyết tâm cống hiến của sinh viên và nhân lực chất lượng cao còn diễn ra phức tạp. Còn thiếu những điều kiện và chưa quan tâm tốt giáo dục thể lực, nâng cao thể chất cho người học. Thứ ba, việc trang bị cho người học phương pháp làm việc khoa học và thích ứng được với môi trường làm việc trong nước và quốc tế còn chưa cao. Chưa chú trọng đúng mức đến trang bị cho người học phương pháp làm việc khoa học và khả năng thích ứng với môi trường trong nước và quốc tế. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đả ng, Nhà nước tạo cho người học có phương pháp làm việc khoa học chưa hiệu quả. Đội ngũ giảng viên, quản lý giáo dục; cơ sở vật chất cho bồi dưỡng, rèn luyện phương pháp làm việc khoa học và khả năng thích ứng với môi trường làm việc trong nước và quốc tế c òn hạn chế, chưa đáp ứng tốt yêu cầu.
  19. 17 * Nguyên nhân của hạn chế: Ở đây, cần chú ý các nguyên nhân chính sau: Nhận thức về vai trò nguồn nhân lực chất lượng cao và giáo dục - đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực này của Đảng, Nhà nước và xã hội còn hạn chế, bất cập. Cơ chế, chính sách và phương thức quản lý còn nhiều bất cập, hạn chế, chậm được khắc phục. Cơ sở vật chất, điều kiện học tập, thực tập, thực hành cho người học còn hạn chế, thiếu thốn; ý thức tự học, tự nghiên cứu của sinh viên chưa chưa tốt. 3.2. Một số mâu thuẫn cần giải quyết trong phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 3.2.1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải có đội ngũ làm công tác giáo dục - đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với những hạn chế của đội ngũ này trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay Không thể có sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tốt, nếu không có được đội ngũ làm giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu. Đội ngũ giáo dục - đào tạo hiện tại tuy có nhiều ưu điểm, nhưng còn nhiều hạn chế, thiếu về số lượng, bất hợp lý về cơ cấu, yếu kém về chất lượng. Giải quyết mâu thuẫn này là yêu cầu đặc biệt quan trọng, đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ làm công tác giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu. 3.2.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải có môi trường giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao với sự lạc hậu của chính môi trường giáo dục - đào tạo trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay Một môi trường dân chủ, lành mạnh, bình đẳng, nghiêm túc là rất cần thiết cho giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học. Môi trường đó hiện nay ở nước ta còn khép kín, thiếu dân chủ, nhiều tiêu cực, thiếu bình đẳng, mang nặng dấu ấn bao cấp, không tạo
  20. 18 điều kiện tốt phát huy năng lực của người dạy và tích tự giác của người học. Giải quyết mâu thuẫn trên thực chất là tạo môi trường, đòi hỏi sự nỗ lực rất cao của toàn xã hội, cả hệ thống giáo dục - đào tạo, trực tiếp là của các trường đại học trên nền tảng tư duy mới về giáo dục - đào tạo. 3.2.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của công tác giáo dục - đào tạo trong nền kinh tế thị trường với tính ổn định của công tác giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay Đặc tính năng động của kinh tế thị trường tạo điều kiện và thúc đẩy giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học cũng phải năng động theo. Nhưng công tác giáo dục - đào tạo trong các trường đại học mang tính ổn định khá lâu dài, sức ỳ khá lớn. Mâu thuẫn này đòi hỏi phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo trong các trường đại học. 3.2.4. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải có nguồn nhân lực chất lượng cao với sự hạn chế của cơ chế, chính sách cho giáo dục - đào tạo n guồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay Ở nước ta hiện nay, cơ chế, chính sách giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học chưa được xây dựng đồng bộ, phù hợp, hiệu quả. Chưa chế định thật rõ vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các chủ thể giáo dục - đào tạo, làm hạn chế các động lực, các nguồn lực phát triển chất lượng giáo dục - đào tạo ở các trường đại học. Giải quyết mâu thuẫn này phải đổi mới căn bản, toàn diện cơ chế, chính sách giáo dục - đào tạo theo hướng đồng bộ, phù hợp, hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu. 3.2.5. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về nguồn nhân lực chất lượng cao của các doanh nghiệp với chất lượng chưa cao của sinh viên tốt nghiệp đại học ở Việt Nam hiện nay Mâu thuẫn n ày biểu hiện ở chỗ: các trường đại học chưa cho “ra lò” được những sản phẩm đáp ứng và thích ứng nhanh chóng với yêu cầu ngày càng cao, khắt khe của người sử dụng lao động; số sinh viên ra trường chưa đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Giải quyết mâu thuẫn này
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2